intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ mầm non

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập một số quan điểm về “giáo dục đồng cảm” cho trẻ mầm non của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, là cơ sở để khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục đồng cảm cho trẻ ngay từ tuổi nhỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ mầm non

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 124-127<br /> <br /> <br /> <br /> MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC ĐỒNG CẢM CHO TRẺ MẦM NON<br /> Nguyễn Thị Minh Trang - Trường Đại học Bạc Liêu<br /> <br /> Ngày nhận bài: 06/4/2019; ngày chỉnh sửa: 12/5/2019; ngày duyệt đăng: 25/5/2019.<br /> Abtract: Empathy education for preschool children contributes to laying the foundation about<br /> affection, about understanding, knowing how to put oneself in the position of others, thereby<br /> helping children to sympathize, share difficulties with people around them with real action.<br /> Therefore, this is the most appropriate stage of empathy education, contributing to comprehensive<br /> development of personality for children. The article mentions some views on “empathetic<br /> education” for preschool children of domestic and foreign researchers, which is a basis for<br /> confirming the important role of empathy education for children from early childhood.<br /> Keywords: View, empathy education, preschool children.<br /> <br /> 1. Mở đầu “Đồng cảm” từ lâu đã là một khái niệm được quan<br /> “Đồng cảm” là khả năng hiểu hoặc cảm nhận được tâm của ngành tâm lí học và các chuyên ngành khác.<br /> cảm xúc, cảm nghĩ, tình cảm của người khác ở một thời Nguồn gốc của từ “đồng cảm” là từ “Einfühlung” của<br /> điểm nhất định qua cách nhìn của họ, nghĩa là khả năng tiếng Đức, có nghĩa là “cảm giác thành” do Robert<br /> đặt bản thân vào vị trí của người khác để cảm nhận được Vischer (1873) khi ông nghiên cứu ở lĩnh vực thẩm mĩ.<br /> điều đang diễn ra ở những người xung quanh, từ đó có Theo ông, “Einfühlung” là để mô tả kinh nghiệm của một<br /> những hành động phù hợp thể hiện sự cảm thông đối với cá nhân với nghệ thuật, chẳng hạn như cảm giác “tuyệt<br /> những người đó. Đồng cảm là yếu tố rất cần thiết trong vời” khi ngắm một bức tranh đẹp hay nghe một giai điệu<br /> một xã hội văn minh, trong đó mọi người phải biết quan âm nhạc [1; tr 101].<br /> tâm đến nhau, mong muốn được chia sẻ với những cảnh Cuối thế kỉ IXX, nguồn gốc của “đồng cảm” do<br /> ngộ bất hạnh, là sự tinh tế của con người trong việc cảm Thoedore Lipps một triết gia người Đức, ông đã chấp<br /> nhận bản thân mình và thế giới xung quanh để có thể nhận quan điểm của Robert Vischer về sự đồng cảm hay<br /> sống hòa nhập cùng môi trường thiên nhiên và xã hội. cảm xúc thẩm mĩ (Einfühlung, nghĩa đen là cảm giác) và<br /> Trẻ từ 0-6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính quyết định đặt tên cho “Einfühlung” nghĩa là thấy từ bên trong (in -<br /> để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ feeling). Lipps sử dụng “Einfühlung” trong lĩnh vực triết<br /> trong tương lai. Trẻ em lứa tuổi mầm non, tình cảm thống học để mô tả mối quan hệ giữa các cá nhân với môi<br /> trị tất cả các mặt trong hoạt động tâm lí của trẻ, giáo dục trường xung quanh.<br /> đồng cảm (GDĐC) cho trẻ em là một điều kiện quan<br /> trọng góp phần thực hiện và phát triển hành vi tốt cho trẻ. Edward Titchener, một nhà tâm lí học Mĩ gốc Anh đã<br /> GDĐC cho trẻ có thể góp phần đặt nền tảng về tình cảm, rất thích thuật ngữ “Einfülung” và khi được bổ nhiệm làm<br /> về sự thấu hiểu, biết đặt mình vào vị trí của người khác giáo sư tâm lí học tại Đại học Cornell, New York, ông đã<br /> để từ đó giúp trẻ dễ cảm thông, biết chia sẻ những khó cố gắng giới thiệu thuật ngữ “Einfülung” tới Mĩ nhưng<br /> khăn với mọi người xung quanh bằng hành động thực tế. người Mĩ đã không dùng đến thuật ngữ phức tạp của người<br /> Do vậy, đây là giai đoạn GDĐC thích hợp nhất góp phần Đức [2]. Vì vậy, năm 1909 ông là người đầu tiên chuyển<br /> phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. từ bản dịch của tiếng Đức “Einfühlung” sang tiếng Anh<br /> “Empathy”. Đồng cảm được Titchener đề cập trong lĩnh<br /> Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển, nhịp vực thẩm mĩ, thực nghiệm xúc cảm và mối liên hệ của cảm<br /> sống quá bộn bề, bon chen... làm cho con người chai sạn xúc và thẩm mĩ. Titchener được coi là người đầu tiên đề<br /> về cảm xúc, ít quan tâm đến nỗi đau, nỗi bất hạnh của cập đồng cảm bằng tiếng Anh “Empathy” từ bản dịch của<br /> người khác... vì thế, GDĐC cho thế hệ trẻ ngày nay nói tiếng Đức “Einfühlung”, có nghĩa là hiểu được cảm xúc<br /> chung và trẻ mầm non nói riêng cần được quan tâm hơn của người khác “Đồng cảm là đặt mình vào vị trí của<br /> nữa. Bài viết phân tích một số quan điểm về “GDĐC” người khác để thực sự hiểu người đó đang nghĩ gì và trải<br /> cho trẻ mầm non của các nhà nghiên cứu trong và ngoài qua điều gì đó” [1; tr 100]. Trong những giai đoạn đầu<br /> nước, là cơ sở để khẳng định vai trò quan trọng của xuất hiện, “đồng cảm” vẫn chưa được chú ý nghiên cứu<br /> GDĐC cho trẻ ngay từ tuổi nhỏ. sâu về bản chất, đặc điểm, cơ chế của nó. Tuy nhiên, trải<br /> 2. Nội dung nghiên cứu qua thời gian dài, những nghiên cứu về đồng cảm được<br /> 2.1. Khái niệm về đồng cảm nhiều nhà tâm lí học quan tâm.<br /> <br /> 124 Email: nguynthminhtrang@yahoo.com<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 124-127<br /> <br /> <br /> Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Đồng cảm là cùng của Hoffman (1976), đồng cảm nổi lên trong giai đoạn<br /> có chung một mối cảm xúc, cảm nghĩ” [3; tr 423]. Nói sớm, và có thể được quan sát thấy trong phản ứng khóc<br /> cách khác, giữa thông cảm, lây lan cảm xúc với đồng cảm của trẻ sơ sinh. Trong các nghiên cứu này, trẻ sơ sinh dù<br /> không có ranh giới rõ ràng. Như vậy, tính xúc cảm trong chỉ mới sinh một ngày tuổi, nhưng nếu được tiếp xúc với<br /> đồng cảm được đề cao, lấn át cả vai trò của nhận thức và âm thanh tiếng khóc của những trẻ sơ sinh khác trẻ cũng<br /> đây là xu hướng chung khi khái niệm đồng cảm được sử dễ khóc hơn [4; tr 132]. Đây là một bằng chứng cho sự<br /> dụng trong mối quan hệ cá nhân. Trong giao tiếp, đồng hiện diện của phản ứng bẩm sinh đồng cảm. Bischof-<br /> cảm là một yếu tố quan trọng giúp cho quá trình giao tiếp Köhler, D. (1989) cho rằng ở giai đoạn này, trẻ đã có<br /> thành công và có hiệu quả cao, đồng thời, giúp cho các đồng cảm được thể hiện thông qua một phản ứng khóc<br /> mối quan hệ ngày càng phát triển. Có thể cách diễn đạt tự động, nó gần như hoàn toàn sinh học và có thể phục<br /> là khác nhau nhưng tựu chung vẫn là khả năng biết xác vụ một mục đích phát triển [5; tr 14].<br /> định vị trí trong giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị Wispé (1987) đã dựa vào nghiên cứu của Lipps khi<br /> trí của đối tượng để có thể vui, buồn với niềm vui, nỗi nghiên cứu tâm lí học lí thuyết cũng cho rằng đồng cảm<br /> buồn của họ. là mang tính bản năng. Bản năng con người khi mới sinh<br /> Các tác giả như: Greenson (1960), Stoland (1969), ra đã có sự đồng cảm trong cảm xúc, những cảm xúc này<br /> Mehrabian & Epstein (1972), Hoffman (1987), Batson được nuôi dưỡng và giáo dục tốt sẽ phát triển mạnh mẽ<br /> (1991), Gillett (1993) cho rằng đồng cảm được hiểu là và sâu sắc hơn trong những giai đoạn lứa tuổi tiếp theo<br /> một quá trình cảm xúc, cụ thể là “Sự chia sẻ cảm xúc” [6; tr 21].<br /> của chủ thể đối với khách thể. Cơ sở của nó là lây lan Zahn-Waxler at al (1990) trong nghiên cứu về sự phát<br /> cảm xúc (emotional contagion) hay bắt chước cảm xúc triển ở trẻ em đã sử dụng phương pháp quan sát sự quan<br /> của người khác. tâm của trẻ đến với người thân cha mẹ hoặc người nuôi<br /> Nghiên cứu tâm lí học xã hội cũng cho thấy, trạng dưỡng trẻ khi họ gặp chuyện buồn hay căng thẳng. Họ<br /> thái cảm xúc của con người là đặc điểm của đồng cảm. phát hiện ra rằng, trẻ em sớm nhất là 2 tuổi đã có dấu hiệu<br /> Davis và các cộng sự (1987) đã nghiên cứu và chứng của sự đồng cảm, biểu hiện là trẻ biết giúp đỡ, chia sẻ,<br /> minh rằng, khi con người ở một tâm trạng hạnh phúc có thể hiện những cử chỉ hành vi như ôm, hôn hoặc vỗ<br /> xu hướng từ thiện nhiều hơn, yêu thương, đồng cảm lưng... và mức độ thể hiện sự đồng cảm tùy thuộc vào đối<br /> nhiều hơn và tích cực hơn trong việc trong việc giúp đỡ tượng mà trẻ tiếp xúc (cha mẹ, ông bà hay người chăm<br /> những người khác. Trạng thái cảm xúc của con người sóc chúng) [2; tr 115].<br /> cũng là một đặc tính của đồng cảm. Đây là mặt phát triển Như vậy, quan điểm của các nhà nghiên cứu cho thấy<br /> quan trọng của đồng cảm. biểu hiện đồng cảm của trẻ đã có khi trẻ mới sinh, đồng<br /> 2.2. Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ cảm sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân<br /> mầm non cách của trẻ sau này. Trong giai đoạn trẻ còn nhỏ, vai trò<br /> GDĐC cho trẻ em được các nhà nghiên cứu đề cập của người lớn nhất là những người gần gũi chăm sóc cho<br /> với nhiều quan điểm khác nhau. Vậy các quan điểm về trẻ có ảnh hưởng rất lớn đối với biểu hiện và phát triển<br /> đồng cảm và GDĐC cho trẻ như thế nào? đồng cảm của trẻ. Do đó, người lớn cần phải gần gũi, yêu<br /> 2.2.1. Sự đồng cảm ở trẻ thương, chăm sóc và giáo dục trẻ, để giúp sự đồng cảm<br /> của trẻ phát triển tốt hơn.<br /> Đến cuối thế kỉ XX, nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lí<br /> học phát triển đã bắt đầu tập trung vào việc trẻ sơ sinh và 2.2.2. Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ<br /> trẻ mầm non có sự đồng cảm hay không? Đồng cảm có mầm non<br /> ở trẻ bắt đầu khi nào? Có cần phải GDĐC cho trẻ hay Theo các nghiên cứu trên thì đồng cảm đã có ở trẻ từ<br /> không? GDĐC vào thời điểm nào lứa tuổi nào và giáo sơ sinh và phát triển dần theo độ tuổi. Vậy, để GDĐC<br /> dục ra sao? cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non, các nhà nghiên cứu thể<br /> Các nghiên cứu đã chỉ ra, đồng cảm xuất hiện từ tuổi hiện quan điểm như thế nào?<br /> sơ sinh. Theo Hoffman, M.L. (1976), Zahn-Wexler et al Trẻ em bẩm sinh có thể kết nối tình cảm với người<br /> (1990) cho rằng, trẻ sơ sinh có cũng có dấu hiệu đồng khác và trong quá trình phát triển trẻ có khả năng học tập,<br /> cảm khi chúng nghe tiếng khóc của những trẻ sơ sinh lĩnh hội kinh nghiệm, sự giáo dục của người lớn. Theo<br /> khác. Những trẻ phát triển bình thường bắt đầu có mối Ann Stone (2015) [7], GDĐC cho trẻ là đa diện bởi vì nó<br /> quan tâm đồng cảm đến các thành viên trong gia đình từ liên quan đến nhiều khía cạnh phát triển của con người,<br /> 12-24 tháng tuổi [4; tr 128], [2; tr 119]. Hay dựa trên các bao gồm cả thần kinh, xúc cảm, nhận thức và xã hội.<br /> nghiên cứu cổ điển của Simper (1971) và các nghiên cứu Ngôn ngữ chính là phương tiện để người lớn giao lưu<br /> <br /> 125<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 124-127<br /> <br /> <br /> chia sẻ và giáo dục cho trẻ về đạo đức, hành vi xã hội và - Người lớn hãy là tấm gương cho trẻ: Theo tác giả,<br /> trong đó có sự đồng cảm. Vì thế, GDĐC cho trẻ có thể người lớn là tấm gương GDĐC cho trẻ, vì trẻ luôn theo<br /> bằng con đường giao tiếp, bằng những hành động đẹp… dõi bạn và học cách cư xử theo hành động, cảm xúc, đồng<br /> của những người thân trong gia đình và mọi người xung cảm của người lớn trong cuộc sống hàng ngày.<br /> quanh trẻ. Đa phần các nhà nghiên cứu về GDĐC cho trẻ mầm<br /> Erin Browne (2010) [8] cho rằng, đồng cảm và sự non đều cho rằng, GDĐC cho trẻ ngay lứa tuổi mầm non<br /> phát triển đồng cảm rất quan trọng đối với trẻ, giúp cảm là rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách tốt cho<br /> nhận và hiểu người khác, giúp cho hành vi của trẻ mang trẻ, bên cạnh đó họ cũng đề ra một số phương pháp cho<br /> tính đạo đức và ý thức xã hội. Trong nghiên cứu, tác giả cha mẹ và những người xung quanh trẻ GDĐC cho trẻ<br /> chỉ ra sự đồng cảm của trẻ có mối quan hệ lớn với cha tốt hơn.<br /> mẹ và người chăm sóc trẻ. Trẻ em học tập, tiếp nhận hành Ngày nay, với xu thế hội nhập thế giới và trong khu<br /> vi, cảm xúc và hành động từ “mẫu” của người lớn, những vực, các nhà nghiên cứu tâm lí học - giáo dục học trẻ em<br /> bài học về đồng cảm qua sự tiếp xúc và giao tiếp của trẻ Việt nam đã quan tâm nhiều đến xúc cảm tình cảm và<br /> với cha mẹ, người chăm sóc có nghĩa rất lớn giúp cho giáo dục xúc cảm tình cảm ngay từ nhỏ, trong đó có<br /> đồng cảm và sự phát triển đồng cảm ở trẻ với người khác. GDĐC. Mọi công trình nghiên cứu về GDĐC cho trẻ đều<br /> Tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ đồng cảm giữa cha mẹ bắt đầu lứa tuổi mầm non.<br /> và trẻ: phần lớn cha mẹ có sự đồng cảm cao thì con cũng Đinh Thị Kim Thoa (2000) cho rằng “Đồng cảm -<br /> có tính đồng cảm cao, đứa trẻ bị ảnh hưởng bởi tính đồng một biện pháp quan trọng để giải quyết xung đột ở trẻ<br /> cảm của mẹ nhiều hơn cha. Đặc biệt, tác giả còn chỉ ra mẫu giáo”. Tác giả đề cập một số quan niệm về sự đồng<br /> trẻ có cha mẹ càng lớn tuổi thì có tính đồng cảm cao hơn cảm và hiểu biết xã hội; các giai đoạn phát triển đồng<br /> những trẻ có cha mẹ còn ít tuổi. Từ đó, tác giả khẳng định cảm của con người; sự đồng cảm và sự nhập vai; đồng<br /> người lớn trong gia đình có vai trò rất lớn trong việc cảm và xung đột. Tác giả khẳng định “xung đột xảy ra ở<br /> GDĐC cho trẻ nhỏ. mọi lúc, mọi nơi trong xã hội và trong cuộc sống tinh<br /> Chantal D. Hayes (2015) [9; tr 297] trong nghiên cứu thần, là yếu tố không tránh khỏi, đặc biệt là khi con người<br /> của mình đã khẳng định: đồng cảm là kĩ năng rất cần thiết tham gia vào hoạt động cùng nhau. Trẻ em rất khác nhau<br /> mà trẻ em cần phải học trong quá trình phát triển toàn diện, trong hứng thú, hiểu biết và thói quen cho nên xung đột<br /> góp phần vào sự thành công trong tương lai của trẻ. Để rất dễ xảy ra. Tuy nhiên để giải quyết tốt các xung đột<br /> GDĐC cho trẻ, cha mẹ cần dạy dỗ và uốn nắn trẻ thường chúng ta cần phát triển đồng cảm ở trẻ... Xung đột có thể<br /> xuyên. Tác giả đưa ra 3 hướng dẫn đơn giản để cha mẹ ít xảy ra hơn nếu trẻ biết chia sẻ những cảm xúc nhu cầu<br /> GDĐC cho trẻ trong hoạt động hàng ngày ở gia đình: với bạn, biết đặt mình vào vị trí người khác để có thể hiểu<br /> - Tạo nền tảng cho sự đồng cảm: bằng cách mỗi ngày tình cảm và suy nghĩ của người khác. Trẻ có khả năng<br /> trước khi đến trường mẫu giáo nhắc nhở trẻ hãy vui vẻ, đồng cảm thì nhân cách càng năng động” [10; tr 25]. Vì<br /> yêu thương mọi người, chiều về hỏi trẻ có vui không và vậy, tác giả cho rằng, việc giúp các cô giáo mầm non hiểu<br /> làm được việc gì tốt, giúp đỡ được cho ai, có ai giúp đỡ biết vai trò của xung đột, khả năng đồng cảm và mối quan<br /> trẻ không..., sau đó khen ngợi hành vi tốt của trẻ và trò hệ giữa chúng là rất cần thiết trong việc giáo dục trẻ ở<br /> chuyện nói về sự biết ơn của trẻ với người đã giúp đỡ trường mầm non hiện nay.<br /> trẻ. Đây là một yếu tố ban đầu góp phần quan trọng trong Theo Nguyễn Thụy Anh (2010) [11], đồng cảm là kĩ<br /> việc GDĐC cho trẻ và được hình, thành củng cố thường năng quan trọng không kém những kĩ năng khác mà cha<br /> xuyên hàng ngày. mẹ cần phải dạy cho con của mình. Bởi vì, đồng cảm<br /> - Xác định cảm xúc: Ban đầu có thể khó khăn đối với chính là cái gốc của lòng nhân ái, tính nhân văn của trẻ<br /> trẻ nhưng phải tập cho trẻ nêu lên những cảm xúc cụ thể khi trưởng thành. Đứa trẻ, trước khi trưởng thành ra xã<br /> của bản thân và có thể xác định cảm xúc của trẻ ở những hội rộng lớn, thì trong một bối cảnh nhỏ hơn là gia đình,<br /> người khác. Giúp trẻ đặt tên cho cảm xúc của bản trẻ phải được học cách quan sát và nhận biết cảm xúc của<br /> thân. Khi trẻ thấy tức giận, người lớn có thể nói, “Có vẻ những người thân, cả cảm xúc tích cực lẫn tiêu cực. Điều<br /> như con đang cảm thấy tức giận à. Đôi khi chúng ta đều này giúp trẻ có những phản ứng hợp lí, đúng mực với<br /> có tức giận” hay nếu như trẻ lấy đồ chơi của người khác từng trường hợp - đó chính là sự đồng cảm. Tác giả đề<br /> chúng ta có thể nói “Bạn ấy đang buồn và khóc đấy” hay cập, khi chúng ta nói “dạy trẻ sự đồng cảm” có lẽ là chưa<br /> “Có vẻ như bạn ấy đang buồn khi con lấy đồ chơi của chính xác, vì sự đồng cảm có mầm mống tự nhiên trong<br /> bạn ấy, con có thể làm gì để giúp bạn ấy cảm thấy tốt tâm hồn trẻ thơ, là tiềm năng có sẵn của mỗi cá nhân.<br /> hơn?”. Có thể sử dụng sách làm cơ hội để yêu cầu trẻ xác Người lớn - thầy cô, bố mẹ - chỉ cần khơi gợi để giúp<br /> định cảm xúc trong các nhân vật của câu truyện. năng lực ấy không bị thui chột, hơn thế nữa, được phát<br /> <br /> 126<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 124-127<br /> <br /> <br /> triển đầy đủ và linh hoạt, hài hòa với xã hội mà đứa trẻ hiểu trẻ và có phương pháp GDĐC cho trẻ phù hợp ngay<br /> đang tồn tại và lớn lên. Ở đây, tác giả nhấn mạnh “linh từ lứa tuổi mầm non.<br /> hoạt” là khả năng đồng cảm của đứa trẻ phải được<br /> hướng sao cho đúng chỗ và công bằng - có nghĩa giáo Tài liệu tham khảo<br /> dục trẻ đồng cảm với việc tốt, người tốt và có thái độ<br /> [1] David Depew (2015). Empathy, Psychology, and<br /> ngược lại với người xấu. Có thể lấy ví dụ về những<br /> Aesthetics: Reflections on a Repair Concept; An<br /> “người xấu”, những nhân vật phản diện trong truyện bố<br /> Interdisciplinary Journal of Rhetorical Analysis and<br /> mẹ thường đọc cho trẻ (như người anh trong truyện Cây<br /> Invention, University of Iowa, Vol. 4, DOI:<br /> khế…) khi bị trừng phạt có gợi hay không ở trẻ sự đồng<br /> 10.13008/2151-2957.1033, pp. 99-107.<br /> cảm - thương xót?<br /> [2] Zahn-Waxler, C., & Radke-Yarrow, M (1990). The<br /> Khả năng đồng cảm ở trẻ nhỏ có được nhờ những origin of empathic concern. Motivation and<br /> phẩm chất như: tố chất tinh tế, nhạy cảm; khả năng quan Emotion, Vol. 14, No. 2, pp.107-130.<br /> sát chi tiết; khả năng tưởng tượng, đặt mình vào vị trí của [3] Vĩnh Lộc (Chủ biên) - Bắc Đoan - Ngọc Hạnh -<br /> người khác và bằng tưởng tượng nhận được những trải Quỳnh Tâm (2000). Từ điển tiếng Việt. NXB Thanh<br /> nghiệm mà người khác có thể phải trải qua; khả năng lưu niên.<br /> giữ những cảm nhận có được do trải nghiệm (nỗi đau thể [4] Hoffman, M.L. (1976). Empathy, roletaking, guilt<br /> xác, nỗi đau tinh thần… mình từng phải chịu đựng hay and the development of altruistic motives. In T.<br /> niềm vui sướng mà mình từng có); khả năng chia sẻ khó Lickona (Ed.). Moral development and behavior<br /> khăn với người khác, cùng người khác giải quyết vấn đề; (pp.124-143). New York: Holt, Rinehart &<br /> khả năng cảm thấy hạnh phúc khi người khác có niềm Winston.<br /> vui. Dựa vào những phẩm chất này, tác giả đưa ra 5 biện [5] Bischof-Köhler, D. (1989). Spiegelbild und<br /> pháp để GDĐC cho trẻ ngay từ lúc trẻ chưa biết nói như Empathie. Die Anfänge der sozialen<br /> sau: Các cách khơi gợi và trau dồi lòng đồng cảm với<br /> Kognition.Bern: Huber.<br /> người, vật xung quanh ở trẻ mẫu giáo; Bài tập quan sát;<br /> [6] Wispé, L. (1987). History of the concept of empathy.<br /> Dạy trẻ cách thể hiện sự đồng cảm qua hành động; Luôn<br /> In N. Eisenberg & J. Strayer (Eds.), Empathy and its<br /> tìm hiểu cảm nhận của trẻ sau hành vi chia sẻ với người<br /> development (pp. 17-37). Cambridge: Cambridge<br /> khác cảm xúc và các vấn đề của họ và hãy hướng cho trẻ<br /> University Press,<br /> có được lòng trắc ẩn không vụ lợi; Dùng văn học đánh<br /> [7] Sarah Ann Stone (2015) A Path to Empathy: Child<br /> thức và trau dồi sự đồng cảm.<br /> and Family Communication, Dissertations -<br /> Như vậy, đa phần các quan điểm về GDĐC cho trẻ Brigham Young University - Provo.<br /> em mầm non đều nhấn mạnh rằng, đồng cảm là khả năng [8] Erin Browne (2010). The Relationship between<br /> sẵn có trong mỗi trