
Một số đặc điểm sinh học của loài cá ăn muỗi Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853) ở ba khu bảo tồn phía Bắc Việt Nam
lượt xem 1
download

Cá ăn muỗi Gambusia affinis là loài ngoại lai xâm hại, nhưng đặc điểm sinh học của chúng ít được biết đến. Nghiên cứu này phân tích đặc điểm sinh học dựa vào 239 mẫu vật thu tại ba khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Việt Nam (Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng; Bắc Mê, Hà Giang và Chạm Chu, Tuyên Quang) trong 6 đợt thực địa từ năm 2019 tới năm 2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số đặc điểm sinh học của loài cá ăn muỗi Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853) ở ba khu bảo tồn phía Bắc Việt Nam
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 10 - 17 SOME BIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF MOSQUITO FISH GAMBUSIA AFFINIS (BAIRD & GIRARD, 1853) IN THREE PROTECTED AREAS FROM NORTHERN VIETNAM Nguyen Minh Thuy1, Ta Thi Thuy2, Nguyen Tran Ngoc Mai1, Tran Duc Hau1* 1Ha Noi National University of Education, 2Ha Noi Metropolitan University ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 10/6/024 Mosquito fish Gambusia affinis is an invasive alien species, but little is known about its biological traits. The present study attempted to Revised: 16/10/2024 analyze its biological characteristics based on 239 specimens Published: 17/10/2024 collected from three nature reserves, northern Vietnam (Phia Oac - Phia Den, Cao Bang province, Bac Me, Ha Giang province and Cham KEYWORDS Chu, Tuyen Quang province) in six field surveys from 2019 to 2021. It shows that there is a close correlation in length and weight of the Gambusia affinis fish in the study site. In Bac Me Nature Reserve and Phia Oac - Phia Food contents Den National Park, the fish revealed a positive allometric (b > 3), and condition coefficient K = 1.01 ± 0.11 SD, which show that the fish Fecundity population had adapted well to the environment. The relative length Exotic animals of gut (RLG) = 0.49 ± 0.012 SD indicates that this is a carnivorous Natunal reserves in northern fish. Food contents of this fish are narrow, mainly mosquito larvae. Vienam The average male/female ratio is 0.58, and absolute fertility ranges from 2 to 90 oocytes, with an average of 22.31 cells. This work firstly provides some biological features of this exotic fish species in the wild, which serve as a scientific basis for assessment and measures to prevent their impact on freshwater ecosystems in Vietnam. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI CÁ ĂN MUỖI GAMBUSIA AFFINIS (BAIRD & GIRARD, 1853) Ở BA KHU BẢO TỒN PHÍA BẮC VIỆT NAM Nguyễn Minh Thúy1, Tạ Thị Thủy2, Nguyễn Trần Ngọc Mai1, Trần Đức Hậu1* 1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2Trường Đại học Thủ Đô THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 10/6/024 Cá ăn muỗi Gambusia affinis là loài ngoại lai xâm hại, nhưng đặc điểm sinh học của chúng ít được biết đến. Nghiên cứu này phân tích Ngày hoàn thiện: 16/10/2024 đặc điểm sinh học dựa vào 239 mẫu vật thu tại ba khu bảo tồn thiên Ngày đăng: 17/10/2024 nhiên Bắc Việt Nam (Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng; Bắc Mê, Hà Giang và Chạm Chu, Tuyên Quang) trong 6 đợt thực địa từ năm 2019 TỪ KHÓA tới năm 2021. Kết quả cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa chiều dài và khối lượng của cá tại khu vực nghiên cứu. Tại khu Bảo Gambusia affinis tồn Thiên nhiên Bắc Mê và Vườn Quốc Gia Phia Oắc - Phia Đén, cá Thành phần thức ăn tăng trưởng thiên về khối lượng (b > 3), hệ số điều kiện K = 1,01 ± 0,11 SD, cho thấy quần thể Cá ăn muỗi đã thích nghi tốt với môi Sức sinh sản trường. Hệ số tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài toàn thân Sinh vật ngoại lai (RLG) = 0,49 ± 0,012 SD, nên đây là cá ăn động vật. Phổ thức ăn Cá Khu bảo tồn Bắc Việt Nam ăn muỗi hẹp, chủ yếu là ấu trùng muỗi. Tỉ lệ trung bình đực/cái là 0,58, sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 2 đến 90 tế bào trứng, trung bình 22,31 tế bào. Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học cho đánh giá ảnh hưởng và đề ra biện pháp ngăn ngừa những tác động của chúng đối với hệ sinh thái nước ngọt ở Việt Nam. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10584 * Corresponding author. Email: ttthuy@hnmu.vn http://jst.tnu.edu.vn 10 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 10 - 17 1. Giới thiệu Sinh vật ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển [1]. Sự xâm lấn của sinh vật ngoại lai có thể dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài, tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội và sức khỏe của con người [2], [3]. Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) năm 2000 đã đưa ra khuyến cáo về 100 loài sinh vật ngoại lai xâm hại, trong đó có 8 loài cá đã gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và gây tổn thất đến nuôi trồng thủy sản, gồm có loài Gambusia affinis [4]. Ở Việt Nam, Cá ăn muỗi G. affinis được nhập khẩu có chủ đích, phục vụ công tác phòng tránh bệnh sốt rét, sốt xuất huyết bởi quan điểm cho rằng loài cá này có khả năng tiêu diệt muỗi hiệu quả hơn các loài cá bản địa ăn bọ gậy. Vào những năm 1990, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại ngày càng được chú ý bởi sự bùng phát và gây hậu quả nghiêm trọng của dịch ốc bươu vàng [3]. Cũng vì vậy, Cá ăn muỗi đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường liệt kê vào đầu danh sách các loài cá ngoại lai xâm hại. Tuy nhiên, vẫn chưa có ghi nhận nào về tác động của loài cá này tới hệ sinh thái Việt Nam [5]. Tương tự như vậy, các đặc điểm sinh học của chúng trong môi trường tự nhiên ở Việt Nam còn thiếu. Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Chạm Chu (Tuyên Quang), Khu BTTN Bắc Mê (Hà Giang) và Vườn Quốc Gia (VQG) Phia Oắc - Phia Đén (Cao Bằng), Bắc Việt Nam có sự đa dạng cao các loài cá. Gần đây, nhiều công trình bổ sung dẫn liệu thành phần loài, ghi nhận mới, loài mới ở ba khu vực này [6]-[9]. Hơn nữa, các loài cá có vai trò như nguồn thực phẩm quan trọng hằng ngày đối với cộng đồng địa phương [10]. Để góp phần xây dựng cơ sở cho việc đánh giá tác động của loài ngoại lai và đề xuất biện pháp ngăn ngừa, nghiên cứu này phân tích một số đặc điểm sinh học của loài Cá ăn muỗi G. affinis được thu thập từ ba khu bảo tồn trên. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa Mẫu vật sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập ở các địa điểm thuộc ba khu vực: Khu BTTN Bắc Mê (Hà Giang), VQG Phia Oắc - Phia Đén (Cao Bằng) và Khu BTTN Chạm Chu (Tuyên Quang). Thực địa thu mẫu cá được tiến hành vào tháng 7 và tháng 12/2019 tại Bắc Mê, tháng 5/2020 và tháng 5/2021 tại Phia Oắc - Phia Đén, tháng 10/2018 và tháng 4/2019 tại Chạm Chu. Mẫu vật được định hình trong dung dịch formalin 8-10%, ghi nhãn bằng bút chì trên giấy không thấm nước, bảo quản trong cồn 70 độ và được lưu giữ, bảo quản tại phòng thí nghiệm Bộ môn Động vật học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 2.2. Phương pháp nghiên cứu sinh trưởng cá Xác định tương quan giữa chiều dài và khối lượng (W = aTLb), hệ số điều kiện (K = ) theo Le Cren (1951) [11]. Nội dung nghiên cứu này chỉ thực hiện ở Khu BTTN Bắc Mê và VQG Phía Oắc - Phia Đén. Trong đó: W là khối lượng cơ thể (g); TL là tổng chiều dài cơ thể (cm); a, b lần lượt là hệ số chặn (intercept) và hệ số mũ (coefficient/slope) - Nếu b = 3, tăng trưởng đều giữa chiều dài và khối lượng - Nếu b > 3, tăng trưởng thiên về khối lượng - Nếu b < 3, tăng trưởng thiên về chiều dài. 2.3. Phương pháp nghiên cứu dinh dưỡng và sinh sản cá http://jst.tnu.edu.vn 11 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 10 - 17 Thức ăn được tách ra khỏi ống tiêu hóa. Quan sát dưới kính hiển vi hoặc kính lúp. Sử dụng khóa phân loại thực vật bậc thấp, động vật không xương sống. Đếm số lượng thức ăn để xác định tần suất bắt gặp thức ăn và tổng số mẫu thức ăn trong cá [12]. Xác định chỉ số tương quan (RLG) giữa chiều dài ruột (Li) và chiều dài toàn thân (Lt) theo công thức của Nikolsky (1963) [13]: RLG = . Cá thuộc nhóm ăn động vật khi RLG < 1, ăn tạp khi RLG = 1–3 và ăn thực vật khi RLG > 3. Xác định tỉ lệ đực cái theo nghiên cứu của Barry và Fast (1992) [14]: Có một vài đặc điểm có thể dùng để xác định được giới tính cá như: (i) cá cái có tuyến sinh dục phát triển, thường bụng to hơn bụng cá đực; (ii) nhìn ngang thân cá đực thường nhỏ và thon dài hơn cá cái; (iii) xương trán cá đực phát triển và nhô cao hơn con cái. Xác định sức sinh sản tuyệt đối bằng cách đếm tất cả tế bào trứng trong buồng trứng của cá cái. 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng của Cá ăn muỗi Phân tích 110 mẫu Cá ăn muỗi cho thấy chúng có mối tương quan chặt chẽ giữa chiều dài và khối lượng ở khu vực nghiên cứu (Bảng 1), qua đó có thể xác định khối lượng của cá dựa vào chiều dài và ngược lại. Bảng 1. Mối quan hệ chiều dài và khối lượng của Cá ăn muỗi Gambusia affinis tại Khu BTTN Bắc Mê và VQG Phia Oắc - Phia Đén ở phía Bắc Việt Nam Phạm vi của TL và W Khu vực N TL (cm) W (g) a b R2 min max Min Max Khu BTTN Bắc Mê 80 1,45 4,43 0,036 0,8263 0,00962 3,013 0,966 VQG Phia Oắc - Phia Đén 30 1,88 4,3 0,067 0,8123 0,0095 3,140 0,977 Hai khu vực 110 1,45 4,43 0,036 0,8263 0,0092 3,085 0,964 Phương trình tương quan giữa chiều dài và khối lượng của Cá ăn muỗi ở cả hai khu vực là W = 0,0092L3,085 với hệ số tương quan R2 cao (0,964), thể hiện mối tương quan chặt chẽ giữa chiều dài và khối lượng (Hình 1). Đây là tương quan thuận, nghĩa là khi chiều dài tăng thì khối lượng cá cũng tăng theo. Tuy nhiên, đồ thị cho thấy sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của Cá ăn muỗi cũng không đều nhau. Cụ thể, ở giai đoạn đầu (TL < 2,5 cm) chiều dài cá tăng nhanh, khối lượng cá tăng chậm. Giá trị của số mũ b = 3,085 (> 3) có nghĩa là cá có khối lượng cơ thể tăng nhanh hơn chiều dài, được tìm thấy ở VQG Phia Oắc - Phia Đén và cả hai khu vực (Bảng 1). Trong khi đó, Cá ăn muỗi ở Khu BTTN Bắc Mê có b = 3, thể hiện tăng trưởng đều về khối lượng và chiều dài. Sự tăng trưởng của Cá ăn muỗi tại hai khu vực có sự khác nhau về chiều hướng phát triển. So sánh kết quả này với nghiên cứu về Cá ăn muỗi được thực hiện tại sông Tajan phía Nam biển Caspian ở Iran (vùng cận nhiệt đới) [15], phương trình tương quan chiều dài và trọng lượng của 744 mẫu Cá ăn muỗi có chiều dài từ 1,5–5,0 cm là W = 0,008 4TL3.2344 với hệ số tương quan R2 = 0,8133, cá tăng trưởng thiên về khối lượng. Một nghiên cứu khác tại Seyhan Dam ở Thổ Nhĩ Kỳ (vùng ôn đới) [16] cũng chỉ ra được phương trình tương quan chiều dài và khối lượng của 215 mẫu Cá ăn muỗi có chiều dài từ 1,0 đến 3,9 cm là W = 0,0018 TL2.61 với hệ số tương quan R2 = 0,917, cá tăng trưởng thiên về chiều dài. Do đó, môi trường có tác động đến kiểu tăng trưởng của Cá ăn muỗi. Điều này gợi ý cho việc mở rộng phạm vi nghiên cứu mối quan hệ giữa chiều dài và khối lượng của loài từ các khu vực khác nhau ở Việt Nam để có thể cung cấp thêm thông tin về sự thích nghi với môi trường sống và là cơ sở đề xuất biện pháp hạn chế sự phát tán, tác động của loài cá ngoại lai này tới đa dạng sinh học hệ sinh thái bản địa. http://jst.tnu.edu.vn 12 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 10 - 17 Hình 1. Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng cơ thể của Cá ăn muỗi tại các khu vực 3.2. Hệ số điều kiện K Hệ số điều kiện K ở Khu BTTN Bắc Mê và VQG Phia Oắc - Phia Đén lần lượt là 1,01 ± 0,12 SD, 1,00 ± 0,1 SD. Giá trị trung bình của hệ số K tại các địa điểm này không có sự khác biệt quá lớn và đều gần bằng 1, cho thấy lượng thức ăn cần thiết cho cá ở các khu vực này là tương đối ổn định (Bảng 2) và loài cá này thích nghi tốt với điều kiện môi trường ở hai khu vực này. Bảng 2. Hệ số điều kiện K ở Khu BTTN Bắc Mê và VQG Phia Oắc - Phia Đén ở phía Bắc Việt Nam Khu vực Khu BTTN Bắc Mê VQG Phia Oắc - Phia Đén Tất cả Trung bình K 1,007058 1,00021 1,00519 Sai số 0,118297 0,103603 0,11405 3.3. Đặc điểm sinh dưỡng của Cá ăn muỗi Hình thái giải phẫu ống tiêu hóa Hệ tiêu hóa của Cá ăn muỗi bắt đầu từ miệng, hầu, thực quản, ruột thông ra ngoài qua hậu môn. Ruột có hình ống, gấp khúc và khá ngắn, không có dạ dày, cơ quan tiêu hóa sơ khai nên chúng có thể ăn một lượng lớn bọ gậy so với kích thước cơ thể. Tỉ lệ chiều dài ruột trên chiều dài thân (Li/Lt) http://jst.tnu.edu.vn 13 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 10 - 17 Tỉ lệ chiều dài ruột trên chiều dài thân đã được khảo sát dựa trên 45 mẫu Cá ăn muỗi tại ba khu vực trong nghiên cứu này. Kết quả cho thấy, với chiều dài trung bình của Cá ăn muỗi 351,5 ± 42,2 SD mm, chiều dài trung bình ruột 173,5 ± 21,6 SD mm thì tỉ lệ RLG trung bình của Cá ăn muỗi đạt giá trị 0,49 ± 0,012 SD. Như vậy, có thể xếp Cá ăn muỗi thu ở khu vực nghiên cứu vào nhóm cá ăn động vật. Bảng 3. Tỉ lệ Li/Lt của Cá ăn muỗi tại ba KBTTN phía Bắc Việt Nam Các số đo Trung bình ± SD Tối thiểu Tối đa Chiều dài tổng (mm) 351,5 ± 42,2 238 446 Chiều dài ruột (mm) 173,5 ± 21,6 110 220 Tỉ lệ RLG 0,49 ± 0,012 0,46 0,49 Tính ăn của loài Nghiên cứu đã giải phẫu 45 mẫu cá tại ba khu vực (13 cá đực, 32 cá cái) và tìm thấy thức ăn trong 16 mẫu. Trong đó, ấu trùng muỗi có tần suất và số lượng bắt gặp là nhiều nhất (Bảng 4). Số liệu bước đầu cho thấy, Cá ăn muỗi ăn chủ yếu động vật. Ngoài ra, mùn bã hữu cơ cũng có tần suất bắt gặp cao (có thể là thức ăn động vật đã bị phân hủy). Tính ăn này phù hợp với tỉ lệ RLG như đã phân tích ở Bảng 3 và phù hợp với thông tin trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo (2005) [17] và nghiên cứu của Mansfield và McArdle (1998) [18] khi các tác giả cho rằng chúng ăn các loài động vật nổi, động vật không xương sống và côn trùng trên cạn. Bảng 4. Thành phần thức ăn của Cá ăn muỗi tại ba KBTTN phía Bắc Việt Nam Giới tính STT Thành phần thức ăn Cá ăn muỗi đực Cá ăn muỗi Tần suất Số lượng (n=13) cái (n=32) (%) (%) (I) Arthropoda (Ngành Chân khớp) 1 Chironomus (ấu trùng muỗi) + + 36,8 67,8 2 Formicidae (kiến) + 5,3 4,6 (II) Mollusca (Ngành Thân mềm) 3 Caenogastropoda (ốc) + 15,8 9,2 (III) Thành phần khác 4 Vảy cá + 10,5 9,2 5 Mùn bã + + 31,6 9,2 3.4. Đặc điểm sinh sản của Cá ăn muỗi Tỉ lệ giới tính Qua phân tích 239 cá thể Cá ăn muỗi, khu vực nghiên cứu có 79 cá thể đực, 132 cá thể cái và 28 mẫu vật không thể phân biệt được tính đực - cái bằng mắt thường. Đặc biệt các mẫu vật thu thập ở Khu BTTN Chạm Chu rất khó phân biệt được tính đực - cái, bởi kích thước cá nhỏ nên nghiên cứu này chỉ xét tỉ lệ giới tính của Cá ăn muỗi ở Khu BTTN Bắc Mê và VQG Phia Oắc - Phia Đén. Bảng 5 cung cấp thông tin về số lượng Cá ăn muỗi phân theo giới tính ở cả hai khu vực với tỉ lệ 7:4. Tỉ lệ này có sự sai khác ở các khu vực, ở Khu BTTN Bắc Mê có tỉ lệ 3:2, trong khi đó ở VQG Phia Oắc - Phia Đén, sự chênh lệch thể hiện rõ với tỉ lệ cá cái/đực là 13:5. Sự khác biệt này có thể liên quan tới hệ số tăng trưởng b > 3 ở VQG Phia Oắc – Phia Đén khi số lượng Cá ăn muỗi cái lớn hơn và có mang trứng. Điều này cũng được tìm thấy ở một số loài cá khác như Cá bống bớp (Bostrychus sinensis) [19]. Bảng 5. Tỉ lệ giới tính của Cá ăn muỗi tại hai KBTTN Bắc Việt Nam Khu vực F M US Tỉ lệ (F:M) dF dM Khu BTTN Bắc Mê 48 32 0 3:2 2,16-4,16 1,40-3,86 VQG Phia Oắc - Phia Đén 21 8 0 13:5 2,80-4,04 2,10-3,40 Hai khu vực 69 40 0 7:4 2,16-4,16 1,40-3,86 Sức sinh sản tuyệt đối http://jst.tnu.edu.vn 14 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 10 - 17 Sức sinh sản tuyệt đối của Cá ăn muỗi tại khu vực nghiên cứu khá thấp, dao động từ 2-90 trứng, đạt trung bình 22,31/cá thể cái (Bảng 6). Giá trị này phụ thuộc vào kích cỡ của từng cá thể cá cái, Cá ăn muỗi giới tính cái càng lớn thì số lượng trứng càng nhiều. Bảng 6. Sức sinh sản tuyệt đối của Cá ăn muỗi tại ba KBTTN phía Bắc Việt Nam Khối lượng Sức sinh tuyệt đối Khu vực N Wtb cá (trung bình trứng/cá cái) Khu BTTN Bắc Mê 0,4704 13,57 14 Khu BTTN Chạm Chu 0,3759 24,00 14 VQG Phia Oắc – Phia Đén 0,5231 29,36 14 Tổng 0,455 22,31 42 Hình 2 thể hiện sự khác nhau về sức sinh sản tuyệt đối giữa các khu vực nghiên cứu. Tại Khu BTTN Bắc Mê và Khu BTTN Chạm Chu, tần suất cao nhất dao động từ 0–5 trứng, trong khi VQG Phia Oắc - Phia Đén có tần suất trứng dao động cao hơn ở mức 20–25 trứng. Tổng thể ở cả ba khu vực, tần suất trứng trong khoảng từ 0–45 trứng chiếm đa số (Hình 2). Hình 2. Biểu đồ sức sinh sản tuyệt đối ở Cá ăn muỗi tại ba KBTTN phía Bắc Việt Nam So sánh sức sinh sản tuyệt đối của Cá ăn muỗi ở ba Khu BTTN phía Bắc với các loài cá nhỏ sinh sản theo hình thức noãn thai sinh được liệt kê ở Bảng 7. Có thể thấy, Cá ăn muỗi ở khu vực nghiên cứu có sức sinh sản tuyệt đối đạt mức trung bình. http://jst.tnu.edu.vn 15 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 10 - 17 Bảng 7. Sức sinh sản tuyệt đối của các loài cá sinh noãn thai sinh họ Poeciliidae (Theo Seriouslyfish) Sức sinh sản Sức sinh sản STT Tên loài STT Tên loài tuyệt đối tuyệt đối 1 Gambusia affinis 10–100 4 Poecilia velifera 20–60 2 Poecilia reticulata 5–100 5 Xiphophorus variatus ≤100 3 Poecilia sphenops ≤120 6 Xiphophorus maculatus ≤80 Tại một số quốc gia trên thế giới, loài cá này được cho là loài xâm hại mạnh mẽ về môi trường sống với các loài cá bản địa bởi chiếm số lượng cá thể lớn trong hệ sinh thái. Theo McKay và cộng sự (2001) [2], loài cá này có thể sống tốt ở những điều kiện môi trường bất lợi và sinh sôi nảy nở nhiều ở một số nước như Úc đã trở thành nguy cơ tác hại gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái, chúng làm mất cân bằng hệ động vật nổi và hạn chế số lượng của các loài giáp xác và lưỡng cư. Vì vậy, ở những nước có Cá ăn muỗi phát triển nhiều thì việc cạnh tranh nơi ở, cạnh tranh thức ăn và làm mất đi một số loài cá khác rất dễ xảy ra. Với sức sinh sản đạt mức trung bình của Cá ăn muỗi tại ba khu vực ở phía Bắc Việt Nam trong nghiên cứu này, có thể dự đoán được tốc độ tăng trưởng quần thể của Cá ăn muỗi chưa đạt mức báo động trong tương lai. Cần có những nghiên cứu sâu hơn về sinh học quần thể, các mối quan hệ sinh thái trong quần xã để có biện pháp kiểm soát cũng như hạn chế sự sinh trưởng quá mức của loài cá này trong tương lai. 4. Kết luận Tương quan giữa chiều dài và khối lượng ở Cá ăn muỗi Gambusia affinis rất chặt chẽ với phương trình W = 0,0092L3,085, tăng trưởng thiên về khối lượng. Hệ số điều kiện K ở hai khu vực đều gần bằng 1, cho thấy khả năng thích nghi tốt của Cá ăn muỗi với nhiều môi trường khác nhau. Cá ăn muỗi thuộc nhóm cá ăn động vật (RLG = 0,49), với thành phần thức ăn chủ yếu ấu trùng muỗi. Ở cả ba khu vực đều có sự chênh lệch về tỉ lệ giới tính, số lượng cá thể cái chiếm ưu thế (gấp 1,7 lần). Sức sinh sản tuyệt đối của Cá ăn muỗi Gambusia affinis dao động từ 2–90 trứng, đạt trung bình 22,31 trứng. Việc mở rộng phạm vi và nội dung nghiên cứu về Cá ăn muỗi Gambusia affinis có vai trò quan trọng để đánh giá đầy đủ tác động của loài cá này đối với hệ sinh thái và các loài bản địa; từ đó, đưa ra các biện pháp kiểm soát sự phát triển và ngăn ngừa những tác động tiêu cực của loài cá này đến hệ sinh thái tại Việt Nam. Lời cám ơn Nghiên cứu này được sự hỗ trợ kinh phí từ Dự án NEF Bảo tồn Sinh học - Sinh thái Tự nhiên ở vùng núi phía Bắc Việt Nam (Quỹ Môi trường Thiên nhiên Nagao, Nhật Bản/Viện Tài nguyên và Môi trường). Cảm ơn các thành viên của nhóm đề tài đã hỗ trợ công tác thu mẫu và xử lý mẫu ngoài thực địa. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] T. T. N. Hoang, Basic knowledge about invasive alien species, The Biodiversity Conservation Agency – Vietnam Environment Administration (In Vietnamese), 2017, p. 70. [2] S. McKay, P. Clunie, G. Gillespie, T. Raadik, S. Saddilier, T. O’Brien, T. Ryan, and G. Aland, Predation by Gambusia holbrooki: A review of the literature. Athur Rylah Institute for Environmental Research, Department of Natural Resources and Environment Heidelberg, 2001. [3] H. S. Nguyen, “Current status and proposed solutions to prevent invasive alien organisms in Vietnam,” (in Vietnamese), Environmental Magazine, no. 12, 2015. [Online]. Available: https://tapchimoitruong.vn. [Accessed Feb. 15, 2022]. [4] S. Lowe, M. Browne, S. Boudjelas, and M. De Poorter, 100 of the World’s worst invasive alien species. A selection from the Global Invasive Species Database. The Invasive Species Specialist Group (ISSG) a specialist group of the Species Survival Commission (SSC) of the World Con – servaton Union (IUCN), The 100th of the world’s worst invasive alien species, 2004. [5] T. H. T. Nguyen, S. V. Ngo, T. T. Kim, D. T. Nguyen, and T. H. N. Vu, “Current status of dispersal and impact of some alien fish species on the ecosystem,” First National Scientific Conference on http://jst.tnu.edu.vn 16 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(01): 10 - 17 Ichthyology, Publishing House for Natural Science and Technology (In Vietnamese), 2019, pp. 244- 251. [6] T. H. Duong, D. H. Tran, T. T. H. Dang, and Q. H. Nguyen, “Description of specimens of genus Parazacco (Cypriniformes: Cyprinidae) collected in northern Vietnam,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 228, no. 01, pp. 144-152, 2023. [7] D. H. Tran, H. D. Nguyen, T. T. H. Dang, Q. H. Nguyen, and T. N. Nguyen, “A new species of Euchiloglanis (Teleostei: Sisoridae) from Viet Nam,” Acta Zoologica Bulgarica, vol. 75, no. 1, pp. 3- 11, 2023. [8] Q. H. Nguyen, T. T. H. Dang, T. T. Ta, T. H. Duong, and D. H. Tran, “Preliminary data on the ichthyofauna in Phia Oac-Phia Den National Park, Cao Bang Province, northern Vietnam,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 229, no. 13, pp. 52-60, 2024. [9] T. T. Ta, T. T. H. Dang, Q. H. Nguyen, T. T. Tran, H. N. Chu, and S. V. Ngo, “Fish species composition in Bac Me Nature Reserve, Ha Giang province,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 228, no. 09, pp. 242-250, 2023. [10] T. T. H. Dang, T. T. Ta, and T. T. Tran, “The exploitation and use of fish resources in some mountainous provinces in northern Vietnam: Proposed measures for conservation and sustainable development,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 229, no. 1, pp. 399-408, 2023. [11] E. D. Le Cren, “The Length-weight relationship and seasonal cycle in gonad weight and condition in the Perch (Perca fluviatilis),” Journal of Animal Ecology, vol. 20, no. 2, pp. 201-219, 1951. [12] V. A. Pham, Q. T. Nguyen, and V. H. Nguyen, “Diet of Odorrana chapaensis (Bourret, 1937) from Son La Province,” Academia Journal of Biology, vol. 41, no. 3, pp. 39-45, 2019. [13] G. V. Nikolsky, Ecology of Fishes. Academic press, London, 1963. [14] T. P. Barry and A. W. Fast, “Biology of the spotted scat (Scatophagus argus) in the Philippines,” Asian Fisheries Science, vol. 5, no. 2, pp. 163-179, 1992. [15] R. Patimar, “Life history pattern of mosquitofish Gambusia holbrooki (Girard, 1859) in the Tajan River (Southern Caspian Sea to Iran),” Chinese Journal of Oceanology and Limnology, vol. 29, no. 1, pp. 167-173, 2011. [16] S. A. Erguden and M. Z. L. Goksu, “Length – weight relationships for 12 fish species caught in Seyhan Dam Lake in southern Anatolia, Adana, Turkey,” Journal of Applied Ichthyology, vol. 25, no. 4, pp. 501-502, 2009. [17] V. H. Nguyen, Freshwater Fishes of Viet Nam, vol. III. Hanoi: Agricultural Publishing House, 2005. [18] S. Mansfield and B. H. Mcardle, “Dietary composition of Gambusia affinis (Family Poeciliidae) populations in the northern Waikato region of New Zealand,” New Zealand Journal of Marine and Freshwater Research, vol. 32, no. 3, pp. 375-383, 1998. [19] T. N. Nguyen, M. L. Ha, T. A. Nguyen, H. N. Chu, D. H. Tran, P. H. Nguyen, and T. T. Ta, “Variation in the allometry of morphometric characters, growth, and condition factors of wild Bostrychus sinensis (Butidae) in Northern Vietnam,” Pakistan Journal of Zoology, vol. 55, no. 2, pp. 808-818, 2022. http://jst.tnu.edu.vn 17 Email: jst@tnu.edu.vn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và công nghệ sản xuất giống nuôi thương phẩm ghẹ xanh
5 p |
723 |
110
-
Phần 4: Nuôi trồng nấm mỡ Agaricus bisporus
36 p |
279 |
94
-
KỸ THUẬT NUÔI CÁ SẶC RẰN
8 p |
526 |
93
-
Đặc điểm sinh học và sinh thái của tôm càng xanh
17 p |
314 |
70
-
Bài giảng Kỹ thuật sản xuất cá giống: Chương 1 - ThS.Võ Ngọc Thám
80 p |
376 |
60
-
Bài giảng Kỹ thuật nuôi giáp xác - Ths.Tôn Thất Chất
186 p |
185 |
47
-
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ RÔ PHI
7 p |
238 |
38
-
Một số đặc điểm sinh học của cá Dầy
5 p |
378 |
27
-
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RẦY NÂU NUÔI TRÊN LÚA THƯỜNG VÀ LÚA NHIỄM BỆNH VÀNG LÙN & LÙN XOẮN LÁ
7 p |
163 |
23
-
Đặc điểm một số vật nuôi
0 p |
97 |
17
-
Một Số Vấn Đề Cần Biết Trong Kỹ Thuật Nuôi Ghép Cá Nước Ngọ
8 p |
105 |
15
-
Đề tài:Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của đàn lợn rừng Thái Lan nhập nội và lợn rừng Việt Nam
9 p |
141 |
14
-
Đặc điểm sinh học cá Tra
6 p |
152 |
12
-
Đặc điểm sinh học một số loài cá cảnh biển
6 p |
92 |
11
-
Đặc điểm sinh học cá Hồi vân
4 p |
157 |
9
-
Đặc Điểm Sinh Học, Sinh Thái Của Ba Ba - Nuôi Ba Ba Đẻ
7 p |
140 |
7
-
Tài liệu kỹ thuật nuôi cá thát lát cườm
20 p |
16 |
6


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
