PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LỖI NGỮ DỤNG<br />
VÀ VIỆC DẠY HỌC NGOẠI NGỮ<br />
CẨM TÚ TÀI<br />
Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nội dung bài viết luận bàn về lỗi ngữ dụng trong giao tiếp liên văn hóa. Trong một số tình huống cụ thể<br />
cho thấy, hiểu nhầm dụng ý của người phát ngôn, sự chuyển di gây ra ảnh hưởng tiêu cực từ tiếng mẹ<br />
đẻ, khái quát hóa, suy luận dập khuôn một cách máy móc trong ngữ đích, không hiểu rõ đặc trưng văn<br />
hóa tâm lý dân tộc là những nguyên nhân gây ra các lỗi sai về mặt ngữ dụng. Trên cơ sở này, chúng tôi<br />
nêu ra những gợi ý liên quan đến dạy học ngoại ngữ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện tại.<br />
Từ khóa: dạy học ngoại ngữ, giao tiếp liên văn hóa, lỗi ngữ dụng<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhau [4]. Ngữ dụng học giao tiếp liên văn hóa<br />
phân tích chi tiết qua các nội dung sau đây:<br />
Hiệu quả giao tiếp ngôn ngữ không đạt tới<br />
ngưỡng chuẩn do một phần nguyên nhân xuất 2.1. Lỗi ngữ dụng trong sự khác biệt tương tác<br />
phát từ lỗi ngữ dụng. Về bản chất, lỗi ngữ dụng ngôn ngữ<br />
không phải là lỗi sai của cấu trúc ngữ pháp gây<br />
ra, chủ yếu là do sự thiếu hụt về tính chuẩn mực, Trong giao tiếp ngôn ngữ, người phát ngôn<br />
không phù hợp với ngữ cảnh, phong cách và thói thường căn cứ theo ngữ cảnh, tình huống để lựa<br />
quen diễn đạt trong giao tiếp giữa các cộng đồng chọn ngôn từ nhằm diễn đạt chuẩn xác dụng ý<br />
của mình. Nếu người phát ngôn sử dụng từ ngữ<br />
ngôn ngữ gây ra. Nội dung bài viết bàn thảo sơ<br />
thiếu chính xác, hoặc sử dụng từ ngữ gây ra<br />
bộ về một số lỗi ngữ dụng và việc dạy học ngoại<br />
những cách hiểu khác nhau, sẽ khiến cho người<br />
ngữ, nhằm góp phần giúp người sử dụng ngoại<br />
nghe có thể hiểu nhầm ý nghĩa của phát ngôn.<br />
ngữ có thêm sự cảm nhận về tính chuẩn mực và<br />
Cũng có những trường hợp do người nghe hiểu<br />
tính hiệu quả của việc vận dụng ngôn từ trong<br />
nhầm dụng ý, ý tại ngôn ngoại của người phát<br />
giao tiếp. ngôn, dẫn đến lỗi ngữ dụng trong giao tiếp. Ví dụ:<br />
2. BIỂU HIỆN CỦA LỖI NGỮ DỤNG TRONG (1) Sorry, I haven’t finished it yet. *Could you wait for<br />
GIAO TIẾP a while?<br />
Lỗi ngữ dụng thường xảy ra trong giao tiếp xã hội (Xin lỗi thày em vẫn chưa làm xong. *Thày có thể<br />
và sử dụng ngôn ngữ, liên quan đến tính chuẩn đợi thêm một lát được không ạ?)<br />
mực trong sự khác biệt và sự ảnh hưởng tương<br />
tác ngôn ngữ, cùng các yếu tố văn hóa dân tộc Trong phát ngôn trên, người nói dường như muốn<br />
và thói quen giao tiếp trong các ngôn ngữ khác thỉnh cầu đối phương chờ thêm một lát để hoàn<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 2 - 7/2016 23<br />
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br />
<br />
<br />
thành nốt công việc sắp sửa kết thúc. Tuy nhiên, khách thứ hai, “when” đã gây ra cách hiểu khác<br />
trong tình huống người nói là học sinh chưa hoàn nghĩa, khiến lái xe hiểu nhầm dụng ý. Nếu hành<br />
thành bài tập, mong muốn xin giáo viên gia hạn khách thứ hai dùng cách nói “what time” (mấy<br />
cho một vài ngày nữa làm xong để nộp, đã diễn giờ), sẽ tránh gây ra cách hiểu nhầm này.<br />
