intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố ảnh hưởng đển khả năng đóng tự nhiên của ống động mạch ở trẻ đẻ non tại bệnh viện nhi Trung Ương

Chia sẻ: Ngân Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến khả năng đóng tự nhiên của ống động mạch ở trẻ sơ sinh đẻ non tại Khoa Hồi sức cấp cứu Sơ sinh bệnh viện Nhi Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố ảnh hưởng đển khả năng đóng tự nhiên của ống động mạch ở trẻ đẻ non tại bệnh viện nhi Trung Ương

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐỂN KHẢ NĂNG<br /> ĐÓNG TỰ NHIÊN CỦA ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ ĐẺ NON<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG<br /> Nguyễn Thu Vân1, Lê Ngọc Lan1, Nguyễn Thị Quỳnh Nga1, Lê Thị Hà2,<br /> Chu Lan Hương2, Nguyễn Thị Hoa2, Phan Thị Nga2, Trương Thị Lan Anh2<br /> 1<br /> <br /> Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Khoa Hồi sức cấp cứu Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng tự nhiên cuả<br /> ống động mạch ở trẻ đẻ non. Kết quả cho thấy ống động mạch đóng tự nhiên ở 47,8% trẻ đẻ non, 45,3% trẻ<br /> phải can thiệp điều trị (thuốc và/hoặc phẫu thuật), tỷ lệ tử vong là 6,9%. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng<br /> đóng tự nhiên của ống động mạch bao gồm: tuổi thai thấp (OR: 0,74; p = 0,001), cân nặng lúc sinh thấp<br /> (OR: 0,86; p = 0,002), tình trạng suy hô hấp cần hỗ trợ hô hấp áp lực dương (OR: 0,73; p = 0,04), suy tim<br /> (OR: 0,23; p = 0,01), kích thước ống lớn: tỷ lệ đường kính ống/cân nặng (mm/kg) (OR:0.16; p < 0,001) và tỷ<br /> lệ nhĩ trái/động mạch chủ (OR: 0,04; p < 0,001). Từ đó có thể kết luận, ở trẻ đẻ non ống động mạch có khả<br /> năng đóng tự nhiên (bao gồm cả những trường hợp còn ống động mạch có triệu chứng). Việc theo dõi triệu<br /> chứng lâm sàng và siêu âm cho phép tiên lượng khả năng tự đóng của ống động mạch.<br /> Từ khóa: còn ống động mạch, ống động mạch đóng tự nhiên<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ống động mạch - cấu trúc mạch nối giữa<br /> động mạch chủ và động mạch phổi - tồn tại ở<br /> mọi thai nhi và sẽ đóng lại sau sinh. Ở trẻ sơ<br /> sinh đủ tháng, ống động mạch tự đóng lại về<br /> mặt chức năng sau 24 - 48 giờ sau sinh và<br /> đóng về mặt giải phẫu trong một vài tuần sau<br /> đó. Ở trẻ đẻ non, tồn tại ống động mạch kéo<br /> dài sau sinh chiếm tỷ lệ 30 - 50% số trẻ sống<br /> tùy thuộc vào tuổi thai của trẻ [1; 2]. Các<br /> nghiên cứu trên Thế giới đã chỉ ra một số yếu<br /> tố liên quan đến khả năng tự đóng của ống<br /> động mạch bao gồm: tuổi thai, cân nặng khi<br /> sinh, tình trạng suy hô hấp, sử dụng corticoid<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thu Vân, Bộ môn Nhi, Trường<br /> Đại học Y Hà Nội<br /> Email: vantn86@gmail.com<br /> Ngày nhận: 21/8/2017<br /> Ngày được chấp thuận: 26/11/2017<br /> <br /> TCNCYH 109 (4) - 2017<br /> <br /> trước sinh, tình trạng nhiễm trùng, quá tải<br /> dịch… [3 - 7]. Việc điều trị ống động mạch<br /> bằng thuốc hay phẫu thuật đã đạt được<br /> những hiệu quả nhất định, tuy nhiên, các<br /> phương pháp này đều có tác dụng không<br /> mong muốn (suy thận, giảm tiểu cầu máu,<br /> biến chứng của phẫu thuật…). Mặc dù, còn<br /> ống động mạch ở trẻ đẻ non là một vấn đề<br /> thường gặp, cho đến nay, tiêu chuẩn điều trị<br /> đóng ống động mạch vẫn còn nhiều tranh cãi<br /> [8 - 10]. Tại Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có<br /> một nghiên cứu hệ thống nào về những yếu tố<br /> liên quan đến khả năng tự đóng của ống động<br /> mạch ở trẻ đẻ non, cũng như yếu tố tiên<br /> lượng khả năng ống động mạch có thể đóng<br /> tự nhiên hay cần can thiệp. Xuất phát từ vấn<br /> đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với<br /> mục tiêu: tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến<br /> khả năng đóng tự nhiên của ống động mạch ở<br /> trẻ sơ sinh đẻ non tại Khoa Hồi sức cấp cứu<br /> Sơ sinh bệnh viện Nhi Trung ương.<br /> <br /> 45<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS<br /> 22.0, đánh giá các yếu tố liên quan đến đóng<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> ống tự nhiên dựa trên phân tích hồi quy cho<br /> <br /> 107 bệnh nhân sơ sinh đẻ non trên 48 giờ<br /> <br /> từng biến và sử dụng đường cong ROC tìm<br /> <br /> tuổi, được siêu âm tim sàng lọc chẩn đoán<br /> <br /> điểm cắt trong tiên lượng khả năng đóng ống<br /> <br /> còn ống động mạch đơn thuần tại Khoa Hồi<br /> <br /> động mạch tự nhiên.<br /> <br /> sức cấp cứu Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung<br /> ương trong thời gian từ 01/10/1014 đến<br /> 30/06/2015.<br /> <br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu quan sát, không can thiệp vào<br /> điều trị hay làm chậm quá trình điều trị của<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> <br /> bệnh nhân. Các bệnh nhân ống động mạch<br /> <br /> Trẻ đẻ non được siêu âm tim sàng lọc<br /> <br /> trong nghiên cứu được đánh giá lâm sàng. Tư<br /> <br /> chẩn đoán xác định: Còn ống động mạch đơn<br /> <br /> vấn cho người nhà bệnh nhi về cách theo dõi<br /> <br /> thuần (bao gồm các trường hợp còn lỗ dục) ở<br /> <br /> và chăm sóc trẻ trong quá trình nằm viện cũng<br /> <br /> thời điểm trên 48 giờ tuổi.<br /> <br /> như khi tái khám sau xuất viện.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Trẻ có kèm theo dị tật tim bẩm sinh khác.<br /> Trẻ bệnh nặng, tử vong trong vòng 48 giờ<br /> sau chẩn đoán.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu nhằm phục vụ cho<br /> mục đích nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu<br /> không có hại cho bệnh nhân. Mọi thông tin về<br /> bệnh nhân được bảo mật và tôn trọng.<br /> Nghiên cứu không làm tăng chi phí cho<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> <br /> bệnh viện cũng như gia đình bệnh nhân. Các<br /> <br /> - Nghiên cứu quan sát – tiến cứu<br /> <br /> lần siêu âm được thực hiện để theo dõi bệnh<br /> <br /> - Các bệnh nhân đẻ non được nhập vào<br /> khoa Hồi sức cấp cứu Sơ sinh, được siêu âm<br /> <br /> và nghiên cứu.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> tim sàng lọc chẩn đoán xác định còn ống động<br /> mạch ở thời điểm trên 48 giờ tuổi. Mỗi trẻ<br /> <br /> Từ tháng 10/2014 - 06/2015 có 115 trẻ đẻ<br /> <br /> được đánh giá tình trạng lâm sàng (tuổi thai,<br /> <br /> non còn ống động mạch được đưa vào nghiên<br /> <br /> cân nặng lúc sinh, hô hấp hỗ trợ, suy tim,<br /> <br /> cứu (với tuổi thai trung bình 30,9 tuần, cân<br /> <br /> viêm phổi, viêm ruột), đánh giá độ lớn của ống<br /> <br /> nặng lúc sinh trung bình 1500g, tỷ lệ nam/nữ:<br /> <br /> động mạch trên siêu âm (đường kính ống<br /> <br /> 1,56/1). Có 8 trẻ tử vong (6,9%). Trong 107 trẻ<br /> <br /> động mạch, tỷ lệ đường kính ống/cân nặng<br /> <br /> sống có 55 trẻ ống động mạch đóng tự nhiên.<br /> <br /> (mm/kg), tỷ lệ nhĩ trái/động mạch chủ. Tiến<br /> hành theo dõi tiến triển của ống động mạch<br /> <br /> 1. Đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim<br /> của nhóm ống động mạch đóng tự nhiên<br /> <br /> trên siêu âm tim đến khi ống động mạch đóng<br /> <br /> và nhóm can thiệp<br /> <br /> (tự đóng hoặc do can thiệp đóng bằng thuốc<br /> hay phẫu thuật).<br /> <br /> 46<br /> <br /> TCNCYH 109 (4) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim của nhóm ống động mạch đóng tự nhiên và<br /> nhóm can thiệp<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Nhóm tự đóng (n = 55)<br /> <br /> Nhóm can thiệp (n = 52)<br /> <br /> Tuổi thai (tuần)*<br /> <br /> 31,9 2.5<br /> <br /> 29,9 ± 2,9<br /> <br /> Cân nặng lúc sinh (100g)*<br /> <br /> 17,1 ± 5.8<br /> <br /> 13,2 ± 4,9<br /> <br /> Hô hấp hỗ trợ áp lực dương, n (%)*<br /> <br /> 37 (67,3)<br /> <br /> 44 (84,6)<br /> <br /> Viêm phổi, n (%)<br /> <br /> 39 (70,9)<br /> <br /> 37 (71,2)<br /> <br /> Suy tim, n (%)*<br /> <br /> 5 (9,1)<br /> <br /> 16 (38,8)<br /> <br /> Viêm ruột, n (%)<br /> <br /> 6 (10,5)<br /> <br /> 6 (11,9)<br /> <br /> 2,3 ± 0,76<br /> <br /> 2,5 ± 0,60<br /> <br /> 1,4 ± 0,49<br /> <br /> 2,0 ± 0,71<br /> <br /> 1,3 ± 0,25<br /> <br /> 1,6 ± 0,34<br /> <br /> Đường kính ống (mm)<br /> Tỷ lệ đường kính ống/cân nặng (mm/kg)<br /> Tỷ lệ nhĩ trái/động mạch chủ (mm/mm)<br /> <br /> *<br /> <br /> *<br /> <br /> *: p < 0,05 (kiểm định T - test và kiểm định 2).<br /> Có sự khác biệt về tuổi thai, cân nặng lúc sinh, tình trạng suy hô hấp phải hỗ trợ hô hấp áp lực<br /> dương, tình trạng suy tim, tỷ lệ đường kính ống/cân nặng và nhĩ trái/động mạch chủ (p < 0,05)<br /> giữa nhóm ống động mạch tự đóng và nhóm cần can thiệp điều trị đóng ống động mạch.<br /> 2. Yếu tố tiên lượng khả năng đóng tự nhiên của ống động mạch theo hồi quy Logistic<br /> đơn biến<br /> Bảng 2. Yếu tố tiên lượng khả năng đóng tự nhiên của ống động mạch<br /> theo hồi quy Logistic đơn biến<br /> Yếu tố<br /> <br /> OR<br /> <br /> Khoảng tin cậy 95%<br /> <br /> Giá trị p<br /> <br /> Tuổi thai (tuần)<br /> <br /> 1,35<br /> <br /> 1,15 - 1,60<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> Cân nặng lúc sinh (100g)<br /> <br /> 1,16<br /> <br /> 1,06 - 1,26<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> Hô hấp hỗ trợ áp lực dương, n (%)<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> 0,15 - 0,96<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> Viêm phổi, n (%)<br /> <br /> 0,99<br /> <br /> 0,43 - 2,23<br /> <br /> 0,98<br /> <br /> Suy tim, n (%)<br /> <br /> 0,23<br /> <br /> 0,08 - 0,67<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> Viêm ruột, n (%)<br /> <br /> 1,07<br /> <br /> 0,32 - 3,54<br /> <br /> 0,92<br /> <br /> Đường kính ống (mm)<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 0,36 - 1,11<br /> <br /> 0,263<br /> <br /> Tỷ lệ đường kính ống/cân nặng (mm/kg)<br /> <br /> 0,16<br /> <br /> 0,06 - 0,40<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Tỷ lệ nhĩ trái/động mạch chủ (mm/mm)<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,01 - 0,22<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> TCNCYH 109 (4) - 2017<br /> <br /> 47<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Phân tích hồi quy logistic cho thấy có 6 yếu tố liên quan đến khả năng đóng tự nhiên của ống<br /> động mạch bao gồm: tuổi thai, cân nặng lúc sinh, suy hô hấp cần hỗ trợ hô hấp áp lực dương,<br /> suy tim, tỷ lệ đường kính ống/cân nặng, tỷ lệ nhĩ trái/động mạch chủ (p < 0,05).<br /> 3. Điểm cắt (cutoff) của các biến liên tục tiên lượng khả năng đóng tự nhiên<br /> của ống động mạch<br /> Bảng 3. Điểm cắt (cutoff) của các biến liên tục tiên lượng khả năng đóng tự nhiên<br /> của ống động mạch<br /> Biến số<br /> <br /> AUC (%)<br /> <br /> Điểm cắt<br /> <br /> Độ nhạy<br /> <br /> Độ đặc hiệu<br /> <br /> Tuổi thai (tuần)<br /> <br /> 70,8<br /> <br /> 31,5<br /> <br /> 61,8<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> Cân nặng lúc sinh (100g)<br /> <br /> 70,7<br /> <br /> 1420<br /> <br /> 70,9<br /> <br /> 65,4<br /> <br /> Tỷ lệ đường kính ống/cân nặng (mm/kg)<br /> <br /> 75,2<br /> <br /> 1,54<br /> <br /> 78,8<br /> <br /> 67,9<br /> <br /> Tỷ lệ nhĩ trái/động mạch chủ (mm/mm)<br /> <br /> 72,6<br /> <br /> 1,44<br /> <br /> 61,5<br /> <br /> 73,6<br /> <br /> AUC: diện tích dưới đường cong ROC.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> <br /> tích hồi quy logistic cho yếu tố tuổi thai và cân<br /> <br /> Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có<br /> <br /> nặng lúc sinh nhận thấy cả yếu tố này đều có<br /> <br /> 6 yếu tố liên quan đến khả năng đóng tự<br /> <br /> giá trị tiên lượng khả năng đóng của ống động<br /> <br /> nhiên của ống động mạch bao gồm: tuổi thai,<br /> <br /> mạch. Khi tuổi thai của trẻ tăng 1 tuần tuổi thì<br /> <br /> cân nặng khi sinh, tình trạng suy hô hấp cần<br /> <br /> khả năng đóng của ông động mạch tăng xấp<br /> <br /> hỗ trợ áp lực dương, tình trạng suy tim, tỷ lệ<br /> <br /> xỉ 1,4 lần (OR:1,35, 95% CI:1,15 - 1,60).<br /> <br /> đường kính ống động mạch/cân nặng (mm/kg)<br /> <br /> Phân tích một số triệu chứng lâm sàng<br /> <br /> và tỷ lệ đường kính nhĩ trái/động mạch chủ.<br /> <br /> nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br /> <br /> Kết quả này cũng phù hợp với nhiều nghiên<br /> <br /> tỷ lệ trẻ suy hô hấp cần hỗ trợ áp lực dương ở<br /> <br /> cứu của các tác giả khác trên thế giới.<br /> <br /> nhóm bệnh nhân có ống động mạch tự đóng<br /> <br /> Tuổi thai và cân nặng lúc sinh là hai yếu tố<br /> <br /> so với nhóm cần can thiệp điều trị (p < 0,05).<br /> <br /> liên quan đến khả năng đóng tự nhiên của<br /> <br /> Kết quả cho thấy, với bệnh nhân còn ống<br /> <br /> ống động mạch. Kiểm định Student T - test<br /> <br /> động mạch, có suy hô hấp cần hỗ trợ áp lực<br /> <br /> cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br /> <br /> dương thì khả năng đóng tự nhiên của ống<br /> <br /> cả tuổi thai và cân nặng khi sinh giữa nhóm<br /> <br /> động mạch bằng 0,37 lần so với nhóm không<br /> <br /> trẻ đẻ non có ống động mạch tự đóng với<br /> <br /> có suy hô hấp (95% CI: 0,15 - 0,96). Kết quả<br /> <br /> nhóm phải can thiệp điều trị đóng ống (p <<br /> <br /> này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả<br /> <br /> 0,05). Các nghiên cứu của các tác giả trên thế<br /> <br /> khác cho thấy suy hô hấp có liên quan đến độ<br /> <br /> giới cho thấy tỷ lệ đóng tự nhiên của ống động<br /> <br /> lớn của ống động mạch, khả năng tự đóng<br /> <br /> mạch tăng lên đáng kể theo mức tăng của tuổi<br /> <br /> của ống động mạch cũng như tiên lượng tiến<br /> <br /> thai và cân nặng khi sinh của trẻ [3 - 5]. Phân<br /> <br /> triển đóng tự nhiên của ống động mạch [6; 7].<br /> <br /> 48<br /> <br /> TCNCYH 109 (4) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Trong nghiên cứu này, nhóm bệnh nhân<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh<br /> <br /> điều trị ống động mạch có tỷ lệ suy tim cao<br /> <br /> nhân có ống động mạch tự đóng có tỷ lệ là<br /> <br /> hơn rõ rệt so với nhóm ống động mạch tự<br /> <br /> 1,31 ± 0,25, thấp hơn rõ rệt so với nhóm bệnh<br /> <br /> đóng (30,8% và 9,1% với p = 0,01, OR: 0,23,<br /> <br /> nhân phải can thiệp điều bằng thuốc (1,45 ±<br /> <br /> 95% CI: 0,08 - 0,67). Phân tích hồi quy logistic<br /> <br /> 0,29) và nhóm phẫu thuật (1,60 0,36). Phân<br /> <br /> cho thấy suy tim là yếu tố có giá trị tiên lượng<br /> <br /> tích hồi quy logistic cho thấy, tỷ lệ nhĩ trái/<br /> <br /> khả<br /> <br /> mạch<br /> <br /> động mạch chủ có giá trị tiên lượng khả năng<br /> <br /> (p < 0,05). Kết quả này cho thấy, ở bệnh nhân<br /> <br /> đóng tự nhiên của ống động mạch với OR =<br /> <br /> còn ống động mạch nếu có triệu chứng suy<br /> <br /> 0,04, 95% CI: 0,01 - 0,22. Kết quả này cũng<br /> <br /> tim trên lâm sàng thì cơ hội ống động mạch<br /> <br /> phù hợp với các tác giả trong và ngoài nước<br /> <br /> đóng tự nhiên bằng 0,23 lần so với bệnh nhân<br /> <br /> [11; 14; 15]. Tuy nhiên, với những hạn chế<br /> <br /> không có suy tim (95% CI: 0,08 - 0,67).<br /> <br /> trong nghiên cứu của chúng tôi, khi phân tích<br /> <br /> năng<br /> <br /> đóng<br /> <br /> của<br /> <br /> ống<br /> <br /> động<br /> <br /> Tỷ lệ đường kính ống/cân nặng (mm/kg) là<br /> <br /> đường cong ROC và tìm điểm cắt cho thấy,<br /> <br /> chỉ số được nhiều tác giả quan tâm trong<br /> <br /> diện tích dưới đường cong của giá trị tỷ lệ nhĩ<br /> <br /> đánh giá mức độ lớn của ống động mạch<br /> <br /> trái/động mạch chủ là 72.6%. Vì vậy mà việc<br /> <br /> cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng huyết<br /> <br /> xác định điểm cắt theo nguyên tắc Youden với<br /> <br /> động của ống động mạch [11 - 14]. Trong<br /> <br /> tỷ lệ nhĩ trái/động mạch chủ là 1.44 cho kết<br /> <br /> nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ này của nhóm<br /> <br /> quả độ nhạy, độ đặc hiệu còn chưa cao (xấp<br /> <br /> ống động mạch đóng tự nhiên và nhóm cần<br /> <br /> xỉ 70%).<br /> <br /> can thiệp có sự khác biệt rõ rệt. Khi phân tích<br /> <br /> V. KẾT LUẬN<br /> <br /> hồi quy logistic cho thấy tỷ lệ đường kính ống/<br /> cân nặng (mm/kg) là yếu tố có giá trị tiên<br /> <br /> Ống động mạch có khả năng tự đóng bao<br /> <br /> lượng khả năng đóng tự nhiên của ống động<br /> <br /> gồm cả trường hợp ống động mạch có triệu<br /> <br /> mạch (p < 0,001, OR: 0,16, 95% CI: 0,06 -<br /> <br /> chứng. Các yếu tố ảnh hưởng khả năng đóng<br /> <br /> 0,40). Phân tích đường cong ROC cho thấy tỷ<br /> <br /> của ống động mạch bao gồm: tuổi, cân nặng<br /> <br /> lệ đường kính ống/cân nặng (mm/kg) có giá trị<br /> <br /> khi sinh thấp, tình trạng suy hô hấp cần hỗ trợ<br /> <br /> tiên lượng khả năng đóng tự nhiên của ống<br /> <br /> áp lực dương, triệu chứng suy tim, kích thước<br /> <br /> động mạch với điểm cắt (cutoff) được xác<br /> <br /> ống động mạch theo cân nặng lớn và dấu hiệu<br /> <br /> định theo nguyên tắc Youden là 1,54. Giá trị<br /> <br /> giãn buồng tim trái. Việc theo dõi các triệu<br /> <br /> này có cao hơn so với giá trị tỷ lệ đường kính<br /> <br /> chứng lâm sàng và siêu âm tim cho phép tiên<br /> <br /> ống/cân nặng (mm/kg) hiện nay đang được áp<br /> <br /> lượng ống động mạch có khả năng tự đóng<br /> <br /> dụng để đánh giá ống động mạch với shunt có<br /> <br /> hay cần can thiệp điều trị.<br /> <br /> ý nghĩa cần tiến hành can thiệp (≥ 1,4). Tuy<br /> nhiên, độ nhạy và độ đặc hiệu chỉ đạt xấp xỉ<br /> 70%.<br /> <br /> Lời cảm ơn<br /> Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành<br /> sâu sắc tới Ban giám đốc cùng các phòng<br /> <br /> Tỷ lệ nhĩ trái/động mạch chủ được đánh<br /> <br /> ban, Ban Chủ nhiệm Bộ môn Nhi, các Thầy,<br /> <br /> giá như một chỉ số đánh giá mức độ ảnh<br /> <br /> Cô cùng các đồng nghiệp trong Bộ môn đã tạo<br /> <br /> hưởng huyết động của ống động mạch và hậu<br /> <br /> điều kiện và động viên tinh thần cho tôi trong<br /> <br /> quả của ống động mạch (giãn buồng tim trái).<br /> <br /> quá trình làm nghiên cứu.<br /> <br /> TCNCYH 109 (4) - 2017<br /> <br /> 49<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1