intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017-2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

21
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ mắc hội chứng ruột ngắn (HCRN) tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu không nhóm chứng trên 50 bệnh nhân (BN) nhi được chẩn đoán HCRN, điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2017 - 12/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017-2020

  1. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRẺ HỘI CHỨNG RUỘT NGẮN GIAI ĐOẠN 2017- 2020 Thái Khắc Thảo1, Trần Anh Quỳnh2, Hồ Chí Thanh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ mắc hội chứng ruột ngắn (HCRN) tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu không nhóm chứng trên 50 bệnh nhân (BN) nhi được chẩn đoán HCRN, điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2017 - 12/2020. Kết quả: Tỷ lệ trẻ < 6 tháng tuổi là 90%, trẻ từ 6 - 12 tháng là 4% và > 12 tháng là 6%. Nguyên nhân thường gặp là viêm ruột hoại tử (42%), vô hạch đại tràng (20%), teo ruột bẩm sinh (16,0%), xoắn ruột hoại tử (16%), các nguyên nhân khác (6%). Triệu chứng lâm sàng: Tỷ lệ tiêu chảy, dấu hiệu mất nước và suy dinh dưỡng (SDD) lần lượt là 78%, 60% và 52%; rối loạn điện giải, đi ngoài phân sống là 18% và 34%. Triệu chứng cận lâm sàng: Tình trạng giảm hemoglobin 75,5%, tỷ lệ giảm kali và natri máu lần lượt là 45,8%, 48,9%, giảm albumin máu là 68,1%, tỷ lệ giảm các nguyên tố vi lượng trong máu: Canxi, magie, sắt, kẽm, phosphor, vitamin D3 lần lượt là 59,1%, 33,3%, 40%, 12,5%, 61,5% và 80%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng đặc trưng ở trẻ mắc HCRN là tình trạng đi lỏng, mất nước và SDD. Triệu chứng cận lâm sàng là tình trạng thiếu máu, giảm albumin máu và giảm các nguyên tố vi lượng. Tình trạng SDD và dấu hiệu mất nước khác nhau giữa các típ HCRN có ý nghĩa thống kê. * Từ khóa: Hội chứng ruột ngắn ở trẻ em; Suy chức năng ruột. Clinical and Paraclinical Characteristics of Pediatrics Short Bowel Syndrome in the period of 2017 - 2020 Summary Objectives: To study clinical and subclinical characteristics of short bowel syndrome among children at the National Hospital of Pediatrics. Subjects and methods: Descriptive retrospective and prospective study without the control group on 50 patients diagnosed short bowel syndrome and treated at the National Hospital of Pediatrics from January 2017 to December 2020. Results: The rate of children aged < 6 months was 90%, children aged 6 - 12 months was 4%, and children aged > 12 months was 6%. The most common causes were necrotizing enterocolitis accounting for 42%, megacolon was 20%, intestinal atresia was 16.0%, midgut volvulus was 16%, and other causes was 6%. Clinical symptoms: The rates of diarrhea, signs of dehydration and malnutrition were 78%, 60% and 52%, respectively; electrolyte disturbances, 1 Bệnh viện Quân y 103 2 Bệnh viện Nhi Trung ương Người phản hồi: Hồ Chí Thanh (hochithanhbv103@gmail.com) Ngày nhận bài: 26/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 28/4/2021 126
  2. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 greasy stool were 18% and 34%. Subclinical symptoms: Decreased hemoglobin 75.5%, the rate of hypokalemia and hyponatremia were 45.8%, 48.9%, respectively. Decreased serum albumin concentration was 68.1%, the rate of reduction of blood trace elements: Calcium, magnesium, iron, zinc, phosphor, vitamin D3 were 59.1%, 33.3%, 40%, 12.5%, 61.5% and 80% respectively. Conclusion: The clinical symptoms of short bowel syndrome among children are characterized by diarrhea, dehydration, malnutrition, and the subclinical symptoms by anemia, hypoalbuminemia and a decrease in trace elements. The difference between malnutrition status and signs of dehydration and types of short bowel syndrome is statistically significant. * Keywords: Pediatric short bowel syndrome; Intestinal failure. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, Huỳnh Thị Duy Hương Hội chứng ruột ngắn (short bowel (2012) khảo sát 108 trẻ sơ sinh bị dị tật syndrome - SBS) và suy chức năng ruột đường tiêu hóa thấy có 19,4% bệnh (intestinal failure) là một tình trạng nghiêm Hirschsprung, teo ruột non: 7,4%, dị tật trọng xảy ra ở trẻ em do giảm chiều dài hậu môn trực tràng: 33,3%, xoay ruột bất của ruột non hoặc suy giảm chức năng toàn: 10,2% và đa dị tật: 9,3% [1]. Theo ruột do bẩm sinh hoặc mắc phải, dẫn đến Vũ Ngọc Hà và CS (2019), nghiên cứu 30 tình trạng phụ thuộc vào dinh dưỡng bệnh nhi có HCRN tại Bệnh viện Nhi ngoài đường tiêu hóa. Nếu không được Trung ương cho thấy nguyên nhân viêm điều trị kịp thời sẽ dẫn đến rối loạn nước ruột hoại tử và tắc ruột sơ sinh là 33,3% và điện giải, SDD, nhiễm khuẩn huyết và và 36,7%, teo ruột bẩm sinh là 10%, xoắn tử vong [5]. ruột hoại tử là 13,3% và vô hạch đại tràng Trên thế giới, theo nghiên cứu của là 6,7% [2]. Trẻ em mắc HCRN dẫn đến Chandra R và CS, tỷ lệ HCRN là thiếu các chất dinh dưỡng, nhất là trong 24,5/1.000.000 trẻ sinh sống, tỷ lệ này giai đoạn chuyển tiếp từ nuôi dưỡng tĩnh tăng lên ở trẻ sinh thiếu tháng [6]. Nguyên mạch sang nuôi dưỡng đường ruột. Sang nhân chủ yếu là do viêm ruột hoại tử, giai đoạn nuôi dưỡng đường ruột hoàn xoắn ruột hoại tử, bệnh vô hạch thần kinh toàn sẽ thiếu các vi chất, hay gặp nhất là mạc treo ruột (bệnh Hirschsprung), bệnh vitamin D, kẽm, sắt, các vitamin tan trong Crohn… Những trường hợp này được dầu (vitamin A, D, E, K). Công tác chăm các trung tâm y tế điều trị, chăm sóc và theo dõi, một số trẻ có thể thích nghi dần, sóc, điều trị BN HCRN còn gặp nhiều khó tập ăn qua miệng và dần giảm sự phụ khăn, nhất là BN nhi. Tại Việt Nam chưa thuộc vào nuôi dưỡng qua đường tĩnh có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. mạch, sức khỏe dần được phục hồi. Số Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với còn lại phụ thuộc vào nuôi dưỡng đường mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm tĩnh mạch nếu không được ghép ruột, cơ sàng, cận lâm sàng HCRN ở trẻ em điều thể chậm phát triển, suy mòn suy kiệt và trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm dẫn đến tử vong [7]. 2017 - 2020. 127
  3. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 50 BN nhi được chẩn đoán HCRN, điều trị từ 01/2017 - 12/2020 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Bệnh nhi được chẩn đoán HCRN khi có ít nhất 1 trong 2 tiêu chuẩn: - Dựa vào chiều dài ruột non còn lại sau phẫu thuật: trẻ sơ sinh thiếu tháng < 50 cm, trẻ đủ tháng < 1 tuổi có chiều dài hỗng hồi tràng còn lại ≤ 75 cm; trẻ ≥ 1 tuổi, chiều dài hỗng hồi tràng còn lại ≤ 100 cm. - Dựa vào chức năng ruột sau phẫu thuật: Sau phẫu thuật cắt ruột non phải nuôi dưỡng tĩnh mạch hỗ trợ > 42 ngày do rối loạn chức năng ruột. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu và tiến cứu. * Thu thập số liệu: Chỉ tiêu được ghi chép theo mẫu bệnh án thống nhất. - Phân chia HCRN theo vị trí cắt bỏ ruột gồm 3 týp [7]: + Týp 1: Cắt hồi tràng, nối hỗng tràng - đại tràng. + Týp 2: Cắt hỗng hồi đại tràng, dẫn lưu hỗng tràng. + Týp 3: Cắt hỗng tràng, còn hồi - đại tràng và van hồi manh tràng. - Đánh giá mức độ SDD theo WHO (2006) [10], dựa vào điểm ngưỡng Z-score so với quần thể tham chiếu. Z-score = (SD) Cân nặng đo được là trọng lượng của đối tượng nghiên cứu, số trung bình của quần thể tham khảo là cân nặng trung bình của trẻ cùng tháng tuổi tại Việt Nam, SD là độ lệch chuẩn cân nặng của trẻ cùng tháng tuổi tại Việt Nam. + Không SDD: ≥ -2SD. + Suy dinh dưỡng mức độ vừa: -2SD đến -3SD. + Suy dinh dưỡng mức độ nặng: từ -3SD đến -4SD. - Trong nghiên cứu chúng tôi đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ đến 60 tháng tuổi theo biểu đồ của WHO (2006) (biểu đồ 1 và 2). 128
  4. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 30 3 3 25 25 2 2 1 20 1 W 20 W 0 ei 0 ei g -1 gh -1 15 15 ht t -2 -2 (k (k -3 -3 g) 10 g) 10 5 5 02468 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 Age (mo) 02468 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 Age (mo) Biểu đồ 1: Đường cong Z-score trẻ gái Biểu đồ 2: Đường cong Z-score trẻ đến 60 tháng. trai đến 60 tháng. (Nguồn: WHO: Acta Pædiatrica, 2006 [8]). * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 22.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung. Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nam 30 60,0 Giới Nữ 20 40,0 12 3 6,0 Đủ tháng 35 70,0 Tiền sử sản khoa Thiếu tháng 15 30,0 Bảng 2: Nguyên nhân. Nguyên nhân Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Viêm ruột hoại tử 21 42,0 Vô hạch đại tràng 10 20,0 Xoắn ruột hoại tử 8 16,0 Teo ruột bẩm sinh 8 16,0 Nguyên nhân khác 3 6,0 Tổng 50 100,0 129
  5. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Đi lỏng 39 78,0 Dấu hiệu mất nước 30 60,0 Suy dinh dưỡng 26 52,0 Đi ngoài phân sống 17 34,0 Bảng 4: Liên quan giữa týp hội chứng ruột ngắn và tình trạng mất nước. Mất nước Dấu hiệu mất nước * n p Týp HCRN Có Không Týp 1 0 6 6 Týp 2 19 8 27 0,006 Týp 3 10 7 17 Tổng 30 20 50 (*: Fisher exact test). Bảng 5: Liên quan týp hội chứng ruột ngắn và tình trạng suy dinh dưỡng. SDD Mức độ SDD n p Týp HCRN Không Vừa Nặng Týp 1 6 0 0 6 Týp 2 16 6 5 27 0,001 Týp 3 2 8 7 17 Tổng 24 14 12 50 Bảng 6: Kết quả xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu. Chỉ số ± SD Min - Max Được làm (n) Giảm n (%) Hồng cầu (T/L) 4,14 ± 0,8 1,18 - 5,67 49 38 (77,5) Hb (g/L) 124,2 ± 26,0 61 - 184 49 37 (75,5) PT (%) 69,9 ± 22,7 26 - 117 42 27 (64,3) Protein (g/L) 55,2 ± 11,4 30,8 - 82,9 45 30 (66,7) Albumin (g/L) 33,3 ± 7,3 19,2 - 51,3 47 32 (68,1) Natri (mmol/L) 136,1 ± 6,8 120,3 - 166 47 23 (48,9) Kali (mmol/L) 4,0 ± 0,73 2,5 - 5,4 48 22 (45,8) 130
  6. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 Canxi TP (mmol/L) 2,09 ± 0,46 0,94 - 2,75 44 26 (59,1) Sắt (mmol/L) 11,17 ± 8,28 0,2 - 23,9 10 4 (40,0) Kẽm (mmol/L) 15,85 ± 11,77 7,3 - 40,98 8 1 (12,5) Magie (mmol/L) 0,72 ± 0,17 0,44 - 1,01 27 9 (33,3) Phosphor (mmol/L) 1,28 ± 0,47 0,58 - 2,21 13 8 (61,5) Vitamin D3 (mmol/L) 30,35 ± 24,21 16,89 - 73,34 5 4 (80,0) BÀN LUẬN hiện trong giai đoạn sơ sinh là 84,3%, 1. Đặc điểm chung Nguyễn Thị Diệu (2017) thấy tỷ lệ phẫu thuật cắt ruột ở thời kỳ sơ sinh là 76,6% Tỷ lệ mắc HCRN ở trẻ nam nhiều hơn [3, 4]. trẻ nữ (60% so với 40%) (bảng 1), tương tự nghiên cứu của Sala hay Vũ Ngọc Hà Các nghiên cứu quốc tế đều thấy (2019) [2, 11], tuy nhiên, sự khác biệt nguyên nhân chính của HCRN là do các không có ý nghĩa thống kê. Có thể do sự bất thường bẩm sinh và bệnh lý thời kỳ sơ sinh, trong đó nguyên nhân phổ biến mất cân bằng giới ở Việt Nam cũng như nhất thường gặp ở giai đoạn sơ sinh là tỷ lệ trẻ nam mắc các dị tật bẩm sinh cao viêm ruột hoại tử. Theo Amin và CS hơn ở nữ. Theo nghiên cứu của Huỳnh (2013), tỷ lệ viêm ruột hoại tử là 35% [12]. Thị Dương và CS [1], trẻ mắc HCRN Nghiên cứu của Spencer (2005) trên 80 phần lớn do hậu quả của dị tật bẩm sinh trẻ mắc HCRN ghi nhận tỷ lệ này là 45% đường tiêu hóa buộc phải cắt ruột. Tỷ lệ [13]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần trẻ sơ sinh ở nhóm tuổi < 6 tháng mắc đây về HCRN của các tác giả trong nước HCRN là cao nhất (58%), tiếp theo là lại cho kết quả không tương đồng. Theo nhóm tuổi > 12 tháng (28%) và cuối cùng Vũ Ngọc Hà (2019) [2], nguyên nhân là nhóm tuổi 6 - 12 tháng (14%). Nguyễn hàng đầu dẫn đến HCRN của trẻ là teo Thị Diệu (2013) cũng ghi nhận tỷ lệ phẫu ruột (36,7%), sau đó đến viêm ruột hoại thuật cắt ruột ở thời kỳ sơ sinh cao tử (33,3%). Nghiên cứu của Nguyễn Thị (76,6%) [3]. Thu Hậu và CS [3] cho thấy nguyên nhân Nghiên cứu của chúng tôi thấy trẻ mắc HCRN do teo ruột bẩm sinh là 41,2%, HCRN ở nhóm < 6 tháng tuổi là 90%, ở viêm ruột hoại tử là 11,8%. nhóm tuổi 6 - 12 tháng là 4% và ở nhóm 2. Đặc điểm lâm sàng > 12 tháng tuổi là 6% (bảng 1), kết quả Một trong những chức năng quan này là phù hợp vì các nguyên nhân dẫn trọng của hồi tràng và đại tràng là hấp thụ đến phải cắt ruột ở trẻ mắc HCRN phần nước và điện giải, do đó, những BN lớn xuất hiện ở thời kỳ sơ sinh. Theo HCRN, đặc biệt là những BN có dẫn lưu nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hậu hỗng tràng ở cao hay không còn đại tràng và CS ghi nhận dị tật tiêu hóa phát thì không thể hấp thụ lượng nước và chất 131
  7. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 điện giải được. Do vậy, có thể dễ dàng của Vũ Ngọc Hà (2019), tỷ lệ trẻ có nhận thấy triệu chứng đi lỏng xuất hiện albumin máu thấp là 36,7%, hemoglobin sớm và phổ biến nhất ở BN HCRN. Khi trung bình lúc vào viện là 108 ± 14,2 g/L BN bị tiêu chảy kéo dài, sẽ xuất hiện các [2], thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của triệu chứng mất nước, dấu hiệu rối loạn Wu (2007) [14]. điện giải và SDD. Theo Vũ Ngọc Hà và Natri và kali là 2 ion được hấp thụ chủ CS, tỷ lệ SDD là 90%, theo Spencer tại yếu ở đại tràng và đoạn cuối hồi tràng, thời điểm 6 tháng là 76,5% [2, 13]. Tỷ lệ BN HCRN týp 2 (54%), do vậy, tỷ lệ BN SDD trong nghiên cứu của chúng tôi thấp có biểu hiện hạ natri và kali cao là phù hơn so với một số nghiên cứu trong nước hợp, cần điều trị bổ sung đủ các ion natri và trên thế giới do ở nhóm BN hồi cứu, và kali cho BN HCRN. một số BN chưa có bảng đánh giá tình trạng SDD lúc vào viện, cũng như chưa Magie và canxi được hấp thụ chủ yếu đánh giá các thể SDD theo hướng dẫn ở hỗng tràng, do đó, tình trạng này xảy ra của WHO (2016). ở những BN HCRN týp 3 hoặc týp 2, do vậy kết quả thiếu hụt các vi chất magie và So sánh dấu hiệu mất nước ở các týp HCRN (bảng 4) thấy có sự khác nhau có canxi là phù hợp. Wu và CS nghiên cứu 8 ý nghĩa (p = 0,006). BN HCRN týp 2 có tỷ trẻ HCRN, không có trường hợp nào lệ mất nước cao hơn týp 1 và 3. Điều này thiếu magie, thiếu sắt gặp 1 trẻ và thiếu có thể hiểu khi ở týp 2 đại tràng cũng như kẽm là 3 trẻ [14]. Nghiên cứu tuy không đoạn cuối hồi tràng đều không còn, BN xét nghiệm định lượng ở tất cả BN HCRN dẫn lưu hỗng tràng, do đó triệu chứng nhưng cũng cho thấy tỷ lệ thiếu hụt các mất nước xuất hiện sớm. Ngược lại ở týp yếu tố vi lượng là khá phổ biến ở trẻ có 1 và 3, còn và đại tràng, không phải dẫn HCRN, sẽ ảnh hưởng đến phát triển của lưu hỗng tràng, do vậy tỷ lệ BN có dấu trẻ. Do vậy, xét nghiệm định lượng và bổ hiệu mất nước ít hơn. sung tích cực các yếu tố vi lượng cho trẻ So sánh tình trạng SDD giữa các týp mắc HCRN là cần thiết. HCRN (bảng 5) thấy có sự khác biệt (p = 0,001). Tình trạng SDD cao hơn ở KẾT LUẬN BN HCRN týp 3 và thấp hơn ở týp 1. Điều Triệu chứng lâm sàng đặc trưng của này phù hợp với sinh lý hấp thụ chất trẻ mắc HCRN là tình trạng đi lỏng, dấu dinh dưỡng ở hỗng tràng cao hơn gấp hiệu mất nước và SDD. Triệu chứng cận nhiều lần so với hồi tràng. Do đó, mất lâm sàng thường gặp là tình trạng thiếu nhiều hỗng tràng sẽ làm giảm khả năng máu, giảm albumin máu, giảm các hấp thụ chất dinh dưỡng hơn là mất nguyên tố vi lượng và rối loạn các chất đoạn hồi tràng và gây ra tình trạng SDD điện giải như kali, canxi. Tình trạng SDD trầm trọng hơn. ở trẻ HCRN týp 3 cao hơn týp 1 và 2 có 3. Đặc điểm cận lâm sàng ý nghĩa (p = 0,001), dấu hiệu mất nước Kết quả bảng 6 phản ánh tình trạng ở trẻ HCRN týp 2 cao hơn týp 1 và 3 có SDD cao ở trẻ HCRN. Theo nghiên cứu ý nghĩa (p = 0,006). 132
  8. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Olieman J, Kastelijn W. Nutritional feeding strategies in pediatric intestinal failure. Nutrients 1. Huỳnh Thị Duy Hương, Trần Thông Nhất. 2020; 12(1):177. Đặc điễm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh 9. Evangelos P, Misiakos, Anastasios tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Tạp chí Y học TP. Macheras. Short bowel syndrome: Current Hồ Chí Minh 2012; 1(16):91-95. medical and surgical trends. J Clin Gastroenterol 2. Vũ Ngọc Hà. Tình trạng dinh dưỡng và 2007; 41:5-18. thực trạng nuôi dưỡng của bệnh nhi dưới 5 10. WHO. WHO Child Growth Standards tuổi mắc hội chứng ruột ngắn tại Khoa Dinh based on length/height, weight and age. Acta dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương. Trường Pediatrica 2006; 450:76-85. Đại học Y Hà Nội 2019. 3. Nguyễn Thị Thu Hậu, Trần Thị Thanh 11. D Sala, S Chomto, S Hill. Long-term Tâm. Đặc điểm hội chứng ruột ngắn sau phẫu outcomes of short bowel syndrome requiring thuật cắt ruột non ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi long-term/home intravenous nutrition compared Đồng 1 và 2 từ 1/1/2005 - 31/12/2007. Tạp chí in children with gastroschisis and those with Y học TP. Hồ Chí Minh 2009; 13(1):134 -141. volvulus. Transplantation Proceedings 2010; 4. Nguyễn Thị Diệu, Bùi Đức Hậu. Đánh 42(1):5-8. giá kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn 12. Amin S, Pappas C, Iyengar H, et al. cho bệnh nhân nhi sau phẫu thuật đường tiêu Short bowel syndrome in the NICU. Clinics in hóa tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Perinatology 2013; 40(1):53-68. Nhi khoa 2017; 10(3):56-60. 13. Spencer AU, Neaga A, West B, et al. 5. Sadler TW. Langman’s medical embryology. Pediatric short bowel syndrome: Redefining Philadelphia, Wolters Kluwer Health 2012. predictors of success. Transactions of the 6. Chandra R, Kesavan A. Current treatment Meeting of the American Surgical Association paradigms in pediatric short bowel syndrome. 2005; 123(&NA;):102-110. Clinical Journal of Gastroenterology 2017; 11(2):103-112. 14. Wu J, Tang Q, Feng Y, et al. Nutrition 7. Mutanen A, Wales PW. Etiology and assessment in children with short bowel prognosis of pediatric short bowel syndrome. syndrome weaned off parenteral nutrition: Seminars in Pediatric Surgery 2018; 27(4): A long-term follow-up study. J Pediatr Surg 209-217. 2007; 42(8):1372-1376. 133
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2