đạt nhầm ý “extend the deadline a few days” (gia<br />
hạn thêm một vài ngày nữa) thành “*wait for a Trong ví dụ (1), (2) và (3) đều xảy ra lỗi ngữ dụng<br />
while” (*đợi thêm một lát), gây ra lỗi ngữ dụng về sử dụng từ ngữ trong những tình huống giao tiếp<br />
mặt từ ngữ. cụ thể. Nguyên nhân phát sinh lỗi sai là do người<br />
phát ngôn nhận định chủ quan cho rằng người<br />
Trong tình huống của giờ dạy, giáo viên đưa ra thụ ngôn có thể hiểu được lời nói của mình, hoặc<br />
yêu cầu sau: bản thân người thụ ngôn hiểu nhầm dụng ý của<br />
người phát ngôn.<br />
(2) Giáo viên: Who would like to answer the<br />
question? - Thuc? 2.2. Lỗi ngữ dụng trong giao tiếp xã hội<br />
<br />
(Ai sẵn sàng trả lời câu hỏi này? - Thục trả lời được chứ?) Lỗi ngữ dụng trong giao tiếp xã hội chủ yếu xuất<br />
phát từ sự thiên lệch về những khác biệt trong<br />
Thục: No, I wouldn’t. (Không ạ, em chưa sẵn sàng) qui ước, chuẩn mực nghi thức, phong tục tập<br />
quán khi tiến hành giao tiếp liên văn hóa giữa<br />
Dụng ý ngữ vi của giáo viên là đề nghị đích danh<br />
hai cộng đồng ngôn ngữ. Ví dụ, trong tình huống<br />
Thục, chứ không phải là người khác trả lời câu<br />
một người phương Tây khen cô gái là người Á<br />
hỏi, nhưng Thục lại hiểu nhầm, cho rằng giáo viên<br />
Đông mặc bộ trang phục đẹp:<br />
chỉ đơn thuần hỏi có thích hay không thích trả lời<br />
câu hỏi. (4) Người khen: That’s a lovely dress you have on!<br />
(Trang phục bạn đang mặc rất đẹp)<br />
Chúng ta tiếp tục quan sát đối thoại trong tình<br />
huống lái xe taxi đang chở khách trên đường đến Cô gái: No, no. It’s just a very ordinary dress. (Ồ<br />
Hà Nội. Theo yêu cầu của hành khách thứ nhất, không. Chỉ thường thôi mà)<br />
hành khách thứ hai đã truyền đạt tới lái xe như sau:<br />
Câu nói phù hợp với tình huống giao tiếp này<br />
(3) Hành khách 1: Ask the drive what time we get của cô gái phải là “Thank you” (xin cảm ơn bạn).<br />
to Hanoi. Rõ ràng lời đáp của cô gái chịu sự chi phối của<br />
tính cách khiêm nhường, hay có thói quen hạ<br />
(Hỏi tài xế xem mấy giờ chúng ta sẽ đến Hà Nội)<br />
thấp bản thân theo phong cách giao tiếp người<br />
Hành khách 2: Could you tell me when we get to Á Đông, dẫn đến lỗi ngữ dụng. Điều này có thể<br />
Hanoi, please? khiến cho người phương Tây hiểu thành hàm ý<br />
ám chỉ, diễu cợt họ thiếu kiến thức về thẩm mỹ,<br />
(Khi nào đến Hà Nội xin hãy nói cho chúng tôi được biết) không phân biệt được thế nào là trang phục đẹp.<br />
<br />
Láixe:Don’tworry,it’sabigandcrowdedcity,I’lltellyou. Sự khác biệt về bối cảnh văn hóa, đặc trưng văn<br />
hóa, tâm lý dân tộc có lúc cũng gây ra lỗi ngữ<br />
(Các ông đừng lo, Hà Nội là thành phố lớn và đông dụng trong giao tiếp. Ví dụ nếu người bán hàng<br />
đúc. Khi tới nơi tôi sẽ bảo các ông) theo thói quen hỏi khách hàng là người phương<br />
Tây đến mua hàng bằng câu hỏi:<br />
Trong giao tiếp trên, hành khách thứ nhất muốn<br />
được biết vào lúc mấy giờ (what time) sẽ đến Hà (5) What do you want? (Anh/ chị cần mua thứ gì?)<br />
Nội, nhưng lái xe lại hiểu yêu cầu của hành khách<br />
thứ hai là “lúc nào đến Hà Nội hãy nói với họ một Người phương Tây cho rằng câu hỏi như vậy<br />
tiếng để được biết”. Trong phát ngôn của hành không được lịch sự. Thông thường người phương<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
24 Số 2 - 7/2016<br />
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br />
<br />
<br />
<br />
Tây sẽ hỏi: “Can I help you?” (Tôi có thể giúp được gì Người phương Tây thường cho rằng, phương<br />
cho ông/ bà?) hoặc “What can I do for you?” (Tôi có thức giao tiếp (7) và (8) trên đây không phù hợp<br />
thể hỗ trợ gì cho ông/ bà?) với chuẩn mực giao tiếp, nhưng để đảm bảo<br />
nguyên tắc hợp tác về lượng trong giao tiếp, họ<br />
Hoặc khi gặp người bạn phương Tây mua về khá thường yêu cầu người phát ngôn giải thích tường<br />
nhiều đồ, theo thói quen chúng ta thường nói: tận hơn: “So what?” (Sao vậy?) hoặc “Then do you<br />
want me to do something for you?”(Sau đây em cần<br />
(6a) Oh, you’ve bought so much! (Ồ, bạn mua được<br />
tôi làm gì cho em?)<br />
nhiều đồ nhỉ!)<br />
Lỗi ngữ dụng trong giao tiếp còn xảy ra trong tình<br />
(6b) What a lot you have bought! (Bạn mua được<br />
khá nhiều đồ đấy nhỉ!) huống người phát ngôn không lưu ý đến thân<br />
phận và địa vị của người thụ ngôn, như chú trọng<br />
Tuy nhiên người bạn phương Tây sẽ không cho quá mức tới nguyên tắc lịch sự trong giao tiếp,<br />
rằng đây là những câu nói mang hàm ý ngưỡng ngay cả đối tượng giao tiếp là người thân quen. Ví<br />
mộ. Do vậy, câu nói (6a) và (6b) đều không phù dụ, khi mượn sách của bạn thân, không cần thiết<br />
hợp với tâm lý tiếp nhận của người bạn phương phải diễn đạt quá mức trịnh trọng, khiến cho đối<br />
Tây này. phương cảm thấy giao tiếp bị gò bó, khuôn sáo:<br />
<br />
Người Á Đông thường có lối nói vòng vo, rào (9) Would you be kind enough to lend it to me? (Bạn sẽ<br />
đón, đưa đẩy, tránh ngay lập tức đi thẳng vào vấn không cảm thấy phiền toái gì khi cho tôi mượn chứ?)<br />
đề chính, và coi đây cũng là một trong những<br />
nguyên tắc lịch sự trong giao tiếp. Ví dụ trong tình Hoặc khi đề nghị người lái xe tắc xi đưa ra sân bay,<br />
huống đối đáp lời mời của người phương Tây, chỉ cần nói: “Airport, please” (Hãy chở tôi đến sân<br />
xuất phát từ phép lịch sự, theo thói quen, chúng bay) thay cho lối diễn đạt dập khuôn, dài dòng<br />
ta thường đưa ra những câu trả lời mang hàm ý dưới đây:<br />
mơ hồ, không rõ ràng. Ví dụ:<br />
(10) Excuse me, would you mind taking me to the<br />
(7) A: Will you have a cup of coffee? (Bạn sẽ dùng airport? (Xin lỗi, anh không cảm thấy phiền hà khi<br />
một tách cà phê chứ?) chở tôi ra sân bay chứ?)<br />
<br />
B: Thank you! (Cảm ơn!) Trong giao tiếp thường nhật có sự khác biệt trong<br />
văn hóa phương Đông và phương Tây. Với người<br />
Với tình huống này, A sẽ cảm thấy rất khó nắm lạ hay mới quen biết, người phương Tây không<br />
bắt được ý muốn của bạn để tiếp tục xử lý, quyết<br />
có thói quen đưa ra những câu hỏi liên quan tới<br />
định chuẩn bị, hoặc gọi cà phê cho bạn. Câu trả lời<br />
vấn đề riêng tư của đối phương, như về thu nhập,<br />
rõ ràng cho A thông thường phải là “Yes, please”<br />
tuổi tác, tôn giáo, quan điểm chính trị, tình trạng<br />
(Vâng, xin sẵn lòng), hoặc là “No, thanhk you” (Tôi<br />
hôn nhân. Ở Việt Nam và một số nước Á Đông<br />
không dùng đâu, cảm ơn bạn!).<br />
khác lại cho rằng, những câu hỏi như vậy thuộc<br />
Có tình huống học sinh muốn nhờ thày giáo về các chủ điểm giao tiếp thông thường, thể hiện<br />
người phương Tây chữa giúp bài viết, đã diễn đạt: sự thân thiện, quan tâm tới đối phương [2]. Do<br />
vậy, những lời chào hỏi theo thói quen giao tiếp<br />
(8) I wonder if you are free or not. I’ve never written Á Đông trong ví dụ (11) và (12) dưới đây với người<br />
such an essay before, so I’ve probable made lots of phương Tây có thể gây ra những phiền muộn, khó<br />
mistakes. chịu, dường như tự do cá nhân đang bị xâm phạm:<br />
<br />
(Em không rõ là thày có thời gian hay không? Từ (11) Where are you going? (Bạn đi đâu đấy?)<br />
trước tới giờ em chưa từng viết bài luận nào như<br />
vậy, chắc là sẽ có rất nhiều lỗi sai) (12) Have you had your meal? (Bạn ăn cơm chưa?)<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 2 - 7/2016 25<br />
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br />
<br />
<br />
Phân tích các ví dụ trong những tình huống cụ ngữ chủ yếu chỉ chú trọng tới khâu truyền đạt,<br />
thể trên cho thấy, hiểu nhầm dụng ý của người tiếp thu kiến thức ngôn ngữ, đặt biệt là từ vựng<br />
phát ngôn, sự chuyển di gây ra ảnh hưởng tiêu và ngữ pháp. Người học tiếp thu từ vựng, sau<br />
cực từ tiếng mẹ đẻ, việc khái quát hóa, suy luận đó dập khuôn, lắp ghép vào các cấu trúc ngữ<br />
dập khuôn một cách máy móc trong ngữ đích, pháp và luyện tập mẫu cấu trúc. “Trong dạy học<br />
nắm không vững đặc trưng văn hóa tâm lý dân ngoại ngữ thường tồn tại khuynh hướng đánh<br />
tộc là những nguyên nhân gây ra các lỗi sai về đồng giữa hình thức ngôn ngữ và chức năng giao<br />
mặt ngữ dụng trong giao tiếp. tiếp… khiến cho người học suy luận nhầm là, muốn<br />
ra lệnh thì nhất định phải sử dụng câu cầu khiến;<br />
3. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ LỖI NGỮ DỤNG muốn hỏi thì nhất nhất phải dùng câu nghi vấn”<br />
TRONG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ [1]. (In foreign language teaching the tendency is<br />
to assume an equation between linguistic form and<br />
Mục đích của việc dạy học ngoại ngữ là sử dụng communicative function… learners are commonly<br />
được ngữ đích một cách thành thạo và đúng misled into thinking that commands are general<br />
chuẩn trong giao tiếp. Bên cạnh kiến thức ngôn associated with imperative sentences and questions<br />
ngữ nói chung, người học càng cần nắm vững with interrogative sentences). Thực tế giao tiếp có<br />
kiến thức ngữ dụng. Trong quá trình sử dụng những tình huống cần xử lý linh hoạt, sử dụng<br />
ngoại ngữ, lỗi sai về kiến thức ngôn ngữ thuộc phương thức diễn đạt rút gọn là đã đảm bảo về<br />
về bề nổi, dễ nhận diện và chỉnh sửa. Người học lượng thông tin trong giao tiếp. Nếu quá máy<br />
có thể mắc lỗi sai về ngữ pháp, dùng sai từ, phát móc vận dụng cấu trúc đầy đủ đã học sẽ phát<br />
âm và ngữ điệu chưa chuẩn xác. Người thụ ngôn sinh ra lỗi ngữ dụng như ví dụ (9) và (10) nêu trên,<br />
dễ dàng nhận ra và thường có thái độ đối xử bao hoặc gây ra những cách hiểu khác nhau về dụng<br />
dung, tha thứ. Vì đa phần người thụ ngôn hiểu ý của người phát ngôn. Ví dụ:<br />
được, với người học, đây chỉ là ngoại ngữ, ngôn<br />
ngữ thứ hai. Lí do phát sinh lỗi có thể là do người (13) Have you seen Binh lately? (Gần đây anh có<br />
học chưa nắm vững, đầy đủ và thành thạo ngoại gặp Bình đấy chứ?)<br />
ngữ. Kiến thức này có thể bổ khuyết và thông qua<br />
thực hành, rèn luyện để đạt chuẩn. Tuy nhiên, với (14) Seen Binh lately? (Gần đây anh có gặp Bình chứ?)<br />
lỗi sai về mặt ngữ dụng, sẽ gây ra hiệu ứng tiêu<br />
cực khó đoán định hậu quả trong giao tiếp. Nếu Trong câu (13) người thụ ngôn có thể hiểu theo<br />
không chú ý đến ngữ cảnh giao tiếp, sử dụng nhiều ý khác nhau như hỏi, thỉnh cầu, phản vấn<br />
ngôn từ không phù hợp, thiếu chuẩn mực, dễ gây tu từ hoặc cảm thán. Tuy nhiên, trong câu rút gọn<br />
ra hiện tượng đường đột, thất thố, mạo phạm (14) người thụ ngôn sẽ chỉ hiểu theo hàm ý thỉnh<br />
đến đối phương, gây ra sự phản cảm, khó chấp cầu: “người phát ngôn thỉnh cầu đối phương<br />
nhận từ đối phương. Thậm chí đối phương còn cung cấp tình hình gần đây về Bình”.<br />
có thể nhận định người phát ngôn có những ý đồ<br />
không lành mạnh, thiếu tư chất. Hậu quả dẫn đến Phương pháp dạy học ngoại ngữ truyền thống<br />
giao tiếp khó diễn ra một cách thuận lợi, hơn nữa thường ít chú ý tới giá trị giao tiếp của ngôn ngữ,<br />
còn có thể thất bại. chưa nhấn mạnh cho người học nắm bắt được<br />
phương pháp phát ngôn như thế nào? Nói lúc<br />
3.1. Nhận định sơ bộ về lỗi sai ngữ dụng của nào là phù hợp? Nói với đối tượng nào? Nói về nội<br />
người học dung gì? Lựa chọn những ngôn từ nào? Ví dụ có<br />
những tình huống do không nắm bắt được đặc<br />
Quan sát và phân tích lỗi ngữ dụng của người trưng tâm lý độ tuổi, khen ngợi đối phương là<br />
học, chúng tôi nhận thấy lỗi sai của người học phụ nữ chưa đến tuổi 40 ăn mặc trông trẻ và đẹp,<br />
ngoại ngữ có liên quan tới vấn đề tăng cường bồi nhưng kết quả lại gây ra hiệu ứng ngược:<br />
dưỡng kiến thức ngữ dụng và nâng cao năng lực<br />
giao tiếp liên văn hóa trong dạy học. Trong một (15) You look nice and younger wearing this dress.<br />
khoảng thời gian khá dài, việc dạy học ngoại (Bạn trông trẻ hơn và rất xinh khi mặc bộ đồ này)<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
26 Số 2 - 7/2016<br />
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br />
<br />
<br />
<br />
Đương nhiên khen người có độ tuổi 50 trở lên là Anh “Holiday” (ngày nghỉ, kỳ nghỉ), có nguồn gốc<br />
trẻ sẽ khiến cho đối phương có tâm lý thích thú và từ Kinh thánh “holy+day” (ngày của Chúa), trong<br />
hứng khởi. Tuy nhiên, với phụ nữ chưa đến 40 tuổi ngày này mọi người được nghỉ ngơi và đến nhà<br />
lại đưa ra lời khen như vậy sẽ khiến họ nghĩ nếu thờ cầu nguyện. Như vậy, người học sẽ nắm bắt<br />
bình thường không ăn vận như vậy sẽ trông già được cấu tạo từ và tín ngưỡng tôn giáo ở nước Anh.<br />
và xấu, hoặc đây chỉ là câu khen chiếu lệ, không<br />
thực chất. Nâng cao năng lực giao tiếp liên văn hóa cho<br />
người học<br />
Trong một số tình huống, xuất phát từ nguyên tắc<br />
lịch sự, sử dụng lối nói gián tiếp nhiều khi có hiệu Trong dạy học ngoại ngữ, cần có những phân<br />
quả hơn là dùng lối nói trực tiếp: tích thấu đáo về lỗi ngữ dụng, giải thích rõ về các<br />
nguyên tắc ngữ dụng nên lưu ý trong giao tiếp<br />
(16a) Why don’t you come over? (Tại sao bạn lại liên văn hóa, phân tích những nhân tố văn hóa,<br />
không đến đó?) tâm lý gây ảnh hưởng đến ngữ cảnh sử dụng<br />
ngôn ngữ, đối chiếu, so sánh sự tương đồng và<br />
(16b) Come over! (Đến đó đi!) khác biệt dụng học giữa tiếng mẹ đẻ và ngoại<br />
ngữ để giúp người học tránh được những lỗi<br />
(17a) The door is open. (Cửa đang mở đấy) sai như các trường hợp đã nêu ở trên. Ví dụ, qua<br />
đối chiếu, ta có thể thấy được sự tương đồng và<br />
(17b) Close the door! (Đóng cửa lại!) những khác biệt về mặt giá trị của câu hỏi và lời<br />
chào trong tiếng Việt và tiếng Anh.<br />
Cách diễn đạt ở ví dụ (16a) và (17a) có hàm ý uyển<br />
chuyển, lịch sự hơn trong biểu thức ngữ vi thể (18) Bạn đi học à ? (thay cho lời chào)<br />
hiện sự cầu khiến và ra lệnh so với cách diễn đạt ở<br />
ví dụ (16b) và (17b). (19) Are you going to school ? (Bạn đi học đấy à?) (là<br />
câu hỏi)<br />
3.2. Một số vấn đề liên quan trong dạy học<br />
ngoại ngữ hiện nay Cơ chế chào hỏi như trong ví dụ (18) của người<br />
Việt là một yếu tố mang đậm tính văn hóa. Người<br />
Tăng cường bồi dưỡng kiến thức ngữ dụng cho Việt chào bằng cách hỏi hay nói một cách khác là<br />
người học đặt một câu hỏi thay cho lời chào. Chính cơ chế<br />
này đã làm cho câu hỏi trong tiếng Việt trở thành<br />
Thực tế giao tiếp và hiện trạng dạy học ngoại ngữ một trong những phương tiện phổ biến để thực<br />
cho thấy, cùng với dạy học kiến thức ngôn ngữ, hiện hành vi chào: các câu hỏi trong tiếng Việt,<br />
cần tăng cường dạy học kiến thức, bồi dưỡng chỉ với một điều kiện duy nhất là phù hợp với tình<br />
nâng cao kiến thức ngữ dụng cho người học. huống giao tiếp đều có thể trở thành biểu thức<br />
Trong thực trạng dạy học ngoại ngữ trong nước chào hỏi [3]. Giá trị này không có trong câu hỏi<br />
hiện nay, chúng ta đều có thể nhận thấy sự thiếu tiếng Anh, như ở ví dụ (19). Kết quả của công việc<br />
hụt ngữ cảnh, tình huống giao tiếp ngôn ngữ đối chiếu này có thể tạo điều kiện giúp người học<br />
thực tiễn. Chính vì vậy, trong thực tiễn dạy học, biết cách chào hỏi và đặt câu hỏi một cách phù<br />
giáo viên có thể căn cứ theo yêu cầu về nội dung hợp trong giao tiếp với người bản ngữ tiếng Anh.<br />
môn học, trình độ, giai đoạn học tập của người<br />
học để lựa chọn, kết hợp thêm các phương pháp Năng lực và kỹ năng giao tiếp, ứng xử liên văn<br />
và cách thức bổ sung kiến thức ngữ dụng qua hóa thường được cụ thể hóa qua việc giao tiếp<br />
dạy học các nội dung về văn hóa, lịch sử, phong ngoại ngữ bằng lời nói và ngôn ngữ cử chỉ. Trong<br />
tục tập quán, đặc điểm giao tiếp, tâm lí dân tộc... dạy học ngoại ngữ, giáo viên cần phân tích thấu<br />
của đất nước ngữ đích. Ví dụ, khi dạy học từ vựng, đáo cho người học nắm được những nhân tố liên<br />
giáo viên có thể kết hợp phương thức cấu tạo từ quan đến giao tiếp liên văn hóa. Ví dụ, trong quan<br />
với việc truyền đạt kiến thức văn hóa: từ tiếng hệ công việc, việc áp dụng từ ngữ xưng hô thân<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 2 - 7/2016 27<br />
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br />
<br />
<br />
tộc của người Việt rõ ràng sẽ không phù hợp với 2. Nguyễn Thiện Giáp (2000), Dụng Học Việt Ngữ,<br />
đối tượng người phương Tây. Với các đối tượng NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.<br />
giao tiếp khác nhau, cần lựa chọn các chủ điểm,<br />
chuẩn mực ngôn từ, cử chỉ, thái độ giao tiếp phù 3. Nguyễn Việt Tiến (2010), “Ngữ dụng học với việc<br />
hợp để đảm bảo nguyên tắc hợp tác, lịch sự, tránh dạy và học ngoại ngữ (trên cứ liệu tiếng Pháp)”,<br />
xảy ra xung đột văn hóa có liên quan đến sự riêng Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ, 26, tr 157.<br />
tư, tôn giáo, chính trị, pháp luật, kiêng kỵ, tuổi tác,<br />
giới tính (xem ví dụ 15) [2]… 4. Thomas, J (1983), “Cross-cultural Pragmatic<br />
Failure”, Applied Linguistic, vol 4 (2), tr 91-112.<br />
Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực giao tiếp liên<br />
văn hóa cho người học có thể được tiến hành<br />
qua nhiều hoạt động khác nhau, như thiết kế, tạo<br />
PRAGMATIC FAILURES AND FOREIGN<br />
dựng các ngữ cảnh mô phỏng thực tại; hướng<br />
LANGUEGE TEACHING<br />
dẫn người học đọc thêm các tài liệu, tác phẩm<br />
văn học, xem các bộ phim tiêu biểu của quốc gia Abstract: This paper reports on the pragmatic<br />
ngữ đích; bố trí giảng viên người nước ngoài tham failures in cross-cultural communication. In<br />
gia dạy học ngoại ngữ, tổ chức các buổi tọa đàm some specific situations, the pragmatic failures<br />
chuyên đề về kiến thức ngữ dụng và kỹ năng giao may result from misunderstanding of speaker’s<br />
tiếp liên văn hóa; tổ chức các hoạt động ngoại intention, negative transfer from native language,<br />
khóa, dạ hội, trại hè, câu lạc bộ ngoại ngữ, tổ chức generalizations, mechanical deduction into<br />
giao lưu với sinh viên nước ngoài,… Trong từng target language, the cultural characteristics and<br />
hoạt động, giáo viên sẽ đặt ra mục tiêu, thiết kế national psychology. This paper is concluded<br />
nội dung, chọn lựa phương thức tiến hành phù by recommending some solutions for foreign<br />
hợp với các đối tượng người học ngoại ngữ. language teaching in Vietnam.<br />
4. KẾT LUẬN Keywords: foreign language teaching, cross-<br />
cultural communication, pragmatic failure<br />
Trong một số tình huống giao tiếp liên văn hóa<br />
cụ thể, lỗi ngữ dụng phát sinh do người thụ ngôn Ngày nhận: 08/7/2016<br />
hiểu nhầm dụng ý của người phát ngôn. Có những Ngày phản biện: 18/7/2016<br />
lỗi xảy ra do sự chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ, Ngày duyệt đăng: 22/7/2016<br />
hoặc do người sử dụng ngôn ngữ khái quát hóa,<br />
suy luận dập khuôn một cách máy móc trong<br />
ngữ đích, hoặc do sự lệch pha từ đặc trưng văn<br />
hóa tâm lý dân tộc giữa các cộng đồng ngôn ngữ<br />
khác nhau gây ra. Ngoài những vấn đề được đề<br />
cập đến trong nội dung bài viết, trong thực tiễn<br />
giao tiếp ngôn ngữ có thể còn xuất hiện nhiều lỗi<br />
ngữ dụng khác. Chúng tôi hy vọng ở một mức độ<br />
nhất định, bài viết có thể cung cấp thêm tài liệu<br />
tham khảo trong nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ<br />
và dạy học ngoại ngữ ở Việt Nam./.<br />
<br />
Tài liệu tham khảo:<br />
<br />
1. Criper, C & Winddowson, H (1975),<br />
Sociolinguistic and Language Teaching, In Allen,<br />
J & Corder, S (eds.), Papers in Applied Linguistics 2.<br />
London: Oxford University Press.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
28 Số 2 - 7/2016<br />