YOMEDIA
ADSENSE
Mối tương quan áp lực riêng phần khí CO2 cuối thì thở ra (PetCO2) và áp lực riêng phần khí CO2 máu động mạch (PaCO2) ở bệnh nhi hồi sức sau phẫu thuật thần kinh
56
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu mối tương quan giữa áp lực riêng phần khí CO2 cuối thì thở ra (PetCO2 ) và áp lực riêng phần khí CO2 máu động mạch (PaCO2 ) ở những bệnh nhân sau phẫu thuật thần kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối tương quan áp lực riêng phần khí CO2 cuối thì thở ra (PetCO2) và áp lực riêng phần khí CO2 máu động mạch (PaCO2) ở bệnh nhi hồi sức sau phẫu thuật thần kinh
- tạp chí nhi khoa 2018, 11, 2 MỐI TƯƠNG QUAN ÁP LỰC RIÊNG PHẦN KHÍ CO2 CUỐI THÌ THỞ RA (PetCO2) VÀ ÁP LỰC RIÊNG PHẦN KHÍ CO2 MÁU ĐỘNG MẠCH (PaCO2) Ở BỆNH NHI HỒI SỨC SAU PHẪU THUẬT THẦN KINH Đào Hải Hiền, Trần Minh Điển, Đặng Ánh Dương, Phạm Hồng Sơn, Nguyễn Thành Lâm Bệnh viện Nhi Trung ương , Đại học Y Hà Nội Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu mối tương quan giữa áp lực riêng phần khí CO2 cuối thì thở ra (PetCO2) và áp lực riêng phần khí CO2 máu động mạch (PaCO2) ở những bệnh nhân sau phẫu thuật thần kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và Phương pháp: Bệnh nhân sau phẫu thuật thần kinh đã được ghi nhận chỉ số PetCO2 đồng thời khi lấy khí máu động mạch. Tính chỉ số tương quan giữa PetCO2 và PaCO2, so sánh giữa các nhóm bệnh lý hô hấp/huyết động(ổn đinh; không ổn định) và sự thông khí (giá trị PaCO2). Kết quả: Nghiên cứu có 42 bệnh nhân (18 nữ, tuổi trung bình 53,18±4,56 tháng). Giá trị trung bình của PetCO2 là 30,59 ± 3,93 mmHg và trung bình PaCO2 là 36,44 ± 4,25 mmHg. Có mối tương quan tuyến tính giữa PetCO2 và PaCO2 (hệ số tương quan r= 0,75; p 40 mmHg. Kết luận: PetCO2 tương quan với PaCO2 ở những bệnh nhân sau phẫu thuật thần kinh trẻ em. Mặc dù có một số hạn chế, tuy nhiên PetCO2 có thể được sử dụng để đánh giá thông khí- tưới máu phổi trong đơn vị hồi sức tích cực. Từ khoá: áp lực riêng phần khí CO2 cuối thì thở ra (PetCO2), áp lực riêng phần khí CO2 máu động mạch (PaCO2), hồi sức phẫu thuật thần kinh trẻ em. AbSTract CORRELATION OF PetCO2 AND PaCO2 IN POSTOPERATIVE CARE IN PEDIATRIC NEUROSURGICAL PATIENTS Background: The purpose of this study was to evaluate the correlation of PetCO2 and arterial CO2 (PaCO2) in postoperative care pediatric neurosurgical patients. Subjects and Methods: The postoperative care neurosurgical patients were monitored with mainstream capnometry while in the intensive care unit. Simultaneously, arterialblood gases were analyzed with a portable blood gas analyzer. PetCO2 levels correlated with PaCO2 levels, based on neurologic diagnosis, presence of cardiopulmonary insufficiency, and ventilation state. Results: From 42 patients (18 female, mean age 53.18 ± 4.56 months). The mean PetCO2 was 30.59± 3.93mmHg and the mean PaCO2 was 36.44 ± 4.25mm Hg. There was a linear correlation between PetCO2 and PaCO2 (correlation coefficient r=0.75; p
- phần nghiên cứu correlation between PetCO2 and PaCO2 in the hypocapnia group, independent of cardiopulmonary insufficiency. However, no correlation between PetCO2 and PaCO2 was found in the hypercapnia group (PaCO2 > 40 mmHg). Conclusion: PetCO2 correlated with PaCO2 in critically ill neurological patients. Despite of some limitation, PetCO2 monitoring could be used to assess ventilation and pulmonary perfusion in the intensive care unit. Key words: Carbon dioxide: arterial, end-tidal monitoring, pediatric neurosurgical intensive care. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong các đơn vị hồi sức, cấp cứu hầu hết là Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân tuổi từ 0 - 15 những bệnh nhân nặng cần phải theo dõi sát và tuổi, được chẩn đoán bệnh lý thần kinh tại khoa liên tục. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ Thần kinh, có chỉ định phẫu thuật thần kinh, được thuật người ta có xu hướng nghiên cứu các thiết điều trị hồi sức, phải thở máy sau phẫu thuật. Loại bị có thể theo dõi liên tục mà không phải can thiệp trừ các bệnh nhân có các bệnh lý ảnh hưởng đến xâm nhập trên bệnh nhân. Một trong những thiết thông khí của bệnh nhân (gù vẹo cột sống, hẹp bị đó là máy đo áp lực riêng phần khí CO2 cuối thì khí quản…); các bệnh lý hô hấp các bệnh nhân tử thở ra (PetCO2) được hiển thị dưới dạng sóng vong trong mổ; hồ sơ không thu thập đủ số liệu. (capnography). Phương pháp đo PetCO2 không Phương pháp nghiên cứu: gây chảy máu, ít tốn kém, sử dụng đơn giản, cho Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt kết quả ngay, theo dõi liên tục PetCO2 và trực tiếp ngang và so sánh nhóm. theo dõi tỷ số thông khí/tưới máu (VA/Q) mà từ trước tới nay chưa có thiết bị nào đáp ứng được[4]. Nội dung nghiên cứu: Đo PetCO2: Máy đo EtCO2 Dựa vào theo dõi PetCO2 các bác sĩ có thể điều của gồm dây cáp và sensor TG 950P cho từng bệnh chỉnh thông số máy thở nhằm cải thiện tình trạng nhân trên máy Monitor theo dõi BSM 4112 của toan hô hấp ở những bệnh nhân đang thông khí NIHON KOHDEN. Ghi nhận chỉ số PetCO2khi lấy nhân tạo xâm nhập, đánh giá hiệu quả trong hồi khí máu, thu được các cặp PetCO2 và PaCO2. Tính sức tim phổi, thần kinh trung ương,…[1],[2]. hệ số tương quan, giá trị P(a - et)CO2 trung bình Tại Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTW) hàng của từng nhóm (hô hấp và huyết động ổn định/ năm có 150-200 bệnh nhân được phẫu thuật thần không ổn định; giá trị PaCO2 ≤ 40/ > 40 mmHg) và kinh, hơn nửa trong số đó cần phải hồi sức tích chung tất cả bệnh nhân. cực. Việc theo dõi PaCO2 rất quan trọng trong Các quy trình chẩn đoán, chỉ định phẫu thuật, điều trị bệnh nhân hồi sức sau phẫu thuật thần gây mê, phẫu thuật, hồi sức sau phẫu thuật theo kinh, mục tiêu kiểm soát đích PaCO2 trong phác quy trình chung của khoa Thần kinh, khoa Gây đồ chống phù não, tăng áp lực nội sọ sau phẫu mê hồi sức, khoa Hồi sức Ngoại bệnh viện Nhi thuật, tuy nhiên đây là chỉ số đo xâm nhập và Trung ương. tốn kém. Sự tương quan giữa hai chỉ số PaCO2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên và PetCO2 đã được một số tác giả đề cập, có thể cứu được tiến hành tại khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh sử dụng theo dõi PetCO2 liên tục thay thế cho đo viện Nhi Trung ương. Thời gian từ 01/06/2017 xâm nhập PaCO2 trong hồi sức nói chung và hồi đến 31/11/2017. sức sau phẫu thuật thần kinh nói riêng. Do vậy Thu thập và xử lý số liệu: Số liệu được nhập và chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: đánh xử lý trên phần mềm SPSS 16.0. giá sự tương quan giữa PaCO2 và PetCO2 trong hồi sức bệnh nhi sau phẫu thuật thần kinh tại Bệnh 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU viện Nhi Trung ương, giúp cho các bác sĩ theo dõi hồi sức sau phẫu thuật thần kinh tốt hơn và giảm Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu thập chi phí điều trị. được 42 bệnh nhi sau phẫu thuật thần kinh, được 33
- tạp chí nhi khoa 2018, 11, 2 theo dõi áp lực riêng phần khí CO2 cuối thì thở ra và 18 trẻ gái (42,9%). Tần số thở máy trung bình là (PetCO2) tại khoa Hồi sức Ngoại Bệnh viện Nhi 23,14±7,39 lần/phút và độ bão hoà oxy trong khí Trung ương, đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Các bệnh máu động mạch (SaO2) trung bình là 98,95±1,84%. nhân nghiên cứu có tuổi trung bình là 53,18±4,56 Kết quả nghiên cứu khác trong các bảng, biểu tháng (1-187 tháng), trong đó có 24 trẻ trai (57,1%) đồ sau: Bảng 1. Đặc điểm chẩn đoán nhóm bệnh nhân n Tỷ lệ (%) Chẩn đoán: U não 23 54,8 Xuất huyết não 9 21,4 Chấn thương sọ não 1 2,4 Não úng thuỷ 4 9,5 Động kinh 1 2,4 Khác 4 9,5 Bệnh lý hô hấp/huyết động: Ổn định 34 91,0 Không ổn định 8 19,0 Tổng số 42 100,0 Nhận xét: Nhóm bệnh trong nghiên cứu chủ yếu là là u não 23 (54,8%), sau đó là xuất huyết não 9 (21,4%), não úng thuỷ 4 (9,5%), chấn thương sọ não 1(2,4%), động kinh 1 (2,4%), khác 4(9,5%). Những bệnh nhân có hô hấp và huyết động không ổn định phải dùng vận mạch có 8 bệnh nhân (19%). Bảng 2. Mối tương quan giữa áp lực riêng phần khí CO2 cuối thì thở ra (PetCO2) và áp lực riêng phần khí CO2 máu động mạch (PaCO2) Mối tương quan PetCO2 PaCO2 r P Phương trình Tổng BN (n=42) 30,59 ± 3,93 36,44 ± 4,25 0,75 0,05) không có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm PaCO2 ≤ 40, PetCO2 và PaCO2 có tương quan trung bình (r = 0,59; p< 0,001) với phương trình tuyến tính là y = 0,65x+ 6,65; còn nhóm PaCO2 > 40 PetCO2 và PaCO2 có tương quan kém (r = 0,15; p>0,05) không có ý nghĩa thống kê. 34
- phần nghiên cứu Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa PetCO2 và PaCO2 PetCO2 và PaCO2 có tương quan chặt (r = 0,75; p< 0,001) với phương trình tuyến tính là y = 0,69x + 5,38. Bảng 3. Giá trị P(a- et)CO2 giữa các nhóm bệnh nhân P(a- et)CO2 P Tổng số 5,85 ± 2,91 Bệnh lý hô hấp/huyết động Ổn định (n=34) 5,54 ± 2,54 0,15 Không ổn định (n=8) 7,19 ± 4,10 Giá trị PaCO2 PaCO2≤ 40 (n=32) 5,26 ± 3,78 0,05 PaCO2> 40 (n=10) 7,42 ± 2,91 Nhận xét: Giá trị P(a- et)CO2 trên tất cả bệnh nhân là 5,85 ± 2,91. Giá trị P(a- et) CO2 trên nhóm bệnh nhân ổn định là 5,54 ± 2,54; còn giá trị P(a- et)CO2 trên nhóm bệnh nhân không ổn định là 7,19 ± 4,10 tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Giá trị P(a- et)CO2 trên nhóm bệnh nhân PaCO2≤40 là 5,26 ± 3,78; Giá trị P(a- et)CO2 trên nhóm bệnh nhân PaCO2 > 40 là 7,42 ± 2,91; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 4. BÀN LUẬN sống. Không có bệnh lý hô hấp mạn tính. Nhìn chung bệnh nhân ổn định không có sự khác biệt 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 53,18 ± 4,56 trong đó 4.2. Mối tương quan giữa áp lực riêng phần khí bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 1 tháng và lớn tuổi CO2 cuối thì thở ra (PetCO2) và áp lực riêng phần nhất là 187 tháng. Nhóm bệnh chủ yếu là u não (54,8%) là những bệnh nhân tự thở, ổn định phẫu khí CO2 máu động mạch (PaCO2) thuật theo lịch. Tất cả bệnh nhân đều không có Ở 42 bệnh nhân trong nghiên cứu này chúng dị tật bẩm sinh cơ quan hô hấp, lồng ngực và cột tôi thấy giữa PetCO2 và PaCO2 có mối tương quan 35
- tạp chí nhi khoa 2018, 11, 2 chặt (r = 0,75; p< 0,001) thuận chiều, với phương hệ giữa thông khí và tưới máu[3]. Cho nên giá trị trình tuyến tính là y = 0,69x + 5,38. Kết quả này PetCO2 thay đổi liên quan đến tỷ lệ thông khí - tưới tương đồng với nghiên cứu của Mi-Yeon Eun và máu phổi. Nhóm những bệnh nhân có bệnh lý hô cộng sự tiến hành trên 24 bệnh nhân có bệnh lý hấp có bao gồm viêm phổi, xẹp phổi, tràn khí, tràn thần kinh nặng nằm ở đơn vị hồi sức thấy rằng dịch… Còn bệnh nhân huyết động không ổn định có mối tương quan giữa PetCO2 và PaCO2 với có thể gây giảm tưới máu phổi. Chính vì vậy làm r=0.411[4]; Richard A. Hoffman và cộng sự thấy thay đổi tỷ lệ thông khí - tưới máu, ảnh hưởng tới mối tương quan giữa PetCO2 và PaCO2 ở các giá trị PetCO2. bệnh nhân thở máy có r = 0,78 [6]. MacKersie Tương tự như vậy có thể thấy với nhóm và Karagianes đánh giá trên 36 bệnh nhân chấn PaCO2≤40, có mối tương quan trung bình (r=0,59; thương sọ não và thấy rằng PetCO2 tương quan p 40 có mối tương rất chặt với PaCO2 (r=0,95)[5]. quan yếu và không có ý nghĩa thống kê (r=0,15; Trong kết quả nghiên cứu thấy giá trị P(a- et) p>0,05). Giá trị P(a- et)CO2 cũng có sự khác biệt CO2 là 5,85 ± 2,9. Nhận định này cũng phù hợp giữa hai nhóm, nhóm PaCO2 ≤ 40 (5,26 ± 3,78), với nghiên cứu của Dean Hess là PetCO2 thấp hơn nhóm PaCO2> 40 (7,42 ±2,91). Những bệnh nhân PaCO2 từ 1-5 mmHg [2]. Một số tác giả khác cũng trong nghiên cứu đều thở máy do vậy tình trạng có kết quả tương tự Garfield B.Rusell trên 11 bệnh tăng CO2 thường chủ yếu do tắc nghẽn đường nhân hồi sức thần kinh thấygiá trị P(a- et)CO2 là hô hấp do đờm dãi, phù nề đường thở… hoặc 6,9 ± 4,4 [7]; Whitesell với 133 bệnh nhân nghiên trong quá trình cai máy thở nhịp thở bệnh nhân cứu PetCO2 thấp hơn PaCO2 từ 3,5 ± 1,7 mmHg[8]. còn chậm, yếu. Những nguyên nhân này đều làm giảm thông khí phế nang và ảnh hưởng tới tỷ lệ Tuy nhiên hệ số tương quan không thống nhất thông khí- tưới máu. cho mỗi nhóm bệnh. Trong nhóm hô hấp/huyết động ổn định có mối tương quan tuyến tính chặt 5. KẾT LUẬN (r=0,81; p0,05). Sự tương quan tương quan chặt trên bệnh nhân sau phẫu thuật hạn chế giữa PetCO2 và PaCO2 là do những thay thần kinh. Mặc dù còn một số hạn chế tuy nhiên đổi lớn trong thông khí phổi /tỷ lệ tưới máu (VA/Q). có thể sử dụng thiết bị này để theo dõi CO2 dưới Ta biết rằng bình thường lưu lượng không khí vào dạng sóng canography trên những bệnh nhân phổi chính là thông khí phế nang VA còn lưu lượng sau phẫu thuật thần kinh. máu lên phổi là Q. Tỷ lệ thông khí - tưới máu phổi TÀI LIỆU THAM KHẢO bình thường là 0,8 là tỷ lệ thuận lợi nhất cho khuếch tán khi qua màng hô hấp. PetCO2 là lượng CO2 cuối 1. Carlon. GC, Ray. C (1988). Capnography in thì thở ra tính bằng mmHg đại điện cho áp lực CO2 mechanically ventilated patients. Crit Care Med, trong phế nang (PACO2). PACO2 được xác định bởi 16(5), 550-556. tốc độ CO2 đến phế nang và tốc độ CO2 thải khỏi 2. Garfield B. Russell and Jonh M. Graybeal phế nang. Tốc độ CO2 đến phế nang được xác định (1992). End-tidal carbondioxide as an indicator of bởi CO2 sinh ra và lưu lượng máu tĩnh mạch. Tốc độ Arterial Carbon Dioxide in Neurointensive Care CO2 thải khỏi phế nang được xác định bởi thông khí Patient. Journal of Neurosurgical Anesthesiology, phế nang. Do vậy PACO2 là kết quả của mối quan 4, 245-249. 36
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn