intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa Eosinophil với kiểm soát hen-COPD

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhận thấy tầm quan trọng của Eosinophil trong chiến lược kiểm soát hen-COPD nên tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm hai mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi số lượng Eosinophil ở bệnh nhân hen và COPD ngoài đợt cấp; Tìm hiểu mối liên quan giữa Eosinophil đàm và máu với mức độ kiểm soát hen và phân tầng nguy cơ COPD.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa Eosinophil với kiểm soát hen-COPD

  1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Mối liên quan giữa Eosinophil với kiểm soát hen-COPD Nguyễn Thị Ý Nhi, Nguyễn Xuân Đạt, Nguyễn Thị Hoài Phong Trường Đại học Y Dược Huế ĐẶT VẤN ĐỀ COPD có Eosinophil máu > 3% sẽ tăng nguy cơ đợt Hen và COPD là các bệnh viêm mạn thường gặp cấp nếu không điều trị ICS [3]. đứng đầu trong mô hình bệnh lý hô hấp. GINA ước Nhận thấy tầm quan trọng của Eosinophil trong tính có khoảng 300 triệu người trên toàn cầu đã và chiến lược kiểm soát hen-COPD nên chúng tôi tiến đang sống chung với hen [9], và khoảng 385 triệu hành nghiên cứu đề tài nhằm hai mục tiêu: đối với COPD theo GOLD [10]. Tổ chức Y tế Thế 1. Khảo sát sự biến đổi số lượng Eosinophil ở bệnh giới (WHO) dự đoán COPD sẽ trở thành nguyên nhân hen và COPD ngoài đợt cấp. nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 và là nguyên 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa Eosinophil đàm và nhân gây tàn phế xếp thứ 5 trong các nguyên nhân máu với mức độ kiểm soát hen và phân tầng nguy cơ phổ biến nhất năm 2020. COPD. Gánh nặng do 2 bệnh cảnh này mang lại thực sự quá to lớn trên mọi phương diện vì vậy việc tìm ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kiếm các phương pháp tiếp cận mới cho chẩn đoán, Đối tượng nghiên cứu điều trị cũng như kiểm soát hiệu quả hen và COPD 100 bệnh nhân hen và COPD đang được quản là điều hết sức cần thiết. Trong đó phải kể tới vai trò lý tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế trong thời gian của Eosinophil trong cơ chế viêm đường thở mạn nghiên cứu từ tháng 8/2019 đến tháng 5/2020. tính- khía cạnh hầu như bị quên lãng trong một thời bệnh nhân được đo hô hấp ký và làm trắc nghiệm gian dài- nhưng lại là cơ sở cho bác sĩ lâm sàng đưa phục hồi phế quản, xác định được có 70 bệnh nhân ra quyết định điều trị corticoid phù hợp. hen chẩn đoán theo tiêu chuẩn của GINA và 30 Theo GINA, những bệnh nhân kiểm tra đàm bệnh nhân COPD theo tiêu chuẩn của GOLD. trước khi điều trị có tình trạng tăng Eosinophil Phương pháp nghiên cứu thường sẽ đáp ứng tốt hơn với điều trị corticosteroid Thiết kế nghiên cứu hít (ICS), và đối với những trường hợp bệnh nhân Phương pháp nghiên cứu cắt ngang trên mẫu có bạch cầu ái toan đàm ≥ 2% sẽ cân nhắc tăng liều thuận tiện. ICS trong vòng 3-6 tháng [9]. Tương tự như vậy, Tiêu chuẩn chọn bệnh Liesker và cộng sự chứng minh rằng bệnh nhân - Toàn bộ bệnh nhân Hen theo tiêu chuẩn của Ngày nhận bài: 10/9/2020 Ngày phản biện: 07/10/2020 Ngày chấp nhận đăng: 15/10/2020 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 79
  2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG GINA 2019 và COPD theo GOLD 2019, đang + Bệnh lý cơ thần kinh (nhược cơ, teo cơ, hội được quản lý tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế chứng Guillain- Barre,…). trong thời gian nghiên cứu. + Các dị dạng bất thường về lồng ngực như gù - Bệnh nhân vào viện vì đợt cấp sẽ được điều trị vẹo cột sống. ổn định mới tiến hành nghiên cứu. + Các bệnh lý gây khó thở khác như tim mạch. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. - Bệnh nhân không thỏa mãn điều kiện đo hô Tiêu chuẩn loại trừ hấp kí (đang mắc bệnh nhiễm trùng cấp, hôn mê, - Bệnh nhân chồng lấp Hen- COPD (ACO). suy tim nặng, rối loạn tâm thần,…). - Bệnh nhân đã được xác định mắc các bệnh lý - Bệnh nhân không thể lấy bệnh phẩm đếm khác gây hội chứng hạn chế như: eosin, không hợp tác đo hô hấp kí. + Các bệnh màng phổi (tràn khí, tràn dịch màng - Bệnh nhân hoặc gia đình không đồng ý tham phổi, dày màng phổi,…). gia nghiên cứu. + Các bệnh lý về nhu mô phổi (viêm phổi quá mẫn, sarcodosis, bệnh collagen, ung thư, xơ phổi KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU do thuốc, oxygen liều cao hay do xạ trị, bệnh lý xơ Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu phổi mô kẽ lan tỏa,…). Độ tuổi trung bình 100% 80% BPTNMT 69,31 74 60% nữ 40% nam 20% Hen 59,16 59,58 0% Hen BPTNMT 0% 20% 40% 60% 80% 100% Biểu đồ 1. Phân bố giới, tuổi của nhóm nghiên cứu Nhận xét: - Nghiên cứu 70 hen và 30 COPD. đối với nam và 59.58 ± 14.08 đối với nữ. Trong khi Trong nhóm hen, phân bố theo giới tính đương ở nhóm COPD, nam là 69.31 ± 15.15 và 74 ± 6.78 đương nhau giữa nam và nữ. Trong nhóm COPD, với bệnh nhân nữ mắc COPD. Tuổi trung bình của nam chiếm ưu thế với 86.7% (p < 0.05). nhóm bệnh nhân COPD, cao hơn so nhóm hen - Tuổi trung bình của nhóm hen là 59.16 ± 13.20 (69.93 ± 14.23 và 59.36 ± 13.42). Cơ địa dị ứng Hen COPD 12.9% 18% 30% 87,1% 70% 82% Dị ứng Không dị ứng Biểu đồ 2. Tình trạng dị ứng ở các nhóm bệnh nhân hen và COPD 80 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
  3. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nhận xét: - Xét toàn bộ mẫu nghiên cứu, số đối tượng có tình trạng dị ứng chiếm đến 82 trường hợp (82%), chiếm đa số so với 18 trường hợp (18%) không dị ứng. - Bệnh nhân hen có tình trạng dị ứng phổ biến hơn so với COPD (61 so với 21 trương hợp, p < 0.05). Không hút thuốc % Có hút thuốc % 100% 43% 50% 57% 0% Hen BPTNMT Biểu đồ 3. Tình trạng hút thuốc ở bệnh nhân Nhận xét: - Trong nhóm hen, số trường hợp hút thuốc lá và không hút là tương đương nhau. - Ngược lại có sự chênh lệch rõ rệt trong nhóm COPD về yếu tố nguy cơ thuốc lá với đến 24 trường hợp có hút thuốc (80%) (p < 0.05). Sự biến đổi số lượng Eosinophil ở bệnh nhân hen và COPD ngoài đợt cấp Số lượng BCAT trung bình (n/200) = 3.98 (1.99%) 39% BCATtrung bình = 0.74% 61% BCATtrung bình = 2.77% BCAT Tăng BCAT Không tăng Biểu đồ 4. Đặc điểm bạch cầu ái toan trong đàm ở bệnh nhân hen Nhận xét: - Trong số 70 bệnh nhân hen, có đến 61.43% tăng BCAT đàm ≥ 2% trong khi chỉ 38.57% mẫu đàm có BCAT < 2%. - Tỷ lệ BCAT đàm trung bình ở bệnh nhân hen tăng BCAT là 2.77%, và ở bệnh nhân hen không tăng bạch cầu ái toan là 0.74%. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 81
  4. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 1. Đặc điểm bạch cầu ái toan máu ở bệnh nhân hen N % Tỷ lệ trung bình (%) BCAT Tăng 24 34.3 2.25 Không tăng 46 65.7 0.85 n/200 2.66 Tỷ lệ tế bào trung bình 1.33 Nhận xét: Số lượng BCAT máu trung bình/200 tế bào là 2.66 tương ứng với 1.33%. Ngược với kết quả bệnh phẩm đàm, có đến 46 trường hợp không tăng BCAT máu (65.7%). Y = 0.794 + 0.269X Nhận xét: Biểu đồ cho thấy mối tương quan tỷ lệ thuận mức độ vừa giữa sự biến đổi của BCAT trong đàm và sự biến đổi của BCAT trong máu ở bệnh nhân hen với p < 0.05, r = 0.408. Biểu đồ 5. Mối tương quan giữa BCAT đàm và máu ở bệnh nhân hen Bảng 2. Đặc điểm bạch cầu ái toan đàm và máu ở bệnh nhân COPD Đàm Máu Bệnh phẩm N % Trung bình (%) N % Trung bình (%) BCAT Tăng 9 30 2.22 7 23.3 2.25 Không tăng 21 70 0.71 23 76.7 0.85 n/200 2.34 2.34 Trung bình (%) 1.17 1.17 Nhận xét: Phần lớn trường hợp không ghi nhận tăng BCAT chiếm 70% đối với đàm (21 trường hợp) và 76.7% đối với máu (23 trường hợp). Y = 0.983 + 0.167X Nhận xét: Với r = 0.157, có mối tương quan yếu giữa nồng độ BCAT trong đàm và máu, tuy nhiên mối tương quan này không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05. Biểu đồ 6. Mối tương quan giữa Eosinophil đàm và máu ở bệnh nhân COPD 82 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
  5. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Liên quan giữa Eosinophil đàm và máu với mức độ kiểm soát hen và phân tầng nguy cơ COPD Nhóm có tăng BCAT 16.7% BCAT đàm ở bệnh nhân hen Dị ứng Không dị ứng 83.3% 38.6% (27) 61.4% Nhóm không tăng BCAT (43) 10.9% Dị ứng Không dị ứng Tăng Không tăng 89.1% Nhóm có tăng BCAT 16.7% BCAT máu ở bệnh nhân hen (4) Dị ứng Không dị ứng 83.3% 34.3% (20) (24) 65.7% (46) Nhóm không tăng BCAT 10.9% (5) Tăng Không tăng Dị ứng Không dị ứng 89.1% Biểu đồ 7. Liên quan giữa dị ứng với sự biến đổi BCAT đàm và máu ở bệnh Nhận xét: - Tỷ lệ bệnh nhân hen tăng BCAT đàm là 61.4% và số trường hợp có tiền sử dị ứng chiếm đa số. Không khác biệt về tình trạng dị ứng ở 2 nhóm này và chưa tìm thấy liên quan giữa nồng độ BCAT trong đàm và tiền sử dị ứng ở nhóm bệnh nhân hen với p > 0.05. - Số lượng bệnh nhân hen không tăng BCAT máu, hen dị ứng chiếm ưu thế. Tuy nhiên chưa tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ BCAT máu và tiền sử dị ứng ở nhóm bệnh nhân hen (p > 0.05). TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 83
  6. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 3. Liên quan giữa sự biến đổi BCAT đàm và máu với mức kiểm soát hen Bạch cầu ái toan đàm Bạch cầu ái toan máu Mức kiểm soát Tăng Không tăng Tăng Không tăng hen p p N % N % N % N % Hoàn toàn 13 18.6 1 1.4 7 10 7 10 1 phần 22 31.4 12 17.2 15 21.4 19 27.2 p < 0,05 p < 0,05 Không 8 11.4 14 20 2 2.9 20 28.5 Tổng 43 61.4 27 38.6 24 34.3 46 65.7 Nhận xét: Tỷ lệ đạt được kiểm soát hen hoàn toàn và 1 phần cao hơn rõ rệt ở nhóm tăng BCAT so với nhóm không tăng. Ngược lại tình trạng không kiểm soát hen có phần cao hơn ở nhóm không tăng BCAT. Có liên quan giữa tăng BCAT đàm và máu với mức kiểm soát hen (p < 0.05). Liên quan giữa BCAT đàm và máu với COPD Bảng 4. Liên quan giữa tình trạng dị ứng với sự biến đổi BCAT trong đàm và máu Dị ứng Tổng (n) Có Không p N % N % N % Tăng 6 66.3 3 33.7 9 30 BCAT Không 15 71.4 6 28.6 21 70 p > 0.05 đàm TỔNG 21 70 9 30 30 100 Tăng 6 20 1 3.3 7 23.3 BCAT Không 15 50 8 26.7 23 76.7 p > 0.05 máu TỔNG 21 70 9 30 30 100 Nhận xét: Chưa tìm thấy liên quan giữa dị ứng với nồng độ BCAT đàm và máu ở COPD. Bảng 5. Liên quan giữa BCAT đàm và máu với phân tầng nguy cơ COPD Bạch cầu ái toan Bệnh Phân tầng Tổng p Tăng Không tăng phẩm nguy cơ N % N % N % A 2 6.7 6 20 8 26.7 B 4 13.3 6 20 10 33.3 ĐÀM C 0 0 5 16.7 5 16.7 p > 0.05 D 3 10 4 13.3 7 23.3 Tổng 9 20 21 70 30 100 84 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
  7. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG A 2 6.7 6 20 8 26.7 B 3 10 7 23.3 10 33.3 MÁU C 0 0 5 16.7 5 16.7 p > 0.05 D 2 6.6 5 16.7 7 23.3 Tổng 7 23.3 23 76.7 30 100 Nhận xét: 30 bệnh nhân COPD phân bố đồng của GINA 2019- có nhiều thay đổi so với GINA đều ở tất cả các nhóm nguy cơ. Ở từng nhóm nguy 2017). Tỷ lệ bệnh nhân hen có tăng BCAT đàm cơ đều ghi nhận số trường hợp không tăng BCAT trong nghiên cứu của chúng tôi là 61.43%, cùng máu lớn hơn so với có tăng BCAT, tuy nhiên không với nghiên cứu của Nguyễn Minh Sang [1], góp đủ ý nghĩa thống kê với p > 0.05. phần khẳng định rằng kiểu hình hen tăng BCAT là kiểu hình chiếm ưu thế trong hen phế quản [9]. BÀN LUẬN Tuy nhiên vẫn chưa tìm thấy liên quan giữa tiền sử Sự biến đổi số lượng Eosinophil ở bệnh nhân dị ứng với sự biến đổi BCAT đàm, có thể do nhiều hen và COPD ngoài đợt cấp yếu tố: cỡ mẫu, cách chọn mẫu, công tác theo dõi, Bạch cầu ái toan được chứng minh là một phần tình trạng sử dụng thuốc hay thậm chí sự kém tin của quá trình bệnh lý đặc trưng cho hen góp phần cậy trong lời khai của bệnh nhân khi đánh giá yếu tố tạo ra hai đặc điểm lâm sàng nổi bật là tăng đáp ứng dị ứng. Nên chăng tình trạng dị ứng cần được đánh phế quản và hạn chế luồng khí đảo ngược [5]. Do giá bởi bác sĩ có chuyên môn miễn dịch-dị ứng. Tỷ đó rất có ý nghĩa trong điều trị viêm đường thở, lệ BCAT máu ở nghiên cứu của chúng tôi là 1.33%, tổn thương mô cũng như sửa chữa trong bệnh sinh thấp hơn rất nhiều so với con số 2%, điều này được của hen. Tỷ lệ BCAT đàm ở bệnh nhân hen trong giải thích bởi Tae Gi [17], Rosenberg HF [15], nghiên cứu của chúng tôi là 1.99%, có sự khác biệt so Lambrecht [11] khi cho rằng BCAT là loại tế bào tổ với 3.93% theo 1 báo cáo của Jie Gao năm 2017 [7] chức hơn là tế bào máu. Corticosteroid đường uống do tiêu chuẩn chọn bệnh khác nhau: Jie Gao chọn rất đáng kể làm giảm số lượng BCAT trong máu các bệnh nhân được chẩn đoán hen hoặc COPD ít [4], và sự ức chế này kéo dài hơn 24 giờ sau một nhất 1 năm trước khi nghiên cứu. Tất cả các bệnh liều duy nhất. Tác dụng của corticosteroid dạng hít nhân đã không sử dụng bất kỳ thuốc uống hoặc/ và cũng được ghi nhận, nhưng cường độ nhỏ hơn. Một ICS trong 8 tuần trước, trong khi nghiên cứu của liều thuốc uống 15 mg có tác dụng tương đương chúng tôi được thực hiện trên các bệnh nhân tham với 1,84 mg/ngày hít budesonide vào số lượng gia sinh hoạt câu lạc bộ bệnh nhân định kỳ, đã được BCAT máu [8]. Như vậy, nghiên cứu chỉ ra rằng ở điều trị ICS- thuốc kiểm soát hen không thể thiếu bệnh nhân hen, sự gia tăng của BCAT trong máu là trong việc khống chế nền viêm và duy trì mức kiểm không đáng kể và không có giá trị nhiều so với sự gia soát (sẽ là vi phạm y đức nếu thuốc thiết yếu này vì tăng của nó trong đàm. Tuy nhiên trong điều kiện mục đích nghiên cứu mà không cho bệnh nhân tiếp nhiều cơ sở không thể làm BCAT đàm (hay dịch tục sử dụng theo hướng dẫn điều trị hen cập nhật phế quản) thì sau khi loại bỏ yếu tố nhiễu, chúng tôi TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 85
  8. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG vẫn chứng minh được mối tương quan thuận mức Mối liên quan giữa Eosinophil đàm và máu với độ vừa giữa sự biến đổi của BCAT trong đàm đối mức độ kiểm soát hen và phân tầng nguy cơ COPD với BCAT trong máu phù hợp với nghiên cứu của Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự liên Schleich 2013 [16]. quan giữa biến đổi BCAT trong đàm và máu với Số lượng BCAT trong đàm ở bệnh nhân COPD mức độ kiểm soát hen. Điều này ủng hộ việc điều trong nghiên cứu của chúng thấp hơn so với Jie trị ICS ở bệnh nhân hen tăng BCAT, phù hợp với Gao 2017 [7] được giải thích bởi nghiên cứu của khuyến cáo của GINA 2019 [9]. Nguyễn Như Vinh [2], Drost [6] hay Papi [14] khi Chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa sự chỉ ra loại tế bào gia tăng chủ yếu trong BPTNM gia tăng của BCAT trong đàm và máu với phân tầng là bạch cầu đa nhân trung tính [2]. Về phía BCAT nguy cơ ở bệnh nhân BPTNMT, điều này là hoàn máu chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tương đương với Vedel toàn không mâu thuẫn với kết quả đã được công bố năm 2016 [18], cả 2 đều có chung điểm cắt là 2%. của các tác giả khác vì so với hen thì cơ chế bệnh Cả 2 nghiên cứu đều không tìm thấy mối liên quan sinh của BPTNMT mang nhiều đặc trưng riêng giữa BCAT đàm và máu với phân tầng nguy cơ ở biệt mặc dù đều có sự góp mặt của sự viêm mạn tính bệnh nhân COPD. Trong khi Negewo đã báo cáo đường hô hấp. BCAT trong máu tương quan với cả tỷ lệ phần trăm và số lượng BCAT đàm [13]. Hầu hết các tác KẾT LUẬN giả đều chọn mẫu gần giống như Landis khi phân Tỷ lệ trung bình của Eosinophil trong đàm và tích độ nhạy của BCAT máu: loại bỏ những bệnh máu của bệnh nhân hen lần lượt là 1.99% và 1.33%. nhân được chỉ định dùng corticosteroid toàn thân Mức độ kiểm soát hen với ICS tốt hơn ở nhóm tăng hoặc kháng sinh bất cứ lúc nào trong quá trình theo so với nhóm không tăng Eosinophil (p < 0.05). dõi [12]. Điều này sẽ đánh mất yếu tố dịch tễ của Chưa thể xác định mối liên quan giữa bạch cầu ái nghiên cứu khi mức C, D thường gặp nhiều nhất. toan đàm và máu với phân tầng nguy cơ COPD. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Minh Sang (2016), “Hen tăng và không tăng bạch cầu ái toan”, Hô hấp số 10/2016. 2. Nguyễn Như Vinh (2017), “Viêm trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Tạp chí Y Học 10/2017, tr. 35-40. 3. E. Bathoorn et al. (2009), “Change in inflammation in out-patient COPD patients from stable phase to a subsequent exacerbation”, Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 4, pp. 101-9. 4. B. S. Berthon et al. (2017), “A sputum gene expression signature predicts oral corticosteroid response in asthma”, Eur Respir J. 49(6). 5. J. Douwes et al. (2002), “Non-Eosinophilic asthma: importance and possible mechanisms”, Thorax. 57(7), tr. 643-8. 6. E. M. Drost etal. (2005), “Oxidative stress and airway inflammation in severe exacerbations of COPD”, Thorax. 60(4), pp293-300. 86 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
  9. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 7. J. Gao et al. (2017), “Sputum cell count: biomarkers in the differentiation of asthma, COPD and asthma- COPD overlap”, Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 12, tr. 2703-2710. 8. P. G. Gibson (2018), “Variability of blood Eosinophils as a biomarker in asthma and COPD”, Respirology. 23(1), tr. 12-13. 9. GINA 2019 10. GOLD 2019 11. B. N. Lambrecht et al. (2000), “Myeloid dendritic cells induce Th2 responses to inhaled antigen, leading to Eosinophilic airway inflammation”, J Clin Invest. 106(4), tr. 551-9. 12. W. Loh and M. L. K. Tang (2018), “The Epidemiology of Food Allergy in the Global Context”, Int J Environ Res Public Health. 15(9). 13. G. Ntritsos et al (2018), “Gender-specific estimates of COPD prevalence: a systematic review and meta-analysis”, Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 13, tr. 1507-1514. 14. A. Papi et al. (2006), “Infections and airway inflammation in chronic obstructive pulmonary disease severe exacerbations”, Am J Respir Crit Care Med. 173(10), tr. 1114-21. 15. H. F. Rosenberg, K. D. Dyer and P. S. Foster (2013), “Eosinophils: changing perspectives in health and disease”, Nat Rev Immunol. 13(1), tr. 9-22. 16. F. N. Schleich et al. (2013), “Distribution of sputum cellular phenotype in a large asthma cohort: predicting factors for Eosinophilic vs neutrophilic inflammation”, BMC Pulm Med. 13, pp.11. 17. T. G. Uhm, B. S. Kim and I. Y. Chung (2012), “Eosinophil development, regulation of Eosinophil- specific genes, and role of Eosinophils in the pathogenesis of asthma”, Allergy Asthma Immunol Res. 4(2), pp. 68-79. 18. S. Vedel-Krogh et al. (2016), “Blood Eosinophils and Exacerbations in Chronic Obstructive Pulmonary Disease. The Copenhagen General Population Study”, Am J Respir Crit Care Med. 193(9), tr. 965-74. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 87
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2