intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm sinh học sinh sản của loài móng tay Solen thachi Cosel, 2002 ở đầm Thuỷ Triều, Khánh Hoà

Chia sẻ: ViAthena2711 ViAthena2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày một số kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của loài móng tay Solen thachi Cosel, 2002 là loài có giá trị kinh tế ở đầm Thủy Triều, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý khai thác loài móng tay một cách hiệu quả và bền vững. Mẫu vật được thu hàng tháng trong chu kỳ 1 năm với tổng số mẫu là 822 cá thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm sinh học sinh sản của loài móng tay Solen thachi Cosel, 2002 ở đầm Thuỷ Triều, Khánh Hoà

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 16, Số 2; 2016: 198-204<br /> DOI: 10.15625/1859-3097/16/2/6927<br /> http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst<br /> <br /> <br /> MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA LOÀI MÓNG TAY<br /> SOLEN THACHI COSEL, 2002 Ở ĐẦM THUỶ TRIỀU, KHÁNH HOÀ<br /> Đỗ Hữu Hoàng*, Hứa Thái Tuyến<br /> Viện Hải dương học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> *<br /> E-mail: dohuuhoang2002@yahoo.com<br /> Ngày nhận bài: 9-9-2015<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT: Bài viết trình bày một số kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của loài<br /> móng tay Solen thachi Cosel, 2002 là loài có giá trị kinh tế ở đầm Thủy Triều, góp phần cung cấp<br /> cơ sở khoa học cho việc quản lý khai thác loài móng tay một cách hiệu quả và bền vững. Mẫu vật<br /> được thu hàng tháng trong chu kỳ 1 năm với tổng số mẫu là 822 cá thể. Kết quả phân tích cho thấy<br /> móng tay là loài phân tính, không phân biệt đực cái bằng mắt thường, tỷ lệ đực cái xấp xỉ 1:1.<br /> Tuyến sinh dục phát triển theo bốn giai đoạn. Mùa vụ sinh sản kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 năm<br /> sau, đỉnh cao vào tháng 12. Sức sinh sản tuyệt đối trung bình của móng tay là 1.048.893 ±<br /> 608.964 trứng/cá thể và sức sinh sản tương đối trung bình là 146.349 ± 95.666 trứng/gram khối<br /> lượng. Kích thước thành thục lần đầu 69,6 mm. Bài viết góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc<br /> quản lý khai thác loài móng tay một cách hiệu quả và bền vững.<br /> Từ khóa: Móng tay, Solen thachi, sinh học sinh sản.<br /> <br /> <br /> MỞ ĐẦU Triều. Vì vậy, nghiên cứu sinh học sinh sản của<br /> móng tay là dữ liệu khoa học quan trọng và cần<br /> Móng tay Solen thachi Cosel, 2002 thuộc<br /> thiết cho việc quy hoạch quản lý và khai thác<br /> họ Solenidae, lớp hai mảnh vỏ Bivalvia. Chúng<br /> nguồn lợi của đối tượng này.<br /> là loài ăn lọc, phân bố ở những nơi đáy bùn<br /> thuộc vùng triều giữa cho đến dưới triều, đặc Mục tiêu của nghiên cứu nhằm cung cấp<br /> biệt là ở các cửa sông [1]. Chúng phân bố ở dẫn liệu về đặc điểm sinh học của loài móng<br /> vùng biển nhiệt đới tây Thái Bình Dương (Nhật tay, Solen thachi, cung cấp cơ sở khoa học cho<br /> Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Philippines). việc quản lý khai thác và sử dụng nguồn lợi<br /> Theo Hylleberg và Kilburn [2] giống Solen ở móng tay một cách hiệu quả và bền vững,<br /> Việt Nam có khoảng 16 loài. Ngoài những tài ngoài ra còn làm cơ sở cho việc sản xuất giống<br /> liệu phân loại các nghiên cứu về nhóm loài này nhân tạo nhằm bảo tồn và phát triển nuôi<br /> rất ít cả ở trong và ngoài nước. thương phẩm loài này trong tương lai.<br /> Ở đầm Thủy Triều, Khánh Hòa, loài móng PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MẪU<br /> tay Solen thachi được khai thác làm thực phẩm VẬT<br /> và thức ăn cho tôm sú và tôm hùm. Trong những Mẫu vật được thu hàng tháng từ 7/2005 đến<br /> năm 2003 - 2004 việc khai thác mang tính tự 6/2006 tại Cam Hải Tây và Cam Thành Bắc<br /> phát, người dân sử dụng các biện pháp khai thác (Khánh Hòa) (hình 1). Mẫu được thu ngẫu<br /> có thể ảnh hưởng đến môi trường và thảm cỏ nhiên, mỗi tháng thu ít nhất 30 mẫu. Tổng số là<br /> biển. Tuy nhiên, chưa có biện pháp bảo vệ thích 822 mẫu được cố định tại chỗ bằng formol 5%,<br /> đáng. Ngoài ra, cho đến nay chưa có nghiên cứu và được phân tích tại phòng thí nghiệm của<br /> sinh học nào trên loài móng tay tại đầm Thuỷ Viện Hải dương học.<br /> <br /> <br /> 198<br /> Một số đặc điểm sinh học sinh sản của loài …<br /> <br /> Tách và toàn bộ số trứng của 3 phần mẫu<br /> và đếm tổng số trứng ở giai đoạn III (Nm);<br /> Sức sinh sản tuyệt đối = Nm × Wbt/Wm.<br /> Sức sinh sản tương đối: Sức sinh sản tuyệt<br /> đối/khối lượng toàn thân (g).<br /> Mùa vụ sinh sản: Đa số cá thể cái có tuyến<br /> sinh dục ở giai đoạn thành thục [4].<br /> Kích thước thành thục lần đầu là nhóm kích<br /> thước nhỏ nhất ở đó có ít nhất 50% cá thể cái<br /> có tuyến sinh dục thành thục, được tính theo<br /> công thức sau: Ln[(1-P)/P] = aL + b. Trong đó<br /> P là tỷ lệ cá thể cái thành thục ở các nhóm kích<br /> thước (L) khác nhau, a và b là hệ số của hàm<br /> bậc 1. Kích thước thành thục bé nhất,<br /> L50 = b/a [4].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> LUẬN<br /> Ðặc điểm phát triển mô học tuyến sinh dục<br /> của móng tay<br /> Hình 1. Địa điểm thu mẫu móng tay<br /> tại đầm Thủy Triều ( ) Móng tay là loài đơn tính. Phân tích 822<br /> mẫu chưa phát hiện thấy hiện tượng lưỡng tính<br /> như một số loài nhuyễn thể khác như báo cáo<br /> Kích thước của mỗi cá thể (dài, cao và độ<br /> của Broom [5]. Tuyến sinh dục của móng tay<br /> dày) được đo bằng thước kẹp kỹ thuật.<br /> nằm dưới lớp cơ chân, sản phẩm sinh dục rất<br /> Sau khi đo chiều dài vỏ, sản phẩm sinh dục nhỏ, màu khá giống nhau nên chỉ có thể phân<br /> được giải phẩu và quan sát dưới kính hiển vi ở biệt đực cái và các giai đoạn sinh dục bằng<br /> độ phóng đại 10 × 10 hoặc 10 × 40 lần. Các chỉ cách lấy mẫu và quan sát dưới kính hiển vi ở độ<br /> tiêu phân tích bao gồm: phóng đại 40 - 400 lần [3, 6].<br /> Giới tính và các giai đoạn phát triển tuyến Quan sát các giai đoạn phát triển tuyến sinh<br /> sinh dục theo thang 4 bậc của Baron [3]. dục của móng tay tại đầm Thủy Triều cho thấy,<br /> Buồng trứng cá thể cái ở giai đoạn III, tuyến sinh dục phát triển qua 4 giai đoạn:<br /> được cố định trong formol 5% để xác định sức<br /> sinh sản.<br /> Xác định sức sinh sản tuyệt đối, tương đối,<br /> tỷ lệ đực cái, mùa vụ sinh sản và kích thước<br /> thành thục sinh dục lần đầu theo phương pháp<br /> của King [4].<br /> Sức sinh sản tuyệt đối: Tổng số trứng có<br /> thể phân biệt được (giai đoạn III) trong<br /> buồng trứng:<br /> Cân toàn bộ buồng trứng (Wbt);<br /> Dùng banh lấy 3 mẫu tại 3 phần của<br /> buồng trứng (phần 2 đầu và phần giữa) và cân Hình 2. Tuyến sinh dục ở giai đoạn I<br /> tổng khối lượng của 3 phần (Wm); (Độ phóng đại 10 × 40)<br /> <br /> <br /> 199<br /> Đỗ Hữu Hoàng, Hứa Thái Tuyến<br /> <br /> Giai đoạn I: Tuyến sinh dục nhỏ, khó được phân biệt bằng các tế bào trứng và tinh<br /> phân biệt bằng mắt thường, không thể phân biệt trùng trong tuyến sinh dục. Tuy nhiên, các tế<br /> được đực cái (hình 2). bào trứng còn chưa phát triển, màng nhân rất rõ<br /> (hình 3).<br /> Giai đoạn II: Tuyến sinh dục bắt đầu phát<br /> triển, kích thước lớn hơn giai đoạn 1. Đực cái<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Trứng (A) và tinh sào (B) móng tay giai đoạn II<br /> <br /> Giai đoạn III: Là giai đoạn thành thục, tròn, nhân tiêu biến. Tinh trùng tập trung thành<br /> tuyến sinh dục căng phồng. Tế bào trứng to từng búi (hình 4).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> <br /> <br /> Hình 4. Buồng trứng (A), trứng (B) và tinh sào (C) móng tay giai đoạn III<br /> <br /> Giai đoạn IV: Là giai đoạn đẻ xong, buồng số trứng giai đoạn III. Sau giai đoạn này, tuyến<br /> trứng xẹp, mềm, trong buồng trứng còn rải rác 1 sinh dục chuyển sang giai đoạn I (hình 5).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Trứng (A) và tinh sào (B) móng tay giai đoạn IV<br /> <br /> <br /> 200<br /> Một số đặc điểm sinh học sinh sản của loài …<br /> <br /> Mùa vụ sinh sản sản quanh năm với sự xuất hiện của các cá thể<br /> cái giai đoạn III và IV trong các tháng 7 - 10 và<br /> Kết quả phân tích các giai đoạn phát triển<br /> 4 - 6. Cũng có sự giống nhau về mùa vụ sinh<br /> tuyến sinh dục theo thời gian được trình bày ở<br /> sản so với một số loài khác trong khu vực. Mùa<br /> hình 6 cho thấy tuyến sinh dục cái giai đoạn II<br /> vụ sinh sản của các loài trong giống Solen có<br /> xuất hiện ở hầu hết các tháng thu mẫu. Xu thế<br /> khác nhau tùy từng loài cụ thể. Bốn loài Solen<br /> chung có thể nhận thấy là ở tháng 8 bắt đầu có<br /> ở vùng nhiệt đới bao gồm Solen strictus, S.<br /> cá thể cái thành thục sinh dục và đạt đỉnh vào<br /> thailandicus, S. corneus và S. regularis có hai<br /> tháng 12 và giảm dần đến tháng 3 - 4 năm sau.<br /> mùa sinh sản chính trong năm từ tháng 12 - 4<br /> Vào các tháng 4 - 5 xuất hiện các cá thể cái đã<br /> và tháng 6 - 10 [8]. Loài S. regularis và Ensis<br /> đẻ (tuyến sinh dục ở giai đoạn IV). Móng tay<br /> arcuatus có mùa vụ sinh sản chính từ tháng 12<br /> có giá trị độ béo tăng dần trong các tháng 7 - 9,<br /> đến 6 [9, 10]; loài Ensis siliqua có một vụ sinh<br /> hơi giảm trong các tháng 10 - 1 và độ béo thấp<br /> sản nhưng trong thời gian rất ngắn từ tháng 4 -<br /> trong các tháng 2 - 6 năm sau [7]. Từ 2 chuỗi<br /> 5 [11].<br /> số liệu trên có thể suy luận rằng trong giai đoạn<br /> từ tháng 7 đến tháng 10, móng tay tích luỹ chất Mùa vụ sinh sản của các loài nhuyễn thể có<br /> dinh dưỡng chuẩn bị cho quá trình sinh sản. thể khác nhau tùy từng vùng địa lý [10]. Thời<br /> Đến tháng 12 móng tay thành thục sinh dục và gian kéo dài của mùa vụ sinh sản có thể phụ<br /> tham gia sinh sản cho đến tháng 3 năm sau. thuộc vào nhiều yếu tố môi trường như thức ăn,<br /> Cũng cần lưu ý là móng tay có thể là loài sinh nhiệt độ, độ muối và ánh sáng [12].<br /> <br /> %<br /> 60<br /> <br /> 50<br /> <br /> 40<br /> <br /> 30<br /> <br /> 20<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> 7/2005 8/2005 9/2005 10/2005 11/2005 12/2005 1/2006 2/2006 3/2006 4/2006 5/2006 6/2006<br /> Gđ IV Gđ III Gđ II<br /> <br /> Hình 6. Tỷ lệ phần trăm các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục cái của móng tay<br /> <br /> Tỷ lệ đực cái<br /> Kết quả phân tích tuyến sinh dục của móng<br /> tay cho thấy, tỷ lệ đực cái của chúng cái xấp xỉ<br /> 1:1. Tỷ lệ này tuân theo quy luật giới tính trong<br /> tự nhiên. Không phát hiện thấy cá thể lưỡng<br /> tính trong mẫu phân tích. Tuy nhiên, số cá thể<br /> kích thước nhỏ, chưa xác định được đực cái<br /> chiếm 50% tổng số cá thể phân tích (hình 7).<br /> Sự thay đổi tỷ lệ đực cái của móng tay<br /> không theo quy luật thời gian. Vào tháng 7,<br /> tháng 9, tháng 2 và tháng 5 tỷ lệ con cái ít hơn<br /> con đực. Vào mùa vụ sinh sản (tháng 12 - 3), Hình 7. Cấu trúc giới tính của móng tay<br /> biến động tỷ lệ đực cái cũng không theo một quy<br /> luật cụ thể. Cá thể có kích thước nhỏ chưa phân<br /> biệt đực cái chiếm 50% tổng số mẫu phân tích. Sức sinh sản<br /> <br /> <br /> 201<br /> Đỗ Hữu Hoàng, Hứa Thái Tuyến<br /> <br /> Sức sinh sản của móng tay được đếm và giá khả năng bổ sung quần đàn. Đây là loài đẻ<br /> thống kê trên các cá thể cái có tuyến sinh dục ở trứng, thụ tinh ngoài và không chăm sóc con<br /> giai đoạn III. Kết quả thể hiện ở bảng 1 cho cái. Sức sinh sản lớn sẽ tăng tỷ lệ sống sót bảo<br /> thấy sức sinh sản tuyệt đối của móng tay khá vệ sự tồn tại của quần đàn tự nhiên. Điều này<br /> cao, sức sinh sản tuyệt đối trung bình là cũng phù hợp với tập tính sinh sản và sức sinh<br /> 1.048.893 ± 608.964 trứng/cá thể và sức sinh sản của nhiều loài hai mảnh vỏ khác [3, 6].<br /> sản tương đối trung bình là 146.349 ± Mặc khác sức sinh sản cao cũng có thể lý giải<br /> 95.666 trứng/gam khối lượng toàn thân. Sức một phần biến động số lượng quần đàn của<br /> sinh sản cao là một trong những chỉ tiêu đánh móng tay ở đầm Thủy Triều theo thời gian.<br /> <br /> Bảng 1. Sức sinh sản của móng tay ở đầm Thủy Triều<br /> Khối lượng toàn Sức sinh sản tuyệt đối Sức sinh sản tương đối<br /> Cá thế<br /> thân (gam) (trứng/cá thể) (trứng/gam khối lượng cơ thể)<br /> 1 2,35 705.700 300.298<br /> 2 5,80 981.954 169.302<br /> 3 6,35 1.105.924 174.161<br /> 4 6,87 938.307 136.580<br /> 5 7,20 936.196 130.027<br /> 6 7,50 2.312.964 308.395<br /> 7 7,70 2.736.803 355.429<br /> 8 7,76 551.283 71.042<br /> 9 7,86 1.171.380 149.031<br /> 10 8,10 806.610 99.581<br /> 11 8,22 723.557 88.024<br /> 12 8,73 830.306 95.110<br /> 13 9,63 909.635 94.458<br /> 14 10,64 672.626 63.217<br /> 15 11,63 905.873 77.891<br /> 16 16,98 493.165 29.044<br /> Trung bình 1.048.893 146.349<br /> SD 608.964 95.666<br /> <br /> <br /> Kích thước thành thục sinh dục bé nhất những lợi thế cùng với sức sinh sản cao giúp<br /> móng tay nhanh chóng bổ sung quần đàn và<br /> Kết quả tính toán cho thấy móng tay thành cũng là ưu thế làm đối tượng nuôi trồng.<br /> thục lần đầu ở kích thước 69,6 mm chiều dài<br /> (hình 8, bảng 2).<br /> 3 y = -0.0447x + 3.1096<br /> Kết quả cho thấy kích thước thành thục 2<br /> R = 0.551<br /> sinh dục bé nhất của móng tay ở khoảng 2<br /> Ln[(1-P)/P]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ~70 mm (hình 8, bảng 2). Như vậy, kích thước 1<br /> khai thác hợp lý đề xuất là 70 mm trở lên để<br /> đảm bảo móng tay có đủ thời gian tham gia 0<br /> sinh sản lần đầu nhằm tái bổ sung nguồn lợi. -1 0 20 40 60 80 100<br /> Theo phân tích đặc điểm sinh trưởng móng tay<br /> -2<br /> ở đầm Thủy Triều, ở kích thước ~70 mm móng Chiều dài vỏ (mm)<br /> tay đạt khoảng 1+ tuổi [7]. Kết quả này cũng<br /> tương tự như kết quả nghiên cứu trên các loài<br /> hai mảnh vỏ khác như sò huyết ở Trà Vinh [6], Hình 8. Tương quan giữa chiều dài vỏ và tỷ lệ<br /> tuy nhiên tốc độ này chậm hơn so với Vẹm thành thục của móng tay<br /> xanh Perna viridis ở đầm Nha Phu khi Vẹm Biểu diễn y = aL + b, trong đó y = Ln[(1-P)/P]. P:<br /> tham gia sinh sản lần đầu ở nhóm kích thước tỷ lệ thành thục ở các nhóm kích thước khác nhau<br /> 21 - 25 mm (2 - 3 tháng tuổi) [13]. Đây là (L, mm), kích thước thành thục bé nhất L50 = b/a<br /> <br /> <br /> 202<br /> Một số đặc điểm sinh học sinh sản của loài …<br /> <br /> Bảng 2. Tính toán kích thước thành thục đầu. Kết quả nghiên cứu đã xác định một số<br /> sinh dục lần đầu của móng tay đặc điểm sinh học sinh sản của loài móng tay ở<br /> đầm Thủy Triều. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề<br /> Nhóm kích Tỷ lệ % cá thể ở Tỷ lệ %<br /> thước (mm) giai đoạn III quy đổi (P)<br /> Ln[(1-P)/P] cần nghiên cứu tiếp theo như các yếu tố môi<br /> 36 - 40 3,23 15,4 1,7 trường liên quan đến mùa vụ sinh sản, các bãi<br /> 41 - 45 7,41 35,35 0,4 đẻ, môi trường sống con non và con trưởng<br /> 46 - 50 2,86 13,64 1,85 thành. Các yếu tố này sẽ bổ sung cho kết quả<br /> 51 - 55 4,55 21,69 1,28<br /> sinh học sinh sản góp phần cung cấp cơ sở<br /> 56 - 60 2,86 13,64 0<br /> 61 - 65 4,26 20,31 0,88<br /> khoa học cho việc quản lý khai thác nguồn lợi<br /> 66 - 70 17,28 82,49 -0,97 một cách hiệu quả và bền vững.<br /> 71 - 75 17,48 83,41 -1,05<br /> 76 - 80 20,95 100 0<br /> Lời cảm ơn: Chúng tôi xin cản ơn tỉnh Khánh<br /> 81 - 85 8,05 38,4 0,24 Hoà đã tài trợ kinh phí nghiên cứu này. Cảm ơn<br /> 86 - 90 13,33 63,64 -1 chị Nguyễn Thị Hòa (Sở Nông nghiệp và Phát<br /> triển Nông thôn tỉnh Khánh Hòa) và các chị Lê<br /> Đề xuất kích thước và mùa vụ khai thác Thị Diệp Thảo, Lê Bích Thuỷ (Sở Khoa học và<br /> Công nghệ tỉnh Khánh Hoà) đã tích cực tạo<br /> Từ các kết quả trên, kích thước khai thác điều kiện để hoàn thành nghiên cứu. Cảm ơn<br /> hợp lý được đề xuất là > 70 mm để đảm bảo Huỳnh Minh Sang và Nguyễn Thị Kim Bích đã<br /> cho móng tay có thể tham gia sinh sản lần đầu. giúp thu và phân tích mẫu. Chân thành cảm ơn<br /> Hạn chế khai thác vào mùa vụ sinh sản chính, lãnh đạo và các đồng nghiệp khác tại Viện Hải<br /> đặc biệt là từ tháng 12 đến tháng 1 nhằm tạo dương học đã đóng góp ý kiến quý báu để hoàn<br /> điều kiện cho móng tay tham gia sinh sản, tái thành nghiên cứu.<br /> tạo quần đàn. Ngoài ra cần quan tâm đến môi<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trường sống liên quan để tạo điều kiện cho loài<br /> móng tay sinh trưởng, phát triển và tái tạo quần 1. De Villiers, C. J., and Hodgson, A. N.,<br /> đàn cao nhất, đem lại hiệu quả khai thác và sử 1993. The filtration and feeding physiology<br /> dụng nguồn lợi một cách lâu dài. Ngoài ra cần of the infaunal estuarine bivalve Solen<br /> cân nhắc quy hoạch vùng khai thác và vùng hạn cylindraceus Hanley 1843. Journal of<br /> chế khai thác dùng làm bãi đẻ cho móng tay và Experimental Marine Biology and Ecology,<br /> các đối tượng nguồn lợi khác ở đầm Thủy 167(1): 127-142.<br /> Triều. Để làm điều này cần phối hợp với nhiều 2. Hylleberg J., and Kilburn R., 2003. Marine<br /> nghiên cứu khác để có chiến lược quản lý và molluscs of Vietnam: annotations, voucher<br /> quy hoạch hiệu quả. material, and species in need of<br /> KẾT LUẬN verification. Phuket Marine Biological<br /> Center Special Publication, 28. Phuket<br /> Kết quả bước đầu cho thấy móng tay ở đầm Marine Biological Center: Phuket. 300 pp.<br /> Thuỷ Triều là loài phân tính có tuyến sinh dục<br /> 3. Baron, J., 1992. Reproductive cycles of the<br /> phát triển theo 4 giai đoạn với tỷ lệ đực cái xấp<br /> bivalva molluscs Atactodea striata<br /> xỉ 1:1. Mùa vụ sinh sản của móng tay kéo dài<br /> (Gmelin), Gafarium tumidum Roding and<br /> từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, rộ nhất vào Anadara scapha (L.) in New Caledonia.<br /> tháng 12. Các tính toán cho phép xác định Marine and Freshwater Research, 43(2):<br /> móng tay thành thục sinh dục lần đầu ở kích 393-401.<br /> thước 69,6 mm chiều dài vỏ. Sức sinh sản tuyệt<br /> đối trung bình của móng tay là 1.048.893 ± 4. King, M., 2001. Fisheries biology,<br /> 608.964 trứng/cá thể và sức sinh sản tương đối Assessment and management. Fishing new<br /> trung bình là 146.349 ± 95.666 trứng/gam khối book. Blackwell Science Ltd. 341 pp.<br /> lượng. Nên hạn chế khai thác móng tay vào Wiley.<br /> mùa sinh sản từ tháng 12 đến tháng 1 tạo cơ hội 5. Broom, M. J., 1982. Structure and<br /> cho móng tay tham gia sinh sản và kích thước seasonality in a Malaysian mudflat<br /> khai thác hợp lý của móng tay phải lớn hơn community. Estuarine, Coastal and Shelf<br /> 70 mm khi móng tay đã tham gia sinh sản lần Science, 15(2): 135-150.<br /> <br /> <br /> 203<br /> Đỗ Hữu Hoàng, Hứa Thái Tuyến<br /> <br /> 6. Trương Sĩ Kỳ, Đỗ Hữu Hoàng, Hứa Thái 10. Rinyod, A. M. R., and Rahim, S. A. K. A.,<br /> Tuyến 1996. Đặc điểm sinh sản của Sò 2011. Reproductive cycle of the razor clam<br /> Huyết (Anadara granosa) ở vùng ven biển Solen regularis Dunker, 1862 in the<br /> Trà Vinh, Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, western part of Sarawak, Malaysia, based<br /> Tập VII, Tr. 103-112. on gonadal condition index. Journal of<br /> 7. Hứa Thái Tuyến, Đỗ Hữu Hoàng, 2013. Sustainability Science and Management,<br /> Một số đặc điểm sinh truởng của móng tay 6(1): 10-18.<br /> Solen thachi Cosel, 2002 ở đầm Thủy 11. Darriba, S., San Juan, F., and Guerra, A.,<br /> Triều, Cam Lâm, Khánh Hòa. Tuyển Tập 2005. Gametogenic cycle of Ensis siliqua<br /> Nghiên Cứu Biển, 19: 159-165. (Linnaeus, 1758) in the Ría de Corcubión,<br /> 8. Narong, V., 2007. Don Hoi Lot tidal flats: northwestern Spain. Journal of Molluscan<br /> Sustainable harvesting of razor clams. Studies, 71(1): 47-51.<br /> Paper presented at The Regional Training 12. Remacha-Triviño, A. I., and Anadon, N.,<br /> Course on Sustainable Use and 2006. Reproductive cycle of the razor clam<br /> Management of Coastal Wetlands held in Solen marginatus (Pulteney 1799) in Spain:<br /> Faculty of Environment and Resource a comparative study in three different<br /> Studies, 5-20 November 2007. Mahidol locations. Journal of Shellfish Research,<br /> University, Thailand. 7 pp. 25(3): 869-876.<br /> 9. Darriba, S., San Juan, F., and Guerra, A., 13. Hứa Thái Tuyến, Trương Sĩ Kỳ, Nguyễn Thị<br /> 2004. Reproductive cycle of the razor clam Kim Bích, Đỗ Hữu Hoàng, 2004. Phát triển<br /> Ensis arcuatus (Jeffreys, 1865) in tuyến sinh dục và sự bổ sung nguồn giống<br /> northwest Spain and its relation to Vẹm xanh (Perna viridis) ở Nha Phu,<br /> environmental conditions. Journal of Khánh Hoà. Tuyển tập báo cáo Hội nghị<br /> Experimental Marine Biology and Ecology, Khoa học “Biển Đông, 2002”. Nxb. Nông<br /> 311(1): 101-115. nghiệp. Tr. 189-196.<br /> <br /> <br /> <br /> REPRODUCTIVE BIOLOGY OF RAZOR CLAM SOLEN THACHI<br /> COSEL, 2002 AT THUY TRIEU LAGOON - KHANH HOA<br /> Do Huu Hoang, Hua Thai Tuyen<br /> Institute of Oceanography-VAST<br /> <br /> ABSTRACT: Razor clam Solen thachi Cosel, 2002 is one of the high valuable species<br /> distributed at Thuy Trieu lagoon, Khanh Hoa. The aim of this paper was to examine some<br /> reproductive biology characteristics of razor clam. Samples of razor clam were collected monthly<br /> with a total of 822 inds. at Thuy Trieu lagoon and analysed at the laboratory of the Institute of<br /> Oceanography. Results of analysis showed that sex ratio was about 1:1. Spawning season was<br /> mainly between December and March of the following year, with the peak in December. The<br /> absolute fecundity was 1,048,893 ± 608,964 eggs per individual, while the relative fecundity was<br /> 146,349 ± 95,666 eggs/gram of body weight. Length of the first maturity was recorded at 69.6 mm<br /> of shell length. This paper provided baseline data for management and sustainable exploitation of<br /> marine living resources.<br /> Keywords: Razor clam, Solen, reproductive characteristic.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 204<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2