MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ U MŨI VÀ XOANG CẠNH MŨI Ở TRẺ EM
lượt xem 6
download
cứu đặc điểm lâm sàng, tỷ lệ các loại u, tỷ lệ tái phát và đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả cho u mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em.. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu ( từ năm 2000 đến năm 2005). Kết quả nghiên cứu:11 bệnh nhân: lâm sàng giống như tình trạng viêm mũi xoang mạn tính nhưng thường 1 bên, bệnh nhân đến trể và có biến chứng mắt (36, 6 %). Phần lớn u là u lành tính ( 63,6 %). Hầu hết u lành tính được phẫu thuật...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ U MŨI VÀ XOANG CẠNH MŨI Ở TRẺ EM
- MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ U MŨI VÀ XOANG CẠNH MŨI Ở TRẺ EM TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tỷ lệ các loại u, tỷ lệ tái phát và đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả cho u mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em.. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu ( từ năm 2000 đến năm 2005). Kết quả nghiên cứu:11 bệnh nhân: lâm sàng giống như tình trạng viêm mũi xoang mạn tính nhưng thường 1 bên, bệnh nhân đến trể và có biến chứng mắt (36, 6 %). Phần lớn u là u lành tính ( 63,6 %). Hầu hết u lành tính được phẫu thuật qua nội soi muĩ xoang ( 6/7 # 85,7%). Tỷ lệ tái phát chưa đánh giá được. Kết luận: u mũi và xoang cạnh mũi trẻ em thường lành tính, phương pháp phẫu thuật nội soi mũi xoang để lấy u lành tính rất khả thi. SUMMARY Objective: To estimate the characteristics of neoplasm of nose and paranasal sinus in children: clinical findings, pathology and effective treatments.
- Methods: Retrospective study ( 2000 – 2005). Results: 11 cases: Clinical findings are the chronic sinusitis, especially one side. The diagnosis was delayed and complications (exophthalmos,..:36,6 %). Most of tumor are benign ( 63,6 %). Treament of this benign tumors are the endoscopic surgery ( 85,7 %). The recurrent is unpreditable. Conclusion: neoplasms of the nose and paranasal sinuses in c hildren are benign. The endocopic surgery is feasible to remove this benign tumor. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo y văn, u vùng mũi và xoang cạnh mũi ( ở người lớn và trẻ em) rất hiếm gặp, chiếm khoảng dưới 3% u của đường hô hấp trên. U mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em đôi khi gây lúng túng cho bác sỹ trong chẩn đoán và điều trị. Do cấu t rúc xoang nhỏ và chưa phát triển hoàn chỉnh, và đồng thời tình trạng nhiễm khuẩn hơ hấp lm lu mờ bệnh cảnh lâm sàng, nên bệnh nhân nhi đến bệnh viện vì biến chứng của u ( lồi mắt, biến dạng khuơn mặt...). Theo y văn, chưa có thống kê đầy đủ, chỉ có những nghiên cứu thống kê mô tả và chưa có một tỷ lệ chính xác cho các loại u này. Một số y văn, u mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em thường là u lành tính có nguồn gốc từ sang thương sợi xương và từ răng, u ác tính hay gặp là sarcom cơ vân ( rhabdomyosarcomas). Riêng ở Việt Nam, cĩ rất ít nghin cứu về u mũi v xoang cạnh mũi ở trẻ em. Mục đích của nghiên cứu là nhằm đánh giá một số đặc điểm:
- Lâm sàng. Giải phẫu bệnh. Phương pháp điều trị khả thi cho u mũi xoang cạnh mũi ở trẻ em. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân u mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em dưới 15 tuổi được khám, chẩn đoán và điều trị tại BV Tai Mũi Họng TPHCM trong khoảng thời gian 6 năm từ năm 2000 đến 2005(không bao gồm u xơ vòm mũi họng). Tiến hàng nghiên cứu Hồi cứu bếnh án u mũi xoang từ năm 2000 đến 2005. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi Nhỏ nhất
- Lớn nhất Trung bình Tuổi 4 14 11,4 Giới 6 nam, 5 nữ.Thời gian khởi phát: Thời gian khởi phát Số lượng Tỷ lệ phần trăm Từ 1 6 tháng
- 6 54.5 % Từ 6 12 tháng 4 36.4 % > 12 tháng 1 9.1 % Biểu hiện lâm sàng Triệu chứng Số lượng
- Phần trăm Nghẹt mũi, chảy mũi 5 45.5 % Chảy máu mũi 4 36.4 % Nghẹt mũi, chảy mũi, chảy máu mũi 2 18.2 %
- 11 100 % Hình ảnh học -Tất cả bệnh nhân đều được chụp X quang Blondeau – Hizt và nội soi mũi xoang. - CT scan: 8 / 11 trường hợp ( 72, 7 %). - MRI: nhằm đánh giá mức độ xâm lấn u vào cấu trúc lân cận Biến chứng Biến chứng Số lượng % Lồi mắt 3
- 27.3 Rễ mũi và góc trong mắt dãn rộng 1 9.1 Không 7 63.6 Tổng số 11 100.0 Giải phẫu bệnh
- Phân loại Số lượng Tỷ lệ % Lành Tính (63, 6%) 1, U sợi sinh xương (ossifying fibroma) 2 18,2 % 2, U chu bào mạch máu (hemagio- pericytoma)
- 3 27, 3 % 3, U sụn niêm (myxochondroma) 1 9,1 % 4, U niêm (myxoma) 1 9,1 % Ác Tính (36,4%)
- 5, U nguyên bào thần kinh khứu 2 18,2 % 6, Lymphoma 1 9,1 % 7,Sarcom cơ vân (Rhadomyosarcoma) 1 9,1 % Tồng số 11
- 100 % Xử lý Phương pháp Số lượng Tỷ lệ % Phẫu thuật nội soi 6 54.5 % Phẫu thuật đường cạnh mũi 1 9.1 %
- Chuyển viện 4 36.4 % Tổng số 11 100 % BÀN LUẬN Tuổi Từ 4 đến 14 tuổi, đây cũng là giai đoạn phát triển cấu trúc mũi xoang của trẻ em nên đôi khi khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị. Giới Gần bằng nhau, nhưng không có giá trị nhiều trong nghiên cứu. Thời gian khởi phát, biểu hiện lâm sàng và biến chứng Lâm sàng
- Đa số biểu hiện của một bệnh lý viêm mũi xoang mạn tính như chảy mũi, nghẹt mũi.... nhưng trong giai đoạn này (từ 4 tuổi 14 tuổi) trẻ em thường có tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp nên việc chẩn đoán thường trể nên giải thích lý do thời gian khởi phát thường kéo hơn 6 tháng. Bệnh nhân đến sớm đa số là có triệu chứng chảy máu mũi( từ 1 tháng đến 3 tháng). Bệnh nhân đến trể n ên thường có biến chứng do u xâm lấn vào cấu trúc xung quanh, đặc biệt là hốc mắt( gặp 4 / 11 trường hợp – 36,4 % ): lồi mắt, dãn rộng khoảng cách góc trong mắt và rể mủi, chảy nước mắt sống; đôi khi gây suy kiệt.... Điều cần lưu ý ở đây là thường triệu chứng biểu hiện chỉ ở 1 bên, nên khi bệnh nhi có triệu chứng chảy mũi, nghẹt mũi xảy ra một bên kéo dài chúng ta phải thăm khám cẩn thận. Hình ảnh học - X-quang Blonde – hizt: (100 %) hình ảnh mờ đồng nhất 1 bên. Có giá trị đối với tuyến ban đầu tiếp nhận bệnh nhân. - Nội soi mũi xoang: hầu hết đều có( 100 %): rất có giá trị vì Đánh giá được hình dạng đại thể u: kích thước, bề mặt, mật độ, chân bám... Sinh thiết u. - Những kỹ thuật cao như CT- scan, MRI cần thiết, đặc biệt CT- scan ngoài việc cho chúng ta đánh giá u( kích thước, bờ, mật độ bên trong u,....) nó còn giúp ta có cái nhìn về mối tương quan giữa u và các cấu trúc xương bên cạnh nhằm cho hướng điều trị thích hợp.
- Giải phẫu bệnh - Sinh thiết qua nội soi: 100 %, sinh thiết tr ước phẫu thuật và sau phẫu thuật. - Kết quả: đa số u mũi xoang mũi và xoang cạnh mũi trẻ em là lành tính đều này phù hợp với y văn thế giới. Điều trị Phải dựa vào giải phẫu bệnh và kết hợp CT- scan. - U lành tính: tiêu chuẩn vàng là phẫu thuật để lấy u. Với những tiến bộ của dụng cụ máy móc bộ phẫu thuật nội soi mũi xoang, việc phẫu thuật lấy u qua nội soi khả thi. Với phẫu thuật nội soi mũi xoang chúng ta có thể lấy trọn và gần trọn u nhưng ít sang chấn và làm thay đổi cấu trúc hơn đường cạnh mũi. Đối với u lành tính xâm lấn rộng vào cơ quan lân cận phải có sự phối hợp nhiều chuyên khoa. -U ác tính: kết hợp nhiều phương pháp: phẫu, xạ và hóa trị. Tái phát Chưa thể tiên lượng trước được. Nguyên nhân chưa rõ, đa số là chưa lấy hết u. KẾT LUẬN 1- U mũi và xoang cạnh mũi trẻ em hiếm gặp. Hầu hết là u lành tính, nhưng việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn do di chứng sau phẫu thuật, đôi khi nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhi nếu không có sự chuẩn bị chu đáo tr ước phẫu thuật.
- 2- Việc chẩn đoán bệnh tương đối dễ nhưng bệnh nhân thường đến bệnh viện trể và thường có biến chứng, đa số ở mắt. 3-Giải phẫu bệnh là chẩn đoán xác định để quyết định điều trị. 4- Đa số u là lành tính và được điều trị bằng phẫu thuật, lấy khối u qua đường nội soi mũi xoang là phương pháp có thể thực hiện được. 5-Cần tiếp tục nghiên cứu với số lượng bệnh nhân nhiều hơn để có phương pháp điều trị tốt nhất, và đánh giá tỷ lệ tái phát.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar
6 p | 71 | 5
-
Phẫu thuật nội soi cắt thận trong điều trị u thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
9 p | 67 | 4
-
Nhận xét một số kết quả bóc u cơ trơn tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
6 p | 48 | 4
-
Phẫu thuật nối bạch mạch ‐ tiểu tĩnh mạch trong điều trị phù bạch mạch ở bệnh nhân ung thư vú: Một số nhận xét ban đầu
5 p | 130 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm phương pháp cắt nội soi phối hợp tiêm hormone điều trị ung thư tuyến tiền liệt không cần chỉ định phẫu thuật triệt căn
3 p | 34 | 3
-
Một số nhận xét về kỹ thuật và kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi tại Bệnh viện Quân Y 103
9 p | 38 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một số bệnh lý phụ khoa tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
9 p | 29 | 2
-
Nhận xét phẫu thuật nội soi cắt tử cung trong một số trường hợp u nguyên bào nuôi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2013-2014
4 p | 29 | 2
-
Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, kinh nghiệm bước đầu
5 p | 50 | 2
-
Một số đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 79 | 2
-
Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar, kinh nghiệm bước đầu tại Bệnh viện 103
4 p | 51 | 2
-
Khảo sát đặc điểm khối u ở nhãn cầu và hốc mắt ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 57 | 2
-
Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, kinh nghiệm bước
5 p | 53 | 2
-
Nhiễm khuẩn huyết sau phẫu thuật tim hở: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan
9 p | 44 | 1
-
Một số nhận xét về u mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em (Nhân 11 trường hợp u mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em gặp ở Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM 2000-2005)
3 p | 76 | 1
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng ung thư đại trực tràng mất ổn định vi vệ tinh
5 p | 3 | 1
-
Nhận xét một số đặc điểm hình ảnh học u tuyến ức có nhược cơ được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn