intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Môđun13: Chế tạo phôi hàn & Môđun14: Gá lắp kết cấu hàn

Chia sẻ: Lehong Phong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:74

239
lượt xem
81
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Môđun13: Chế tạo phôi hàn gồm 5 bài học: bài 1 chế tạo phôi hàn bằng mỏ cắt khí cầm tay, bài 2 chế tạo phôi hàn từ vật liệu thép tấm bằng máy cắt con rùa, bài 3 chế tạo phôi hàn từ vật liệu thép ống bằng máy cắt khí chuyên dùng, bài 4 chế tạo phôi hàn từ thép tấm bằng máy cắt plasma, bài 5 mài mép hàn, mép cùn bằng máy mài cầm tay. Môđun14: Gá lắp kết cấu hàn gồm 5 bài học, cung cấp các kiến thức về đấu nối và vận hành máy hàn; gây hồ quang và duy trì hồ quang; gá lắp và hàn đính định vị các chi tiết hàn tấm ở vị trí 1f, 2f, 3f, 4f, 1g, 2g, 3g, 4g.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Môđun13: Chế tạo phôi hàn & Môđun14: Gá lắp kết cấu hàn

  1. MÔĐUN13:  CHẾ TẠO PHÔI HÀN BÀI 1: CHẾ TẠO PHÔI HÀN BẰNG MỎ CẮT KHÍ CẦM TAY Mục tiêu của bài: ­ Nêu đầy đủ các loại dụng cụ, thiết bị cắt khí bằng mỏ cắt cầm tay. ­ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của mỏ cắt, van  giảm áp, chai chứa khí, bình ngăn lửa tạt lại, ống dẫn khí. ­ Lắp ráp thiết bị, cắt khí đảm bảo an toàn, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. ­ Vận hành và sử dụng thành thạo mỏ cắt khí cầm tay ­ Chọn chế độ cắt (chiều cao cắt, công suất ngọn lửa, tốc độ cắt,  góc nghiên mỏ cắt) hợp lý. ­ Cắt được đường cắt thẳng, tròn đúng kích thước, ít ba via. ­ Thực hiện tốt công tác an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh  phân xưởng. NỘI DUNG BÀI HỌC   I. Thực chất của quá trình cắt Quá trình cắt khí là sự đốt cháy kim loại bằng dòng O2 để tạo nên  các ôxít và các ôxít này bị thổi đi để tạo thành rãnh cắt.             Để đốt nóng kim loại đến nhiệt độ cháy, dùng nhiệt của phản   ứng giữa O2 và C2H 2 (hoặc các loại khí cháy CH 4,  C6H  6...). Khi đã đạt  đến nhiệt độ  cháy, xả  dòng O2 kỹ  thuật độ  tinh khiết ( 98   99,5 )%  vào giữa rãnh cắt và nó sẽ trực tiếp ôxy hoá kim loại tạo thành ôxít sắt   và thổi chúng khỏi rãnh cắt. Sự  phát nhiệt trong quá trình cắt giúp cho  việc nung nóng vùng xung quanh đến nhiệt độ  cháy, dòng O2 tiếp tục  mở để cắt cho đến kết thúc đường cắt. Cắt bằng O2 đuợc dùng rộng rãi  trong công nghiệp luyện kim và gia công kim loại, xây dựng... Hiện nay  cắt bằng phương pháp thủ  công vẫn được  ứng dụng rộng rãi để  cắt  tấm, thép tròn và các chi tiết đơn giản hay phức tạp...Cắt bằng máy cắt  khí cháy với O2 ngày càng được phát triển và có năng suất cao, độ chính   xác mép cắt phẳng, hiệu quả kinh tế cao.  1
  2. II. Nguyên nhiên vật liệu cắt khí trong chế  tạo phôi bằng mỏ  cắt  khí cầm tay    2.1. Khí ôxy (O2)           Ở điều kiện bình thường ôxy là chất khí không màu, không mùi,   không vị và nặng hơn không khí. Khối lượng của 1m3 ôxy ở áp suất khí  quyển và nhiệt độ  0oC là 1,429 kg.  Ở  nhiệt độ  200C và áp suất khí  quyển, khối lượng của 1m3  ôxy là 1,33 kg.       Bản thân ôxy không tự cháy, nhưng là chất duy trì sự cháy. Trong kỹ  thuật ôxy được điều chế bằng các phương pháp:          ­  Phương pháp hóa học.         ­   Phương pháp điện phân nước.        ­   Phương pháp phân giải không khí.    Phương pháp điều chế gồm 3 bước:         Bước đầu ta nén không khí  ở áp suất cao, sau đó hóa lỏng không   khí và cho dãn nở phân cấp loại khí ôxy, nitơ, argon. Dựa vào nhiệt độ  hóa lỏng khác nhau của các khí, của Nitơ (­196 0C), Argon (­1860C), Ôxy  (­1830C). Dựa vào đó để thu được ôxy kỹ thuật. Sau khi nén khí ôxy lên  áp suất cao rồi chứa vào các bình bằng thép có dung tích 40 lít và nén   với áp suất 150 at. Khí ôxy điều chế như vậy có thể đạt được độ  tinh khiết (98   99,5)%.     2.2. Khí axêtylen (C2H2 )                Axêtylen là hợp chất hóa học của cacbon và hyđrô. Công thức hóa   học là C2H2. Axêtylen dùng trong công nghiệp là một chất khí không  màu, có mùi đặc trưng. Nếu hít phải nhiều axêtylen trong thời gian dài  sẽ bị váng đầu, buồn nôn và có thể trúng độc. Axêtylen nhẹ hơn không   khí và rất dễ hòa tan trong các chất lỏng, nhất là hòa tan trong axêtôn.   Trong khí axêtylen có chứa tạp chất như sunphuahyđrô (SH2),    amôniac (NH3), photfuahyđrô (PH3), chúng làm cho khí axêtylen có mùi  đặc biệt, ngoài ra khí axêtylen còn có hơi nước, không khí và các tạp  chất như  bột vôi, bột than. Hàm lượng PH3  trong khí axêtylen phải ít  2
  3. nhất, vì nếu lượng PH3 nhiều mà trong máy có lẫn không khí ở nhiệt độ  tương đối cao thì có thể tự bốc cháy. Theo quy định lượng PH3 trong khí  axêtylen  không  được   quá   0,06%.   Axêtylen  nhẹ   hơn  không  khí.  Khối  lượng của 1m3 axêtylen ở nhiệt độ 200C, áp suất 1at là 1,09 kg.   Khí axêtylen có thể gây nổ trong những trường hợp sau:  ­   Khi nhiệt độ từ (4500C 5000C) và áp suất lớn hơn 1,5at. ­  Ở nhiệt độ từ 3000C trở lên và áp suất 1at  khí axêtylen hỗn hợp  với ôxy theo tỷ  lệ  (2,8 93)% axêtylen sẽ  trở  thành hỗn hợp nổ. Hỗn  hợp này nổ mạnh nhất khi tỷ lệ khí axêtylen khoảng 30%.  ­  Ở nhiệt độ từ 3000C trở lên và áp suất 1at. Khí axêtylen hỗn hợp   với không khí theo tỷ  lệ  (2,3 81)% axêtylen sẽ  trở  thành hỗn hợp nổ.  Hỗn hợp này nổ mạnh nhất khi tỷ lệ khí axêtylen khoảng (7 13 )%.  ­  Khí axêtylen tiếp xúc lâu ngày với đồng đỏ, bạc sẽ gây nổ khi bị  va đập mạnh và nhiệt độ tăng cao.            Trong công nghiệp điều chế  khí Axêtylen bằng cách dùng nước  phân hủy đất đèn trong các máy sinh khí axêtylen.                     CaC2   + 2H2O     →    C2H2   +  Ca(OH)2  + Q         Khi cắt kim loại người ta có thể dùng các máy sinh khí di động đặt  gần chỗ  hàn, hoặc dùng đường  ống dẫn khí cố  định để  cấp khí đến.   Ngoài ra người ta còn sử dụng các bình chứa khí axêtylen để cắt.     2.3. Các loại khí khác              Ngoài khí axêtylen, trong cắt khí người ta còn dùng các khí khác để  thay thế cho axêtylen. Các khí thay thế là các khí cháy: ­ Hỗn hợp prôpan – butan. ­ Hyđrô. ­ Khí than cốc. ­ Hơi của chất lỏng (xăng và dầu hỏa). 3
