B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T TP. H CHÍ MINH
---------------
BÙI TH PHƯƠNG LINH
MI QUAN H GIA H THNG LÀM VIC
HIU SUT CAO VI KT QU KINH DOANH:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HP CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI C PHN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ KINH T
TP. H Chí Minh - m 2024
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
Người hướng dẫn khoa học:
Phản biện 1:
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Phản biện 2:
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Phản biện 3:
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
trường, họp tại: Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Vào lúc …….. giờ ……… tháng……… năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
- 1 -
CHƯƠNG 1. TNG QUAN NGHIÊN CU
1.1. Bi cnh nghiên cu
1.1.1. Bi cnh thc tin
Hiện nay, các ngân hàng TMCP trong nước không nhng cnh
tranh gay gt vi nhau còn cnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài công ty công ngh tài chính (Fintech). Khi tr thành viên
chính thc ca t chc thương mại Thế giới WTO vào năm 2007, Vit
Nam đã từng bước m ca th trường tài chính to điều kin cho các
t chc quc tế đầu tư vào Việt Nam, trong đó có các ngân hàng nước
ngoài và các công ty công ngh tài chính (Fintech). Điều này gây sc
ép lên h thng các ngân hàng TMCP Vit Nam trong cuộc đua cạnh
tranh khc lit vi các t chc tài chính nước ngoài. S cnh tranh
khc liệt này đã làm cho một s ngân hàng TMCP kết qu kinh
doanh (KQKD) thp và buc phải cơ cấu lại. Để nâng cao chất lưng,
KQKD bảo đảm an toàn ca các t chc tín dng, ngày 08 tháng
06 năm 2022, Chính phủ đã ban hành Quyết định 689/QĐ-TTg Phê
duyt Đề án “Cơ cu li h thng các t chc tín dng gn vi x
n xu giai đon 2021 - 2025”, nhm hoàn thin hoạt động ngân hàng,
cấu li x lý n xấu, gia tăng sức mnh tài chính, sc mnh cnh
tranh, chất lượng tín dng, kết qu hoạt động quản lý, điều hành,...Vic
tái cấu các ngân hàng TMCP dẫn đến nhng xáo trộn trong đội ngũ
nhân s ngân hàng t đó ảnh hưởng đến KQKD ca ngân hàng.
1.1.2. Bi cnh lý thuyết
Các nhà nghiên cứu gần đây đã tìm hiểu nhiều về HTLVHSC hay
còn gọi là mô hình hiệu suất cao và đã phát triển chủ đề này thành chủ
đề nổi bật trong các nghiên cứu về QTNNL (Ramdani cộng sự,
2014). Nghiên cứu của Becker & Gerhart (1996) Pfeffer cộng
sự (1995) cho thấy HTLVHSC tác động đến KQKD của doanh
- 2 -
nghiệp. Tổng hợp các nghiên cứu về quan hệ giữa HTLVHSC
KQKD tương tự như quan hệ giữa QTNNL KQKD tác giả nhận
thấy có hai xu hướng nghiên cứu chủ yếu như sau:
Xu hướng thứ nhất: Nghiên cứu mối quan hệ trực tiếp giữa
HTLVHSC với KQKD và các nhân tố tác động đến mối quan hệ này.
Nghiên cứu của Delaney & Huselid (1996); MacDuffie (1995); Batt
(2002); Youndt cộng sự (1996); Snell & Youndt (1995) cho thấy
khi nghiên cứu HTLVHSC khía cạnh riêng lẻ hay nhóm thì tất cả
đều liên quan tích cực đến KQKD của tổ chức. Đồng thời, các
nghiên cứu này cũng cho thấy HTLVHSC có ảnh hưởng đến KQKD
nhiều ngành khác nhau. Ngoài ra, HTLVHSC được nhận thấy ảnh
hưởng đến một số kết quả cấp tổ chức.
Thời gian gần đây, nghiên cứu của Combs cộng sự (2006),
Takeuchi cộng sự (2007), Jensen cộng sự (2013), Tregaskis
cộng sự (2013) đã đưa ra các bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối
quan hệ giữa HTLVHSC và KQKD. Nghiên cứu của Combs và cộng
sự (2006) đã thực hiện phân tích tổng hợp 92 nghiên cứu và thấy rằng
các nghiên cứu này đã xem xét thiết lập mối liên kết giữa
HTLVHSC và các hiệu quả liên quan đến hiệu quả đầu ra. Thêm vào
đó, nghiên cứu của Tregaskis và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng
HTLVHSCliên quan đến việc ổn định và duy trì sự gia tăng năng
suất hiệu quả an toàn. Ngoài ra, các nhà lý thuyết dự phòng đã cố
gắng chỉ ra làm thế nào một số thực tiễn nhân sự phù hợp với các chiến
lược khác nhau và cách thức hoạt động này liên quan đến hiệu suất
của công ty (Gomez-Mejia & Balkin, 1992; Schuler & Jackson, 1987).
Nghiên cứu của Prajogo cộng sự (2016) đã nghiên cứu tác động
của vốn nhân lực đến lợi thế đổi mới dịch vụ, KQKD và tác động của
môi trường kinh doanh lên mối quan hệ này. Kết quả cho thấy môi
- 3 -
trường cạnh tranh tác động lên mối quan hệ giữa lợi thế đổi mới
dịch vụ KQKD. Tuy nhiên, vai trò điều tiết của môi trường năng
động lên mối quan hệ giữa HTLVHSC với khả năng dịch vụ khả
năng dịch vụ với KQKD sẽ khác nhau khi nghiên cứu trong ngành
khác nhau.
Xu hướng thứ hai: Nghiên cứu mối quan hệ giữa HTLVHSC với
KQKD thông qua chế trung gian. Thời gian gần đây, một loạt
các nhà nghiên cứu như Aryee cộng sự (2012); Chang (2015); Fu
cộng sự (2015); Jensen cộng sự (2013); Patel và cộng sự (2013);
Do và cộng sự (2016); Agarwal & Farndale (2017); Tang và cộng sự
(2017); Korff cộng sự (2017) đã phát triển khám phá mối liên
kết giữa HTLVHSC KQKD thông qua chế trung gian. Nghiên
cứu của Van De Voorde & Beijer (2015) đã nghiên cứu quan hệ giữa
HTLVHSC với hiệu quả của nhân viên trong công ty thông qua trung
gian là thẩm quyền nguồn nhân lực.
Thuyết trao đổi hội được sử dụng cấp độ nhóm thể hiện mối
quan hệ giữa HTLVHSC với hiệu suất của bộ phận (Messersmith
cộng sự, 2011). Takeuchi cộng sự (2009) chỉ ra rằng ảnh hưởng của
hệ thống QTNNL đến thái độ và hành vi của nhân viên thông qua một
loạt các quá trình xã hội. chế xã hội trong HTLVHSC kết nối các
mối liên kết giữa tổ chức và nhân viên của nó. Từ đó, nó thiết lập một
môi trường xã hội cho phép nhân viên chia sẻ nhận thức và mối quan
tâm của họ về tầm nhìn rộng hơn của tổ chức (Takeuchi cộng sự,
2009).
Thuyết AMO cũng là thuyết thường được dùng khi nghiên cứu
về HTLVHSC. Thuyết này được sdụng trong việc giải thích quan hệ
của HTLVHSC với hiệu quả đổi mới (Chiang cộng sự, 2015)
hiệu suất dịch vụ (Do cộng sự, 2016). Thuyết AMO cũng được phát