intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm lâm sàng và X-quang của bệnh nhân được phẫu thuật kết hợp xương đòn bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Quân y 175

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng và X-quang (XQ) của bệnh nhân (BN) được phẫu thuật kết hợp xương (KHX) nẹp vít khóa điều trị gãy kín 1/3 giữa thân xương đòn. Nghiên cứu (NC) tiến cứu từ tháng 05 năm 2022 đến tháng 11 năm 2023 trên 38 BN trưởng thành bị gãy kín 1/3 giữa thân xương đòn có mảnh rời phân loại B, C theo Hiệp hội nghiên cứu kết hợp xương bên trong (AO) được điều trị phẫu thuật bằng phương pháp KHX nẹp vít khóa ở Bệnh viện Quân y 175.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm lâm sàng và X-quang của bệnh nhân được phẫu thuật kết hợp xương đòn bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Quân y 175

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ X-QUANG CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG ĐÒN BẰNG NẸP VÍT KHÓA TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Trần Quốc Doanh1, Hoàng Mạnh Linh1, Nguyễn Ảnh Sang1,2 TÓM TẮT 65 bị GXĐ phải kiểm tra thật kỹ, tránh bỏ sót những Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng tổn thương gây nguy hiểm đến tính mạng. và X-quang (XQ) của bệnh nhân (BN) được phẫu Từ khóa: Chi trên, gãy xương đòn, đặc điểm thuật kết hợp xương (KHX) nẹp vít khóa điều trị lâm sàng gãy kín 1/3 giữa thân xương đòn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu SUMMARY (NC) tiến cứu từ tháng 05 năm 2022 đến tháng SOME CLINICAL AND X-RAY 11 năm 2023 trên 38 BN trưởng thành bị gãy kín CHARACTERISTICS OF PATIENTS 1/3 giữa thân xương đòn có mảnh rời phân loại WHO TREATED CLOSED MIDDLE B, C theo Hiệp hội nghiên cứu kết hợp xương THIRD CLAVICLE FRACTURE BY bên trong (AO) được điều trị phẫu thuật bằng LOCKING PLATE AT MILITARY phương pháp KHX nẹp vít khóa ở Bệnh viện HOSPITAL 175 Quân y 175. Objectives: Description of some clinical and Kết quả và kết luận: Tuổi của các BN dao X-ray characteristics of patients undergoing động từ 18 tuổi đến 68 tuổi, độ tuổi trung bình osteosynthesis to treat closed middle third của nhóm nghiên cứu là 33,92 ± 12,5 tuổi. Tỉ lệ clavicle fracture by locking plate. nam/nữ là 2,45/1, sự khác biệt có ý nghĩa thống Subjects and methods: Prospective study kê (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 were 6/38 cases of trauma that involved both II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU clavicle fracture and damage to other locations 2.1. Đối tượng nghiên cứu (accounting for 15.79%), therefore, when 38 BN bị gãy kín 1/3 giữa thân xương examining a patient with clavicle fracture, they đòn có mảnh rời phân loại B, C theo AO must be examined carefully to avoid missing life- được phẫu thuật KHX bằng nẹp vít khóa tại threatening injuries. bệnh viện Quân y 175 từ tháng 05 năm 2022 Keywords: Upper limb, clavicle fracture, đến tháng 11 năm 2023. clinical characteristic - Tiêu chuẩn chọn: BN từ 18 tuổi trở lên bị gãy kín 1/3 giữa thân xương đòn loại B, C I. ĐẶT VẤN ĐỀ theo AO được phẫu thuật KHX bằng nẹp vít GXĐ là một chấn thương thường gặp, ở khóa. người trưởng thành chiếm 5% trong các loại - Tiêu chuẩn loại trừ: BN bị gãy hở gãy xương của cơ thể và 44% trong các gãy xương đòn, gãy xương bệnh lý, có dị tật cũ, xương vùng vai [1]. Xương đòn thường bị đã mất một phần chức năng khớp vai, không gãy do ngã đập mặt ngoài của vai xuống nền đồng ý tham gia NC. cứng, hoặc do tác động trực tiếp của năng 2.2. Phương pháp nghiên cứu: lượng cao lên xương. Khi bị gãy, phần lớn - Thiết kế NC tiến cứu, quan sát theo dõi các đường gãy thường nằm ở vị trí 1/3 giữa dọc, không nhóm chứng. của xương đòn [2]. Có nhiều phương pháp - Cỡ mẫu tính theo công thức điều trị GXĐ trong đó có hai lựa chọn chính là điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật. Những nhận định ban đầu trong việc tiên Tham khảo tài liệu tác giả Yadav S. lượng điều trị của người bác sĩ lâm sàng chủ (2022) [3], ta có = 93,55%. lấy bằng 8%. yếu dựa trên nền tảng cơ sở là các thống kê Thay số vào ta có 37BN là cỡ mẫu tối thiểu. báo cáo đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của NC thu thập được 38BN đủ tiêu chuẩn chọn. bệnh lý này. Xuất phát từ thực tiễn, chúng tôi - Khảo sát các đặc điểm: Tuổi, giới tính, thực hiện NC với mục tiêu “Mô tả một số nguyên nhân gãy xương, các phương pháp đặc điểm lâm sàng và XQ của BN được điều trị trước nhập viện, tổn thương kết hợp. phẫu thuật KHX nẹp vít khóa điều trị gãy - Nhập, phân tích và xử lý số liệu bằng kín 1/3 giữa thân xương đòn”. phần mềm Stata 14.1. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Phân bố tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu (n=38) Đối tượng NC Số người Tỉ lệ (%) Tuổi trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Nam 27 71,05 32,96 ± 10,15 19 55 Nữ 11 28,95 36,27 ± 17,36 18 68 Tổng 38 100 33,92 ± 12,5 18 68 Nhận xét: Trong số 38 BN có 11 BN nữ (28,95%) và 27 BN nam (71,05%). Tỉ lệ BN nam/nữ là 2,45/1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Bảng 2: Nguyên nhân gãy xương (n=38) Nguyên nhân gãy xương Tuổi Giới Tai nạn Tai nạn Tai nạn Tai nạn Tổng Tỉ lệ (%) giao thông sinh hoạt lao động thể thao Nam 25 2 0 0 27 71,05 18 – 60 Nữ 7 3 0 0 10 26,32 Nam 0 0 0 0 0 0 > 60 Nữ 1 0 0 0 1 2,63 Tổng 33 5 0 0 38 100 Tỉ lệ (%) 86,84 13,16 0 0 100 Nhận xét: TNGT có 33 BN (25 nam, 8 nữ) chiếm tỉ lệ cao nhất với 86,84%. TNSH có 5 BN (2 nam, 3 nữ) chiếm 13,16%. Không có BN do tai nạn lao động (TNLĐ) và tai nạn thể thao (TNTT). Biểu đồ 1: Tần suất bên bị gãy xương (n=38) Nhận xét: Trong số 38 BN có 13 BN bị GXĐ bên trái (34,21%) và 25 BN bị GXĐ bên phải (65,79%). Tần suất bị gãy xương bên phải cao hơn bên trái. Không có BN bị gãy xương ở cả hai bên. Bảng 3: Phân loại gãy xương theo AO (n=38) Nguyên nhân gãy xương Loại Tổng Tỉ lệ (%) TNGT TNSH TNLĐ TNTT B 16 4 0 0 20 52,63 C 17 1 0 0 18 47,37 Tổng 33 5 0 0 38 100 Tỉ lệ (%) 86,84 13,16 0 0 100 Nhận xét: Loại B có 20 BN (16 TNGT, 4 TNSH) chiếm tỉ lệ 52,63 %. Loại C có 18 BN (17 TNGT, 1 TNSH) chiếm tỉ lệ 47,37 %. 474
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Bảng 4: Các phương pháp điều trị trước phẫu thuật (n=38) Phương pháp điều trị Số BN Tỉ lệ (%) Sơ cứu ban đầu, chưa điều trị chuyên khoa sâu 36 94,74 Điều trị bảo tồn bằng đai xương đòn 2 5,26 Bó thuốc y học cổ truyền 0 0 Nhận xét: Có 36 BN (chiếm 94,74%) được sơ cứu ban đầu tại nơi bị tai nạn bằng cách treo tay rồi chuyển đến bệnh viện để khám cấp cứu, điều trị. Có 2 BN đã được điều trị bảo tồn bằng đai xương đòn từ trước, sau đó có nguyện vọng nhập viện điều trị phẫu thuật. Không có BN bó thuốc y học cổ truyền. Bảng 5: Tổn thương kết hợp và bệnh lý mắc kèm (n=38) Tổn thương kết hợp Loại Tổng Tỉ lệ (%) Có Không B 2 18 20 52,63 C 4 14 18 47,37 Tổng 6 32 38 100 Tỉ lệ (%) 15,79 84,21 100 Nhận xét: Tổn thương kết hợp, bệnh lý 2,45/1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mắc kèm có 6 trường hợp vừa GXĐ vừa có (p
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Bảng 6: Một số kết quả khảo sát đặc điểm lâm sàng theo báo cáo của các tác giả NC của chúng Dương Duy Bùi Đức Ngọt Bekir Eray tôi Thanh (2023) [4] (2023) [5] Kilinc (2020) [6] Tuổi trung bình 33,92 ± 12,5 37,46 ± 12,94 39,24 ± 12,97 36,2 Nam 71,05 % 81,2 % 80 % 65 % Nữ 28,95 % 18,8 % 20 % 35 % TNSH 13,16 % 18,8 % 32 % TNGT 86,84 % 76,2 % 78 % TNLĐ 5% 6% TNTT Tại bảng 3, có 20 BN GXĐ loại B chiếm cùng bên với xương đòn bị gãy; có 1 trường tỉ lệ 52,63% và 18 BN GXĐ loại C chiếm tỉ hợp bị gãy kín 3 tầng xương quay và 1/3D lệ 47,37%. Tổn thương loại B và C là GXĐ xương trụ bên phải cùng bên với xương đòn có mảnh rời nên thường di lệch nhiều đồng bị gãy. Ở loại C có 2 trường hợp bị chấn thời tỉ lệ biến dạng hình thể so với giải phẫu thương ngực kín với 1 ca bị gãy xương sườn ban đầu nhiều nên thường được các phẫu 2-4 bên phải, 1 ca bị gãy cung sau xương thuật viên chỉ định phẫu thuật. sườn 5-8 bên trái; cùng bên với xương đòn bị Theo bảng 4, có 36 BN (chiếm 94,74%) gãy; có 1 trường hợp bị vết thương phần được sơ cứu ban đầu tại nơi bị tai nạn bằng mềm mặt trong gót và gãy kín đốt 1 ngón 4 cách treo tay rồi chuyển đến bệnh viện để chân trái cùng bên với xương đòn bị gãy. Có khám cấp cứu, điều trị. Có 2 BN đã được 1 trường hợp bị vết thương mu chân trái, vết điều trị bảo tồn bằng đai xương đòn từ trước, thương đầu gối trái khác bên với xương đòn sau đó có nguyện vọng nhập viện điều trị bị gãy. Các BN đều được mời khám chuyên phẫu thuật. Không có BN bó thuốc y học cổ khoa kết hợp, các BN chấn thương ngực kín truyền. Các bệnh nhân sau khi vào viện, được điều trị bảo tồn, các trường hợp có vết được cố định bằng bằng đai xương đòn vì đai thương, gãy xương chi trên kết hợp đều được có tác dụng cố định giữ khớp vai hai bên xử lý vết thương theo chế độ phẫu thuật cấp luôn luôn ở tư thế ngực ưỡn ra trước nên cứu đồng thời phẫu thuật kết xương đòn cùng chống được di lệch chồng. Việc cố định ổ thì mổ. Qua kết quả này, khi khám BN GXĐ gãy là rất cần thiết để giảm đau và hạn chế di phải kiểm tra thật kỹ nếu BN có những dấu lệch, tổn thương thứ phát. hiệu kèm theo, tránh bỏ sót những tổn Theo bảng 5, có 6/38 trường hợp do chấn thương gây nguy hiểm đến tính mạng. thương vừa GXĐ vừa có tổn thương các vị trí khác kèm theo (chiếm 15,79%). Trong V. KẾT LUẬN nghiên cứu của chúng tôi: Ở loại B có 1 Kết quả NC này cho thấy GXĐ chủ yếu trường hợp bị gãy xương sườn V bên phải xảy ra ở nhóm người trẻ tuổi, nguyên nhân 476
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 thường do TNGT, với mức chấn thương fracture treated by nailing vs. plating. năng lượng cao có thể bị tổn thương các vị trí Cureus. 14 (3):e22862. khác kèm theo. Do đó, khi khám BN bị GXĐ 4. Dương Duy Thanh, Vũ Trường Thịnh, Hà phải kiểm tra thật kỹ, tránh bỏ sót những tổn Văn Tuấn (2023) Đánh giá kết quả phẫu thương gây nguy hiểm đến tính mạng. thuật kết hợp xương nẹp vít điều trị gãy thân xương đòn ở người trưởng thành tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Tạp chí Y học Việt TÀI LIỆU THAM KHẢO Nam. 524 (1A):303-308. 1. Bùi Văn Phúc (2022) Đánh giá kết quả điều 5. Bùi Đức Ngọt, Hoàng Mạnh Ninh, Trần trị gãy kín đầu ngoài xương đòn bằng nẹp vít Xuân Lộc, et al. (2023) Kết quả trung hạn khóa đa hướng, Luận văn Chuyên khoa II, phẫu thuật kết hợp xương đòn bằng nẹp khóa Trường Đại học Y khoa Pham Ngọc Thạch. titan phía trên tại Bệnh viện Bưu Điện. Tạp 2. Hoogervorst P. (2020) Midshaft Clavicle chí nghiên cứu y học. 167 (6):70-78. Fractures Optimizing Radiographic 6. Kilinc B.E., Oc Y., Erturer R.E. (2020) Evaluation and Innovations in Surgical Treatment of midshaft clavicle fracture with Management, Doctoral thesis, Radboud superior plate placement. Acta Ortop Bras. University Nijmegen. 28 (2):88-91. 3. Yadav S. (2022) Comparative study of postoperative outcomes of clavicle midshaft 477
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2