intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Phythophthora palmivora gây bệnh thối đen quả ca cao ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Phythophthora palmivora gây bệnh thối đen quả ca cao ở Việt Nam nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của nấm Phytophthora palmivora gây bệnh thối đen quả ca cao; Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm Phytophthora palmivora gây bệnh thối đen quả ca cao (môi trường nuôi cấy, nhiệt độ, pH, ánh sáng...).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Phythophthora palmivora gây bệnh thối đen quả ca cao ở Việt Nam

  1. T¹p chÝ khoa häc vμ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM Phythophthora palmivora GÂY BỆNH THỐI ĐEN QUẢ CA CAO Ở VIỆT NAM 1 1 Nguyễn Hồng Tuyên , Phạm Ngọc Dung , Lê Đình Thao 1 , Nguyễn Thúy Hạnh 1 ABSTRACT Study on biological characteristics of Phytophthora palmivora causing Black pod disease of Cocoa in Vietnam Cocoa black pod disease is common and seriously harmful to most cocoa growing areas in Vietnam, causing direct impact on the productivity and quality of cocoa. To get orientation basis for the effective control of the disease, we have determined the morphological and biological characteristics and ecology of Phytophthora palmivora. This fungus grows well on the PCA medium. The most suitable temperature for fungus growing better is from 25-300C. Appropriate pH is from 6-7, the fungus grow well in continuous lighting condition. Shape sporangium very volatile: spherical, ovoid, elipsoid. Sporangium spores formed on sporangiophore sym form. Sporangium spores of the fungus 1 or 2 papilla. Chlamydospores can form at the top or middle of the hyphae. Key words: Black pod disease, cocoa, Phytophthora palmivora, sporangium spores, sporangiophore, chlamydospores. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Cây ca cao (Theobroma cocoa L.) là gây bệnh, làm cơ sở cho định hướng trong cây trồng quan trọng của chương trình gìn phòng trừ bệnh. Bài báo này trình bày kết giữ sinh thái, tạo cảnh quan cho các vùng quả “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học đất trống, đồi trọc, đem lại cơ hội tốt để cải của nấm Phytophthora palmivora gây bệnh thiện đời sống, tăng thu nhập cho người thối đen quả ca cao ở Việt Nam”. nông dân sản xuất nhỏ và nghèo. Ở Việt Nam, cây ca cao được trồng ở các tỉnh II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thuộc Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây 1. Vật liệu nghiên cứu Nam Bộ và Nam Trung bộ. + Nguồn nấm bệnh: 20 nguồn nấm Bệnh thối đen quả ca cao là bệnh gây thuần đã được chọn lọc. Các nguồn này hại phổ biến và nghiêm trọng nhất đối với được thu thập ở các tỉnh Bình Phước, Đắk các vùng trồng ca cao ở nước ta, gây ảnh Nông và Đắk Lắk. hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng hạt ca cao. Bệnh gây hại từ giai đoạn quả + Môi trường PSM (Phytophthora non cho đến khi quả chín, không những gây Selective Medium): cà rốt (20g), khoai tây hại trên quả mà còn hại cả trên thân, cành (20g), agar (15g), nước cất (1.000ml) và các và lá. hóa chất: Pimaricin (10µg/ml), Rifampicin (50µg/ml), Hymexazol (50µg/ml). Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh thái là một trong những chỉ tiêu quan trọng + Môi trường CA: cà rốt (200g), agar trong việc phân loại và giám định tác nhân (15g), nước cất (1.000ml). + Môi trường PCA: khoai tây (20g), cà 1 Viện Bảo vệ Thực vật. rốt (20g), agar (20g), nước cất (1.000ml). 46
  2. T¹p chÝ khoa häc vμ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam + Môi trường PDA: khoai tây (200g), - Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của đường dextro (20g), agar (20g), nước cất môi trường nuôi cấy đến sự sinh trưởng, (1.000ml). phát triển của nấm Phytophthora palmivora. + Môi trường CMA: bột ngô (60g), Nhân nuôi nấm, sau đó cấy truyền nấm agar (20g), nước cất (1.000ml). sang hộp petri có chứa các loại môi trường + Môi trường V8 juice: V8 (200 ml), khác nhau: CA, PCA, PDA, CMA, Czapek CaCO3 (3g), agar (20g). và V8 Juice. + Môi trường Czapek: Saccharose - Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng (30g), NaNO3 (3g), K2HO4 (1g), MgSO4 của nhiệt độ đến sự sinh trưởng và phát (0,5g), KCl (0,5g), FeSO4 (0,1g), nước cất (1.000ml). triển của nấm Phytophthora palmivora. Thí nghiệm bao gồm các công thức ứng 2. Phương pháp nghiên cứu với ngưỡng nhiệt độ theo dõi: 150C, 200C, 2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm hình 250C, 300C, 350C, 400C. thái của nấm Phytophthora palmivora - Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng gây bệnh thối đen quả ca cao của điều kiện ánh sáng khác nhau đến sinh Nấm Phytophthora được cấy trên môi trưởng phát triển của nấm Phytophthora trường PCA trong 7 ngày. Tản nấm được palmivora: cắt thành các mảnh nhỏ (~ 1 cm) dùng dao mổ vô trùng. Các mảnh nhỏ được chuyển Thí nghiệm bao gồm các công thức: tối sang đĩa petri mới vô trùng. Kích thích nấm liên tục, sáng liên tục, 12giờ sáng xen kẽ 12 sinh bào tử bằng cách bổ sung (20 ml) nước giờ tối liên tục. cất vô trùng vào mỗi đĩa, để ở điều kiện 40C - Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng trong 2 giờ, sau đó đặt trong tối ở điều kiện của các độ pH khác nhau đến sinh trưởng 250C. Theo dõi sau 1 tuần khả năng hình của nấm Phytophthora palmivora: các ngưỡng thành bào tử. Hộp petri đã mọc bào tử, khêu pH làm thí nghiệm là 4,5; 5; 6; 7 và 8. lên lam kính và đo dưới kính hiển vi quang học: (Erwin & Riberrio,1996). Cách tiến hành: Nấu môi trường PDA *Chỉ tiêu theo dõi gồm: cho vào các bình tam giác ứng với các ngưỡng pH trên, hấp ở nhiệt độ 1210C, thời - Bào tử hậu (đường kính, vị trí hình thành). gian 20 phút. Sau khi hấp xong mang chuẩn bằng máy đo pH. Khi được các ngưỡng pH - Cành bào tử nang. cần thí nghiệm đem đổ ra đĩa petri để cấy - Hình dạng, kích thước bào tử nang, truyền nấm lên trên. số lượng núm và đường kính lỗ giải phóng bào tử. * Chỉ tiêu chung cho 4 thí nghiệm trên + Mỗi công thức thí nghiệm 3 lần nhắc 2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lại, mỗi lần 5 hộp petri. học, sinh thái của nấm Phytophthora palmivora gây bệnh thối đen quả ca + Theo dõi tốc độ phát triển của nấm ở cao (môi trường nuôi cấy, nhiệt độ, pH, các ngày thứ 2, 4, 6 và 8 ngày sau khi cấy ánh sáng...) bằng cách đo đường kính tản nấm (cm). Theo phương pháp nghiên cứu BVTV * Xử lý số liệu theo chương trình Tập I, 1997 của Viện Bảo vệ Thực vật. IRRISTAT 5.0 và Excel. 47
  3. T¹p chÝ khoa häc vμ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN bào tử nang (sporangiophore), bào tử hậu (chlamydospore) (bảng 1). Các quan sát Từ các mẫu quả ca cao bị bệnh thu thập hình thái cho thấy: ở Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước, tiến hành phân lập, chọn lọc 20 mẫu nấm - Bào tử nang (sporangium) của tất cả Phytophthora sp. điển hình xác định loài các mẫu nấm đều có núm, một số mẫu nấm bằng sinh học phân tử. Kết quả đã xác định có bào tử nang 2 núm. Hình dạng bào tử Phytophthora palmivora là tác nhân gây nang rất biến động: hình cầu, hình trứng tới bệnh thối đen quả ca cao (Phạm Ngọc Dung hình elip (hình 1). và cộng sự, 2013). - Bào tử nang hình thành trên cành bào tử nang (sporangiophore) dạng sym (hình 2). 1. Đặc điểm hình thái nấm Phytophthora - Hầu hết các mẫu đều hình thành bào palmivora gây bệnh thối đen quả ca cao tử hậu (chlamydospore) ở mức độ khác Tất cả 20 mẫu nấm đã được kích thích nhau. Bào tử hậu có thể hình thành ở đỉnh sinh bào tử nhằm quan sát đặc điểm hình hoặc giữa sợi nấm (hình 3). thái của bào tử nang (sporangium), cành Hình 1. Đặc điểm của bào tử nang: hình cầu, trứng, elip, bất quy tắc, bào tử nang có hai núm (minh họa từ trái sang phải, CCĐL 3.6, CCĐL 15.1, CCĐL 13, CCĐL 5.1, CCĐL11.4) Hình 2. Bào tử nang hình thành Hình 3. Bào tử hậu hình thành ở đỉnh sợi trên cành bào tử mọc dạng sym (mẫuCCBP 10.1) và ở giữa sợi (mẫu CCBP 5) (minh họa mẫu CCĐL1.3) 48
  4. T¹p chÝ khoa häc vμ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Các đặc điểm hình thái của các mẫu Thiếu các đặc điểm liên quan tới sinh nấm Phytophthora trên ca cao nhìn chung sản hữu tính như hình thái bao đực giống với các nấm đã công bố trên ca cao (antheridium), bao trứng (oogonium), bào như P. capsici (nhóm 2), P. palmivora, tử trứng (oospore) và cách giao phối dẫn tới P. megakarya (nhóm 4). không thể định danh loài các mẫu Phytophthora trên ca cao. Bảng 1. Đặc điểm hình thái các mẫu Phytophthora palmivora phân lập từ quả ca cao Cành bào Bào tử nang (sporangium) Bào tử hậu (Đường tử nang Lỗ thoát TT Mẫu kính ( m)/ Dài Rộng (sporangi Hình dạng Núm động bào vị trí hình thành ( m) ( m) ophore) tử ( m) Cầu, trứng, 1 CCĐL 1.3 19 (mọc ở đầu sợi) Dạng sym elip, 23-65 16-27 1 núm 5 bất quy tắc Hiếm, 27 (mọc ở giữa 2 CCĐL 2.3 Dạng sym Cầu, trứng 20-37 17-32 1 núm 5 sợi) 25-40 (mọc ở đầu, Cầu, trứng, 3 CCĐL 2.4 Dạng sym 22-50 20-32 1-3 núm 5 giữa sợi) elip 25-32 (mọc ở đầu, 4 CCĐL 3.6 Dạng sym Cầu, trứng 22-55 20-42 1 núm 5 giữa sợi) 20-30 (mọc ở đầu, Cầu, trứng, 5 CCĐL 4.2 Dạng sym 22-45 17-35 1 núm 5 giữa sợi) elip Cầu, trứng, 6 CCĐL 5.1 17-25 (mọc ở đầu sợi) Dạng sym elip, 25-47 20-40 1 núm 5 bất quy tắc 25-27 (mọc ở đầu, 7 CCĐL 11.4 Dạng sym Cầu, trứng 22-57 17-52 1-2 núm 5 mọc nhiều ở giữa sợi) 25-30 (mọc ở giữa 8 CCĐL 13.2 Dạng sym Trứng, cầu 25-59 21-51 1 núm 5 sợi) 22-25 (mọc ở đầu, Cầu, trứng, 9 CCĐL 15.1 Dạng sym 25-52 20-37 1-2 núm 2.5-5 giữa sợi) elip 10 CCĐL 16.1 20-25(mọc ở đầu sợi) Dạng sym Cầu, trứng 20-42 15-30 1 núm 5 Cầu, trứng, 11 CCĐN 3 19-23 (mọc ở đầu sợi) Dạng sym 27-57 17-30 1 núm 5 elip Cầu, trứng, 12 CCĐN 4 15-17 (mọc ở đầu sợi) Dạng sym 22-45 15-30 1 núm 5 elip 13 CCĐN 7 25-32 (mọc ở đầu sợi) Dạng sym Cầu, trứng 27-60 22-40 1-2 núm 5 14 CCĐN 8 27-35 (mọc ở đầu sợi) Dạng sym Cầu, trứng 27-50 12—37 1-2 núm 5 15 CCBP 2 20-32 (mọc ở đầu sợi) Dạng sym Cầu, trứng 27-55 20-40 1-2 núm 5 16 CCBP 3 14-21 (mọc ở đầu sợi) Dạng sym Cầu, trứng 18-48 15-31 1-2 núm 4-5 Hình thành ít 21-32 (mọc ở đầu, 17 CCBP 5 Dạng sym bào tử 27-50 22-40 1 núm 5 giữa sợi) Cầu, trứng Cầu, trứng, 18 CCBP 10.1 30-40 (mọc ở đầu sợi) Dạng sym 23-60 17-40 1 núm 5 elip 17-32 (mọc ở đầu, Cầu, trứng, 19 CCBP 10.2 Dạng sym 20-40 12—40 1 núm 5 giữa sợi) elip 17-30 (mọc ở đầu, Cầu, trứng, 20 CCBP 10.3 Dạng sym 27-47 17-38 1 núm 5 giữa sợi) elip 49
  5. T¹p chÝ khoa häc vμ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm trường nhân tạo thích hợp cho sự phát triển Phytophthora palmivora gây bệnh thối của nấm Phytophthora palmivora gây bệnh đen quả ca cao thối đen quả ca cao, phục vụ cho công việc 2.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi nghiên cứu loài nấm này, tiến hành thí cấy đến sự phát triển của sợi nấm nghiệm nuôi cấy nấm trên 6 loại môi trường nhân tạo: CA, PCA, PDA, CMA, V8 juice Nấm Phytophthora cũng như các loài vi và Czapek. Môi trường sau khi cấy được sinh vật khác chỉ tồn tại khi có các ký chủ đặt ở 280C, theo dõi đường kính phát triển thích hợp hay được cung cấp nguồn thức của tản nấm sau 2 ngày, 4 ngày, 6 ngày và 8 ăn. Với mục đích là chọn lựa được loại môi ngày nuôi cấy. Bảng 2. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm Phytophthora palmivora gây thối đen quả ca cao (Viện Bảo vệ Thực vật-2012) Đường kính tản nấm sau khi cấy (cm) Môi trường nuôi cấy TT 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 1 CA 2,3 b 4,9 b 7,4 c 9,0 b 2 PCA 3,0 c 6,1 c 9,0 c 9,0 b 3 PDA 1,8 a 3,8 a 5,9 a 8,6 a 4 CMA 3,0 c 6,8 c 9,0 c 9,0 b 5 V8 juice 2,1 b 4,6 b 6,9 b 9,0 b 6 Czapek 2,2 b 4,8 b 6,6 b 8,4 a CV(%) 3,9 2,8 2,3 1,6 Môi trường dinh dưỡng có ảnh hưởng môi trường. Trên môi trường PDA có hình đến sự phát triển của tản nấm Phytophthora hoa thược dược rất rõ, đây là đặc điểm để palmivora gây thối đen quả ca cao (bảng 2). nhận dạng nấm Phytophthora khi so sánh Trên môi trường PCA và CMA nấm mọc với sợi của các loại nấm khác. Trên môi nhanh nhất, đường kính tản nấm sau 4 ngày trường CMA và PCA sợi nấm mọc thưa, nuôi cấy đạt 6,1-6,8 cm, sau 6 ngày đường không nổi lên trên bề mặt thạch, đặc điểm kính tản nấm đạt kích thước tối đa (9,0 cm). sợi trên môi trường khó phân biệt với các Bốn loại môi trường V8 juice, Czapek, CA loại nấm khác, tuy nhiên trên 2 loại môi và PDA kích thước sợi mọc chậm hơn, sau trường này, đặc biệt là môi trường PCA sản 4 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt từ sinh rất nhiều bào tử vô tính trên môi 3,8-4,9 cm, sau 6 ngày đường kính tản nấm trường, bào tử cũng là chỉ tiêu để xác định đạt từ 5,9-7,4 cm, sau 8 ngày đường kính nấm Phytophthora. tản nấm ở môi trường Czapek và PDA (8,4- 8,6 cm) chưa đạt kích thước tối đa. 2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự phát Qua theo dõi, màu sắc tản nấm triển của sợi nấm Phytophthora palmivora trên các loại môi Nhiệt độ là yếu tố sinh thái quan trọng trường nuôi cấy đều có sợi nấm màu trắng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển sáng. Môi trường V8 juice, Czapek và PDA của nấm Phytophthora. Chúng là loài rất sợi nấm mọc rất dày, đan chặt vào nhau, khi mẫn cảm với nhiệt độ, ngay cả các loài mọc kín sợi nấm nổi rõ lên phía trên bề mặt Phytophthora khác nhau cũng có phản ứng 50
  6. T¹p chÝ khoa häc vμ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam không giống nhau với nhiệt độ. Nhiệt độ bệnh thối đen quả ca cao, đã tiến hành nuôi cũng góp phần quyết định sự phát sinh và cấy loài nấm này trong những điều kiện phát triển của bệnh trên đồng ruộng. Để tìm nhiệt độ khác nhau, theo dõi đường kính hiểu ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự phát tản nấm phát triển. Kết quả thu được ở triển của nấm Phytophthora palmivora gây bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm Phytophthora palmivora gây thối đen quả ca cao (Viện Bảo vệ Thực vật-2012) Đường kính tản nấm sau khi cấy (cm) Ngưỡng nhiêt độ TT 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 1 15ºC 0,0 a 0,0 a 0,0 a 0,0 a 2 20ºC 0,9 b 1,7 b 2,4 b 2,7 b 3 25ºC 1,8 c 3,8 c 5,7 c 7,5 c 4 30ºC 1,8 c 3,7 c 5,6 c 7,4 c 5 35ºC 1,0 b 1,8 b 2,5 b 3,7 b 6 40ºC 0,0 a 0,0 a 0,0 a 0,0 a CV(%) 4,5 1,8 2,0 1,3 Kết quả cho thấy nấm Phytophthora Kết quả ở bảng 4 cho thấy nấm palmivora có khả năng phát triển trong Phytophthora palmivora có khả năng phát phạm vi nhiệt độ từ 20-350C; nấm phát triển triển trong phạm vi pH rộng từ 4,5 đến 8; thích hợp ở khoảng nhiệt độ từ 25-300C, nấm phát triển thích hợp nhất ở độ pH từ 6- sau 8 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt 7, sau 8 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm 7,4-7,5 cm. Ở nhiệt độ 150C và 400C nấm đạt 6,6-6,8 cm. Mức pH thấp 4,5; 5 và 8 không phát triển. nấm Phytophthora palmivora phát triển 2.3. Ảnh hưởng của độ pH tới sự phát chậm hơn, đường kính tản nấm đạt 4,7-5,6 triển của sợi nấm Phytophthora palmivora cm sau 8 ngày nuôi cấy. Bảng 4. Ảnh hưởng của độ pH đến sự phát triển của nấm Phytophthora palmivora gây bệnh thối đen quả ca cao (Viện Bảo vệ Thực vật-2012) Đường kính tản nấm sau khi cấy (cm) TT Độ pH 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 1 4,5 1,3 a 2,1 a 3,2 a 4,7 a 2 5 1,4 a 2,6 b 4,5 b 6,2 bc 3 6 1,8 b 3,2 c 4,9 c 6,8 c 4 7 1,8 b 3,1 c 4,8 c 6,6 c 5 8 1,4 a 2,6 b 3,9 b 5,6 b CV(%) 3,6 2,8 1,9 1,5 51
  7. T¹p chÝ khoa häc vμ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 2.4. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng gây bệnh thối đen quả ca cao, tiến hành đến nấm Phytophthora palmivora thí nghiệm với 3 chế độ ánh sáng: sáng Tìm hiểu mối liên quan giữa các điều liên tục, tối liên tục và xen kẽ 12 giờ kiện ánh sáng khác nhau tới sinh trưởng, sáng + 12 giờ tối, kết quả thể hiện trong phát triển của nấm Phytophthora palmivora bảng 5. Bảng 5. Ảnh hưởng của độ chiếu sáng đến sự phát triển của nấm Phytophthora palmivora gây thối đen quả ca cao (Viện Bảo vệ Thực vật-2012) Đường kính tản nấm sau khi cấy (cm) Điều kiện chiếu sáng 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 24 giờ sáng (sáng liên tục) 2,6 c 4,8 c 6,3 c 8,6 c 12 giờ sáng + 12 giờ tối 2,3 b 3,9 b 5,7 b 7,9 b 24 giờ tối (tối liên tục) 1,7 a 3,4 a 5,1 a 7,0 a CV(%) 2,6 2,1 1,6 1,3 Nấm Phytophthora palmivora có phản TÀI LIỆU THAM KHẢO ứng khác nhau với các mức ánh sáng. Chế 1. Phạm Ngọc Dung, Nguyễn Hồng Tuyên, độ chiếu 24 giờ sáng thích hợp nhất cho Nguyễn Thúy Hạnh, Lê Đình Thao, Hà Viết nấm Phytophthora palmivora gây thối đen Cường, Hà Giang (2013). Nghiên cứu xác quả ca cao, phát triển, đường kính tản nấm định tác nhân gây bệnh thối đen quả ca cao có kích thước cao nhất sau 8 ngày nuôi cấy ở một số tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên và là 8,6 cm. Chế độ chiếu 24 giờ tối nấm Đông Nam Bộ. Tạp chí BVTV số 6(251)/2013, trang 31-35. Phytophthora palmivora gây thối đen quả ca cao phát triển kém nhất, đường kính tản 2. Dang Vu Thi Thanh, Ngo Vinh Vien & Drenth, A. (2004). Phytophthora Diseases nấm là 7,0 cm. in Vietnam. 3. Erwin, D.C. and Riberrio O.K (1996). IV. KẾT LUẬN “Phytophthora diseases worldwide”, St - Nấm Phytophthora palmivora gây Paul, Minnessota, USA, American bệnh thối đen quả ca cao sinh trưởng tốt Phytopathological Society Press, 562 pp. trên môi trường PCA. Nhiệt độ thích hợp 4. Fulton, R.H. (1989). The cacao disease nhất cho nấm phát triển từ 25-300C. Độ pH trilogy: black pod, Monilia pod rot and thích hợp từ 6-7, điều kiện chiếu sáng liên witch broom. Plant Dis, 73: 601-603. tục nấm sinh trưởng tốt. 5. Jackson, G.V.H. and Newhook, F.J. (1978). Sources of Phytophthora palmivora inoculum - Bào tử nang của nấm Phytophthora in Solomon Island cocoa plantations. Trans. palmivora có 1 núm hoặc 2 núm. Hình Br.Mycol.Soc. 71: 239-249. dạng bào tử nang rất biến động: hình cầu, hình trứng, hình elip. Bào tử nang hình Ngày nhận bài: 7/2/2015 thành trên cành bào tử nang dạng sym. Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Văn Tuất Bào tử hậu có thể hình thành ở đỉnh hoặc Ngày phản biện: 5/3/2015 giữa sợi nấm. Ngày duyệt đăng: 14/3/2015 52
  8. T¹p chÝ khoa häc vμ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC PHÒNG TRỪ BỆNH CHẢY GÔM DO NẤM Phytophthora citrophthora TRÊN BƯỞI THANH TRÀ TẠI THỪA THIÊN HUẾ Phạm Thị Dung 1 , Nguyễn Thị Bích Ngọc 1 , Cái Văn Thám 2 , Nguyễn Lợi2 , Nguyễn Nam Dương 1 , Đỗ Duy Hưng 1 , Ngô Thanh Hường 1 , Nguyễn Tiến Bình 1 ABSTRACT Effect of some fungicides to control gummosis caused by Phytophthora citrophthora on Thanh tra pummelo in Thua Thien Hue Phytophthora spp. causes the most serious and economically important soil borne diseases of citrus. It caused gummosis and also attacked and caused the decay of fibrous roots, especially caused tree decline and yield losses. In vitro, Ridomil gold 68WP, Agri fos 400 and Vidoc 80WP helped to reduce the P.citrophthora development up to 100%. Under field conditions, a stem paint of metalaxyl + mancozeb (Ridomil 68WP) reduced the disease of gummosis to 63.14%. Using phosphorous acid by trunk injection 2 times: on September and March, the infection areas was diminished and had complete recovery with callus formation, effective in reducing disease by 86.88%. Key words: Gummosis, pummelo, trunk injection, soil-borne disease, Phytophthra citrophthora, Agri fos 400. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Bệnh chảy gôm do nấm Phytophthora sinh trưởng và phát triển kém, cằn cỗi sau citrophthora là bệnh hại quan trọng trên đó có thể chết. bưởi Thanh Trà tại Thừa Thiên Huế. Triệu Trên đồng ruộng bệnh phát sinh và chứng thường phát sinh ở phần sát gốc cây phát triển mạnh từ tháng 9 đến tháng 4 tiếp giáp với mặt đất hoặc cách mặt đất trùng với thời gian bắt đầu và kết thúc mùa khoảng 20-30cm. Giai đoạn đầu bệnh mới mưa tại Huế. Theo kết quả điều tra của Chi phát sinh thường vỏ cây bị úng nước, thối cục Bảo vệ Thực vật Thừa Thiên Huế, nâu có hình dạng không định hình, sau đó bệnh chảy gôm gây hại thường xuyên trên vết bệnh khô và hơi lõm về phía trong thân, bưởi Thanh Trà, tỷ lệ bệnh phổ biến 5- vết bệnh xuất hiện những vết nứt và chảy 10%, nơi cao 40-50%, cục bộ bệnh đã gây gôm. Bóc lớp vỏ bị bệnh ra, ở phần gỗ bị chết cây, nhất là cây có độ tuổi cao, già cỗi. hại có màu xám, thối nâu và nhìn thấy Việc thử nghiệm những biện pháp phòng những mạch sợi đen hoặc nâu chạy dọc trừ hiệu quả là cần thiết nhằm hạn chế sự theo thớ gỗ. Nơi thường có nước mưa đọng phát triển của bệnh trên đồng ruộng. kéo dài, mặt vỏ ẩm ướt và ở phần gốc rễ, cổ rễ nơi gần mặt đất có độ ẩm cao, đất quá ẩm II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU làm cho bệnh phát triển mạnh. Cây bị bệnh 1. Vật liệu nghiên cứu - Vật liệu nghiên cứu: 1 Viện Bảo vệ Thực vật. Nấm Phytophthora citrophthora gây 2 Chi cục Bảo vệ Thực vật Huế. bệnh chảy gôm; cây bưởi Thanh Trà bị 53
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2