Nhận xét một số đặc điểm hình ảnh học u tuyến ức có nhược cơ được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm về hình ảnh học u tuyến ức có nhược cơ được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 61 bệnh nhân u tuyến ức có nhược cơ, được phẫu thuật nội soi lồng ngực và có kết quả mô bệnh học là u tuyến ức tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2013-5/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét một số đặc điểm hình ảnh học u tuyến ức có nhược cơ được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 researches. 10(2), pp. 284-290. L. (1952), "The Administration of Nitrous Oxide- 6. Debre Ö. (2014), "Influence of sevoflurane on oxygen Anesthesia in closed systems", Annals of hemodynamic parameters in low flow anesthesia Surgery. 136(6), pp. 978-981. applied without nitrous oxide", J Clin Exp Invest. 8. Ho Jang Y. and Rung Oh S. (2005), "Low-flow 5(1), pp. 12-17. Sevoflurane Anesthesia in Laparoscopic 7. Foldes F. F., Ceravolo A. J., and Carpenter S. Cholecystectomy". 49, p. S1. NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC U TUYẾN ỨC CÓ NHƯỢC CƠ ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Trường Giang*, Lê Việt Anh* TÓM TẮT thymoma on CT: round and oval shape (95.1%); thymoma size from 3-6cm: 57.4%; 68.9% has smooth 12 Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm về hình ảnh coutour, degree of enhancement and extent of học u tuyến ức có nhược cơ được phẫu thuật nội soi contrast absorption; 26.2% has invasion; the rate of lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và thymoma with calcification and necrosis was low phương pháp: Nghiên cứu trên 61 bệnh nhân u (6.6%, and 1.6%). Characteristics of thymoma on tuyến ức có nhược cơ, được phẫu thuật nội soi lồng MRI: the rate of the non-invasive tumor is high ngực và có kết quả mô bệnh học là u tuyến ức tại (81.5%). Average tumor size: 35.30 ± 13.92 mm in Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2013- 5/2019. Kết length, 23.93 ± 13.39 mm in width; CSR index = 1.04 quả: Trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: u có ± 0.17. Conclusion: chest computed tomography hình dạng tròn và oval (95,1%); kích thước 3 - 6 cm: and magnetic resonance imaging are highly valuable 57,4%; đa số (68,9%) có bờ đều; tỷ trọng và mức độ in diagnosing and identifying the characteristics of ngấm thuốc cản quang trung bình trở lên; 26,2% có thymoma with myasthenia gravis. The CSR index has tình trạng xâm lấn; tỷ lệ u có vôi hoá và hoại tử thấp implications for enhancing thymoma diagnosis. (6,6%, và 1,6%).Trên phim chụp cộng hưởng từ: u Keywords: Thymoma, chest computed hình tròn và bầu dục chiếm đa số (88,9%); bờ nhẵn tomography, magnetic resonance imaging for thymoma hoặc múi thuỳ; có bao xơ (88,9%), có thể có hoặc không có các vách xơ; tỷ lệ u không xâm lấn cao I. ĐẶT VẤN ĐỀ (81,5%). Kích thước u trung bình: chiều dài là 35,30 ± 13,92 mm, chiều rộng là 23,93 ± 13,39 mm; chỉ số U tuyến ức là khối u biểu mô hiếm gặp của CSR = 1,04 ± 0,17. Kết luận: Cắt lớp vi tính lồng tuyến ức nhưng là khối u trung thất hay gặp ngực và cộng hưởng từ là các xét nghiệm có giá trị nhất ở người trưởng thành. Theo thống kê của cao trong chẩn đoán và xác định các đặc điểm của u Hội Ung thư Hoa Kỳ năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh u tuyến ức có nhược cơ. Chỉ số CSR có ý nghĩa trong tuyến ức khoảng 15/100.000 dân, tỷ lệ mắc ở việc nâng cao giá trị chẩn đoán u tuyến ức. Từ khóa: U tuyến ức, cắt lớp vi tính lồng ngực, nam và nữ là như nhau. Nghiên cứu của Strollo cộng hưởng từ u tuyến ức. DC (1997) cho thấy u tuyến ức thường gặp ở lứa tuổi trung niên, bệnh nhược cơ hiện diện ở SUMMARY khoảng 30% - 50% các bệnh nhân u tuyến ức, SOME CHARACTERISTICS OF IMAGING OF ngược lại chỉ có 15% các bệnh nhân nhược cơ có THYMOMA WITH MYASTHENIA GRAVIS u tuyến ức [1]. OPERATED BY VIDEO-ASSISTED THORACOSCOPIC Chẩn đoán u tuyến ức có nhược cơ giữ vai trò SURGERY AT MILITARY HOSPITAL 103 quan trọng trong việc định hướng điều trị, đề ra Objectives: investigate some imaging phác đồ điều trị hợp lí. Trên thực tế lâm sàng có characteristics of thymoma with myasthenia gravis nhiều phương pháp chẩn đoán u tuyến ức có operated by video-assisted thoracoscopic surgery at nhược cơ, mỗi phương pháp đều có giá trị khác Military Hospital103. Materials and methods: study in 61 patients who had thymoma, performed by video- nhau trong đánh giá tổn thương u và tuyến ức, assisted thoracoscopic surgery at Military Hospital 103, trong đó hay dùng nhất là chụp cắt lớp vi tính from 10/2013 to 5/2019. Results: Characteristics of lồng ngực (CLVTLN) và cộng hưởng từ (CHT). Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với *Bệnh viện 103, Học viện Quân y mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm hình ảnh học Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang u tuyến ức có nhược cơ được phẫu thuật nội soi Email: truonggiang.dr@gmail.com lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103. Ngày nhận bài: 9/1/2020 Ngày phản biện khoa học: 2/2/2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày duyệt bài: 25/2/2020 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 61 bệnh 46
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 nhân u tuyến ức có nhược cơ, được phẫu thuật tuyến ức có nhược cơ, thực hiện tại khoa Chẩn nội soi lồng ngực và có kết quả mô bệnh học là u đoán Hình ảnh - Bệnh viện Quân y 103, trên máy tuyến ức tại Bệnh viện Quân y 103, từ tháng chụp CT Siemen SOMATOM Spirit 2. 10/2013- 5/2019. - Vị trí khối u: trung thất trước trên lệch trái, 2.2. Phương pháp nghiên cứu lệch phải, trung tâm. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp, không đối - Kích thước: đo đường kính lớn nhất của khối chứng, tiến cứu. u trên phim CLVTLN, tính bằng milimét (mm). Các chỉ tiêu nghiên cứu: - Bờ của khối u được chia thành hai loại: đều hay *Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Là xét không đều. nghiệm thường quy cho tất cả các bệnh nhân u Hình 1a. Bờ đều Hình 1b. Bờ không đều - Hình dạng: Hình tròn, hình oval và hình dải (Hình 2). Hình 2a. Hình tròn Hình 2b. Hình oval Hình 2c. Hình dải - Đánh giá một số đặc điểm khác như: tỷ Trung tâm 23 37,7 trọng (HU), mức độ ngấm thuốc, vôi hóa, hoại < 3 cm 17 27,9 Kích tử, xâm lấn vào các cơ quan lân cận. 3 - 6 cm 35 57,4 thước *Chụp cộng hưởng từ: Thực hiện tại khoa ≥ 6 cm 9 14,7 Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Quân y 103, Tròn 35 57,4 Hình thực hiện trên máy CHT 1.5 Tesla Intera của Oval 23 37,7 dạng hãng Phillips. Dải 3 4,9 - Hình dáng: tròn, bầu dục và hình dạng khác. Đều 42 68,9 Bờ - Bờ: nhẵn hay múi thuỳ. Không đều 19 31,1 - Có hay không có ở các đặc điểm như: bao Thấp 0 0 xơ, vách xơ, xâm lấn. Tỷ trọng Trung bình 43 70,5 - Kích thước khối u theo chiều dài và chiều Cao 18 29,5 rộng (milimét - mm). Mức độ Ít 5 8,2 - Chỉ số dịch chuyển hóa học - chemical shift ngấm Trung bình 26 42,6 thuốc cản ratio (CSR) Nhiều 30 49,2 quang 2.3. Xử lí số liệu: Phần mềm SPSS version 23.0 Có 4 6,6 Vôi hoá III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Không 57 93,4 3.1. Hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực Tình Có 16 26,2 Bảng 1. Đặc điểm u tuyến ức có nhược trạng xâm lấn Không 45 73,8 cơ trên phim chụp CLVTLN Số bệnh Tỷ lệ Có 1 1,6 Đặc điểm Hoại tử nhân (%) Không 60 98,4 Lệch phải 21 34,4 - U tuyến ức nằm ở mọi vị trí, kích thước chủ Vị trí yếu < 6 cm. Lệch trái 17 27,9 47
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 - Đa số khối u có hình dạng tròn và oval thất dưới [4]. McErlean A (2013) đánh giá đa số (57,4% và 37,7%), tỷ trọng và mức độ ngấm u tuyến ức nằm lệch phải hoặc trái [5]. Trong thuốc trung bình trở lên, tỷ lệ vôi hoá và hoại tử nghiên cứu của chúng tôi, u tuyến ức nằm ở tất thấp (6,6% và 1,6%). cả các vị trí giải phẫu bình thường của tuyến ức 3.2. Hình ảnh cộng hưởng từ lồng ngực trong trung thất, cụ thể u tuyến ức nằm lệch Bảng 2. Đặc điểm u tuyến ức có nhược trái: 27,9%, lệch phải: 34,4% và ở vị trí trung cơ trên phim chụp CHT tâm là 37,7%. Điều này giúp chúng tôi có được Số bệnh Tỷ lệ phán đoán trước phẫu thuật, định hướng cho Đặc điểm khối nhân(n=27) (%) bên tiếp cận khoang màng phổi khi phẫu thuật. Hình Tròn, bầu,dục 24 88,9 Khối u lệch bên nào chúng tôi sẽ tiếp cận khoang dạng Khác 3 11,1 màng phổi bên đó, nếu là trung tâm thì sẽ ưu Nhẵn 15 55,6 tiên theo đường bên phải hơn. Bờ Múi thùy 12 44,4 *Về kích thước khối u: Có nhiều sự phân Có 24 88,9 chia về mặt kích thước u trung thất khác nhau Bao xơ Không 3 11,1 giữa các tác giả khác nhau, như tác giả Phạm Có 14 51,9 Hữu Lư (2015) khi nghiêng cứu về u trung thất Vách xơ Không 13 48,1 nói chung thì chia u trung thất thành các mốc 5 Có 5 18,5 cm, 8 cm [6]; nghiên cứu hình ảnh u tuyến ức Xâm lấn Không 22 81,5 trên phim chụp CLVTLN của tác giả Liu GB Kích Dài (mm) 35,30 ± 13,92 (2012) thì lại chia u tuyến ức ra theo các mốc 5 thước Rộng (mm) 23,93 ± 13,39 cm, 10 cm [7]. Dựa trên kích thước trung bình Chỉ số CSR = 1,04 ± 0,17 của u trên phim chụp CLVTLN, chúng tôi phân Đa số u tuyến ức có hình tròn và bầu dục chia kích thước khối u theo các mốc 3 cm và 6 (88,9%), bờ có thể nhẵn hoặc nhiều múi, có bao cm như bảng 3.10. Chúng tôi nhận thấy kích xơ (88,9%), có thể có hoặc không có các vách thước khối u chủ yếu nằm trong khoảng dưới 6 xơ, không xâm lấn (81,5%). cm (85,3%), đa số khối u có kích thước từ 3 - 6 cm: 57,4%. Điều này phù hợp với nhiều nghiên IV. BÀN LUẬN cứu khác. 4.1. Đặc điểm u tuyến ức có nhược cơ *Về hình dạng: Đa số chúng tôi gặp hình được phẫu thuật nội soi lồng ngực trên tròn và hình oval đến 95,1%. phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Tại Bệnh *Về bờ khối u: Tỷ lệ giữa bờ đều và không viện Quân y 103 thì chụp CLVTLN là xét nghiệm đều tương đương nhau với tỷ lệ tương ứng là thường quy cho tất cả các bệnh nhân có nhược cơ 68,9% và 31,1%. hoặc nghi ngờ có u trong trung thất. Do đó trong *Về tỷ trọng: Chúng tôi không gặp trường thiết kế nghiên cứu tất cả các bệnh nhân đều hợp u tuyến ức nào có tỷ trọng thấp, chỉ gặp ở được chụp CLVTLN trước phẫu thuật để xem xét mức độ trung bình trở lên. Điều này phản ánh và đánh giá các đặc điểm khối u, chuẩn bị tốt cho đúng mức độ chẩn đoán cũng như đặc tính của phẫu thuật. Theo số liệu ở bảng 1 về đặc điểm khối u, đó là có tỷ trọng cao. khối u trên phim chụp CLVTLN cho thấy: *Về mức độ ngấm thuốc cản quang: Mức *Về vị trí khối u: Tuyến ức nằm ở trung độ ngấm thuốc cản quang ít hay nhiều phản ánh thất trước trên, hay gặp nhất là tại đường giữa, mức độ ác tính thấp hay cao. Chúng tôi chỉ có 5 ngay sau xương ức, cạnh ngành lên động mạch trường hợp (8,2%) có tình trạng ngấm thuốc ít, chủ, động mạch phổi, phần trên tĩnh mạch chủ còn lại đều từ mức ngấm thuốc trung bình trở trên. Tuyến ức tăng sản có thể gặp ở các vị trí lên. Điều này cũng phù hợp với nhiều nhận định khác nhau từ nền cổ cho đến góc tâm hoành, chung khi nói về u trung thất: u tuyến ức có mức tuy nhiên chủ yếu vẫn ở vị trí giải phẫu của độ ngấm thuốc cản quang nhiều hơn các loại u tuyến. U tuyến ức, trái ngược lại có thể gặp ở khác trong trung thất (u quái, u thần kinh…), bất cứ vị trí nào. Theo Marom EM, mặc dù đa số tuy nhiên theo nhận định của tác giả Phạm Hữu ở u tuyến ức nằm ở trung thất trước trên, tương Lư thì không có sự liên quan nào giữa mức độ ứng với vị trí bình thường của tuyến, tuy nhiên ngấm thuốc cản quang với tính chất ác tính của vẫn quan sát thấy u ở các vị trí khác [2]. Nasseri khối u tuyến ức [6]. Mặc dù vậy đây cũng là một F (2010) nhận xét có khoảng ½ các khối u tuyến điểm cần lưu ý nếu muốn sinh thiết một khối u ức nằm ở trung thất trên, khoảng ½ nằm ở trung thất nào đó dưới hướng dẫn của CLVTLN, trung thất dưới [3]. Priola AM nghiên cứu 87 thì cần phải phân biệt và lưu ý đối với u tuyến ức trường hợp nhược cơ có 3/22 u tuyến ức ở trung do sẽ có nguy cơ chảy máu cao. 48
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 *Về tình trạng vôi hoá, xâm lấn và hoại một phần là không xác định. Còn nếu trên phim tử của khối u: Tỷ lệ xâm lấn phát hiện được CHT khi toàn bộ lớp mỡ không bị xoá thì sẽ loại trên phim CLVTLN khá cao, đến 26,2%, còn tỷ lệ trừ việc khối u xâm lấn lan rộng nhưng lại không vôi hoá và hoại tử thấp (6,6% và 1,6%). loại trừ xâm lấn tối thiểu vỏ bao. Tuy nhiên việc 4.2. Đặc điểm u tuyến ức có nhược cơ khối u phát triển mỏng qua màng phổi hoặc có ít được phẫu thuật nội soi lồng ngực trên di căn cho chúng ta gợi ý là một khối u xâm lấn. phim chụp cộng hưởng từ. Trong những năm Trong nghiên cứu của chúng tôi, cả 5 trường hợp gần đây, tại Bệnh viện Quân y 103 có phát triển đánh giá xâm lấn, các khối u đều xóa hoàn toàn và áp dụng kĩ thuật chụp CHT cho các bệnh nhân lớp mỡ trung thất với tổ chức lân cận hoặc đã gây nhược cơ, hoặc có u tuyến ức, chúng tôi có áp bít tắc mạch máu. Các trường hợp này đã khẳng dụng thêm chụp CHT tuyến ức để có thêm dữ liệu định chính xác bằng việc thám sát trong mổ và xem xét và đánh giá các đặc điểm khối u, đồng bằng kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật. thời góp phần vào việc chẩn đoán u tuyến ức. *Chỉ số CSR: Giá trị của phim chụp *Đặc điểm hình khối của u tuyến ức trên CLVTLN trong việc chẩn đoán u tuyến ức là rất phim chụp CHT. Trong số 27 khối u tuyến ức, cao và vẫn là xét nghiệm thường quy trong chẩn có tới 24 khối (88,9%) có hình tròn hoặc bầu đoán và tiên lượnglượng u tuyến ức. Tuy nhiên dục, 15 khối (55,6%) bờ nhẵn đều. Mặc dù các hiện nay tại Bệnh viên Quân y 103 có thêm kĩ khối u tuyến ức đều vẫn có thể có tiềm năng ác thuật chụp CHT tuyến ức để giúp cho những tính, tuy nhiên cũng như các nghiên cứu khác chẩn đoán thêm chính xác là u tuyến ức hay cho thấy ở bệnh nhân u tuyến ức và nhược cơ, không phải là u tuyến ức. Cụ thể là hình dạng rất hiếm ác tính. Nghiên cứu của Mai Văn Viện một khối khu trú là đặc trưng của u tuyến ức và trên 188 bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật hình tuyến là đặc trưng của tăng sản tuyến ức thấy chỉ có một trường hợp ung thư tuyến ức trên phim chụp CLVTLN, tuy nhiên vẫn có rất [8]. Theo Takahashi K, đa số u tuyến ức có vỏ nhiều trường hợp tăng sản có biểu hiện khối mô bao hoàn toàn hoặc một phần. Vỏ bao kết hợp mềm lớn (thậm chí phát hiện dễ dàng trên X với các dải xơ chia u thành các tiểu thùy. Việc quang quy ước) và đã chẩn đoán nhầm là u thấy được vỏ bao và các vách xơ này gợi ý tổn tuyến ức [10]. Trong các trường hợp này, CHT thương mô học không tiến triển. Đặc điểm này rất có giá trị phân biệt u và không u nhờ hiện không thấy được trên phim CLVTLN. Trong tượng suy giảm tín hiệu trên hình nghịch pha so nghiên cứu của chúng tôi có 24 khối u tuyến ức với hình đồng pha. Hiện tượng này có thể đánh (88,9%) có bao xơ gần hoàn toàn hoặc một giá định tính bằng quan sát trực tiếp và có thể phần. Có 13 khối u (48,1%) có các vách xơ. Mặt định lượng bằng cách tính chỉ số CSR. Trong khác do bệnh nhân đến khám bệnh đa phần vì nhiên cứu của chúng tôi, chỉ số CSR trung bình triệu chứng nhược cơ nên đa số các khối u đều là 1,04 ± 0,17. Theo nghiên cứu mới nhất của có kích thước không quá to, và cũng chưa gây tác giả Phùng Anh Tuấn năm 2018 thì tác giả có các biểu hiện chèn ép nhiều. Trong nghiên cứu nghiên cứu ở cả hai nhóm u và không u, kết quả của chúng tôi, khối u tuyến ức có kích thước là giá trị CSR nhóm u là 1,02 ± 0,07, nhóm trung bình dài 35,30 ± 13,92 mm, rộng 23,93 ± không u là 0,64 ± 0,10. Sự khác biệt có ý nghĩa 13,39 mm. Có một trường hợp khối u lớn, có với p < 0,000 và tác giả đã kết luận rằng có thể kích thước lớn nhất là 72 mm. sử dụng giá trị CSR như một tiêu chí để phân Có 5 khối u (18,5%) trong nghiên cứu của biệt u và không u tuyến ức. Trong nghiên cứu chúng tôi có hiện tượng xâm lấn vào tĩnh mạch của Inaoka T, tác giả nhận thấy giá trị CSR nhóm chủ trên và tĩnh mạch vô danh (02 trường hợp là bệnh nhân tăng sản là 0,614 ± 0,13, CSR nhóm týp B2, 02 trường hợp là týp B1 và 01 trường bệnh nhân u là 1,026 ± 0,039, sự khác biệt có ý hợp là týp AB). Hiện tượng xâm lấn mạch máu nghĩa thống kê với p < 0,001. Nghiên cứu của được xác định khi khối u bao bọc, tắc nghẽn Popa GA cho thấy giá trị CSR nhóm u là 1,0398 mạch máu, đường bờ và khẩu kính mạch máu ± 0,0244 lớn hơn có ý nghĩa so với giá trị CSR bất thường, có tổ chức mô mềm sáng trong lòng nhóm tăng sản là 0,4964 ± 0,184. Priola AM xác mạch. Mặc dù Fujimoto K và cộng sự đã khẳng định giá trị CSR của nhóm bệnh nhân tăng sản là định từ năm 1992 là CHT có giá trị hơn CLVTLN 0,545 ± 0,162, giá trị CSR của nhóm u tuyến ức trong đánh giá xâm lấn cơ quan xung quanh tuy là 1,045 ± 0,094, sự khác biệt có ý nghĩa với p < nhiên các nghiên cứu đã chỉ ra cả CLVTLN và 0,0001 [4]. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp CHT đều không thể phát hiện những xâm lấn tối với việc chẩn đoán u và phù hợp với các tác giả thiểu trung thất. Xóa toàn bộ lớp mỡ xung quanh khác. Điều này cho thấy giá trị của chụp CHT nhiều khả năng xâm lấn trung thất, trong khi xóa tuyến ức trong việc chẩn đoán u tuyến ức. 49
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 V. KẾT LUẬN thymus: pearls and pitfalls, Radiographics. 30(2): 413-28. Với kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm 4. Priola AM., Priola SM. (2014). Imaging of hình ảnh học u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh thymus in myasthenia gravis: from thymic viện Quân y 103 trong thời gian từ 6 năm, chúng hyperplasia to thymic tumor, Clin Radiol. 69(5): e230-45. tôi nhận thấy rằng: cắt lớp vi tính lồng ngực và 5. McErlean A., Huang J., Zabor E.C., et al. cộng hưởng từ tuyến ức là các xét nghiệm có giá (2013). Distinguishing benign thymic lesions from trị cao trong xác định các đặc điểm của u tuyến early-stage thymic malignancies on computed ức có nhược cơ trước mổ. Chỉ số CSR có ý nghĩa tomography, J Thorac Oncol. 8(7): 967-73. trong việc nâng cao giá trị chẩn đoán u tuyến ức, 6. Phạm Hữu Lư (2015), Nghiên cứu điều trị u trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại nên được ứng dụng trong thực hành lâm sàng. bệnh viện Việt Đức, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học y Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Liu GB., Qu YJ., Liao MY., et al. (2012). 1. Strollo DC., Rosado de Christenson ML., and Relationship between computed tomography Jett JR. (1997). Primary mediastinal tumors. Part manifestations of thymic epithelial tumors and the 1: tumors of the anterior mediastinum, Chest. WHO pathological classification, Asian Pac J Cancer 112(2): 511-22. Prev. 13(11): 5581-5. 2. Marom EM. (2010). Imaging thymoma, J Thorac 8. Mai Văn Viện (2004). Nghiên cứu một số chỉ Oncol. 5(10 Suppl 4): S296-303. tiêu lâm sàng, cận lâm sàng có liên quan đến kết 3. Nasseri F.,Eftekhari F. (2010). Clinical and quả điều trị ngoại khoa bệnh nhược cơ, Luận án radiologic review of the normal and abnormal tiến sĩ y học, Học viện Quân Y. KIỂM ĐỊNH BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI THÓI QUEN THỞ MIỆNG Ở TRẺ 5 TUỔI Ngô Việt Thành*, Lê Thị Thu Hằng*, Mai Thu Quỳnh* TÓM TẮT 13 HABIT IN 5 YEARS OLD CHILDREN Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với A cross-sectional study was conducted in order to mục tiêu kiểm định bộ câu hỏi đánh giá các yếu tố liên examine the questionnaire of the factors affecting quan tới thói quen thở miệng trên một nhóm trẻ 5 tuổi mouth breathing habit in 5 years old children in Thai tại Thái Nguyên. Phỏng vấn trực tiếp phụ huynh của Nguyen. 354 parents of 5 years old children were face 354 trẻ theo bảng 44 câu hỏi của Issei Saitoh được to face interviewed based on the questionnaire of Issei thực hiện tại 3 trường mầm non Quyết Thắng, Thịnh Saitoh at 3 kindergartens named Quyet Thang, Thinh Đán và Đồng Quang. Kết quả nghiên cứu đã xác định Dan and Dong Quang. The results indentifiled that the tính tin cậy của bộ câu hỏi (Cronbach’s Alpha = questionnaire was reliable (Cronbach’s Alpha = 0,759); 11/44 số câu hỏi phù hợp để đánh giá các yếu 0.759). 11 of 44 questions were selected (the tố liên quan tới thói quen thở miệng với hệ số tương corrected item total correlation > 0.3) and were quan biến – tổng lớn hơn 0,3 và được chia làm 3 classified into 3 factors: nasal congestion, dry lips and nhóm yếu tố: ngạt mũi, khô môi, bệnh niêm mạc condition of oral mucosa/throatwith cumulative miệng/ họng với tổng phương sai trích đạt yêu cầu extraction sums of squared loadings was 54.98%. (54,98%). Kết luận: Bộ câu hỏi đánh giá các yếu tố Conclusion:The questionnaire of the factors affecting liên quan tới thói quen thở miệng của trẻ 5 tuổi tại mouth breathing habit in 5 years old children in Thai Thái Nguyên nên rút ngắn còn 11 câu hỏi và chia Nguyen should be consist 11 questions and classify thành 3 nhóm yếu tố: ngạt mũi, khô môi và bệnh into 3 factors: nasal congestion, dry lips and condition niêm mạc miệng/ họng. of oral mucosa/throat. Từ khóa: Thói quen thở miệng, độ tin cậy, phân Keywords: Mouth breathing habit, reliability, tích nhân tố khám phá, 5 tuổi. exploratory factor analysis, 5 years old. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ ASSESSMENT OF THE QUESTIONNAIRE OF Thở miệng là một trong những thói quen răng THE FACTORS AFFECTING MOUTH BREATHING miệng xấu có ảnh hưởng rất lớn, không chỉ tới sự phát triển của hệ thống sọ mặt mà còn tới sức khỏe toàn thân [1,2,4]. Trẻ có thói quen thở *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên miệng nếu không được điều trị và kiểm soát kịp Chịu trách nhiệm chính: Ngô Việt Thành Email: bs.ngovietthanh@gmail.com thời sẽ gặp phải những vấn đề nghiêm trọng cả Ngày nhận bài: 6/1/2020 về thẩm mỹ và chức năng, ảnh hưởng tới chất Ngày phản biện khoa học: 23/1/2020 lượng sống và đòi hỏi những điều trị phức tạp và Ngày duyệt bài: 12/2/2020 lâu dài [2,3,6]. Chính vì vậy, việc xác định được 50
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, điện não đồ và hiệu quả dự phòng co giật do sốt ở trẻ em
5 p | 110 | 9
-
Nhận xét một số đặc điểm khớp cắn và kích thước cung răng ở người Việt độ tuổi 18 - 25
6 p | 80 | 6
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em
4 p | 20 | 5
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 3D cắt nửa đại tràng phải điều trị ung thư đại tràng phải tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
5 p | 87 | 5
-
Nhận xét một số đặc điểm của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có kết quả xét nghiệm dương tính với Chlamydia trachomatis, lậu cầu và HPV tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
7 p | 9 | 4
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư đại tràng phải được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Thanh Nhàn
5 p | 21 | 4
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sarcom tử cung tại Bệnh viện K
7 p | 5 | 3
-
Nhận xét một số đặc điểm bệnh nhân và hiệu quả của gel xylocain 2% sau nội soi bàng quang ống cứng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
4 p | 18 | 3
-
Nhận xét một số đặc điểm tinh dịch đồ và nhiễm sắc thể của bệnh nhân vô sinh nam có mất đoạn AZFc đơn thuần hoặc phối hợp tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội
4 p | 16 | 3
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
5 p | 72 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não củ yên
5 p | 11 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân u tuyến ức tại Bệnh viện K
5 p | 12 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 6 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu
5 p | 50 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm sẹo lồi tại Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
8 p | 4 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ bằng phác đồ hóa chất Gemcitabin + Cisplatin
9 p | 31 | 1
-
Nhận xét một số đặc điểm của các khối u kết giác mạc
5 p | 46 | 1
-
Nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật phẫu thuật nội soi một lỗ qua ổ bụng đặt mảnh ghép ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn