intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số kết quả ban đầu về thành phần hóa học trong rễ cây Tào đông (prunus zippeliana var. crasistyla (CARD)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây Tào đông có tên khoa học Prunus zippeliana var. crasistyla (Card).thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). rễ của cây này trong đông Y dùng làm thuốc chống viêm cơ, viêm khớp, chữa đau dây thần kinh. Từ cặn chiết của etyl axetat của rễ cây Tào đông , bằng các phương pháp sắc kí cột với chất hấp phụ silica gel đã phân lập được 3 chất tinh khiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số kết quả ban đầu về thành phần hóa học trong rễ cây Tào đông (prunus zippeliana var. crasistyla (CARD)

Phạm Văn Thỉnh và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 83(07): 39 - 42<br /> <br /> MỘT SỐ KẾT QUẢ BAN ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG RỄ CÂY<br /> TÀO ĐÔNG (PRUNUS ZIPPELIANA VAR. CRASISTYLA (CARD)<br /> Phạm Văn Thỉnh*, Trịnh Thị Giang, Mai Thị Hường<br /> Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cây Tào đông có tên khoa học Prunus zippeliana var. crasistyla (Card).thuộc họ Hoa hồng<br /> (Rosaceae). rễ của cây này trong đông Y dùng làm thuốc chống viêm cơ, viêm khớp, chữa đau dây<br /> thần kinh. Từ cặn chiết của etyl axetat của rễ cây Tào đông , bằng các phương pháp sắc kí cột với<br /> chất hấp phụ silica gel đã phân lập được 3 chất tinh khiết. Cấu trúc của chúng được xác định bằng<br /> các phương pháp phổ LC-MS, FT-IR, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HSQC và HMBC cho biết có 2<br /> steroids là stigmasterol, β-sitosterol và 1 tritecpen là axit 2-α-hiđroxyuronic.<br /> Từ khóa: Prunus zippeliana var. crasistyla (Card), rosaceae, prunus, stigmasterol, β-sitosterol<br /> tritecpenoit, hiđroxyurolic<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Cây Tào đông ở vùng núi còn được đồng bào gọi với<br /> một số tên khác như cây đào rừng, cây vàng nương vòi<br /> mập, cây địa chạo, chạ đào v.v… mọc khá phổ biến ở<br /> các tỉnh miền núi Bắc Kạn, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà<br /> Giang, Lao Cai. Tên khoa học của cây này là Prunus<br /> zippeliana var. crasistyla (Card). Cây tào đông là cây<br /> thân gỗ cứng, cao từ 4-5m, nhiều cành, lá thuôn có<br /> mép răng cưa, mọc so le dài từ 5-7 cm, rộng từ 3-5cm.<br /> Rễ mọc chìm cắm sâu vào khe núi, những rễ nhô ra<br /> khỏi đất vỏ rất cứng, rễ chìm trong lòng đất vỏ mền<br /> hơn [1].<br /> Rễ cây Tào đông được dùng để làm thuốc trong dân<br /> gian từ rất lâu, mới đây Hội Đông Y tỉnh Bắc Kạn tổ<br /> chức nghiên cứu các tác dụng của dịch chiết bằng<br /> rượu rễ cây tào đông cho thấy nó có tác dụng tốt đối<br /> với các bệnh viêm khớp cấp và mãn tính, chữa đau<br /> dây thần kinh ngoại biên, chữa các chứng đau cột<br /> sống, viêm đa khớp. Có thể đun nước uống (10-20<br /> gam rễ cho 1ngày) có thể chiết cô đặc thành cao sau<br /> đó hòa tan vào rượu hoặc chiết bằng rượu rồi xoa lên<br /> vùng đau [1-2]<br /> Theo một số nghiên cứu [2] cho biết dịch chiết nước<br /> của rễ cây Tào đông có phản ứng dương tính với<br /> flavonoit, saponin glicozit, tanin, không phát hiện<br /> thấy các phản ứng của ancaloit. Nghiên cứu này<br /> cũng cho biết dịch chiết cồn của rễ cây Tào đông có<br /> tác dụng chống viêm cấp khi thử nghiệm trên bàn<br /> chân chuột.<br /> Bài báo này sẽ thông báo một số thành phần hóa học<br /> có trong rễ cây Tào đông thu tại huyện Chợ Rã tỉnh<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0912132563, Email: phamvanthinhsptn@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Bắc Kạn có trong dịch chiết bằng dung môi etyl<br /> axetat.<br /> THỰC NGHIỆM<br /> Nguyên liệu<br /> Rễ cây tào đông được thu hoạch tại huỵện Chợ Rã<br /> tỉnh Bắc Kạn (2,0 kg) được PGS.TS.Lê Ngọc Công,<br /> khoa Sinh trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái<br /> Nguyên thẩm định là cây Prunus zippeliana var.<br /> crasistyla (Card).<br /> Thiết bị nghiên cứu<br /> Điểm chảy được đo trên máy Electrothermal IA-9200<br /> (Anh). Phổ IR được ghi trên máy IMPACT 410 sử<br /> dụng đĩa nén tinh thể KBr. Phổ ESI-MS đo trên máy<br /> HP-1100 LS/MS Trap. Phổ 1H-NMR (500 MHz) và<br /> 13<br /> C-NMR (125 MHz) được ghi trên máy Bruker<br /> AM500 FT-NMR và TMS được sử dụng là chất nội<br /> chuẩn. Sắc kí cột (CC) sử dụng chất nhồi Silica gel<br /> (Kieselgel 60, 70 - 230 mesh và 230 - 400 mesh,<br /> Merck).<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mẫu thực vật tươi (1,36kg) được khử men trong tủ<br /> sấy 10 phút ở nhiệt độ 110oC, sau đó được sấy khô<br /> đến khối lượng không đổi (độ ẩm < 10%) ở nhiệt độ<br /> 40-50oC (còn lại 0,82kg). Mẫu khô được nghiền nhỏ<br /> và được tiến hành ngâm chiết phân đoạn bằng các<br /> dung môi có độ phân cực tăng dần (trước tiên dùng<br /> etylaxetat, sau đó chiết bằng metanol và metanolnước).<br /> Phần cặn tan trong etyl axetat thu được 20 gam.<br /> Phần cặn thu được trong dịch chiết bằng metanol và<br /> metanol nước là 40 gam<br /> Phân lập các chất sạch trong dịch chiết etyl axetat<br /> bằng phương pháp sắc kí cột với chât hấp phụ silica<br /> 39<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Văn Thỉnh và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> gel. Chúng tôi thu được 3 chất tinh khiết kí hiệu là<br /> ET-1 (42mg) , ET-2 (31mg) và ET-3 (27mg).<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Hợp chất ET-1<br /> Chất ET-1 được phân lập khi rửa giải cột sắc kí bằng<br /> hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (95:5) thu được<br /> 42mg tinh thể hình kim không màu, nóng chảy ở<br /> 155-157oC, tan tốt trong n-hexan, chlorofom, có<br /> Rf=0,65 trong hệ dung môi n-hexan:etyl axetat (5:1),<br /> có [α]25D = -430 (c=0,05, CHCl3).Phổ hồng ngoại cho<br /> các tần số ở 3406,2cm-1 (dao động hóa trị OH),<br /> 2934,1cm-1 (dao động hóa trị CH); 1621,2cm-1<br /> (C=C); phổ EI-MS (m/z) cho píc 412 [M]+. Phổ<br /> NMR cho các thông tin cụ thể sau 1H-NMR<br /> (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 3,49 (1H, m, H-3);<br /> 5,33 (1H, dd, J=5 và 2 Hz, H-6); 5,11 (1H, dd, J=15<br /> và 5 Hz, H-22); 5,03 (1H, dd, J=15 và 5 Hz, H-23);<br /> 1,01 (3H, s, H-18); 0,92 (3H, d, J21-20 = 6,5Hz, H21); 0,85 (3H, d, J = 7,1Hz, H-26); 0,84 (3H, d, J =<br /> 6,5Hz, H-29); 0,81 (3H, d, J = 6,5Hz, H-28); 0,69<br /> (3H, s, H-19). 13C-NMR(125MHz, CDCl3, TMS, δ<br /> ppm): 36,5 (C-1); 29,1 (C-2); 71,7 (C-3); 42,2 (C-4);<br /> 140,7 (C-5); 121,7 (C-6); 37,2 (C-7); 31,8 (C-8);<br /> 51,2 (C-9); 36,1 (C-10); 24,3 (C-11); 39,7 (C-12);<br /> 42,2 (C-13); 56,8 (C-14); 25,4 (C-15); 29,7 (C-16);<br /> 56,0 (C-17); 11,8 (C-18); 19,4 (C-9); 40,5 (C-20);<br /> 18,8 (C-21); 128,3 (C-22); 129,2 (C-23); 50,1 (C24); 31,6 (C-25); 21,2 (C-26); 21,0 (C-27); 18,9(C28); 12,0(C-29).<br /> So sánh các dữ liệu về tính chất hóa học, tính chất vật<br /> lí và các đặc trưng quang phổ của chất ET-1 hoàn<br /> toàn tương tự với các đặc trưng về phổ và tính chất<br /> vật lí của stigmasterol [3]. Vì vậy chúng tôi quy kết<br /> chất ET-1 là stigmasterol hay tên hệ thống của nó là<br /> stigmat-5,22-đien-24R-3β-ol<br /> <br /> Stigmasterol (ET-1)<br /> <br /> 2. Hợp chất ET-2<br /> Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexanetylaxetat (90:10) thu được chất tinh khiết ET-2 đó là<br /> các tinh thể hình kim, không màu (31mg), nóng chảy<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 83(07): 39 - 42<br /> <br /> ở 138-140oC. Phổ IR cho vân 3431,5 cm-1 đặc trưng<br /> cho dao động hóa trị của OH, vân 2931,3cm-1 đặc<br /> trưng cho dao động hóa trị của CH, vân 1647,2cm-1<br /> là dao động hóa trị đặc trưng của liên kết đôi C=C.<br /> Phổ khối cho píc ion phân tử ở 414 [M]+ Phổ cộng<br /> hưởng từ hạt nhân cho các thông tin cụ thể sau:<br /> 1<br /> H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 3,51 (1H,<br /> m, H-3); 5,31 (1H, dd, J=5 và 2 Hz, H-6); 1,01 (3H,<br /> s, H-18); 0,92 (3H, d, J = 6,6Hz, H-21); 0,85 (3H, d,<br /> J = 7,1Hz, H-26); 0,84 (3H, d, J = 6,6Hz, H-29); 0,81<br /> (3H, d, J = 6,6Hz, H-28); 0,68 (3H, s, H-19). 13CNMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 37,3 (C-1);<br /> 31,7 (C-2); 71,8 (C-3); 42,3 (C-4); 140,8 (C-5);<br /> 121,7 (C-6); 31,9 (C-7); 31,9 (C-8); 50,2 (C-9); 36,5<br /> (C-10); 21,1 (C-11); 39,8 (C-12); 42,3 (C-13); 56,8<br /> (C-14); 24,3 (C-15); 28,3 (C-16); 56,1 (C-17); 11,9<br /> (C-18); 19,4 (C-19); 36,2 (C-20); 18,8 (C-21); 33,9<br /> (C-22); 26,1 (C-23); 45,9 (C-24); 29,2 (C-25); 19,1<br /> (C-26); 19,4 (C-27); 23,1 (C-28); 11,9 (C-29).<br /> So sánh các thông tin về phổ NMR, phổ IR, các<br /> hằng số vật lí của chất ET-2 mà chúng tôi phân lập<br /> từ rễ cây Tào đông với chất β-sitosterol mà các tác<br /> giả khác đã làm rõ được cấu trúc hóa học của nó<br /> thấy hoàn toàn giống nhau [3], từ đó có thể quy kết<br /> chất ET-2 là β-sitosterol.<br /> <br /> β-Sitosterol (ET-2)<br /> <br /> 3. Hợp chất ET-3<br /> Chất ET-3 thu được khi phân lập bằng hệ dung môi<br /> chlorofom-metanol (95:5) là chất kết tinh vô định<br /> hình (27mg), tan tốt trong hệ dung môi chlorofommetanol, nóng chảy ở 244-245oC, có Rf= 0,28 trong<br /> hệ dung môi trên. Phổ IR cho vân rộng trong khoảng<br /> 3500-3200cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của<br /> nhóm OH có liên kết hiđro; vân 1695cm-1 đặc trưng<br /> cho dao động hóa trị của nhóm cacboxyl, và vân<br /> 1645cm-1 đăc trưng cho dao động hóa trị của nhóm<br /> C=C.<br /> Phổ 1H-NMR của ET-3 cho biết có 7 tín hiệu của<br /> nhóm CH3 ở các độ chuyển dịch hóa học δH<br /> 40<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Văn Thỉnh và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 0,735ppm (3H, s, 26-CH3), δH 0,778ppm (3H, s, 24CH3), δH 0,812ppm (3H, d, J=6,2, 30-CH3), δH<br /> 0,840ppm (3H, s, 29-CH3), δH 0,884ppm (3H, s, 25CH3), δH 0,91ppm (3H, s, 23-CH3) và δH 1,05ppm<br /> (3H, s, 27-CH3). Tín hiệu cộng hưởng của proton<br /> trong các nhóm CH liên kết với nhóm hiđroxyl ở δH<br /> = 3,34ppm tương ứng với proton ở C-2 và δH=<br /> 3,77ppm tương ứng với proton ở C-3. một tín hiệu ở<br /> 2,1ppm (1H,d, J=11Hz) chính là tín hiệu của proton<br /> ở vị trí C-18, đó là những tín hiệu đặc trưng cho<br /> tritecpen có khung ursan. Tín hiệu ở δH =5,14ppm là<br /> độ chuyển dịch hóa học của proton trong nhóm CH<br /> liên kết đôi chứng tỏ nguyên tử cacbon chứa nối đôi<br /> còn lại là cacbon bậc bốn. Tất cả các dữ liệu trên<br /> hoàn toàn phù hợp với một tritecpen có bộ khung<br /> <br /> 83(07): 39 - 42<br /> <br /> ursan và có liên kết đôi ở vị trí C13 và C14.Phổ 13CNMR, phổ DEPT và phổ HSQC cho biết phân tử<br /> ET-3 có 30 cacbon cho phép khẳng định ET-3 là<br /> tritecpen trong đó có 7 nhóm CH3, 8 nhóm CH2, 8<br /> nhóm CH và 7 cacbon bậc bốn.trong đó có 1 cacbon<br /> đặc trưng cho nhóm COOH với δC=178,26 ppm, một<br /> tín hiệu của nhóm CH ở δC= 124,50ppm, 1 C bậc 4<br /> chứa nối đôi ở δC= 138,21ppm hai nhóm CH-OH ở<br /> các độ chuyển dịch hóa học tương ứng của C và H là<br /> δC= 64,63 ppm δH=3,77ppm ứng với CH-OH ở vị trí<br /> số 2 và δC= 77,82 ppm δH= 3,34ppm ứng với CH-OH<br /> ở vị trí số 3 (các số liệu phổ NMR được trình bày ở<br /> bảng 3.1). Phổ khối của chất ET-3 cho píc ion phân<br /> tử [M]+ 473 m/z.<br /> <br /> Bảng 1. Các số liệu phổ NMR của chất ET-3<br /> Vị trí C<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> 1<br /> <br /> 13<br /> <br /> C-NMR (ppm)<br /> 41,71<br /> 64,63<br /> 77,82<br /> 37,95<br /> 47,57<br /> 17,56<br /> 32,61<br /> 39,01<br /> 46,56<br /> 37,81<br /> 22,86<br /> 124,51<br /> 138,22<br /> 40,00<br /> 27,42<br /> <br /> HNMR(ppm)<br /> 3,34<br /> 3,77<br /> 1,98<br /> 5,13<br /> -<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Vị trí của C<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> 30<br /> <br /> 41<br /> <br /> 13<br /> <br /> C-NMR(ppm)<br /> <br /> 1<br /> <br /> H-NMR(ppm)<br /> <br /> 23,76<br /> 46,78<br /> 52,23<br /> 38,40<br /> 3,48<br /> 30,16<br /> 36,29<br /> 21,06<br /> 28,87<br /> 16,22<br /> 16,91<br /> 23,21<br /> 178,26<br /> 16,99<br /> 21,85<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 2,10<br /> 0,91<br /> 0,73<br /> 0,90<br /> 0,90<br /> 1,03<br /> 0,89<br /> 0,81<br /> <br /> Phạm Văn Thỉnh và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 83(07): 39 - 42<br /> <br /> 30<br /> 29<br /> 20<br /> <br /> 19<br /> <br /> 21<br /> <br /> 12<br /> 25<br /> <br /> 11<br /> <br /> 1<br /> <br /> HO<br /> <br /> 13<br /> <br /> 16<br /> <br /> 9<br /> 10<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8<br /> 7<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> O<br /> <br /> 17<br /> <br /> 14<br /> <br /> 2<br /> <br /> 22<br /> <br /> 18<br /> 26<br /> <br /> 15<br /> <br /> 28<br /> <br /> OH<br /> <br /> 27<br /> <br /> HO<br /> 23<br /> <br /> 24<br /> <br /> sánh đối chiếu với các tài liệu tham khảo đã quy kết<br /> được chất ET-1 là stingmasterol; ET-2 là β-sitosterol<br /> và chất ET-3 là axit 2α-hiđroxyursolic.<br /> <br /> Axit 2α-hiđroxyursolic (ET-3)<br /> <br /> So sánh các số liệu về phổ của chất ET-3 với các số<br /> liệu mà các tác giả khác đã công bố khi nghiên cứu<br /> các đối tượng thực vật khác cho thấy chất ET-3 có<br /> phổ hoàn toàn giống với phổ của chât 2,3-đihiđroxiurs-12-en-28-oic hay thường gọi là axit 2αhiđroxyursolic [4]. Căn cứ vào các dữ liệu thực<br /> nghiệm và so sánh trên chúng tôi quy kết chất ET-3<br /> là axit 2α-hiđroxyursolic. Chất có khung tritepen<br /> ursan được xác định là những chất có khả năng kháng<br /> khuẩn, chống viêm cao, là những chất có khả năng<br /> kháng gốc tự do, kháng tế bào ung thư gan dòng HepG2 và một số dòng tế bào bạch cầu (Leuk-M1) đặc<br /> biệt là hoạt tính anti-HIV với giá trị nồng độ thấp IC50<br /> 6,5mg/ml [5]<br /> KẾT LUẬN<br /> Bằng phương pháp sắc kí cột với chất hấp phụ silica<br /> gel, rửa giải cột bằng các hệ dung môi có độ phân cực<br /> khác nhau chúng tôi đãphân lập từ phần cặn chiết<br /> bằng etyl axetat của rễ cây tào đông Prunus<br /> zippeliana var. crasistyla (Card) được 3 chất tinh<br /> khiết. Bằng các phương pháp quang phổ hiện đại, so<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Tiến Bân và các cộng sự (2003) “Danh mục<br /> các loài thực vật Việt Nam” T.II Nhà xuất bản Nông<br /> nghiệp, Hà Nội.<br /> [2]. Nguyễn Thị Minh, Hoàng Văn Lực, Nguyễn Xuân<br /> Dũng (2009) “Bước đầu nghiên cứu hóa học cây đào rừng”<br /> Tuyển tập các công trình hội nghị khoa học và công nghệ<br /> hóa hữu cơ toàn quốc lần thứ 4.<br /> [3]. L.John Goad and Toshihiro Akihisa., ANALISIS OF<br /> STEROLS (1997) Blackie academic & professional<br /> London Weiheim –New Yord –Tokyo –Melbourne- Madras<br /> p.378 -380.<br /> [4]. Takashi Yamagiski, De-Cheng Zhang, Jer-Jang et al<br /> “The cytotoxic principles of Hyptis capitata and of the new<br /> tritecpenes hyptatic acid-A and B” Phytochemistry, 1988,<br /> 27 (10) p 3213-3216<br /> [5]. Birgit U.Jaki, Scott G Franzblau, Lucas R., Chadwick,<br /> David C. Lankin, Fangqiu Zhang, Yuehong Wang an Guido<br /> F. Pauli. “Puriy- activity Relationships ò Natural Products:<br /> The Case of Anti-TB active Ursolc acid. J.Nat. Prod.2008,<br /> 71 p.1742-1748<br /> <br /> SUMMARY<br /> PRIMARY STUDY ON THE CHEMICAL COMPOSITION<br /> OF PRUNUS ZIPPELIANA VAR. CRASISTYLA (CARD)<br /> Pham Van Thinh*, Trinh Thi Giang*, Mai Thi Huong*<br /> College of Education- TNU<br /> <br /> Prunus zippeliana var. crasistyla (Card) belonging to the families Rosaceae.Which can be found in<br /> almost all mountainous regions in Bac Kan, Cao Bang, Lang Son, Lao Cai…provinces. The locan<br /> people there often use the whole plant as a popular medicin. The ethyl acetate extracted of Prunus<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912132563, Email: phamvanthinhsptn@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 42<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Văn Thỉnh và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 83(07): 39 - 42<br /> <br /> zippeliana var. crasistyla „s leaves were separated by 2 steroids and 1 tritecpen. Chemical structure of<br /> these compounds determined through spestral methods such as LC-MS, FT-IR, 1H-NMR, 13C-NMR,<br /> DEPT, HSQC and HMBC was stigmasterol, β-sitosterol and 2-α-hidroxyurolic acid.<br /> Key words: Prunus zippeliana var. crasistyla (Card), rosaceae, prunus, stigmasterol, β-sitosterol,<br /> tritecpenoit, 2α- hidroxyurolic<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 43<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1