Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MIC VANCOMYCIN VÀ HIỆU QUẢ <br />
ĐIỀU TRỊ STAPHYLOCOCCUS AUREUS ĐỀ KHÁNG METHICILLIN <br />
Trần Thị Thúy Tường*, Trần Văn Ngọc*,**, Trần Thị Thanh Nga** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Nhiều báo cáo cho thấy rằng vancomycin giảm hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng MRSA với <br />
MIC Vancomycin nằm trong giới hạn cao của vùng nhậy cảm theo CLSI. Mục tiêu của chúng tôi muốn xác định <br />
ngưỡng MIC vancomycin liên quan đến thất bại điều trị. <br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu với 104 bệnh nhân nhiễm trùng MRSA tại <br />
bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ 10/2013 đến 3/2013, trong đó MIC vancomycin được làm bằng <br />
phương pháp Etest. <br />
Kết quả: Điểm cắt MIC vancomycin liên quan đến thất bại điều trị MRSA bằng phương pháp cây hồi quy <br />
là 1mg/L. Với 51 bệnh nhân có MIC vancomycin ≥1mg/L làm tăng tỉ lệ thất bại gấp 3 lần so với những bệnh <br />
nhân có MIC 1000/mm3) nhận được liệu pháp điều trị <br />
vancomycin trước hoặc trong vòng 48 giờ sau <br />
khi có kết quả vi sinh, sống sót sau 24 giờ sử <br />
dụng kháng sinh. <br />
<br />
Phần mềm SPSS 16.0, Salford Predictictive <br />
Model 7.0. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Đặc điểm chung <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 104 bệnh <br />
nhân thỏa tiêu chí nhận mẫu với phân bố MIC. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Cùng đồng nhiễm một vi khuẩn khác. Dị <br />
ứng vancomycin. <br />
Chúng tôi thu thập các dữ liệu sau đây: tuổi, <br />
giới, cân nặng, chiều cao, tiền sử bệnh phối hợp, <br />
sử dụng kháng sinh trong vòng 30 ngày, độ <br />
<br />
<br />
<br />
thanh lọc Creatinin bằng phương pháp <br />
<br />
Hình 1: Thất bại bại chung theo MIC <br />
<br />
Cockcoft–Gault, nồng độ đáy vancomycin (trong <br />
<br />
Bảng 1: Tỉ lệ thất bại giữa hai nhóm MIC <br />
<br />
vòng 72 giờ), điều trị kháng sinh (ngày, liều, thời <br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
<br />
gian), phối hợp kháng sinh sau khi có kết quả, <br />
bạch cầu, CRP, Procalcitonin, MIC vancomycin. <br />
Đánh giá độ nặng của bệnh bằng thang điểm <br />
APACHE II và SOFA (Sequential Organ Failure <br />
Assessment). <br />
<br />
Dữ liệu vi sinh <br />
Đối với mẫu đàm được cấy bằng phương <br />
pháp định lượng có ý nghĩa khi >106 CFU Vi <br />
khuẩn/ml lấy từ mẫu đàm tự khạc và qua nội <br />
khí quản, >104 CFU vi khuẩn/ml qua dịch rữa <br />
phế quản phế nang. MIC Vancomycin làm bằng <br />
phương pháp Etest. <br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
Thất bại chung<br />
Tử vong trong vòng 30<br />
ngày điều trị<br />
Cấy ra MRSA ≥10 ngày<br />
dùng vancomycin<br />
Tái phát sau 60 ngày<br />
Đổi sang kháng sinh<br />
chống MRSA khác<br />
Thời gian trung bình nằm<br />
viện sau cấy(IQR)<br />
<br />
Nhóm MIC Nhóm MIC P value<br />
cao<br />
thấp<br />
(n=51)<br />
(n= 53)<br />
24(47,1)<br />
12(22,6) 0,009<br />
11(21,6)<br />
7(13,2)<br />
0,260<br />
16(31,4)<br />
<br />
7(13,2)<br />
<br />
0,026<br />
<br />
2(3,9)<br />
19(37,3)<br />
<br />
1(1,9)<br />
6(11,3)<br />
<br />
0,535<br />
0,02<br />
<br />
21(5-73)<br />
<br />
17(10-60)<br />
<br />
0,05<br />
<br />
Hơn hai phần ba MIC vancomycin 2mg/L. Tuổi trung bình ± độ lệch <br />
chuẩn của 104 bệnh nhân là 56,8 ± 19,7. Chúng <br />
<br />
269<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
tôi có 36 bệnh nhân thất bại, 68 bệnh nhân thành <br />
công với tỉ lệ lần lược là 34,6% và 64,5%. Trong <br />
số 36 bệnh nhân thất bại điều trị: tử vong trong <br />
vòng 30 ngày có 18 bệnh nhân (17,3%), 23 bệnh <br />
nhân (22,1%) cấy ra MRSA sau 10 ngày điều trị, <br />
3 (2,8%) bệnh nhân nhiễm trùng lại với MRSA <br />
sau 60 ngày kết thúc liệu trình kháng sinh, 5 <br />
bệnh nhân (4,8%) thỏa 2 tiêu chí, không có bệnh <br />
nhân có cùng lúc 3 thất bại. <br />
Trong số 25 bệnh nhân chuyển đổi kháng <br />
sinh chống MRSA khác: 4 bệnh nhân chuyển đổi <br />
kháng sinh vì mục đích điều trị xuống thang với <br />
Doxycyllin và TMP/SMX, Ciprofloxacin uống, 5 <br />
bệnh nhân chuyển sang Linezonid, 16 bệnh nhân <br />
chuyển sang Teicoplanin, 1 bênh nhân chuyển <br />
sang fosfomycin, 7 trong số 24 bệnh nhân này <br />
(29,2%) chuyển sang kháng sinh thay thế khác bị <br />
thất bại điều trị. <br />
Điểm cắt liên quan đến thất bại chung qua <br />
phân tích cây hồi quy (CART) là ≥1mg/L. <br />
Chúng tôi phân thành hai nhóm: nhóm MIC <br />
cao (MIC≥1mg/L) với 51 bệnh nhân, MIC thấp <br />
(MIC