intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một lược đồ tạo khóa cho bảo mật thoại tương tư

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lược đồ tạo khóa đóng vai trò quan trọng trong bảo mật tín hiệu thoại tương tự. Lược đồ Raymond có nhiều ưu điểm nhưng lược đồ này gặp khó khăn khi phải tính toán và lưu trữ số nguyên lớn. Bài báo này đề xuất một giải pháp cải tiến lược đồ này ứng dụng trong thực tế, giải quyết được nhược điểm của lược đồ Raymond và mã hóa mỗi khung tiếng nói ban đầu một khóa khác nhau. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một lược đồ tạo khóa cho bảo mật thoại tương tư

Kü thuËt ®iÖn tö & Khoa häc m¸y tÝnh<br /> <br /> <br /> Mét l­îc ®å t¹o khãa<br /> cho b¶o mËt tho¹i t­¬ng tù<br /> LA HỮU PHÚC<br /> Tóm tắt: Lược đồ tạo khóa đóng vai trò quan trọng trong bảo mật tín hiệu thoại tương<br /> tự. Lược đồ Raymond có nhiều ưu điểm nhưng lược đồ này gặp khó khăn khi phải tính toán<br /> và lưu trữ số nguyên lớn. Bài báo này đề xuất một giải pháp cải tiến lược đồ này ứng dụng<br /> trong thực tế, giải quyết được nhược điểm của lược đồ Raymond và mã hóa mỗi khung<br /> tiếng nói ban đầu một khóa khác nhau.<br /> Tõ khãa: Bảo mật thoại, Xáo trộn, Hoán vị, Tạo khóa.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Bảo mật thoại tương tự được thực hiện thông qua xáo trộn các thành phần của tiếng nói<br /> ban đầu [1]. Lược đồ hoán vị đóng vai trò quyết định đến tính bảo mật của bộ mã hóa. Nếu<br /> S biểu diễn tập những khóa hoán vị và S-1 là tập những khóa đảo hoán vị. Khi đó S cần<br /> thỏa mãn những điều kiện sau [4]: i) Tất cả những khóa trong S phải tạo ra những tiếng<br /> nói không hiểu được; ii) Đối với mỗi khóa, Pi trong S, tồn tại một và chỉ một khóa P-1i<br /> trong S-1 mà P-1i có thể giải mã tiếng nói đã mã hóa bởi Pi. Để I biểu diễn ma trận nhận<br /> dạng, nghĩa là ma trận với tất cả những phần tử của nó nằm ở những vị trí ban đầu. Có thể<br /> giả thiết rằng, độ che lấp của tiếng nói mã hóa được tạo ra bởi ma trận, Pi, có thể liên quan<br /> đến tham số, D(Pi,I) đo khoảng cách từ Pi tới I. Giá trị lớn hơn của tham số D(Pi,I), tạo ra<br /> tiếng nói mã hóa có độ che lấp lớn hơn khi xáo trộn sử dụng Pi. Do vậy, yêu cầu đầu tiên<br /> có thể chuyển đổi thành:<br />  <br /> D Pi , I  Dth (1)<br /> trong đó, Dth là một giá trị ngưỡng được lựa chọn cho giới hạn che lấp của tín hiệu tiếng<br /> nói đã mã tới một mức chấp nhận được. Đòi hỏi thứ hai yêu cầu hai vấn đề:<br /> 1) Ánh xạ hoán vị phải là 1-1, nghĩa là:<br /> P 1 ( P(i ))  i, i  1,2,..., N (2)<br /> N là chiều dài khung hoán vị.<br /> 2) Sự so sánh giữa hai khóa,khoảng cách giữa một cặp khóa bất kỳ ít nhất là<br /> ngưỡng:<br /> <br /> D Pi , P j  D th i  j (3)<br /> Đòi hỏi thứ hai nghiêm khắc hơn so với đòi hỏi thứ nhất, khi nó phụ thuộc vào khoảng<br /> cách cần thiết giữa các khóa với nhau, không phải chỉ với một ma trận nhận dạng I. Tuy<br /> nhiên, ngay cả yêu cần thứ nhất cũng là khó đáp ứng. Rất khó khăn để thiết lập thuật toán<br /> xây dựng lý thuyết tập S từ n! hoán vị, bởi hiểu tiếng nói hoàn toàn là vấn để chủ quan. Do<br /> vậy, để định lượng tham số D theo giải tích hầu như không được xác định. Thay thế nó,<br /> những nhà nghiên cứu đã sử dụng những tham số khác nhau có thể thu được một xấp xỉ<br /> ảnh hưởng tạo ra bởi tham số D lý tưởng.<br /> Trong [5], hoán vị đều và hoán vị giả ngẫu nhiên được đề xuất với thước đo khoảng<br /> cách thời gian giữa hai mẫu liền nhau trong khung tín hiệu tiếng nói mã hóa. Trong [3],<br /> hoán vị giả ngẫu nhiên với thước đo khoảng cách Hamming được đề xuất. Trong [4],<br /> Raymond đề xuất lược đồ hoán vị với thước đo bậc thay thế (OD, Order of Displacement)<br /> và khoảng cách hoán vị trung bình (MPD, Mean Permution Distance). Lược đồ của<br /> Raymond cần phải lưu trữ và tính toán số nguyên có giá trị cỡ (N-1)!, do vậy, gặp nhiều<br /> khó khăn trong thực hiện. Bài báo này trình bày một giải pháp cải tiến lược đồ Raymond<br /> ứng dụng trong thực tế cho hiệu suất tương đương và loại bỏ được nhược điểm của lược<br /> <br /> <br /> <br /> 22 La H÷u Phóc, "Mét l­îc ®å t¹o khãa cho b¶o mËt tho¹i t­¬ng tù."<br /> Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ<br /> <br /> đồ Raymond, đồng thời cho phép mã hóa mỗi khung tiếng nói ban đầu với một khóa<br /> khác nhau.<br /> <br /> 2. LƯỢC ĐỒ HOÁN VỊ CỦA RAYMOND<br /> Hệ thống hệ số nhân (Factorial Number System)[2] được phát biểu: Mỗi số nguyên<br /> 0  f  t! có thể viết một cách duy nhất theo công thức:<br /> f  (t  1)!ct 1  (t  2)!ct  2  ...  2!c2  1!c1 (4)<br /> trong đó, những số thừa số, c j là những số nguyên thỏa mãn:<br /> 0  c j  j, 1  j  t (5)<br /> Thuộc tính duy nhất của bộ thừa số c  [ct 1 , ct  2 ,..., c1 ] ngụ ý rằng có một ánh xạ 1-1<br /> giữa số nguyên f và tập c hay mỗi hoán vị của t phần tử tới một và chỉ một chỉ số f trong<br /> khoảng 0  f n!. Từ (4) nhận thấy:<br /> f  f 2 .2  c1 (6)<br /> với c1  f mod 2 và f2 được ước lượng f 2   f / 2 . Tương tự<br /> f 2  f 3 .3  c2 (7)<br /> với c2  f 2 mod 3 và f 3   f 2 / 3 . Những giá trị ci còn lại tính tương tự. Trên cơ sở đó<br /> thuật toán tạo 1 hoán vị được phát biểu:<br /> Thuật toán P [2]: Đưa một số f trong khoảng 0  f  n! , một hoán vị của n phần tử<br /> (U1,U2,...,Un) được tạo ra như là những phần tử (U1,U2,...,Un) có một trật tự duy nhất cho<br /> mỗi số nguyên f:<br /> 1. Khởi tạo chuỗi (U1,U2,…,Un) theo thứ tự tăng dần.<br /> 2. Với i=2 to n:<br /> a. Đặt ci 1  f mod i ; m  ci 1  1 ; f   f / i  ;<br /> b. Đổi chỗ Um và Ui<br /> Với số nguyên 0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1