VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 6-9<br />
<br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RÈN LUYỆN<br />
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC<br />
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG<br />
Hoàng Thị Hồng Phương - Trường Đại học An Giang<br />
Ngày nhận bài: 12/09/2018; ngày sửa chữa: 16/09/2018; ngày duyệt đăng: 28/09/2018.<br />
Abstract: Training pedagogical skills for students is one of the core contents of the pedagogical<br />
training curriculum in general and training of primary teachers in particular. Through studying this<br />
content, students are equipped with necessary pedagogical skills before practicing in high school,<br />
at the same time, students also develop their own competencies and successfully complete the work<br />
of an elementary school teacher. In this article, we introduce current status and offer some measures<br />
to improve the quality of training pedagogical skills for students in Primary Education at An Giang<br />
University.<br />
Keywords: Pedagogical skill, primary education, An Giang University.<br />
2.1.1. Về nội dung, chương trình đào tạo<br />
Năm 2010, Trường Đại học An Giang đã chuyển quá<br />
trình đào tạo hệ cao đẳng, đại học chính quy từ niên chế<br />
sang học chế tín chỉ. Năm 2015, Trường tiếp tục triển<br />
khai xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn CDIO<br />
nhằm: thực hiện sứ mệnh là Trung tâm đào tạo nhân lực<br />
đa ngành, đa trình độ, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng<br />
đồng dân cư tỉnh An Giang và vùng Đồng bằng sông Cửu<br />
Long; nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, đáp<br />
ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương, của cả<br />
nước trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế [1];<br />
đồng thời nỗ lực để khẳng định tầm nhìn là: Trở thành<br />
một trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học, ứng dụng<br />
công nghệ có uy tín trong cả nước và ngang tầm với các<br />
trường đại học trong khu vực Đông Nam Á, với đội ngũ<br />
giảng viên (GV) chất lượng cao, cơ sở vật chất hiện đại,<br />
phục vụ đắc lực cho sự phát triển toàn diện vùng Đồng<br />
bằng sông Cửu Long và cả nước trong quá trình CNH,<br />
HĐH và hội nhập quốc tế [1]. Trên cơ sở đó, bộ môn<br />
GDTH đã hai lần cải tiến chương trình nhằm đào tạo ra<br />
những SV có kiến thức, kĩ năng, phẩm chất nghề nghiệp,<br />
năng lực thực hành, đáp ứng mục tiêu giáo dục.<br />
Nội dung rèn luyện NVSP được thực hiện với hai<br />
hình thức: lí thuyết và thực hành. Về lí thuyết, SV ngành<br />
GDTH được nghiên cứu lí thuyết về NVSP thông qua<br />
các học phần như: Tâm lí học đại cương; Tâm lí học lứa<br />
tuổi và sư phạm; Giáo dục học 1; Giáo dục học 2;<br />
Phương pháp nghiên cứu khoa học; Phương pháp dạy<br />
học Tiếng Việt ở tiểu học 1; Phương pháp dạy học Tiếng<br />
Việt ở tiểu học 1; Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học<br />
1; Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học 2; Phương pháp<br />
dạy học Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học 1, 2,... Khi dạy học<br />
các học phần này, GV đã tích cực tổ chức cho SV tiếp<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Có thể hiểu, nghiệp vụ sư phạm (NVSP) là toàn bộ<br />
hệ thống tri thức, kĩ năng và các phẩm chất nghề nghiệp<br />
mà giáo viên cần có. Thông qua NVSP thể hiện trình độ<br />
chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, là tiêu chuẩn quan<br />
trọng giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học.<br />
Rèn luyện NVSP là một quá trình cần diễn ra thường<br />
xuyên, liên tục trong quá trình đào tạo giáo viên. Thông<br />
qua rèn luyện NVSP, năng lực sư phạm của sinh viên<br />
(SV) được hình thành và rèn luyện thường xuyên; SV<br />
được trang bị các kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục cần<br />
thiết trước khi đi thực tập sư phạm ở các trường phổ<br />
thông. Vì vậy, song song với quá trình tổ chức cho SV<br />
học tập tri thức, các trường sư phạm cần chú trọng tổ<br />
chức cho SV rèn luyện NVSP ngay từ năm thứ nhất.<br />
Trong những năm gần đây, khoa Sư phạm, Trường<br />
Đại học An Giang đã đặc biệt quan tâm đến công tác<br />
rèn luyện NVSP cho SV ngành Giáo dục tiểu học<br />
(GDTH). Nội dung và phương pháp dạy học các học<br />
phần cơ sở như: Tâm lí học, Giáo dục học, Phương pháp<br />
dạy học,... không ngừng cải tiến; học phần Rèn luyện<br />
NVSP thường xuyên 1, 2 được bổ sung vào chương trình<br />
đào tạo. Tuy nhiên, qua thực tế quan sát, dự giờ SV thực<br />
tập ở các trường tiểu học, chúng tôi nhận thấy SV còn<br />
hạn chế về trình độ chuyên môn, phương pháp dạy học,<br />
khả năng bao quát, quản lí lớp học,... Trước yêu cầu đổi<br />
mới căn bản, toàn diện GD-ĐT trong giai đoạn hiện<br />
nay, nhà trường cần đánh giá lại thực trạng để có những<br />
biện pháp cụ thể trong công tác rèn luyện NVSP cho<br />
SV ngành GDTH.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Thực trạng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh<br />
viên ngành Giáo dục tiểu học ở Trường Đại học An Giang<br />
<br />
6<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 6-9<br />
<br />
cận với hoạt động như: tập soạn giáo án, tập giảng, thiết<br />
kế đồ dùng học tập, thiết kế giáo án điện tử,...<br />
Về thực hành kĩ năng NVSP, SV có điều kiện thâm<br />
nhập, tìm hiểu thực tế thông qua các hình thức như: rèn<br />
luyện NVSP thường xuyên, kiến tập sư phạm và thực tập<br />
sư phạm. Học phần Rèn luyện NVSP thường xuyên ở phổ<br />
thông 1, 2 được đưa vào chương trình đào tạo của nhà<br />
trường từ năm học 2016-2017. Rèn luyện NVSP thường<br />
xuyên ở phổ thông 1 dành cho SV năm thứ nhất (đối với<br />
hệ cao đẳng), SV năm thứ hai (đối với hệ đại học). Rèn<br />
luyện NVSP thường xuyên ở phổ thông 2 dành cho SV<br />
năm thứ ba (đối với hệ cao đẳng), SV năm thứ tư (đối với<br />
hệ đại học). Ở hoạt động này, SV sẽ dự giờ giảng dạy với<br />
số lượng là 4 tiết và dự 1 buổi sinh hoạt của tổ chuyên<br />
môn. Từ đó, SV dần tiếp cận dần với môi trường giáo<br />
dục ở phổ thông, hình thành những tình cảm tốt đẹp, yêu<br />
thích, say mê đối với nghề nghiệp sau này.<br />
Kiến tập sư phạm được tiến hành trong thời gian<br />
khoảng 3 tuần cho SV năm thứ hai (đối với hệ cao đẳng),<br />
SV năm thứ ba (đối với hệ đại học) tại các trường tiểu<br />
học. Trong thời gian này, SV sẽ tìm hiểu hoạt động dạy<br />
học và giáo dục của giáo viên và học sinh ở các trường<br />
tiểu học thông qua tham gia dự giờ, làm công tác chủ<br />
nhiệm, tham gia các hoạt động ngoại khóa,... theo kế<br />
hoạch của nhà trường.<br />
Thực tập sư phạm được tiến hành trong thời gian 6<br />
tuần đối với SV năm thứ ba (hệ cao đẳng), 8 tuần đối<br />
với SV năm thứ tư (hệ đại học). Trong thời gian này,<br />
SV tiếp tục tìm hiểu, tham gia các hoạt động giáo dục ở<br />
trường phổ thông, thực tập công tác chủ nhiệm lớp<br />
(gồm 5 buổi, mỗi buổi 2 tiết) và thực tập giảng dạy<br />
(7 buổi, mỗi buổi 3 tiết). Mỗi SV sẽ sử dụng kiến thức,<br />
kĩ năng, phương pháp dạy học đã được trang bị ở trường<br />
sư phạm để vận dụng vào quá trình dạy học và giáo dục<br />
ở các trường tiểu học.<br />
Nhìn chung, nội dung, chương trình đào tạo của nhà<br />
trường đã chú trọng trang bị cho SV những kiến thức nền<br />
tảng, rèn luyện cho các em kĩ năng nghề nghiệp cơ bản.<br />
Tuy nhiên, những kiến thức và kĩ năng mới dừng lại ở<br />
cách trình bày vấn đề, soạn giáo án, tập giảng, trình bày<br />
bảng, gợi mở vấn đề bằng hệ thống câu hỏi, xử lí tình<br />
<br />
huống sư phạm,... Những kĩ năng khác để thích ứng với<br />
sự biến đổi của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin<br />
như: kĩ năng định hướng, kĩ năng tự kiểm tra, tự đánh<br />
giá, kĩ năng tổ chức dạy học thông qua hoạt động trải<br />
nghiệm,... vẫn chưa được chú trọng.<br />
2.1.2. Về hoạt động tổ chức dạy học các học phần Tâm<br />
lí học, Giáo dục học, Phương pháp dạy học<br />
Các học phần: Tâm lí học, Giáo dục học, Phương<br />
pháp dạy học là những học phần trang bị cho SV kiến<br />
thức về lí luận dạy học các môn chuyên ngành, năng lực<br />
nghề nghiệp cần thiết, giúp các em tự tin để tổ chức hoạt<br />
động dạy học, giáo dục khi thực tập ở trường phổ thông.<br />
Trong quá trình giảng dạy, hướng dẫn SV kiến tập,<br />
thực tập, chúng tôi trao đổi với SV ngành GDTH, đa số<br />
các em cho rằng, các học phần: Tâm lí học, Giáo dục học<br />
là rất khó. Lí do các em nêu ra là các học phần này<br />
thường: “thiên về lí thuyết”, “ít chú trọng tính thực<br />
hành”, “ít gắn với các tình huống thực tiễn ở trường tiểu<br />
học”. Đối với các học phần phương pháp, SV cũng cho<br />
rằng: “GV còn chú trọng lí thuyết khi triển khai các<br />
phương pháp dạy học”; “một số GV có phương pháp<br />
dạy học chưa cập nhật với phương pháp, kĩ thuật dạy học<br />
mới”; “một số giảng viên đã không tiến hành dạy mẫu<br />
mà chỉ giới thiệu quy trình, sau đó cho SV tự soạn giáo<br />
án, tập giảng hoặc xem video clip để rút kinh nghiệm cho<br />
tiết dạy”.<br />
Những nhận định và nguyên nhân SV nêu ra ở trên<br />
không phải là không có cơ sở. Trên thực tế, các học phần:<br />
Tâm lí học, Giáo dục học do GV ở bộ môn Tâm lí đảm<br />
nhận. Do GV phải dạy nhiều giờ nên ít có thời gian tiếp<br />
cận với thực tiễn giáo dục ở trường tiểu học. Các học<br />
phần phương pháp do GV bộ môn GDTH giảng dạy, đa<br />
số các GV khá trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm trong công<br />
tác giảng dạy.<br />
2.1.3. Hoạt động kiến tập, thực tập sư phạm ở trường<br />
phổ thông<br />
Để tăng cường các hoạt động rèn luyện NVSP cho<br />
SV ở Trường Đại học An Giang, khoa Sư phạm, bộ môn<br />
GDTH đã thực hiện và đạt những kết quả khả quan trong<br />
các đợt kiến tập và thực tập sư phạm. Trong kiến tập và<br />
<br />
Bảng 1. Thống kê kết quả kiến tập, thực tập sư phạm năm học 2016-2017, năm học 2017-2018<br />
Năm học 2016-2017<br />
Năm học 2017-2018<br />
Kiến tập (204 SV)<br />
Thực tập (163 SV)<br />
Kiến tập (193 SV)<br />
Thực tập (197 SV)<br />
Số SV<br />
Tỉ lệ<br />
Số SV<br />
Tỉ lệ<br />
Số SV<br />
Tỉ lệ<br />
Số SV<br />
Tỉ lệ<br />
Điểm A<br />
199<br />
97,55%<br />
163<br />
100%<br />
181<br />
93,78%<br />
197<br />
100%<br />
Điểm B<br />
5<br />
2,45%<br />
0<br />
0%<br />
12<br />
6,22%<br />
0<br />
0%<br />
Điểm C<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0%<br />
0<br />
0%<br />
0<br />
0%<br />
(Nguồn: Khoa Sư phạm, Trường Đại học An Giang)<br />
<br />
7<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 6-9<br />
<br />
thực tập sư phạm, tất cả các SV ngành GDTH đều đạt<br />
điểm A.<br />
Để tăng cường các hoạt động rèn luyện NVSP cho<br />
SV Trường Đại học An Giang, khoa Sư phạm, bộ môn<br />
GDTH đã thực hiện và đạt được những kết quả khả quan<br />
trong các đợt kiến tập và thực tập sư phạm. Trong hai<br />
năm gần đây, tất cả các SV ngành GDTH đều đạt điểm<br />
B trở lên, cụ thể (xem bảng 1) [2], [3], [4], [5].<br />
Nhìn vào bảng thống kê ở trên, ta thấy tỉ lệ kết quả<br />
kiến tập, thực tập sư phạm của SV qua các năm là khá<br />
cao. Tuy nhiên, thông qua các Báo cáo tổng kết công<br />
tác kiến tập năm học 2016-2017, Báo cáo tổng kết công<br />
tác thực tập năm học 2016-2017, Báo cáo tổng kết<br />
công tác kiến tập năm học 2017-2018, Báo cáo tổng<br />
kết công tác thực tập năm học 2017-2018 của khoa Sư<br />
phạm và trao đổi với giáo viên hướng dẫn các đợt kiến<br />
tập, thực tập sư phạm, SV ngành GDTH vẫn còn một<br />
số hạn chế sau:<br />
- Về chuyên môn: một số SV chưa nắm vững kiến<br />
thức, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn<br />
đạt hiệu quả chưa cao.<br />
- Về kĩ năng: kĩ năng soạn giáo án, kĩ năng giao tiếp,<br />
kĩ năng trình bày bảng, kĩ năng tổ chức các hoạt động tập<br />
thể, kinh nghiệm xử lí tình huống sư phạm,... còn nhiều<br />
hạn chế.<br />
Bên cạnh đó, việc vận dụng phương pháp dạy học<br />
chưa linh hoạt, chưa chú ý đến công tác đổi mới phương<br />
pháp dạy học, tăng cường tổ chức cho học sinh hoạt động<br />
nhóm, dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh,... Một<br />
số SV phát âm chưa chuẩn, soạn giáo án, viết bảng còn<br />
sai chính tả.<br />
- Về năng lực quản lí: khả năng bao quát, điều khiển,<br />
quản lí lớp học chưa tốt; thụ động, lúng túng khi xây<br />
dựng kế hoạch dạy học, giáo dục.<br />
2.1.4. Các hoạt động hỗ trợ công tác rèn luyện nghiệp vụ<br />
sư phạm<br />
Cùng với công tác rèn luyện NVSP, kiến tập sư<br />
phạm, SV còn được thực hành và rèn luyện các kĩ năng,<br />
NVSP thông qua các hội thi như: Hội thi Giáo án điện<br />
tử, Hội thi NVSP toàn năng, Hội thi Viết chữ đẹp,... Hội<br />
thi Giáo án điện tử được tổ chức vào khoảng tháng 10<br />
hàng năm. SV sẽ thiết kế một tiết dạy ở tiểu học trên phần<br />
mềm PowerPoint và thuyết minh về giáo án đó.<br />
Hội thi NVSP toàn năng được tổ chức vào tháng 11<br />
hàng năm. Các nội dung thi bao gồm: kiến thức chuyên<br />
ngành; ứng xử sư phạm và xây dựng, diễn một tác phẩm<br />
về một nhân vật lịch sử, nhân vật văn học,...<br />
Hội thi Viết chữ đẹp được tổ chức vào tháng 3 hàng<br />
năm. SV sẽ thi hai vòng: vòng 1: viết bảng chữ cái viết<br />
thường, bảng chữ cái viết hoa và một văn bản văn học<br />
<br />
trên giấy; vòng 2: trình bày bảng một văn bản hoặc một<br />
tiết dạy ở tiểu học.<br />
Có thể thấy, các hội thi không những là một sân chơi<br />
bổ ích đối với SV mà còn là điều kiện thuận lợi cho các<br />
em rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, tích lũy kiến thức,<br />
kinh nghiệm từ các GV, SV khóa trước,...<br />
Tuy nhiên, các hội thi chỉ thu hút được sự tham gia<br />
của những SV tích cực học tập, có kiến thức chuyên môn<br />
vững vàng, năng động và tích lũy được nhiều kinh<br />
nghiệm, có kĩ năng sư phạm, chưa thu hút được đông đảo<br />
SV tham gia.<br />
2.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn<br />
luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo<br />
dục tiểu học, Trường Đại học An Giang<br />
2.2.1. Đổi mới quy trình và hình thức rèn luyện nghiệp<br />
vụ sư phạm<br />
Quy trình rèn luyện NVSP như hiện nay có nhiều ưu<br />
điểm. SV ngay từ năm thứ hai đã được rèn luyện NVSP<br />
xen kẽ quá trình học tập các môn chuyên ngành. Tuy<br />
nhiên, thời lượng dành cho hoạt động rèn luyện NVSP<br />
trong suốt thời gian đào tạo còn ít và rời rạc. Vì vậy, Khoa<br />
Sư phạm, bộ môn GDTH Trường Đại học An Giang cần<br />
tăng thời lượng của các học phần: Rèn luyện NVSP<br />
thường xuyên ở phổ thông 1, Rèn luyện NVSP thường<br />
xuyên ở phổ thông 2, Kiến tập sư phạm, Thực tập sư<br />
phạm hoặc tổ chức hoạt động sư phạm cho SV ngay từ<br />
năm nhất nhằm giúp các em có nhiều thời gian tiếp xúc<br />
với môi trường thực tiễn, làm quen với công tác giảng<br />
dạy và chủ nhiệm. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu, tham<br />
khảo chương trình của các trường đại học trong và ngoài<br />
nước, xem xét tăng cường các học phần thực hành thực<br />
tế tại các trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng rèn<br />
luyện NVSP cho SV.<br />
Hình thức tổ chức cần được cải tiến nhằm đáp ứng<br />
yêu cầu thực tiễn. Nhà trường cần thường xuyên mời<br />
giáo viên ở trường tiểu học đến tham dự và chia sẻ kinh<br />
nghiệm, kĩ năng, phương pháp dạy học; cần cải tiến,<br />
đổi mới nội dung các hội thi, đặc biệt là Hội thi NVSP<br />
toàn năng. Ngoài việc thi những kiến thức chung về<br />
chuyên ngành, kiến thức chuyên môn, nhà trường cần<br />
tổ chức thêm các nội dung như: thi giảng, thiết kế đồ<br />
dùng dạy học, đọc, kể diễn cảm các tác phẩm văn học,<br />
hiểu biết về ngành,... chú trọng nội dung xử lí tình<br />
huống sư phạm.<br />
2.2.2. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học của<br />
giảng viên<br />
Đối với các học phần: Tâm lí học, Tâm lí học lứa tuổi<br />
tiểu học, Giáo dục học 1, 2, GV cần chú trọng nhiều hơn<br />
đến việc cung cấp cho SV những tình huống sư phạm cụ<br />
thể diễn ra hàng ngày ở trường tiểu học để các em tránh<br />
<br />
8<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 447 (Kì 1 - 2/2019), tr 6-9<br />
<br />
sự ngỡ ngàng, lúng túng khi đi thực tập. Đối với các học<br />
phần phương pháp, GV cần chú trọng việc dạy mẫu, làm<br />
mẫu bởi đây là một khâu tất yếu trong quá trình đào tạo.<br />
Bên cạnh đó, GV cần thường xuyên cập nhật cho SV các<br />
thông tin về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công<br />
tác kiểm tra - đánh giá, giúp SV tự tin trong các hoạt động<br />
ở trường tiểu học.<br />
Trong quá trình dạy học, GV cần chú trọng hơn nữa<br />
việc rèn luyện các kĩ năng sư phạm cho SV; tạo điều kiện<br />
cho các em có thời gian, môi trường để rèn luyện các kĩ<br />
năng: thuyết giảng, viết bảng, luyện tập giọng nói,...; tăng<br />
cường cho SV xem một số đoạn băng hình để các em làm<br />
quen, nắm bắt thực tiễn dạy học, giáo dục sinh động,<br />
phong phú với nhiều tình huống đa dạng, phức tạp ở<br />
trường tiểu học. Đây cũng là một trong những biện pháp<br />
rút ngắn khoảng cách giữa lí luận và thực tiễn.<br />
2.2.3. Giáo dục ý thức, định hướng nghề nghiệp cho sinh<br />
viên ngay từ năm nhất<br />
SV cần nhận thức đúng đắn, đầy đủ về công tác rèn<br />
luyện NVSP, tự xây dựng cho mình kế hoạch rèn luyện<br />
trên cơ sở những tiêu chuẩn của giáo viên tiểu học và<br />
khuyết điểm, hạn chế của bản thân.<br />
Tích cực rèn luyện, duy trì hoạt động tập giảng ở nhà,<br />
tập giảng với nhóm một cách nghiêm túc, thường xuyên.<br />
Trên lớp, SV cần thường xuyên trao đổi, nhận xét, đóng<br />
góp ý kiến cho những giờ tập giảng của các bạn để rút<br />
kinh nghiệm, hoàn thiện bản thân.<br />
SV cần có sự chuẩn bị, chủ động lên kế hoạch kiến<br />
tập, thực tập cho bản thân, quan sát, lắng nghe và học<br />
hỏi kinh nghiệm từ giáo viên hướng dẫn; đồng thời chủ<br />
động, tích cực, linh hoạt trong công tác giảng dạy và<br />
chủ nhiệm lớp khi đi thực tập, kiến tập sư phạm ở các<br />
trường tiểu học.<br />
SV cần trang bị cho mình các kĩ năng như: sử dụng<br />
ngôn ngữ, giới thiệu bài học mới, tổ chức hoạt động<br />
nhóm, đặt câu hỏi, trình bày bảng,... để có thể vận dụng<br />
tri thức hiệu quả vào quá trình tổ chức các hoạt động dạy<br />
học ở trường tiểu học. SV cần tích cực tham gia các hoạt<br />
động do trường tiểu học tổ chức nhằm tích lũy thêm kiến<br />
thức, hoàn thiện kĩ năng dạy học, hỗ trợ cho quá trình<br />
công tác sau này.<br />
3. Kết luận<br />
Rèn luyện NVSP là một trong những nội dung cơ<br />
bản, có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành các<br />
phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cho SV. Trong<br />
những năm qua, bộ môn GDTH, khoa Sư phạm,<br />
Trường Đại học An Giang đã đạt được những kết quả<br />
khả quan trong quá trình rèn luyện NVSP cho SV ngành<br />
GDTH. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn một số tồn<br />
tại. Bài viết đã đề xuất một số biện pháp nâng cao chất<br />
<br />
lượng rèn luyện NVSP cho SV ngành GDTH ở Trường<br />
Đại học An Giang. Để đạt kết quả cao nhất, SV cần<br />
nhận thức đúng đắn, đầy đủ về công tác rèn luyện<br />
NVSP, thường xuyên rèn luyện và nâng cao kiến thức,<br />
kĩ năng, tích lũy vốn sống cho bản thân.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Trường Đại học An Giang (2018). Kế hoạch chiến<br />
lược phát triển Trường Đại học An Giang giai<br />
đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến 2030 (Ban hành<br />
kèm theo Quyết định số 1153/QĐ-ĐHAG ngày<br />
05/07/2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học An<br />
Giang).<br />
[2] Trường Đại học An Giang (2017). Báo cáo tổng kết<br />
công tác kiến tập năm học 2016-2017.<br />
[3] Trường Đại học An Giang (2017). Báo cáo tổng kết<br />
công tác thực tập năm học 2016-2017.<br />
[4] Trường Đại học An Giang (2018). Báo cáo tổng kết<br />
công tác kiến tập năm học 2017-2018.<br />
[5] Trường Đại học An Giang (2018). Báo cáo tổng kết<br />
công tác thực tập năm học 2017-2018.<br />
[6] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số<br />
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản,<br />
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công<br />
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị<br />
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập<br />
quốc tế.<br />
[7] Nguyễn Văn Hạnh (2017). Giáo dục nghiệp vụ sư<br />
phạm dựa vào dạy học trải nghiệm. Luận án tiến sĩ<br />
Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.<br />
[8] Đinh Quang Báo (chủ biên) - Nguyễn Thanh Bình Nguyễn Thị Kim Dung - Hà Thị Lan Hương - Vũ<br />
Thị Sơn (2016). Chương trình đào tạo giáo viên đáp<br />
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. NXB Đại<br />
học Sư phạm.<br />
[9] Phạm Minh Hùng (2009). Rèn luyện kĩ năng nghiệp<br />
vụ sư phạm cho sinh viên - thực trạng và giải pháp.<br />
Tạp chí Giáo dục, số 211, tr 26-30.<br />
[10] Phạm Trang Thanh (chủ biên, 2004). Rèn luyện<br />
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên. NXB Đại học<br />
Sư phạm.<br />
[11] Nguyễn Hữu Dũng (2004). Hình thành kĩ năng<br />
sư phạm cho sinh viên sư phạm. NXB Đại học<br />
Sư phạm.<br />
[12] Nguyễn Đình Chinh - Phạm Trung Thanh (1999).<br />
Kiến tập và thực tập sư phạm. NXB Giáo dục.<br />
<br />
9<br />
<br />