  4.  III. Cấu tạo hệ thống cắt khí bằng mỏ cắt khí cầm tay Cấu tạo bao gồm: ­ Chai   khí   bao   gồm:   chai   khí  cháy và chai khí oxy. ­ Van giảm áp. ­ Van một chiều. ­ Ống dẫn khí. ­  Mỏ cắt khí.     3.1. Các chai khí      Để  bảo quản, vận chuyển các loại khí, người ta sử  dụng các loại  chai chứa khí với dung tích khác nhau. Chai khí thường dùng được chế  tạo bằng thép, dưới đáy chai có đế để chai đứng vững. Trên miệng chai  có ren vặn nắp đậy để bảo vệ ống lấy khí ra.  Chai chứa dung tích 40lít có kích thước: Đường kính ngoài 319 mm,  chiều dài phần vỏ bình là 1390 mm, chiều dày thành bình (đối với loại  200 at, chiều dày 9,3mm), khối lượng: 600 N.     3.1.1. Chai ôxy          Chai ôxy thường được chế  tạo với dung tích là 40 lít, sơn cổ  chai  mầu   xanh.   Áp   suất   làm   việc   của   chai   ôxy   theo   tính   toán   là   150   at.   Lượng ôxy trong chai được tính bằng tích số  của dung tích chai với áp   suất.   3.1.2. Chai axêtylen          Cấu tạo của chai axêtylen: Chai axêtylen sơn màu trắng, cổ  bình   viết chữ đỏ.  Để giữ được axêtylen trong chai, người ta hòa tan axêtylen   vào axêtôn và chất xốp để tạo cho hỗn hợp hòa tan này có diện tích tiếp  xúc lớn. Một thể  tích axêtôn  ở  điều kiện tiêu chuẩn có thể  hòa tan 23  thể  tích axêtylen. Chất xốp thường dùng là than hoạt tính có nhiều lỗ  rỗng. Lượng chất xốp sử  dụng là (300 320) gam cho 1 lít dung dịch  bình. Than hoạt tính cho vào bình được thấm  ướt bằng axêtôn, lượng   axêtôn sử  dụng cho một lít dung tích bình là (220 300) gam. Axêtylen  4
  5. hòa trong axêtôn ở dạng bọt xốp sẽ trở nên an toàn về nổ và có thể bảo  quản trong bình với áp suất nhỏ  hơn 30at. Khi mở  van chai khí, khí   axêtylen được tách khỏi axêtôn qua bộ  phận giảm áp tới  ống mềm và   mỏ cắt. Phần axêtylen còn lại vẫn ở dạng bọt. Để giảm bớt lượng hao  phí axêtôn, khi sử dụng phải để chai khí ở vị trí thẳng đứng. Lượng khí  axêtylen trong chai được xác định bằng tích số của dung tích bình với áp   suất khí và hệ số tính đến sự  hòa tan của axêtylen trong axêtôn (hệ  số  này là 9,5). 3.1.3. Chai prôpan ­ butan             Chai prôpan – butan được chế  tạo bằng thép các bon. Áp suất làm   việc lớn nhất của chai prôpan – butan là 19at. Dung tích chai là 50 lít,   trọng lượng chai kể  cả  van và nắp là 35kg. Chai prôpan – butan được   sơn màu đỏ, chữ  viết trắng. Các chai khí đều ghi nơi sản suất, trọng   lượng và ngày thử nghiệm. 3.1.4. Vận chuyển, bảo quản, sử dụng các chai khí        ­  Khi vận chuyển các chai khí đến nơi hàn (cắt) phải hết sức tránh  không được vận chuyển chai ôxy lẫn với các chai khí khác. Khi vận   chuyển phải để  các van về  phía có gá kẹp chuyên dùng bằng gỗ. Các   chai khí đã hóa lỏng phải để ở vị trí thẳng đứng.       ­  Khi tháo, lắp các chai khí phải dùng các dụng cụ chuyên dùng.      ­  Các chai đã nạp đầy khí phải để ở phòng riêng, tại chỗ để các chai  khí và chỗ làm việc phải có bình chữa cháy và các thùng cắt.       ­  Nơi bảo quản các chai khí phải thông thoáng, tránh các tia nắng chiếu   trực tiếp vào chai khí. Nhiệt độ nơi bảo quản không được lớn hơn 350C.       ­  Các chai khí phải đặt cách xa chỗ cắt và cách nguồn nhiệt khác ít   nhất là 10 m.   Chú ý khi sử dụng chai khí ôxy:            +  Tay không được dính dầu mỡ.       +  Khi vận chuyển không được mang vác bằng tay hoặc lăn chai.       +  Không được sử dụng các chai bị nứt, bị móp, sứt mẻ .. 5
  6.    3.2. Thiết bị an toàn      3.2.1. Công dụng     Thiết bị an toàn có tác dụng ngăn lửa tạt lại, chủ yếu do ngọn lửa   hoặc khí ôxy đi ngược từ mỏ cắt vào bình chứa khí C2H2.  Hiện nay chúng ta đang dùng loại mỏ  cắt kiểu hút, nghĩa là áp  suất của khí O2 cao hơn áp khí C2H2 rất nhiều (áp suất O2 từ 3÷14at, áp  suất khí C2H2 từ 0,01÷1,5at). Trường hợp mỏ cắt bị tắc hoặc bị nổ khí  O2 và ngọn lửa sẽ đi ngược lại. Hiện tượng đó xảy ra khi tốc độ  cháy   hỗn hợp O2 + C2H2 lớn hơn tốc độ khí cung cấp.       Tốc độ  khí cung cấp càng giảm khi: Tăng đ ường kính lỗ  mỏ  hàn,  giảm áp lực và lượng tiêu hao khí, ống dẫn bị tắc.           Tốc độ  cháy càng tăng khi: Tăng lượng O2, nhiệt độ  khí cao, môi  trường khô ráo và nhiệt độ cao.  Thiết bị  ngăn lửa tạt lại có nhiệm vụ  dập tắt ngọn lửa không cho  khí cháy ngược vào bình chứa khí. Yêu cầu chủ  yếu của thiết bị ngăn  lửa tạt lại:  ­  Ngăn cản ngọn lửa cháy ngược và xả hỗn hợp cháy ra ngoài.  ­  Có độ bền ở áp suất cao khi khí cháy đi qua bình.  ­  Giảm khả năng cản thuỷ lực dòng khí.  ­  Dễ kiểm tra, sửa chữa, lắp đặt. 3.2.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc     3.2.2.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc thiết bị an toàn kiểu khô 3.2.2.1.1. Cấu tạo    1 ; Vỏ thép     2 ;  Thỏi sứ hình trụ     3 ;  Nắp     4 ;  Màng bảo hiểm     5 ; Nắp     6 ; Viên bi cao su    Hình 1.1: Cấu tạo của thiết bị ngăn lửa   6
  7. tạt lại kiểu khô             Thỏi sứ hình trụ (2) đặt trong vỏ thép (1) và được bắt chặt bằng   êcu. Hai mặt của vỏ  thép (1) được kẹp chặt bằng hai nắp (3) và (5).  Trong nắp (5) có đặt viên bi cao su (6).    3.2.2.1.2. Nguyên lý làm việc Khi làm việc khí axêtylen đi vào, đẩy viên bi (6), qua bọt sứ (2) đến  nơi tiêu thụ. Khi có ngọn lửa tạt lại, trụ  sứ  (2) có tác dụng dập tắt ngọn lửa:   viên bi (6) đóng kín lỗ  khí đi vào, đồng thời màng bảo hiểm (4) bị  phá  vỡ và khí cháy thoát ra ngoài. Thiết bị ngăn lửa tạt lại loại này dùng với lượng tiêu hao khí 2m 3 /h  và áp suất nhỏ hơn 1.5 at. 3.2.2.1.3. Vị trí lắp đặt Hình 1.2: Vị trí lắp van chống cháy ngược  ­ Lắp đặt đầu van giảm áp. ­ Lắp đặt đầu mỏ cắt. 7
  8. ­ Lắp đặt trên ống dẫn Hình 1.3: Cách lắp van chống cháy ngược trên ống dẫn 3.2.2.2. Cấu tạo vầ nguyên lý làm việc thiết bị an toàn kiểu ướt Có 2 loại cơ bản:  ­ Kiểu hở. ­ Kiểu kín.  * Thiết bị ngăn lửa tạt lại kiểu hở: ­ Cấu tạo Cấu tạo của thiết bị  ngăn lửa tạt lại kiểu hở  gồm: vỏ  bình (1),  ống dẫn khí (4) và  ống bảo hiểm (8).  Ống bảo hiểm được làm ngắn  hơn  ống dẫn khí. Trên  ống bảo hiểm có gắn phễu (6) và màng bảo  hiểm (7). Ống dẫn khí được bắt vào van (5) như hình dưới. Hình 1.4. cấu tạo bình ngăn lửa tạt lại kiểu hở  1; Vỏ bình  3; Van khí 5; Van 7; Màng bảo hiểm 2;Van kiểm tra nước 4; Ống dẫn khí 6; Phễu  8; Ống bảo hiểm  8
  9.    ­ Nguyên lý làm việc     Nước được đổ vào bình (1) từ phễu (7) và chảy xuống qua ống dẫn   (8) đến mức quy định. Kiểm tra mực nước trong bình bằng van (2). Sự  chênh lệch giữa áp suất của bình và môi trường được biểu thị bằng độ  cao H. Khi làm việc mở van (5), khí axêtylen từ bình sinh khí qua ống (4),   qua nước rồi qua van (3) đến nơi tiêu thụ (mỏ hàn hoặc mỏ cắt). Khi có  ngọn lửa tạt lại, áp suất trong bình tăng làm cho nước trong ống (4) và  (8) dâng lên ngăn không cho khí axêtylen đi vào cho đến khi hở chân ống  (8) thì hồn hợp khí cháy thoát ra ngoài. Sau khi khí cháy thoát ra ngoài   làm áp suẩt trong bình giảm, khi đó nước từ   ống (2) tụt xuống và quá   trình lại tiếp tục. Chú ý:    Sau khi khí cháy thoát ra ngoài, cần kiểm tra lại lượng nước   trong bình.   Nếu lượng nước trong bình bị thiếu thì phải bổ sung thêm đến mức van  kiểm tra.  * Thiết bị ngăn lửa tạt lại kiểu kín Thiết bị ngăn lửa tạt lại kiểu kín làm việc với áp suất trung bình   (0.15 0.7)at có năng suất 3m 3 /h. ­ Cấu tạo Cấu tạo của thiết bị ngăn lửa tạt lại được biểu diễn như hình dưới Hình 1.5. Cấu tạo của bình ngăn lửa tạt lại kiểu kín 1 ; Vỏ bình  5;Van kiềm tra nước  9
  10. 2 ; Nắp van 6 ; Ống 3; Ống dẫn khí axêtylen 7; Ống dẫn khí 4 ; Lỗ 8;Màng bảo hiểm     ­ Nguyên lý làm việc Bình (1) được đổ  đầy nước đến mức kiểm tra nhờ  van kiểm tra   (5). Khí axêtylen đi vào bình theo ống dẫn (3) qua nắp van (2), chui qua   lỗ  (4) qua nước vào  ống (6), sau đó qua  ống dẫn (7) tới nơi tiêu thụ.   Trên đỉnh  ống dẫn (7) có lắp màng bảo hiểm (8). Khi có ngọn lửa tạt  lại vào bình (1) làm áp suất trong bình tăng, khi đó nắp van (3) đậy kín   miệng ống (2) không cho khí axêtylen đi vào, đồng thời màng bảo hiểm  (8) bị phá vỡ và khí cháy thoát ra ngoài. 3.3. Van giảm áp  Van giảm áp là thiết bị  để  giảm áp suất khí chứa trong bình sinh  khí hoặc chai khí đến áp suất làm việc và giữ cho áp suất đó không đổi  trong suốt quá trình làm việc.    3.3.1. Phân loại van giảm áp - Theo công dụng:      + Van giảm áp ôxy: Van giảm áp ôxy có thể  giảm áp suất từ  150at xuống (1 1.5)at.      + Van giảm áp axêtylen: Van giảm áp axêtylen có thể  giảm áp  suất xuống đến (0.1 1.5)at. -  Theo số buồng: Có loại 1 buồng và loại 2 buồng.  3.3.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của van giảm áp      3.3.2.1. Cấu tạo  Van giảm áp có nhiều loại khác nhau nhưng các bộ phận chính của  chúng đều giống nhau.  10
  11. Hình 1.6: Các loại van giảm áp a: Loại van một buồng; b: Loại van hai buồng    Van giảm áp có cấu tạo: 1; Thân (vỏ ), 2; Lò so 3; Màng  4; Buồng áp lực thấp 5; Buồng áp lực cao 6; Áp kế, 7; Lò so  8; Nắp van 9; Nắp an toàn 10; Áp kế, 11; Cần  Hình 1.7: Cấu tạo van giảm áp 12; Vít điều chỉnh       3.3.1.2.  Nguyên lý làm việc Khí nén từ chai O2 hoặc từ máy sinh khí đi vào buồng áp lực cao  sau đó qua khe hở giữa nắp van và gờ van để vào buồng áp lực thấp. Vì  dung tích của buồng áp suất cao nhỏ hơn buồng áp suất thấp nên chất   khí đi từ buồng áp suất cao sang buồng áp suất thấp sẽ giãn nở  làm áp   suất giảm xuống đến áp suất làm việc rồi dẫn ra mỏ cắt. Muốn cho áp suất khí trong buồng cao hay thấp ta điều chỉnh khe   hở  giữa nắp van và gờ  van. Nắp van càng nâng cao thì áp suất trong   buồng áp lực thấp càng cao và lưu lượng khí đi qua van giảm áp càng  11
  12. nhiều. Khi nâng nắp van lên cao ta điều chỉnh vít me làm tăng độ  giãn   màng cao su và khe hở, do đó áp suất khí trong buồng tăng dần đến mức  quy định và được báo qua áp kế.    Việc duy trì áp suất trong buồng áp  lực thấp được thực hiện tự động như sau: - Nếu lượng khí tiêu thụ  ít thì áp suất trong buồng áp lực thấp   tăng và tạo nên áp lực lớn ép vào màng (3) và lò xo (2) làm cho lò xo (2)  bị  nén. Khi lò xo (2) bị  nén sẽ  kéo cần (11) xuống phía dưới đậy nắp  van (8) lại làm cho áp suất trong buồng áp lực thấp giảm xuống bằng   trị  số ban đầu. Nếu áp suất trong buồng áp lực thấp tăng quá mức quy  định thì nắp an toàn (9) sẽ xả bớt khí ra ngoài. - Nếu lượng khí tiêu thụ quá nhiều thì áp suất trong buồng áp lực   thấp giảm xuống, làm lò xo (2) bị  giãn ra và đẩy màng (3) cong lên ép  vào lò xo (7), khi đó nắp van (8) nâng cao và áp suất trong buồng áp lực  thấp lại tăng lên đến mức quy định.             Van giảm áp chỉ áp suất trong buồng cao áp là áp suất của chai   và áp kế  chỉ  áp suất trong buồng áp lực thấp là áp suất lấy ra mỏ  để  làm việc. 3.4.  Mỏ cắt khí cầm tay   3.4.1. Phân loại mỏ cắt a) Phân loại theo khí cháy: ­ Mỏ cắt axêtylen hay các khí thay thế. ­ Mỏ cắt dùng chất lỏng (xăng, dầu hỏa). b) Phân loại theo công dụng Theo công dụng gồm có: ­ Loại vạn năng. ­ Loại dùng cho từng công việc khác nhau. c) Phân loại theo nguyên lý truyền khí cháy  Theo nguyên lý truyền khí cháy trong buồng hỗn hợp có mỏ  cắt   kiểu hút và mỏ cắt kiểu đẳng áp. 3.4.2. Cấu tạo mỏ cắt           3.4.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mỏ cắt kiểu hút 12
  13. ­ Cấu tạo: Hình 1.8: Cấu tạo mỏ cắt khí kiểu hút ­ Nguyên lý làm việc: Khí axetylen và Oxy đi vào buồng hỗn hợp theo  ống dẫn. Khí Oxy   đi vào mỏ cắt theo ống dẫn phân thành 2 nhánh. + Nhánh thứ nhất: oxy đi qua van điều chỉnh vào miệng phun sau đó   đi ra với tốc độc lớn để tạo nên khoảng chân không và hút axetylen vào   để tạo nên hỗn hợp khí cháy ở buồng hỗn hợp. Từ buồng hỗn hợp khí  cháy theo  ống dẫn trên mỏ  cắt đi ra đầu mỏ  cắt bị  đốt cháy tạo nhiệt  nung kim loại tới trạng thái cháy.  +  Nhánh thứ hai: Oxy đi qua van theo ống dẫn riêng ra đầu mỏ cắt tạo  thành luồng  oxy có áp suất cao để đốt chát kim loại và thổi bay lớp oxyt   hình thành mạch cắt gọi là oxy cắt   3.4.2.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động mỏ cắt đẳng áp ­  Cấu tạo: 13
  14. Hình 1.9: Cấu tạo của mỏ cắt kiểu đẳng áp 1; ống dẫn axêtylen 5; van điều chỉnh ôxy cắt   2; ống dẫn ôxy cắt. 6; Ống dẫn khí nung  3; van điều chỉnh ôxy hổn  7; Ống dẫn ôxy cắt  hợp 4; van điều chỉnh axêtylen      ­ Nguyên lý làm việc: Khí C2H2  và O2  theo  ống vào thân mỏ  cắt để  phản  ứng, khi ra  đầu mỏ  cắt cháy thành ngọn lửa. Lượng O2  và C2H2  điều chỉnh bằng  các van vặn tay. Ở giữa bép có một lỗ hình trụ được nối với nguồn ôxy  nguyên chất áp lực cao nhờ van được điều chỉnh