Một số phương pháp đánh giá hoạt động M&A
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày một số ý kiến về hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp đánh giá ở cấp độ thị trường, đánh giá cấp độ doanh nghiệp, cách tiếp cận từ số liệu thị trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số phương pháp đánh giá hoạt động M&A
- Nghiên cứu trao đổi Một số phương pháp đánh giá hoạt động M&A Ths.Hồ Quỳnh Anh* Nhận: 31/7/2019 Biên tập: 9/8/2019 Duyệt đăng: 16/8/2019 “Mua bán, sáp nhập” hay Sự phát triển nhanh chóng của thiện, thúc đẩy hoạt động M&A “mua lại, sáp nhập” là cụm hoạt động M&A tại Việt Nam trong thời gian tới ở Việt Nam. từ Việt hoá của thuật ngữ những năm gần đây là kết quả của Đánh giá hoạt động mua bán tiếng Anh “Merger & Ac- những nỗ lực cải cách thể chế, sáp nhập DN quisition”, viết tắt là M&A, hoàn thiện khung khổ pháp luật, 1. Đánh giá ở cấp độ thị dùng để chỉ việc một cá cải thiện môi trường đầu tư - kinh trường nhân hoặc một tổ chức doanh; chương trình tái cơ cấu toàn Ở cấp độ thị trường, M&A là tiến hành mua lại cổ phần diện nền kinh tế, đặc biệt là khu một cách thức phân bổ vốn đầu tư, hoặc tài sản của một cá vực DN nhà nước; nâng cao hiệu điều chỉnh dòng chảy vốn giữa các nhân hay tổ chức khác để quả vốn đầu tư nhà nước tại DN và chủ thể và các lĩnh vực, ngành tiến hành một hoạt động chính sách, cơ chế thúc đẩy, hỗ trợ, nghề kinh doanh. Đồng thời, M&A kinh doanh nhất định. Hoạt ưu đãi dành cho kinh tế tư nhân, cũng đánh giá mức độ hấp dẫn động này bắt đầu xuất đặc biệt là hoạt động khởi nghiệp dòng vốn ngoại của một nền kinh hiện trên thế giới từ đầu đổi mới sáng tạo. tế. Do vậy, đánh giá hoạt động mua thế kỷ 19, gắn với sự ra đời Tuy nhiên, trong tương quan so bán, sáp nhập ở cấp độ thị trường của các tập đoàn độc sánh với các thị trường trong khu là làm rõ những nội dung sau: quyền. Đến thế kỷ 21, hoạt vực ASEAN, quy mô của thị - Quy mô giao dịch của thị động M&A đã phát triển trường M&A Việt Nam vẫn còn trường: Quy mô giao dịch là chỉ vượt bậc về quy mô, giá trị khiêm tốn. Năm 2017, nhờ thương tiêu tổng quát nhất để đánh giá sự và phạm vi. vụ bán thành công 51% cổ phần phát triển của hoạt động M&A tại K Sabeco với giá trị gần 5 tỷ USD, thị một thị trường nhất định. Phạm vi hông nằm ngoài xu trường Việt Nam xếp ở mức tương thị trường có thể gói gọn trong một thế chung của nền đương Malaysia (11,73 tỷ USD), quốc gia (một nền kinh tế) hoặc kinh tế thế giới, hoạt Indonesia (10,76 tỷ USD) song còn một khu vực. Quy mô giao dịch động mua bán, sáp khá cách biệt so với Singapore được phản ánh thông qua số lượng nhập doanh nghiệp (DN) tại Việt (78,6 tỷ USD). Quy mô giao dịch các thương vụ cũng như tổng giá trị Nam bắt đầu sôi động từ năm 2007 của mỗi thương vụ M&A cũng nhỏ, của các thương vụ trong một năm, với 113 vụ sáp nhập trị giá 1,8 tỷ 90% số lượng thương vụ có quy mô hoặc một giai đoạn nhất định. Quy USD. Năm 2015, theo thống kê dưới 10 triệu USD. Hoạt động mua mô giao dịch của một thị trường của Viện Sáp nhập, mua lại và liên bán, sáp nhập mang tính tự phát cao trong một khoảng thời gian nhất kết (IMAA),Việt Nam đứng thứ 24 và phần lớn được thực hiện bởi các định chỉ được xác định dựa trên các trên bảng xếp hạng mua bán, sáp DN tư nhân. Sự tham gia của các thương vụ M&A đã hoàn tất tại thị DN nhà nước vào hoạt động này nhập toàn cầu với tổng giá trị các trường đó trong khoảng thời gian còn rất hạn chế, nặng về thủ tục, thương vụ đạt 5,2 tỷ USD. Năm tương ứng. Quan sát sự thay đổi thay vì tạo ra giá trị cộng hưởng 2017, thị trường M&A đạt 10,2 tỷ của quy mô giao dịch cho thấy, cho chủ sở hữu. USD với khoảng 600 thương vụ. triển vọng của hoạt động M&A tại Trong phạm vi bài viết này, tác một thị trường nhất định. Chỉ tiêu Phần lớn các thương vụ được thực giả xin được phép nêu ra một số ý này cho phép so sánh và đánh giá hiện bởi các nhà đầu tư nước kiến về hoạt động mua bán, sáp ngoài. Thái Lan, Nhật Bản, Hàn hoạt động M&A tại các quốc gia, nhập DN ở cấp độ thị trường và khu vực khác nhau. Đồng thời, đây Quốc, Singapore là những quốc gia cấp độ DN, trên cơ sở đánh giá dẫn đầu về quy mô các thương vụ cũng là chỉ tiêu cho thấy sự vận thực trạng M&A các DN ở Việt M&A tại Việt Nam. Nam để đưa ra các giải pháp hoàn * Học viện Tài chính* 24 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2019
- Nghiên cứu trao đổi động và điều tiết dòng vốn trong thị trường. Đối với các phương thức phối, quan hệ với nhà cung cấp, và trường, cũng như những chuyển thực hiện giao dịch, thị trường sẽ trách nhiệm xã hội của DN. biến của nền kinh tế trước áp lực công bằng và minh bạch nếu hoạt 2.1. Cách tiếp cận từ số liệu kế cạnh tranh của nền kinh tế thế giới. động M&A được thực hiện trên toán - Chủ thể tham gia các giao nguyên tắc thoả thuận hoặc thân Cách tiếp cận từ số liệu kế toán dịch: Giao dịch M&A tạo ra thị thiện. Ngược lại, tại các thị trường sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài trường cho quyền kiểm soát DN. mà quyền lợi của các nhà đầu tư chính DN và phân tích tài chính Đây là sân chơi của rất nhiều chủ cũng như DN không được đảm bảo DN để đánh giá sự thay đổi về hiệu thể, bởi tính đa mục đích của hoạt bằng các quy định chặt chẽ, hoạt quả hoạt động của DN trước và sau động này. Nếu xét theo vị trí và vai động thâu tóm hoặc thôn tính DN khi thực hiện M&A. Phân tích tài trò của các chủ thể trong một diễn ra rất thường xuyên, gây ra chính được thực hiện thông qua thương vụ M&A, chủ thể tham gia những ảnh hưởng xấu đến môi tính toán và so sánh các nhóm chỉ gồm có DN mua/DN nhận sáp trường kinh doanh cũng như tổn số tài chính của DN sáp nhập/DN nhập và DN bán/DN mục tiêu/DN hại lợi ích của toàn nền kinh tế. mua và DN bị sáp nhập/DN mục đi sáp nhập. Nếu xét theo cơ cấu sở - Triển vọng hay xu hướng của tiêu trước và sau khi thương vụ hữu, chủ thể tham gia gồm có DN thị trường: Triển vọng/xu hướng được thực hiện thành công. thuộc sở hữu tư nhân và DN có sở của thị trường được đưa ra trên cơ Các bước tiến hành so sánh, hữu nhà nước. Nếu xét theo quốc sở dự đoán, dự báo từ những dữ phân tích và đánh giá hiệu quả gia, chủ thể tham gia gồm có DN liệu lịch sử. Căn cứ vào khối trước và sau khi thực hiện thương nội địa (xét tại một phạm vi thị lượng, quy mô giao dịch, phân bổ vụ mua bán, sáp nhập gồm. trường nhất định) và DN nước khối lượng và giá trị theo chủ thể, Đánh giá tổng quan về sự thay ngoài. Hoạt động M&A đã rất phổ ngành nghề, quốc gia mà các đơn đổi nguồn vốn tài sản, doanh thu, biến tại các quốc gia phát triển, vị tư vấn có cái nhìn về triển vọng chi phí, lợi nhuận của DN mục song còn khá mới mẻ tại các thị của thị trường, ở cấp độ chung tiêu/DN bị sáp nhập hoặc DN trường mới nổi và đặc biệt là các cũng như cấp độ chi tiết. Những mua/DN sáp nhập. thị trường biên. Sự xâm nhập và kết quả này không những phục vụ tìm kiếm thị trường của các tập cho hoạt động điều hành kinh tế vĩ Tính toán các nhóm hệ số tài đoàn đa quốc gia hiện nay tạo ra mô mà còn là định hướng cho DN chính, gồm: nhóm các chỉ tiêu làn sóng M&A xuyên quốc gia. Do mua/bán trong một thương vụ mua đánh giá khả năng thanh toán; vậy, cách thức phân loại theo quốc bán, sáp nhập DN tiềm năng. nhóm các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu gia đang ngày càng trở nên phổ nguồn vốn, tài sản; nhóm các chỉ 2. Đánh giá ở cấp độ DN biến khi xét đến chủ thể tham gia tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Việc đánh giá hoạt động của của tài sản; nhóm các chỉ tiêu sinh thương vụ M&A. hoạt động M&A ở cấp độ DN được lời; nhóm các chỉ tiêu đánh giá giá - Phân bổ quy mô giao dịch thực hiện qua hai cách. Cách thứ trị thị trường. theo một số tiêu chí: Quan sát quy nhất là sử dụng số liệu kế toán để mô giao dịch của thị trường theo Phân tích tài chính không chỉ là phân tích và đánh giá sự thay đổi một số tiêu chí như ngành nghề đánh giá các chỉ số mà còn là việc về hiệu quả hoạt động của DN kinh doanh, quốc gia, loại hình DN trước và sau khi M&A. Cách thứ so sánh, đối chiếu, và đánh giá trên sẽ cho thấy sự phân bổ vốn đầu tư hai là sử dụng số liệu thị trường để ba mặt riêng biệt. của nền kinh tế cũng như triển đánh giá tác động của M&A đến Từng chỉ số đã thay đổi như thế vọng phát triển của từng ngành lợi ích của các chủ sở hữu. Tác nào theo thời gian? Thông tin này nghề kinh doanh. Thông thường, động của hoạt động M&A đối với cung cấp cho các nhà quản trị ý những ngành nghề có số lượng DN cần được đánh giá thông qua nghĩa việc đánh giá các xu hướng thương vụ nhiều, giá trị thương vụ các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu trong quá khứ và nhìn nhận xu lớn, với sự tham gia của nhiều nhà phi tài chính. Các chỉ tiêu tài chính hướng phát triển của DN. đầu tư nước ngoài là những ngành được tính toán từ các báo cáo tài Từng chỉ số khi so sánh với trung có triển vọng tăng trưởng và phát chính của DN. Các chỉ tiêu phi tài bình ngành thì như thế nào? Việc so triển trong tương lai. chính được thể hiện ở các báo cáo sánh với con số trung bình ngành có - Hình thức và phương thức quản trị hoặc báo cáo thường niên ý nghĩa rất quan trọng để xác định thực hiện giao dịch: Sự đa dạng của công ty, thông qua việc xem điểm mạnh, điểm yếu của DN, từ đó của hình thức thực hiện một xét sự thay đổi của bộ máy quản trị đưa ra những điều chỉnh phù hợp. thương vụ M&A là một trong DN, mức lương của người lao Từng chỉ số khi so sánh với các những tiêu chí đánh giá mức độ động, thị phần, mạng lưới khách đối thủ cạnh tranh thì như thế nào? phát triển và hoàn thiện của thị hàng, mạng lưới và kênh phân Thông thường thì cạnh tranh giữa Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2019 25
- Nghiên cứu trao đổi một số đối thủ trong một ngành hay Khoảng thời gian từ T1-T2 là trong một giai đoạn nhất định xoay một địa phương khốc liệt hơn trong khoảng thời gian xung quanh sự xung quanh sự kiện. toàn ngành. Do đó, phân tích các chỉ kiện. Chúng ta sử dụng dữ liệu ở Kiểm chứng giả thuyết “Sự kiện số tài chính nên bao gồm cả việc so giai đoạn này, cùng với kết quả ước xảy ra liệu có tác động thực sự đến sánh từng chỉ số với những đối thủ lượng của α và β của một hoặc giá cổ phiếu của công ty?” để kiểm cạnh tranh tương tự trong ngành. nhiều chứng khoán để xác định: định giả thuyết này, giá trị thống kê 2.2. Cách tiếp cận từ số liệu thị Việc thông báo sự kiện được của phân phối Student được tính trường chờ đợi hay là sự rò rỉ toán theo công thức: t = (Lợi nhuận Cách tiếp cận từ số liệu thị Hiệu ứng sau khi thông báo, sau bất thường)/(Saisố chuẩn của tỷ trường sử dụng phương pháp bao lâu thì thông tin về sự kiện suất sinh lời). Theo đó, với giá trị nghiên cứu sự kiện để đánh giá được hấp thụ vào thị trường của kiểm định lớn hơn 1,96, giả xem thị trường phản ứng như thế Thời điểm 0 là thời điểm diễn thuyết “sự kiện xảy ra có tác động nào với tuyên bố của DN khi tham ra sự kiện thực sự đến giá cổ phiếu của công gia vào hoạt động M&A. Khoảng thời gian từ T2-T3 là ty” được chấp nhận ở mức ý nghĩa Phương pháp nghiên cứu sự khoảng thời gian sau sự kiện. thống kê 5%. kiện là một phép thử nhằm đo Khoảng thời gian này được sử Kết luận lường tác động về mặt giá trị của dụng để xem xét hoạt động của Có thể thấy, M&A là hoạt động một sự kiện của công ty, chẳng hạn công ty trong dài hạn sau khi xảy tất yếu trong nền kinh tế thị trường như việc tuyên bố M&A thông qua ra sự kiện. và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề làm rõ phản ứng của giá cổ phiếu Để đánh giá xem những hành vi đặt ra là làm thế nào để hoạt động xung quanh ngày tuyên bố sự kiện. của công ty có tác động như thế này phát huy được những tác động Giả định chính của phương pháp nào đến lợi ích của cổ đông, tích cực, hạn chế những tác động nghiên cứu sự kiện là thị trường phương pháp này tính toán tỷ suất tiêu cực đối với DN nói riêng và chứng khoán là thị trường hoàn sinh lời của cổ phiếu thực sự đóng nền kinh tế nói chung. Vì vậy, việc hảo. Điều này có nghĩa là giá của góp vào tuyên bố của công ty (ab- đánh giá đúng thực trạng và đưa ra cổ phiếu sẽ phản ứng nhanh và normal return-tỷ suất sinh lời bất giải pháp để phát triển và hoàn chính xác thông tin mới được đưa thường). thiện hoạt động M&A ở Việt Nam ra. Phương pháp nghiên cứu tình Tỷ suất sinh lời bất thường = Tỷ trong giai đoạn tiếp theo là cần huống được sử dụng để xem xét tác suất sinh lời thực – tỷ suất sinh lời thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và động của những chính sách dự kỳ vọng thực tiễn. kiến, việc mua DN có thể ảnh Tỷ suất sinh lời bất thường cho hưởng như thế nào đến giá trị của một cổ phiếu thường của công ty j Tài liệu tham khảo công ty thông qua việc nghiên cứu vào ngày thứ t là: những sự kiện tương tự trong quá khứ. Ngoài ra, phương pháp này ARjt=Rjt-(αj+βj Rmt) 1. Phương pháp GT (ground theory), khởi còn được sử dụng để đánh giá xem Hệ số α và β là hệ số ước lượng xướng bởi Glasser & Strauss (1967) những sự kiện trước đó tác động của công ty j từ mô hình thị trường. 2. Phương pháp tình huống là phương như thế nào đến giá trị của công ty. Tỷ suất lợi nhuận bất thường pháp xây dựng lý thuyết từ tình huống, đơn Trục thời gian để nghiên cứu vào ngày thứ t hoặc đa tình huống (Eisenhardtt, 1989, một sự kiện điển hình được phân Nguyễn Đình Thọ, 2011) chia như sau. 3. Bruner (2004) tóm tắt bốn cách để ước lượng khả năng sinh lời của M&A gồm nghiên cứu sự kiện (event study), nghiên cứu số liệu kế toán (accounting study), điều Tỷ suất sinh lời bất thường tích tra giám đốc điều hành, nghiên cứu phòng Khoảng thời gian từ T0-T1 là luỹ (CAR) từ ngày T1 đến ngày T2 khám (clinical studies). khoảng thời gian ước lượng. Đây được tính theo công thức sau: 4. Diễn đàn M&A Việt Nam 2017: Tìm là khoảng thời gian được sử dụng bước đột phá (Báo cáo thị trường M&A Việt để xác định hành vi thông thường Nam 2017 tại Diễn đàn M&A Việt Nam lần 9 của các yếu tố trên thị trường ngày 10/8/2017 tại TP. HCM); chứng khoán. Thường được sử 5. Diễn đàn M&A Việt Nam 2018: Bước dụng nhất là mô hình thị trường ngoặt mới – Kỷ nguyên mới (Báo cáo thị Rjt=α+βj Rmt để xác định hành vi Nói cách khác, CAR chính là trường M&A Việt Nam 2018 tại Diễn đàn thông thường. tổng của lợi nhuận bất thường M&A Việt Nam lần 10 tại TP. HCM). 26 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2019
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu
10 p | 411 | 155
-
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN THỐNG KÊ part 3
10 p | 189 | 47
-
Bài giảng Các phương pháp định lượng trong quản trị tài chính: Chương 1
49 p | 224 | 37
-
Bài giảng Thiết kế hệ thống lương thưởng - ThS. Lê Cảnh Phúc
110 p | 142 | 26
-
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN THỐNG KÊ part 10
15 p | 116 | 14
-
Cấu trúc và mức độ phụ thuộc giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và một số thị trường thế giới - Tiếp cận bằng phương pháp hồi quy phân vị
9 p | 115 | 10
-
Bài giảng Kế toán tài chính 1: Chương 4 - Th.S Phạm Thị Huyền Quyên
91 p | 49 | 7
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 4 - Ths. Hồ Thị Thanh Ngọc
27 p | 62 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
9 p | 39 | 3
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên bằng phương pháp Malmquist index
8 p | 32 | 3
-
Phương pháp đánh giá một số rủi ro trong kiểm toán các chỉ tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại
7 p | 75 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí theo phương pháp Kaizen Costing tại các doanh nghiệp Nhật Bản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 8 | 2
-
Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam
11 p | 57 | 1
-
Nghiên cứu đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính trong giai đoạn thực hiện và kết thúc kiểm toán
22 p | 5 | 1
-
Ứng dụng mô hình Dupont trong đánh giá hiệu quả tài chính tại Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI)
10 p | 6 | 1
-
Kinh nghiệm áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực đối với học phần Thuế của lớp học đông sinh viên ngành Kế toán – Tài chính
6 p | 3 | 1
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai hệ thống đánh giá kết quả hoạt động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
13 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn