intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số biện pháp quản lí tổ chuyên môn trong trường tiểu học theo hướng xây dựng “Tổ chức biết học hỏi”

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, phân tích về tổ chức học tập/tổ chức biết học hỏi (learning orgnaization), chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong nhà trường tiểu học, từ đó trình bày một số giải pháp quản lí tổ chuyên môn theo hướng xây dựng tổ chức biết học hỏi. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số biện pháp quản lí tổ chuyên môn trong trường tiểu học theo hướng xây dựng “Tổ chức biết học hỏi”

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 43-47 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ TỔ CHUYÊN MÔN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO HƯỚNG XÂY DỰNG “TỔ CHỨC BIẾT HỌC HỎI” Lê Thị Liên - Trường Tiểu học Chu Văn An, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Ngày nhận bài: 15/07/2018; ngày sửa chữa: 01/08/2018; ngày duyệt đăng: 20/08/2018. Abstract: In schools in general and primary schools in particular, specialized groups play an important role to improving on education quality . The research and experience of the advanced schools in the world have shown that the management towards building the learning organization contribute to increases the quality of school performance. The article presents a summary of the learning organization and some measures to managing professional team towards building learning organization, to improving management quality in the school. Keywords: Specialized groups, education quality, learning organizations, management. 1. Mở đầu trưởng của tổ chức có thể đạt được mục tiêu của mình Tổ chuyên môn là một bộ phận chuyên môn giúp ban một cách tốt đẹp nhất” [1; tr 35]. giám hiệu nhà trường điều hành và tổ chức thực hiện các Trong bài viết này, chúng tôi phân tích về tổ chức học hoạt động sư phạm và nghiệp vụ chuyên môn. Tính chất tập/tổ chức biết học hỏi (learning orgnaization), chức hoạt động chủ yếu của tổ là chuyên sâu về nghiệp vụ sư năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong nhà trường tiểu phạm, thể hiện sự tích tụ cao về chuyên môn. Vai trò của học, từ đó trình bày một số giải pháp quản lí tổ chuyên việc quản lí tổ chuyên môn theo hướng xây dựng tổ chức môn theo hướng xây dựng tổ chức biết học hỏi. biết học hỏi là rất lớn bởi vì người lãnh đạo trong tổ chức 2. Nội dung nghiên cứu biết học hỏi vừa là người thiết kế, vừa là giáo viên, vừa 2.1. Một số đặc trưng của tổ chức biết học hỏi và tổ là người quản lí sẽ dẫn dắt tổ trưởng cùng các thành viên chuyên môn trong tổ chuyên môn, các thành viên trong nhà trường đi Có một số nghiên cứu khác nhau về khái niệm “tổ tới thành công. Người lãnh đạo có thể xây dựng tổ chức chức biết học hỏi” (learning orgnaization), chủ yếu biết học hỏi thông qua các con đường như: khuyến khích nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lí, góp phần sự cộng tác, trao quyền cho các thành viên tự chủ, giảm xây dựng văn hoá tổ chức (văn hoá doanh nghiệp), chẳng bớt sự kiểm tra, giám sát quá chặt chẽ, đảm bảo công hạn như các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Senge khai, minh bạch các thông tin, đảm bảo sự công bằng, P. M. và cộng sự (1996) [2], Senge, P. M. (2006) [3], xây dựng những giá trị văn hóa cốt lõi lành mạnh. Tạo Rothwell, W. J. (2002) [4], Manbu E masaki Sato (2015) động lực để tổ chuyên môn thực hiện tốt các nhiệm vụ: [5]; một số nghiên cứu của các tác giả Việt Nam như Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, Nguyễn Vũ Bích Hiền và cộng sự (2017) [6], Nguyễn tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch Thị Hoàng Anh (2010) [7],... Trong nghiên cứu này, dạy học và hoạt động giáo dục; Thực hiện bồi dưỡng chúng tôi tập trung khai thác các kết quả nghiên cứu về chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, tổ chức biết học hỏi theo hướng vận dụng vào công tác hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, quản lí tổ chuyên môn trong nhà trường, nhằm nâng cao thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà chất lượng quản lí nói chung, hiệu quả giáo dục trong nhà trường; Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy trường nói riêng, góp phần xây dựng văn hoá nhà trường. định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu Năm 1990, Senge đã đưa ra sơ đồ về 05 bước để một tổ trưởng, tổ phó. tổ chức trở thành một tổ chức biết học hỏi (hay gọi là tổ Khái niệm “tổ chức biết học hỏi” là một khái niệm chức học tập) như dưới đây [2; tr 28]: liên quan tới vấn đề tổ chức và văn hoá tổ chức. Theo - Tư duy hệ thống (System Thinking): Các tổ chức Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Tổ chức biết học tập sử dụng phương pháp suy nghĩ này khi đánh giá học hỏi được xem như một mô hình triết lí về hoạt động tổ chức của họ và có hệ thống thông tin đo lường hiệu tổ chức, trong đó mọi thành viên lôi cuốn vào việc tìm suất của tổ chức nói chung và các thành phần khác nhau kiếm, phát hiện và giải quyết vấn đề làm cho tổ chức có của nó. Tư duy hệ thống ở đây yêu cầu sự nhìn nhận và khả năng thực nghiệm cách làm mới để biến đổi cải tiến đánh giá đầy đủ tất cả các đặc điểm, quá trình, yếu tố cấu và phát triển liên tục nhằm đẩy nhanh khả năng tăng thành tổ chức... phải rõ ràng cùng một lúc trong một tổ 43
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 43-47 chức để nó trở thành một tổ chức học tập. Nếu một số nền văn hóa cởi mở thúc đẩy yêu cầu và tin tưởng. Để đặc điểm bị thiếu thì tổ chức sẽ không đạt được mục tiêu đạt được điều này, tổ chức học tập cần cơ chế để định vị của nó. Điều này cũng dẫn tới và cho phép mỗi cá nhân và đánh giá các lí thuyết về hành động của tổ chức. hoạt động theo những phương hướng hỗ trợ cho sự phát - Chia sẻ tầm nhìn (Shared vision). Sự phát triển của triển, cho công việc của toàn tổ chức, theo hệ thống. một tầm nhìn chung là quan trọng trong việc thúc đẩy các cá nhân học hỏi, vì nó tạo ra một bản sắc chung cung cấp sự tập trung và năng lượng cho việc học. Tầm nhìn thành công nhất xây dựng trên từng tầm nhìn của mỗi thành viên của tổ chức, do đó việc tạo ra một tầm nhìn chung có thể bị cản trở bởi các cấu trúc truyền thống nơi tầm nhìn của tổ chức được áp đặt từ trên cao. Do đó, các tổ chức học tập có xu hướng có cấu trúc tổ chức phẳng, phi tập trung. - Học hỏi có tính đồng đội hoặc đơn giản là học nhóm (Team Learning): Sự tích lũy của việc học tập cá nhân cấu thành việc học nhóm. Mỗi thành viên làm việc hăng hái để giúp cho nhóm, đội thành đạt và làm việc một cách tập thể để đạt được tầm nhìn chung, mục tiêu chung chứ không chỉ theo đuổi những mục đích cá nhân. Lợi ích của nhóm hoặc học tập được chia sẻ là cá nhân phát triển nhanh hơn và khả năng giải quyết vấn đề của Hình 1. Mô hình 5 bước của một tổ chức học tập tổ chức được cải thiện thông qua việc tiếp cận tốt hơn (tổ chức biết học hỏi) [2] với kiến thức và chuyên môn. Các tổ chức học tập có - Sự chuyên nghiệp của cá nhân (Personal Mastery): các cấu trúc tạo thuận lợi cho việc học nhóm với các tính Sự cam kết của một cá nhân đối với quá trình học tập năng như vượt biên và mở. Việc học nhóm đòi hỏi các được gọi là sự thành thạo hay chuyên nghiệp của các cá cá nhân tham gia đối thoại và thảo luận; do đó các thành nhân. Thực tế là có một lợi thế cạnh tranh cho một tổ viên trong nhóm phải phát triển giao tiếp cởi mở, ý nghĩa chức có lực lượng lao động có thể học tập nhanh hơn so được chia sẻ và sự hiểu biết chung. Các tổ chức học tập với lực lượng lao động của các tổ chức khác. Học tập cá thường có cấu trúc quản lí kiến thức tuyệt vời, cho phép nhân được thu thập thông qua đào tạo cá nhân, phát triển tạo, thu nhận, phổ biến và triển khai kiến thức này trong và tự cải tiến liên tục; tuy nhiên, việc học tập không thể tổ chức. bị ép buộc đối với một cá nhân không tiếp thu học tập. Theo [4], Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên Nghiên cứu cho thấy rằng hầu hết việc học tập tại nơi làm chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có việc là ngẫu nhiên, chứ không phải là sản phẩm đào tạo ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có chính quy, do đó điều quan trọng là phát triển một nền từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó. Tổ chuyên môn văn hóa nơi mà sự làm chủ cá nhân được thực hành trong trong nhà trường tiểu học sinh hoạt định kì hai tuần một cuộc sống hàng ngày, phải có cơ chế cho việc học tập cá lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc có các nhân được chuyển vào học tập tổ chức. nhiệm vụ sau: + Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của - Mô hình tinh thần hay mô hình trí tuệ (Mental tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương Models): Trong tổ chức phải luôn luôn đặt vấn đề về cách trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục; + Thực thức tư duy cũng như phát hiện ra những định kiến lâu hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh đời ngăn cản các thành viên chấp nhận những hành vi giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí mới, cách làm mới. Để trở thành một tổ chức học tập, sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế những mô hình này phải được thử thách. Cá nhân có hoạch của nhà trường; + Tham gia đánh giá, xếp loại giáo khuynh hướng tán thành các lí thuyết, đó là những gì họ viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học định làm theo, và các lí thuyết trong sử dụng, đó là những và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. gì họ thực sự làm. Tương tự như vậy, các tổ chức có xu Căn cứ vào những trình bày về tổ chức biết học hỏi hướng duy trì, bảo lưu một số hành vi, định mức và giá và sơ lược về tổ chuyên môn, chức năng và nhiệm vụ, trị nhất định. Trong việc tạo ra một môi trường học tập, chúng tôi trình bày một số biện pháp quản lí tổ chuyên điều quan trọng là phải thay thế thái độ đối đầu bằng một môn theo hướng xây dựng tổ chức biết học hỏi như sau. 44
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 43-47 2.2. Một số biện pháp quản lí tổ chuyên môn theo trao đổi biện pháp, giải pháp và khắc phục khó khăn để hướng xây dựng “tổ chức biết học hỏi” thực hiện kế hoạch để đạt được mục tiêu; Tổ chức chia 2.2.1. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên sẻ yêu cầu mới, nhiệm vụ mới; Tổ chức dự giờ, trao đổi nhà trường, các tổ chuyên môn học tập về “tổ chức biết về giờ dạy; Tổ chức trao đổi về nội dung, chương trình, học hỏi” phương pháp, cách thức, đồ dùng, phương tiện dạy học, Trong các trường tiểu học hiện nay, hầu hết cán bộ nội dung khó trong chương trình,...; Thực hiện công khai quản lí, giáo viên chưa hiểu rõ thế nào là “tổ chức biết minh bạch về chất lượng giáo viên, học sinh, tài sản, tài học hỏi”, đặc điểm của “tổ chức biết học hỏi”, nên cũng chính của tổ chuyên môn; Kiểm tra, đánh giá chất lượng không biết tại sao phải xây dựng tổ chuyên môn thành bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên: 2 lần/ “tổ chức biết học hỏi” và những việc cần làm để xây dựng năm; Đảm bảo sự bình đẳng đối với tất cả giáo viên (tự tổ chuyên môn thành tổ chức biết học hỏi nên cần nâng do trình bày ý kiến, chế độ, quyền lợi..., tôn trọng sự đổi cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà mới của giáo viên, khuyến khích giáo viên nhận nhiệm trường, các tổ chuyên môn học tập về “tổ chức biết học vụ mới, chia sẻ với giáo viên những khó khăn khi thực hỏi” bằng cách tổ chức cho Ban giám hiệu, tổ trưởng, hiện nhiệm vụ,...). giáo viên học tập, trao đổi về tổ chức, “tổ chức biết học Về quy đinh về học tập đối với giáo viên: + Thời gian: hỏi”, đặc trưng của “Tổ chức biết học hỏi”, đặc trưng của Tham gia sinh hoạt chuyên môn theo quy định. + Nội “tổ chức biết học hỏi” trong tổ chuyên môn thông qua dung: Luôn giữ bầu không khí vui vẻ trong tổ; Tham gia việc nghiên cứu tài liệu, trao đổi, thảo luận trong tổ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của tổ chuyên chuyên môn, trao đổi thảo luận giữa các tổ chuyên môn môn; Xây dựng kế hoạch học tập của cá nhân theo tuần, trong nhà trường, xem video về các tổ chức biết học hỏi, tháng, năm học nhằm thực hiện việc bồi dưỡng chuyên tổ chức cho ban giám hiệu, tổ trưởng, giáo viên dự sinh môn, nghiệp vụ cho cá nhân; Thực hiện bồi dưỡng hoạt chuyên môn ở một tổ chuyên môn của một trường chuyên môn, nghiệp vụ theo theo quy định; Cùng nhau tiểu học đã trở thành “tổ chức biết học hỏi”. trao đổi biện pháp, giải pháp và khắc phục khó khăn để 2.2.2. Xây dựng kế hoạch có nội dung quản lí hoạt động thực hiện kế hoạch để đạt được mục tiêu; Chia sẻ với đồng nghiệp những thuận lợi, khó khăn trong việc thực tổ chuyên môn theo hướng xây dựng “tổ chức biết hiện nhiệm vụ; Tự do học tập, bồi dưỡng chuyên môn, học hỏi” nghiệp vụ theo nhu cầu của bản thân; Chia sẻ với đồng Để quản lí tổ chuyên môn theo hướng xây dựng tổ nghiệm yêu cầu mới, nhiệm vụ mới; Tham gia dự giờ, chức biết học hỏi, hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng trao đổi về giờ dạy của đồng nghiệp; Tự do bàn bạc, trao kế hoạch của nhà trường có nội dung quản lí hoạt động đổi với đồng nghiệp về nội dung, chương trình, phương tổ chuyên môn theo hướng xây dựng “tổ chức biết học pháp, cách thức, đồ dùng, phương tiện dạy học, nội dung hỏi” và chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ có khó trong chương trình,...; Tự do trao đổi với đồng nội dung xây dựng tổ chuyên môn thành “tổ chức biết nghiệp về kinh nghiệm dạy học, giáo dục, ... mặt đối mặt, học hỏi”. Việc xây dựng kế hoạch phải tổ chức công khai, trực tiếp và biết lắng nghe; Tự do bàn bạc, trao đổi thông dân chủ, lấy ý kiến góp ý của các thành viên trong tổ, các tin trong tổ; Được đổi mới phương pháp dạy học, được tổ chức có liên quan, cần phải xác định thuận lợi, khó nhận nhiệm vụ mới, luôn được đồng nhiệp, tổ trưởng, tổ khăn, thời cơ, thách thức, mục tiêu phấn đấu, nội dung phó, ban giám hiệu nhà trường giúp đỡ để xử lí tình hoạt động, thời gian thực hiện, biện pháp thục hiện. huống sư phạm trong quá trình đổi mới. Không bị chỉ 2.2.3. Ban hành quy định sinh hoạt tổ chuyên môn theo trích hay trách phạt khi việc mới, nhiệm vụ mới bị thất hướng xây dựng “tổ chức biết học hỏi” bại; Được tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau; Được khuyến Hiệu trưởng cần ban hành quy định sinh hoạt tổ khích cộng tác giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với chuyên môn theo hướng xây dựng “tổ chức biết học hỏi” tổ trưởng, giáo viên với hiệu trưởng; Được quyền tự chủ với những nội dung cụ thể đối với tổ chuyên môn, đối lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thức, đồ dùng dạy với giáo viên. học, giáo dục để thực hiện việc giảng dạy, giáo dục có hiệu quả; Được biết về chất lượng giáo viên, học sinh, tài Về quy đinh về học tập đối với tổ chuyên môn: sản, tài chính của tổ chuyên môn; Tự do trình bày ý kiến, + Thời gian sinh hoạt chuyên môn: 2 lần/tháng. Ngoài ra, được hưởng mọi chế độ, quyền lợi bình đẳng với mọi sinh hoạt đột xuất theo yêu cầu, nhiệm vụ; + Nội dung, thành viên trong nhà trường. hình thức: Xây dựng kế hoạch học tập chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện việc bồi dưỡng 2.2.4. Xây dựng văn hoá học tập trong tổ chuyên môn chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; Thực hiện bồi Xây dựng văn hóa học tập trong tổ chuyên môn là dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch; Tổ chức xây dựng giá trị cốt lõi và hiện thực hóa hành động 45
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 43-47 trong tổ chuyên môn. Có thể thực hiện các nội dung như luận. Để sử dụng hiệu quả các kênh thông tin không dưới đây: chính thức để có điều chỉnh quá trình quản lí hiệu trưởng Xây dựng giá trị cốt lõi và hiện thực hóa hành động cần chú ý: Nắm được từng thành viên, nhận ra tấm trong tổ chuyên môn: + Tìm hiểu giá trị cốt lõi của tổ theo gương, nhân vật điển hình; Nghe những câu chuyện mọi thời gian. Giá trị cốt lõi của năm là gì? Những giá trị nào người nói với nhau; sử dụng chuyện phiếm đề thông tin; đang giảm xuống, đang mất đi? Lí do sự giảm xuống là Nỗ lực làm giảm ảnh hưởng xấu do nghững đối tượng gì; + Thu thấp ý kiến các thành viên của tổ, cùng thảo thù địch; + Ngôn ngữ của văn hóa: Ngôn ngữ mô phạm, luận để đưa ra yếu tố quan trọng, yếu tố quan trọng nhất gần gũi thể hiện sự chân thành, tình cảm thân mật; + Tổ của tổ phải có; + Quyết định giá trị cần giữ lại, yếu tố cần chức nghi lễ, sự kiện: Nghi lễ tôn vinh, truyền thống; thay đổi, bổ sung của tổ. Từ đó đưa ra giá trị cốt lõi cho phát triển hoạt động chuyên môn, học thuật; giao lưu, thời điểm hiện tại. tìm hiểu giữa các thành viên trong tổ, trong trường, ngoài trường. Lãnh đạo sự thay đổi trong tổ chuyên môn: + Hoạch định tầm nhìn, định hướng sự thay đổi của tổ. Đánh giá Xây dựng hồ sơ cho văn hóa của tổ: Tập hợp các tầm nhìn thể hiện trên thực tế: Tìm hiểu về lịch sử; Thu thông tin về giá trị văn hóa của tổ tích lũy qua thời gian, thập báo cáo về tầm nhìn của tố; Tổ trưởng cùng các con người, sự vật, sự việc, các hoạt động, các quá trình. thành viên của tổ tìm ra sự thay đổi tầm nhìn của tổ và Đây là hồ sơ quan trọng để nghiên cứu và xác định yếu chiều hướng của sự thay đổi; Xây dựng tầm nhìn của tổ; tố văn hóa cần gìn giữ, phát huy, yếu tố văn hóa cần bổ + Chia sẻ tầm nhìn, mục tiêu phấn đấu của tổ. Chia sẻ sung, thay đổi. tầm nhìn, mục tiêu phấn đấu của tổ sao cho rõ ràng, ấn 2.2.5. Kiểm tra, giám sát các tổ chuyên môn trong việc tượng nhất; + Giữ vai trò dẫn dắt (bằng các định hướng, thực hiện kế hoạch xây dựng tổ chuyên môn thành “tổ mục tiêu), thể hiện uy tín, gương mẫu. Quản lí gương chức biết học hỏi” mẫu chấp hành nội quy, quy chế nhà trường, đặc biệt quy Hiệu trưởng cần kiểm tra việc xây dựng tổ chức biết định về văn hóa; Luôn đặt chuẩn mực, yêu cầu cao cho học hỏi ở các tổ chuyên môn, đồng thời đánh giá việc xây bản thân, thống nhất lời nói với việc làm; Không ngừng dựng tổ chức biết học hỏi ở các tổ chuyên môn trong hoàn thiện bản thân về mọi mặt: Phẩm chất chính trị, đạo trường tiểu học thông qua các việc làm cụ thể: đức, lối sống, nhân cách, năng lực quản lí, năng lực Một là: Kiểm tra việc xây dựng tổ chức biết học hỏi chuyên môn; Tôn trọng, lắng nghe, chia sẻ và hợp tác ở các tổ chuyên môn: + Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hiệu quả với tất cả các thành viên trong và ngoài nhà cụ thể trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ trường; + Khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo, phát triển chuyên môn. + Căn cứ vào kế hoạch hoạt động chuyên tối đa khả năng của giáo viên. Khuyến khích sự phát biểu môn của nhà trường và kế hoạch hoạt động chuyên môn ở cuộc họp và tôn trọng ý kiến riêng; Tổ chức các buổi của tổ, đảm bảo các vấn đề sau: Thời gian kiểm tra: Số động não để mọi người cùng đưa ra giải pháp; Cung cấp lần kiểm tra: 4 lần, vào giữa kì I, cuối kì I và giữa kì II, các điều kiện hỗ trợ để giáo viên sáng tạo (cơ sở vật chất, cuối kì II; Đối tượng kiểm tra: Tổ trưởng, giáo viên của trang thiết bị, tài sản, tài chính,....); Tạo điều kiện cho tổ.; Nội dung kiểm tra: Xây dựng tổ chuyên môn thành giáo viên tự chủ trong dạy học, giáo dục để đạt mục tiêu; tổ chức biết học hỏi; + Hình thức kiểm tra: thường xuyên Khuyến khích, coi trọng giáo viên có ý tưởng hay, ý hoặc đột xuất; việc đã làm, đang làm, chuẩn bị làm; bằng tưởng mới, lạ, dù ý thưởng đó có thể chưa thực sự hoàn hình thức khác nhau như: nghe báo cáo, xem xét hồ sơ thiện cũng không chỉ trích; + Biểu dương những thành sổ sách, quan sát thực tế, kiểm tra chất lượng công việc...; tích dù là nhỏ; + Ghi nhận công khai thành quả đạt được + Lực lượng tham gia kiểm tra: Hiệu trưởng, phó hiệu của giáo viên. trưởng, các bộ phận, cá nhân tự kiểm tra để điều chỉnh Giao tiếp hiệu quả: + Tăng cường giao tiếp trong tổ công việc của mình; ... chuyên môn, trong nhà trường: Bố trí thời gian, không Hai là: Đánh giá việc xây dựng tổ chức biết học hỏi gian cho sự đối thoại, trao đổi, chia sẻ; Tạo bầu không ở các tổ chuyên môn trong trường tiểu học. Sau kiểm tra, khí cởi mở, dân chủ và nhân văn để mọi thành viên thoải Hiệu trưởng nhận xét, thông báo, phân tích nguyên nhân, mái, an tâm để nói ra suy nghĩ, quan điểm mà không có biện pháp khắc phục, điều chỉnh; khen thưởng cá nhân, cảm giác bị người quản lí áp đặt mà thấy được trân trọng, tập thể tổ chuyên môn tích cực, thực hiện tốt nhiệm vụ được lắng nghe; Khuyến khích giáo viên bộc lộ ý kiến theo nội dung mà Hiệu trưởng kiểm tra. riêng, giải pháp riêng, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong dạy học, giáo dục, tạo lập các mối quan hệ gần gũi, 3. Kết luận gắn bó; Lãnh đạo cần biết cách lắng nghe để chọn lọc; Trong các trường tiểu học, quản lí hoạt động tổ Phát huy kênh thông tin không chính thức: Tin đồn, dư chuyên môn là nội dung quan trọng trong công tác quả lí 46
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 43-47 của hiệu trưởng. Vấn đề quản lí tổ chuyên môn theo [3] Ross, C. E. - Van Willigen, M. (1997). Education hướng xây dựng “tổ chức biết học hỏi” có khả năng làm and the Subjective Quality of Life. Journal of Health thay đổi chất lượng hoạt động tổ chuyên môn của nhà and Social Behavior, Vol. 38 (3), pp. 275-297. trường và thúc đẩy chất lượng giáo dục. Do vậy, việc [4] Diener, E. (2000). Subjective well-being: The Science thực hiện các biện pháp kể trên sẽ góp phần nâng cao chất of Happiness and a Proposal for a National Index. lượng quản lí trong nhà trường nói chung, chất lượng American Psychologist, Vol. 55 (1), pp. 34-43. giáo dục nói chung, góp phần xây dựng văn hoá nhà trường. [5] Stevenson, B. - Wolfers, J. (2008). Happiness Inequality in the United. Journal of Legal Studies, Tài liệu tham khảo Vol. 37 (S2), pp. 33-79. [1] Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005). [6] Kimball, M. - Willis, R. (2006). Utility and Những xu thế quản lí hiện đại và vận dụng vào quản Happiness. University of Michigan. lí giáo dục. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [7] Brickman, P. - Coates, D. - Jason-Bulman, R. [2] Senge P. M. - Kliener A. - Roberts C. - Ross R.B. - (1978). Lottery winners and accident victims: Is Smith BJ (1996). The Fifth Discipline Fieldbook. happiness relative? Journal of Personality and Strategies and tools for a learning Organization. Social Psychology, Vol. 36, pp. 917-927. London. Nicholas Brealey Publishing. [8] Isen, A. - Stevenson, B. (2008). Women's Education [3] Senge, P. M. (2006). The fifth discipline: The art and and Family Behavior: Trends in Marriage, Divorce practice of the learning organization. New York, and Fertility. University of Pennsylvania. NY: Currency Doubleday. [9] Hills, P. - Argyle, M. (2002). The Oxford Happiness [4] Rothwell, W. J. (2002). The Workplace Learner: Questionnaire: a compact scale for the How to Align Training Initiatives with Individual measurement of psychological well-being. Learning Competencies, New York, AMACOM. Personality and Individual Differences, Vol. 33, pp. [5] Manbu E masaki Sato (2015). Cộng đồng học tập. 1073-1082. NXB Đại học Sư phạm. [6] Nguyễn Vũ Bích Hiền - Nguyễn Minh Nguyệt - [10] Bjornskov, C. - Dreher, A. - Fischer, J. A. (2007). Nguyễn Xuân Thanh (2017). Giáo trình văn hóa tổ On Gender Inequality and Life Satisfaction: Does chức - Vận dụng vào phân tích văn hóa nhà trường. Discrimination Matter? University of St. Gallen NXB Đại học Sư phạm. Department of Economics Working Paper Serie. [7] Nguyễn Thị Hoàng Anh (2010). Vận dụng lí thuyết [11] Blau, F. D. (1998). Trends in the Well-being of “tổ chức biết học hỏi” vào quản lí sinh viên trong American Women. Journal of Economic Literature, đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tạp chí Khoa học và Vol. 36 (1), pp. 112-165. Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5, tr 14-20. [12] Crosby, F. (1982). Relative Deprivation and Working [8] Bộ GD-ĐT (2010). Thông tư số 41/2010/TT- Women. New York: Oxford University Press. BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT [13] Diener, E. R. (2006). Beyond the Hedonic Treadmill: về ban hành Điều lệ trường tiểu học. Revising the Adaptation Theory of Well-Being. [9] Senge, PM - Cambron-McCabe N. Lucas, T., Smith, American Pyschologist, Vol. 61 (4), pp. 305-314. B. - Dutton, J. - Kleiner, A. (2000). Schools That Learn. A Fifth Discipline Fieldbook for Educators, [14] Hồ Sĩ Quý (2006). Nghiên cứu định lượng về hạnh Parents, and Everyone Who Cares About phúc và chỉ số hạnh phúc (HPI) của Việt Nam trong Education. New York: Doubleday/Currency. 178 nước năm 2006. Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 4, tr 9-22. [15] Hills, P., - Argyle, M. (1998a). Musical and THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HẠNH PHÚC... religious experiences and their relationship to (Tiếp theo trang 112) happiness. Personality and Individual Differences, Vol. 25, pp. 91-102. [2] Ruut Veenhoven (2007). For a better quality-of-life. [16] Francis, L. J. - Brown, L. B. - Lester, D. - Mathieu Deflem (Ed.), Sociologists in a global Age: Philipchalk, R. (1998). Happiness as stable Biographical Perspectives, chapter 11, pp. 175-186. extraversion: A cross-cultural 1082. 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0