bằng tay. Mỏ cắt kiểu  này được gọi là đẳng áp, có kết cấu đơn giản dễ chế tạo, nhưng phải  bảo đảm điều áp suất khí vào mỏ hàn ổn định trong quá trình hàn. Điều  này chỉ thoả mãn nếu O2 và C2H2 đều chứa trong bình chứa qua bộ phận  giảm áp hoặc nói cách khác là nếu khí C2H2  chứa trong bình chứa để  hàn thì mới dùng loại mỏ hàn này.    3.4.2.3. Cấu tạo của bép cắt Hình 1.10: Cấu tạo bép cắt Bép cắt tùy thuộc vào khí cháy mà có cấu tạo khác nhau. Chủ  yếu  sử dụng  gồm 2 loại: ­ Bép cắt bằng Gas. ­ Bép cắt bằng axetylen. Hình 1.11: Bép cắt mỏ cắt gas 14
  15. Hình 1.12: Bép cắt mỏ cắt axetylen   3.5. Ống dẫn khí           Trong cắt khí thường dùng hai loại ống:  Ống dẫn bằng kim loại   và ống dẫn bằng cao su. Ống dẫn bằng kim loại được cố định trong các   phân xưởng hoặc lắp giữa các máy sinh khí C2H2 với các phụ tùng. Ống  cao su được nối từ bình O2 hoặc máy sinh khí đến mỏ cắt.         ­ Ống dẫn bằng kim loại:         Ống dẫn O 2 có áp suất từ  16at trở xuống được chế tạo bằng ống   thép không hàn, nhãn hiệu 10 hoặc 20.  Ống dẫn khí áp lực cao được   chế tạo bằng đồng đỏ hoặc đồng thau, ống dẫn khí C 2H2 chỉ  dùng loại  ống thép không hàn nhãn hiệu 10 hoặc 20. Để  giảm  sự  cố  nổ  khí áp   suất làm việc từ  0,1÷0,5at phải hạn chế  đường kính trong  ống không  được quá 50mm.          ­  Ống dẫn bằng cao su:    Hình 1.13: Ống dẫn khí Mỏ hàn, mỏ cắt và các thiết bị khác muốn nối liền với bình O 2 máy sinh  khí hoặc các  ống dẫn khí đều phải dùng  ống cao su,  ống cao su phải   mềm, để  không ảnh hưởng đến thao tác của thợ  hàn đường kính trong  ống cao su căn cứ vào lượng khí tiêu thụ mà chọn. Để có đủ sức bền ở  áp suất làm việc ống cao su phải có một hoặc nhiều lớp hoặc bọc bằng   vải bông hoặc đay, đối với khí C2H2, ống được tính toán để làm việc ở  áp suất đến 3at, còn đối với khí O2 thì tính toán để làm việc với áp suất  10at. Chiều dày lớp trong của  ống cao su không được mỏng quá 2mm  và lớp ngoài không được mỏng quá 1mm. Đường kính trong của  ống  cao su theo qui định là: 5,5; 9,5; 13; 16 và 19mm, loại  ống có đư ờng  kính trong 9,5mm và đường kính ngoài 1,5÷22mm được dùng rộng rãi. 15
  16.   3.6.  Điều kiện cắt được của kim loại bằng ôxy khí cháy Không phải mọi kim loại hay hợp kim loai đều có thể cắt đuợc bằng O2  mà kim loại cắt đuợc phải thoả mãn các điều kiện sau: ­ Nhiệt độ chảy cần phải cao hơn nhiệt độ cháy với O2. Đối với thép  các bon thấp có hàm lượng C (0,7%) nhiệt độ cháy khoảng 13500C, còn  nhiệt độ  chảy gần 15000C  nếu thoả mãn điều kiện này. Đối với thép  các bon cao, ví dụ ( từ 1,1÷1.2%) nhiệt độ chảy gần bằng nhiệt độ cháy  nên trước khi cắt cần phải đốt nóng từ  (300÷6500C). Đối với thép các  bon cao và thép kim cao Crôm ­ Ni ken, gang, kim loại màu muốn cắt  phải dùng thuốc cắt. ­ Nhiệt độ  cháy của ôxít kim loại phải nhỏ  hơn nhiệt độ  cháy của  kim loại đó .Nếu ngược lại lớp ôxít được tạo ra trên bề mặt kim loại vì  không bị chảy ra nên khi có dòng O2 thổi vào lớp ôxít sẽ ngăn cản việc  ôxi hoá lớp kim loại phía dưới. ­ Nhiệt lượng sinh ra khi kim loại cháy trong dòng O2 phải đủ để duy  trì quá trình cắt liên tục. Khi cắt thép, gần 70% lượng nhiệt sinh ra là do  phản ứng cháy của kim loại với ôxy cung cấp, chỉ có 30% lượng nhiệt  là do ngọn lửa nung nóng. ­ Tính dẫn nhiệt của kim loại không quá cao, trường hợp quá cao thì  nhiệt  lượng  bị   truyền   ra   xung  quanh,   làm  cho  nhiệt  độ   cắt  tại  chỗ  không đủ hoặc gián đoạn quá trình cắt. ­ Ôxít phải có tính chảy loãng cao để  kim loại dễ  bị  thổi khỏi rãnh   cắt, nếu ngược lại sẽ cản trở dòng O2 tức là cản trở quá trình cắt.  ­ Kim loại dùng để  cắt phải hạn chế  bớt nồng độ  của một số chất  làm cản trở  quá trình cắt như: C,   Cr,  Si, ....và một số  chất nâng cao  tính sôi của thép như Mo, W....  4. Chế độ cắt khí. Căn cứ  vào chiều dày vật liệu (Plate thickness) để  chọn chế độ  cắt, chế độ cắt gồm các thông số sau: Bảng1.1­ Chế độ cắt trên mỏ gas 16
  17. Bảng 1.2 ­ Chế độ cắt trên mỏ axetylen 6. Kỹ thuật cắt kim loại bằng ngọn lửa khí       6.1. Quá trình cắt Ngọn lửa hướng vào vùng cắt để đốt nóng kim loại đến nhiệt độ  cháy để đốt cháy cạnh tấm kim loại. Khi vật tương đối dày, mỏ cắt bắt  đầu nghiêng đi một góc 5 100 so với mặt vật cắt, nhằm mục đích làm  cho mép vật cắt nung nóng tốt trên toàn bộ  chiều dày và bắt đầu quá   trình cắt dễ dàng. 17
  18. Hình 1.14: Các bước thực hiện cắt thép tấm Khi vật dày dưới 50mm mỏ  cắt bắt đầu đặt thẳng góc với vật.   Khi cắt bắt đầu từ  giữa tấm ra ngoài cần phải gia công trước một lỗ.   Với chiều dày vật liệu nhỏ hơn 20mm có thể dùng mỏ cắt để cắt thành   lỗ này, nhưng để tránh ngọn lửa tạt trở vào, trước tiên phải nung nóng   đến nhiệt độ chảy sau đó mới phun dòng O2.  18
  19. Hình 1.15: Các bước thực hiện cắt lỗ   Bắt đầu đốt vật cắt  ở  mép sau đó dịch mỏ  cắt tới vị  trí cắt lỗ.   Khi chiều dày vật từ 20 mm trở lên dùng máy khoan để gia công lỗ, sau   khi gia công lỗ  xong ta bắt đầu cắt từ  lỗ  ra ngoài. Khi cắt vát phôi  nghiêng mỏ cắt theo góc vát. Hình 1.16: Các bước thực hiện cắt vát   6.2. Khoảng cách từ mỏ cắt đến bề mặt vật cắt Khoảng  cách  từ   nhân  ngọn  lửa   đến vật  cắt  tốt  nhất  là  1,5 2,5mm. Khoảng cách từ  đầu mỏ đến mặt kim loại khi cắt tấm thép có  chiều dày S 
  20. Bảng 1.3­ Khoảng cách từ mỏ cắt đến bề mặt vật cắt Khoảng  2   3 3    4 3    5 4    6 6    8 cách(mm) Chiều dày 3 10 10 25 25 50 50 100 200 300 tấm cắt   6.3. Tốc độ cắt Quá trình cắt ổn định, chất lượng mạch cắt tốt, có thể đạt được  nếu tốc độ dịch chuyển của mỏ cắt tương ứng với tốc độ  ôxy hoá kim  loại theo chiều dày tấm cắt hoặc phôi. Tốc độ  cắt nhỏ  sẽ  làm hỏng   mép cắt, tốc độ  cắt lớn sẽ  làm sót lại nhiều phần vật liệu không cắt  hết và phá huỷ quá trình cắt. Tốc độ cắt chọn trên bảng chế độ cắt. Hình 1.17: Hình dáng tia lửa và vết cắt tương ứng tốc độ cắt    Độ ổn định và chất lượng của quá trinh cắt phụ thuộc vào tốc độ cắt.  Khi cắt tốc độ cắt phải phù hợp với tốc độ cháy của kim loại.          Chiều dày vật cắt càng lớn thì mép càng nhám và chiều rông mép   cắt càng lớn. Hình 1.18: Bề mặt mép cắt chuẩn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0