Một số đặc điểm sinh học của bọ phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius (Hemiptera: Aleyrodidae) trên cây dưa lưới trồng trong nhà kính
lượt xem 6
download
Ở nước ta đã có nhiều các công trình nghiên cứu về bọ phấn trắng tuy nhiên mới chỉ nghiên cứu trên các đối tượng như cây cà chua, thuốc lá, chưa có các nghiên cứu trên cây dưa lưới. Trong khi đó, bọ phấn trắng hiện đang là đối tượng sâu hại chính trên cây dưa lưới và gây khó khăn lớn cho các hộ nông dân, trang trại trồng dưa lưới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số đặc điểm sinh học của bọ phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius (Hemiptera: Aleyrodidae) trên cây dưa lưới trồng trong nhà kính
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BỌ PHẤN TRẮNG Bemisia tabaci Gennadius (Hemiptera: Aleyrodidae) TRÊN CÂY DƢA LƢỚI TRỒNG TRONG NHÀ KÍNH Biological Characteristics of Whitefly Bemisia tabaci Gennadius (Hemiptera: Aleyrodidae) on Muskmelon Grown in Greenhouse 1 2 2 1 Phan Quang Hƣơng , Trần Dƣơng Giảng , Lê Thị Diệu Trang và Dƣơng Hoa Xô Ngày nhận bài: 16.05.2018 Ngày chấp nhận đăng: 20.06.2018 Abstract Whiteflies (Hemiptera: Aleyrodidae) are tiny insects that are frequently abundant on vegetable, fruit and ornamental crops. Damage is caused not only by direct feeding, but also through transmission of viruses. When o rearing whitefly Bemisia tabaci Gennadius by muskmelon plants at the temperature 28.5 C and related humidity 75.5%, the larval stage is 9.95 ± 1.72 days, the life cycle is 16 ± 22 days. Per female can lay 79 ± 32.7 eggs, 88 % of which successfully hatched. Key worlds: Bemisia tabaci, life cycle, muskmelon, hatched, whitefly. 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng biện pháp phòng trừ hiệu quả, an toàn và bền vững. Cây dưa lưới (Cucumis melo L.) được trồng trong nhà màng nhằm hạn chế sự tấn công của 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vi sinh vật gây hại. Tuy nhiên, với diện tích ngày 2.1 Vật liệu nghiên cứu càng được nhân rộng, trồng độc canh liên tục, dẫn đến sâu bệnh hại phát triển nên cây dưa lưới Giống dưa lưới Taki; Bọ phấn trắng (Bemisia trồng trong nhà màng đang là vấn đề rất quan tabaci) hại cây dưa lưới trọng đối với các trang trại. Theo ghi nhận của Chậu nhựa trồng cây; Lồng nuôi sâu dùng một số trang trại trồng dưa lưới tại Thành Phố Hồ trong thí nghiệm nuôi sinh học bọ phấn trắng với Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh… cây dưa lưới bị kích thước 1m × 1m × 1m một số loại sâu bệnh hại như bọ trĩ, bọ phấn Kính hiển vi soi nổi, kính lúp, lọ đựng mẫu, trắng, nhện đỏ, bệnh vi khuẩn, vi rút, bệnh phấn ống nghiệm, bút lông, panh, kẹp, bình phun trắng. Đối với sâu hại đặc biệt nghiêm trọng là bọ thuốc, máy điện tử cầm tay đo nhiệt độ và ẩm độ trĩ và bọ phấn trắng, trong đó bọ phấn trắng trong phòng nuôi, hộp petri (kích thước 15 × 2,5 Bemisia tabaci Gennadius vừa gây hại trực tiếp cm), bông thấm nước, giấy giữ ẩm... và cũng là môi giới truyền bệnh vi rút. Hiện nay 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu có rất nhiều trang trại trồng dưa lưới bị thiệt hại từ 30-70%, có vườn trồng bị gây hại nặng và Thời gian phát triển của các pha và vòng đời không cho năng suất . của bọ phấn trắng Bemisia tabaci Ở nước ta đã có nhiều các công trình nghiên Trồng cây dưa lưới trong túi bầu nilon có kích cứu về bọ phấn trắng tuy nhiên mới chỉ nghiên thước 17 × 32cm đặt trong lồng lưới cách ly, cứu trên các đối tượng như cây cà chua, thuốc đảm bảo cây dưa lưới không bị các loài côn lá, chưa có các nghiên cứu trên cây dưa lưới. trùng khác gây hại. Khi cây dưa lưới được 5-7 lá Trong khi đó, bọ phấn trắng hiện đang là đối thật, tiến hành kiểm tra cây và thả 10 cặp bọ tượng sâu hại chính trên cây dưa lưới và gây phấn trưởng thành vào trong lồng nuôi. Sau 24 khó khăn lớn cho các hộ nông dân, trang trại giờ, loại bỏ trưởng thành và chuyển cây dưa lưới trồng dưa lưới. đã có trứng bọ phấn sang lồng khác để theo dõi. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp Hàng ngày quan sát theo dõi sự phát triển của các dẫn liệu về một số đặc điểm sinh vật học cơ trứng, khi có trứng nở thì đếm số lượng trứng bản của bọ phấn trắng gây hại trên cây dưa lưới. nở, tính tỉ lệ nở của trứng, tính thời gian phát giục của trứng. Đánh dấu vị trí ấu trùng, hàng 1.Trung Tâm Công nghệ Sinh Học TP. HCM ngày quan sát và theo dõi sự lột xác chuyển tuổi 2. Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM của ấu trùng bọ phấn. 33
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 Ấu trùng sau khi lột xác chuyển sang pha 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nhộng giả, tiến hành chuyển nhộng giả sang các 3.1 Một số đặc điểm hình thái của bọ phấn hộp nhựa được bịt lưới và để bông ẩm, theo dõi trắng Bemisia tabaci thời gian vũ hóa, tỷ lệ vũ hóa trưởng thành của nhộng bọ phấn. Trứng Đặc điểm hình thái của bọ phấn trắng Bemisia Bọ phấn trắng Bemisia tabaci đẻ trứng thành tabaci từng ổ hoặc rời rạc ở mặt dưới của lá. Trứng Tiến hành mô tả chi tiết hình thái từng pha hình bầu dục, bề mặt láng, có cuống bám chặt trứng, sâu non (các tuổi), nhộng giả, trưởng vào bề mặt lá. Lúc mới đẻ có màu vàng nhạt, thành. Đo kích thước các pha phát dục của bọ một ngày sau đẻ trứng chuyển sang màu vàng phấn trắng trong thí nghiệm (số cá thể quan sát chanh và gần nở có màu nâu nhạt. Trứng có chiều dài biến động trong khoảng 0,16 - 0,24 mm với n 30). Đo kích thước trung bình của cá thể (0,19 ± 0,02 mm), chiều rộng biến động trong ở từng giai đoạn phát dục của bọ phấn trắng khoảng 0,08 - 0,14 mm (0,11 ± 0,02 mm). được tính theo công thức: Ấu trùng tuổi 1 Xtb = X i Hình oval dài, cơ thể trong suốt, mắt màu N nâu, có ba cặp chân ngực. Phần lưng bụng có Xi : Giá trị kích thước cá thể thứ i một vệt vàng nhạt đối xứng qua trục cơ thể, N: Tổng số cá thể theo dõi ở mỗi giai đốt cuối bụng có một cặp lông đuôi. Chiều dài đoạn/pha phát dục biến động từ 0,2 - 0,4 mm (0,27 ± 0,05 mm), Xác định khả năng đẻ trứng và tuổi thọ của chiều rộng biến động từ 0,12 - 0,24 mm (0,16 ± 0,03 mm). trưởng thành Ấu trùng tuổi 2 Sau khi trưởng thành vũ hóa tiến hành ghép Hình bầu dục, cơ thể màu vàng nhạt, phần cặp, mỗi một lồng nuôi tiến hành thả 1 cặp lưng bụng lúc mới lột xác có hai chấm vàng, trưởng thành bọ phấn trắng (1 đực - 1 cái), phần đuôi thon nhọn, phần đầu to tròn hơn, chân hàng ngày theo dõi và đếm số trứng của từng to và ngắn hơn tuổi 1, đốt cuối bụng có một cặp cặp để xác định khả năng đẻ trứng của trưởng lông đuôi. Chiều dài biến động từ 0,4 - 0,6 mm thành cái đồng thời theo dõi thời gian sống của (0,47 ± 0,05 mm), chiều rộng biến động từ 0,24 - các cá thể đến khi trưởng thành chết. 0,32 mm (0,29 ± 0,04 mm). Thời gian phát triển các pha của bọ phấn Ấu trùng tuổi 3 trắng được tính theo công thức Hình bầu dục không đều, mắt màu nâu đen, Xtb = X n i i phần rìa cơ thể gợn sống, màu vàng nhạt hơi trong, phần lưng bụng có hai chấm vàng đối n xứng qua trục cơ thể cũng lớn dần, đốt cuối bụng X tb là thời gian phát triển trung bình của có cặp lông cứng. Chiều dài biến động từ 0,56 – từng pha 0,76 mm (0,66 ± 0,07mm), chiều rộng biến động Xi là thời gian phát triển của cá thể thứ i từ 0,36 - 0,52 mm (0,45 ± 0,05 mm). ni là số cá thể có cùng thời gian phát triển Nhộng n: tổng số cá thể theo dõi Hình bầu dục, mắt màu nâu đỏ, cơ thể màu Thời gian vòng đời của bọ phấn trắng được vàng sáng và bắt đầu sậm dần khi vũ hóa trưởng tính theo công thức: thành, phía cuối đốt bụng vẫn còn cặp lông đuôi X = ∑X 1-5 cứng. Vỏ nhộng màu trắng trong, có thể thấy Trong đó: ngấn lột xác hình chữ T, xung quanh vỏ nhộng X: thời gian vòng đời trung bình của bọ không có tua sáp. Chiều dài biến động từ 0,64 – phấn trắng 0,92 mm (0,73 ± 0,08 mm), chiều rộng biến động X 1 đến X5: thời gian phát triển từ trứng đến từ 0,4 - 0,6 mm (0,49 ± 0,06 mm). trưởng thành của bọ phấn trắng. Trưởng thành Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm Excel Cơ thể có màu vàng nhạt, mắt màu nâu đỏ, 2016 râu đầu 6 đốt, vòi chích hút hình ống, chân dài 34
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 mảnh, mạch cánh đơn giản, bụng chín đốt. - 1,16 mm (1,08 ± 0,09 mm), sải cánh biến động Phân biệt bọ phấn đực - cái thông qua đốt bụng từ 1,72 - 2,04 mm (1,89 ± 0,09 mm). Bọ phấn cuối cùng, đốt bụng cuối của bọ phấn đực thon đực có kích thước nhỏ hơn bọ phấn cái, chiều nhọn, có cặp gai giao phối cong lên phía trước dài biến động từ 0,72 - 1 mm (0,84 ± 0,07 mm), trong khi đốt cuối bụng bọ phấn trắng cái thuôn sải cánh biến động từ 1,36 - 1,8 mm (1,58 ± tròn. Bọ phấn cái có chiều dài biến động từ 0,84 0,12 mm). Bảng 1. Kích thƣớc các pha phát dục của bọ phấn trắng Bemisia tabaci (Trung tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh, 2017) Pha phát Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Sải cánh (mm) dục Biến động TB ± SD Biến động TB ± SD Biến động TB ± SD 1 Trứng 0,16 – 0,24 0,19 ± 0,02 0,08 – 0,14 0,11 ± 0,02 Tuổi 1 0,2 – 0,4 0,27 ± 0,05 0,12 – 0,24 0,16 ± 0,03 2 Tuổi 2 0,4 – 0,6 0,47 ± 0,05 0,24 – 0,32 0,29 ± 0,04 Tuổi 3 0,56 – 0,76 0,66 ± 0,07 0,36 – 0,52 0,45 ± 0,05 3 Nhộng 0,64 – 0,92 0,73 ± 0,08 0,4 – 0,6 0,49 ± 0,06 TT Đực 0,72 – 1,0 0,84 ± 0,07 1,36 – 1,8 1,58 ± 0,12 4 TT Cái 0,84 – 1,16 1,08 ± 0,09 1,72 – 2,04 1,89 ± 0,09 Ghi chú: + số cá thể theo dõi n = 30; TB: giá trị trung bình; SD: độ lệch chuẩn o + Điều kiện nuôi: nhiệt độ trung bình 28,5 C, ẩm độ trung bình 75,5% Ấu trùng tuổi 1 Ấu trùng tuổi 2 Ấu trùng tuổi 3 Nhộng 35
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 3.2 Đặc điểm sinh học của bọ phấn triển, vòng đời và tuổi thọ của bọ phấn trắng trong điều kiện phòng thí nghiệm ở nhiệt độ trung 3.2.1. Thời gian phát triển của các pha và o bình 28,5 C, ẩm độ trung bình 75,5% được trình vòng đời bọ phấn Bemisia tabaci bày ở bảng 2. Kết quả nghiên cứu thời gian các pha phát Bảng 2. Vòng đời và tuổi thọ bọ phấn Bemisia tabaci (Trung tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh, 2017) Thời gian phát triển (ngày) Các pha phát dục Biến động TB ± SD Trứng 4–6 4,7 ± 0,55 Ấu trùng tuổi 1 3–5 4,0 ± 0,64 Ấu trùng tuổi 2 3–4 3,24 ± 0,43 Ấu trùng tuổi 3 2–4 2,71 ± 0,65 Nhộng 3–4 3,16 ± 0,37 Tiền đẻ trứng 1–2 1,1 ± 0,32 Vòng đời 16 – 22 18,86 ± 1,58 Tuổi thọ trưởng thành đực 16 – 23 19,76 ± 2,2 Tuổi thọ trưởng thành cái 20 – 29 24,46 ± 2,83 Ghi chú: + số cá thể theo dõi n = 30; TB: giá trị trung bình; SD: độ lệch chuẩn o + Điều kiện nuôi: nhiệt độ trung bình 28,5 C, ẩm độ trung bình 75,5% Thời gian phát triển pha trứng trung bình là tương ứng là 2,87± 0,11 và 3,10 ± 0,10 ngày. 4,7 ± 0,55 ngày, dao động từ 4 – 6 ngày. Kết quả Thời gian phát triển của pha nhộng giả trung này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Fekrat bình là 3,16 ± 0,37 ngày, biến động trong khoảng 3 và Shishehbor (2007) trên cà tím trong điều kiện - 4 ngày. Theo các tác giả Fekrat và Shishehbor o o nhiệt độ 30 C và ẩm độ 60% thì thời gian phát (2007), ở điều kiện nhiệt độ là 30 C với thức ăn là triển của pha trứng là 4,28 ngày. Trứng được cà chua thì thời gian phát triển của nhộng giả kéo đẻ thành từng ổ hoặc riêng lẻ tùy thuộc vào môi dài 2,48 ngày. trường hoặc điều kiện tự nhiên tác động vào bọ Thời gian bọ phấn trưởng thành bắt cặp, giao phấn. Số lượng trứng ở mỗi tổ từ 6 - 32 trứng phối và đẻ trứng từ 1 – 2 ngày, trung bình 1,1 ± tạo thành vòng tròn hoặc gần tròn xung quanh 0,32 ngày. Theo tác giả Lê Thị Tuyết Nhung o nơi bọ phấn cái chích hút. Điều này phù hợp với (2014), với thức ăn là cà chua (24,4 C, ẩm độ: ghi nhận của Ronald và Martin (1992) cho rằng 64%) thì thời gian tiền đẻ trứng của bọ phấn cái trứng được đẻ thành từng cụm hoặc rải rác ở kéo dài 1,0 ± 0,09 ngày. mặt dưới lá. Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy vòng đời Thời gian phát triển của ấu trùng tuổi 1 trung của bọ phấn dao động trong khoảng 16 - 22 bình là 4,0 ± 0,64 ngày, dao động trong khoảng 3 ngày, trung bình 18,86 ± 1,58 ngày. Tuổi thọ của – 5 ngày. Theo Lê Thị Tuyết Nhung (2014) ở trưởng thành đực dao động khoảng 16 - 23 ngày, o nhiệt độ 24,4 C, ẩm độ 64% với thức ăn là cà trung bình khoảng 19,76 ± 2,2 ngày. Tuổi thọ của chua thì thời gian phát triển của ấu trùng tuổi 1 trưởng thành cái dao động trong khoảng 20 – 29 kéo dài 3,46 ± 0,17 ngày. ngày, trung bình 24,46 ± 2,83 ngày. Kết quả này Thời gian phát triển của ấu trùng tuổi 2, tuổi 3 tương tự với kết quả của tác giả Lê Thị Tuyết trung bình là 3,24 ± 0,43 ngày và 2,71 ± 0,65 Nhung (2014) khi nghiên cứu trên cây cà chua, ở o ngày, dao động lần lượt trong khoảng 3 – 4 ngày nhiệt độ 24,4 C, ẩm độ 64% vòng đời của bọ và 2 – 4 ngày. Kết quả này khá phù hợp với phấn trắng 23,70 ± 0,12 ngày. Theo tác giả Đàm nghiên cứu của tác giả Lê Thị Tuyết Nhung Ngọc Hân (2012) khi nghiên cứu bọ phấn trắng (2014), khi nuôi bọ phấn trắng ở điều kiện nhiệt độ (Bemisia tabaci) trên cây đậu tương, ở nhiệt độ o o 24,4 C, ẩm độ 64% với thức ăn là cà chua thì thời 25 C, ẩm độ 80 -85% vòng đời bọ phấn trắng gian phát triển của ấu trùng bọ phấn tuổi 2, tuổi 3 trung bình 27,7 ± 0,49 ngày. 36
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 Hình 1. Vòng đời bọ phấn trắng Bemisia tabaci 3.2.2. Khả năng đẻ trứng của bọ phấn cặp giao phối sau 1 - 2 ngày thì đẻ trứng, khả Bemisia tabaci năng đẻ trứng của trưởng thành cái tương đối Trưởng thành cái sau khi vũ hóa có thể bắt cao, kết quả được trình bày trong bảng 3. Bảng 3. Khả năng đẻ trứng của bọ phấn Bemisia tabaci (Trung tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh, 2017) STT Chỉ tiêu Số lượng trứng/ổ TB ± SD n 1 Số trứng/ổ 6 – 32 16,8 ± 6,97 30 2 Số trứng/bọ phấn cái 23 – 130 79 ± 32,7 30 3 Tỉ lệ trứng nở 88% 50 Ghi chú: TB: trung bình; SD: độ lệch chuẩn; N số cá thể hoặc ổ theo dõi. o Điều kiện nuôi: nhiệt độ trung bình 28,5 C, ẩm độ trung bình 75,5% Từ bảng 3 cho thấy khả năng đẻ trứng của bọ (2014), với thức ăn là cà chua thì một trưởng phấn là tương đối cao, nhưng biến động lớn từ thành cái bọ phấn thuốc lá đẻ được từ 33 đến 23 – 130 trứng, trung bình mỗi trưởng thành cái 117 trứng. đẻ 79 ± 32,7 trứng, tỉ lệ trứng nở 88%. Số trứng 4. KẾT LUẬN trên ổ biến động cao từ 6 - 32 trứng/ổ, trung bình 16,8 ± 6,97 trứng/ổ. Kết quả này tương tự với Bọ phấn trắng Bemisia tabaci có kích thước nghiên cứu của tác giả Lê Thị Tuyết Nhung nhỏ, trưởng thành cái có chiều dài cơ thể 1,08 ± 37
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 0,09 mm, sải cánh 1,89 ± 0,09 mm; trưởng thành 2. Fekrat L. and P. Shishehbor, 2007, Some đực có chiều dài cơ thể 0,84 ± 0,07 mm, sải cánh Biologycal Features of Cotton Whitefly, Bemisia tabaci 1,58 ± 0,12 mm. (Homoptera: Aleyrodidae) on Various Host Plants”, o Ở điều kiện nhiệt độ trung bình 28,5 C và ẩm Pakistan Journal of Biological Sciences 18: 3180- độ trung bình 75,5% với thức ăn là lá giống dưa 3184.2. lưới Taki thì vòng đời bọ phấn trắng dao động từ 3. Lê Thị Tuyết Nhung, 2014. Nghiên cứu thành 16 đến 22 ngày trung bình là 18,86 ± 1,58 ngày. phần loài họ bọ phấn Aleyrodidae (Homoptera) và đặc Tỉ lệ trứng nở là 88%. Tuổi thọ trưởng thành đực điểm sinh học, sinh thái, biện pháp phòng trừ bọ phấn trung bình 19,76 ± 2,2 ngày và của trưởng thành thuốc lá Bemisia tabaci (Gennadius) hại cây họ cà ở cái trung bình 24,46 ± 2,83 ngày. Trung bình mỗi vùng Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp Trường Đại trưởng thành cái đẻ 79 ± 32,7 trứng. học Nông nghiệp Hà Nội, 157 trang 3. Ronald F.L, Mau and Jayma L. Martin Kessing, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1992, Bemisia tabaci biological characteristics as biology control agents, Department of Entomology, 1. Đàm Ngọc Hân, 2012. Nghiên cứu thành phần bọ Honolulu, Hawaii. phấn hại cây trồng; đặc điểm sinh học, sinh thái của loài 4. Viện Bảo vệ thực vật, 2000, Phương pháp Bemisia tabaci (Gennadius) hại đậu tương và hướng nghiên cứu Bảo vệ thực vật tập 3, Nhà xuất bản Nông phòng trừ ở vùng Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp nghiệp. Tr 16-20 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 142 trang. Phản biện: TS. Nguyễn Thị Thủy ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ PHÂN TỬ CỦA NẤM Fusarium solani GÂY BỆNH THỐI CỔ RỄ LẠC Morphological, Biological and Molecular Characteristics of Fusarium solani Causing Collar Rot of Groundnut 1 2 Nguyễn Đức Huy * và Nguyễn Thị Mai Anh Ngày nhận bài: 25.05.2018 Ngày chấp nhận: 22.06.2018 Abstract During a field survey in spring season of 2016 and 2017, 15 samples of collar rot were collected from groundnut in Luong Tai, Thuan Thanh and Gia Binh districts of Bac Ninh province. The samples were then single isolated using a technic of glass needle. DNA was extracted from fungal mycelium after seven days of culture on PDA. The result of rDNA-ITS sequences showed that the two isolates were identical and shared highly sequences with the Fusarium solani available in GenBank. The fungus produced macroconidia, microconidia, o chlammydospore and pycnidium on PDA and CLA. Fuethermore, the fungus grown well at 25-30 C, pH 6 – 7, PDA and PCA, the diameter of fungal mycelium was 90mm after 5 days of culter. Based on morphological and molercular characteristis, the fungus was identified as F. solani and the first time for detection of F. solani causing 1. Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Học viện collar rot of groundnut. Nông nghiệp Việt Nam Keywords: F. solani causing collar rot of 2. Học viên lớp cao học K24BVTVB, Khoa Nông groundnut, Luong Tai, Thuan Thanh and Gia Binh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam districts of Bac Ninh. 38
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài:Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của đàn lợn rừng Thái Lan nhập nội và lợn rừng Việt Nam
9 p | 137 | 14
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và gây hại của sâu đục thân hại cây sầu riêng
6 p | 50 | 11
-
Một số đặc điểm sinh học sâu đầu đen, Opisina arenosella Walker (Lepidoptera Xylorictidae) nhân nuôi trên lá mít Changai
5 p | 9 | 5
-
Một số đặc điểm sinh học và thực trạng khai thác mật ong đá (Apis laboriosa) ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
10 p | 26 | 3
-
Một số đặc điểm sinh học loài xén tóc nâu Monochamus alternatus Hope (Coleoptera: Cerambycidae) hại thông mã vĩ tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam
8 p | 8 | 3
-
Một số đặc điểm sinh học của loài sâu đo (Milionia basalis) ăn lá Tùng la hán (Podocarpus macrophyllus) tại một số khu vực ở miền Bắc Việt Nam
6 p | 17 | 3
-
Một số đặc điểm sinh học cá niên (Onvchostoma gerlachi) ở tỉnh Kon Tum
7 p | 29 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo cua đồng (Somanniathelphusa sisnensis, Bott 1970)
6 p | 91 | 3
-
Một số đặc điểm sinh học phân tử của virus gây ra dịch tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine epidemic diarrhea - ped) tại Quảng trị, Thái nguyên và Thái Bình từ năm 2013-2014
12 p | 82 | 2
-
Khảo sát một số đặc điểm sinh học, sinh trưởng và sinh sản của Rùa Đất lớn Heosymys grandis (Gray, 1860) nuôi tại trung tâm cứu hộ động vật hoang dã, Sóc Sơn, Hà Nội
8 p | 75 | 2
-
Một số đặc điểm sinh học loài ve sầu phấn trắng Dundubia nagarasagna Distant (Homoptera: Cicadidae) hại cà phê và diễn biến mật độ ve sầu tại Tây Nguyên
6 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Phythophthora palmivora gây bệnh thối đen quả ca cao ở Việt Nam
8 p | 24 | 2
-
Một số đặc điểm sinh học của sâu đục ngọn Polylopha Vietnama sp. nov. (Tortricidae: Chlidanotinae: Polyorthini) gây hại rừng trồng quế tại Việt Nam
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Miridae: Hemiptera)
7 p | 76 | 2
-
Xác định một số đặc điểm sinh học của nấm men saccharomyces boulardii
0 p | 69 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của chủng nấm dược liệu Cordyceps militaris bạch tạng (albino) phân lập tại Việt Nam
6 p | 5 | 1
-
Một số đặc điểm sinh học của bọ vòi voi hại cây điều tại lâm đồng
3 p | 41 | 1
-
Một số đặc điểm sinh học của cá chỉ vàng - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vùng biển Tây Nam Bộ, Việt Nam
9 p | 109 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn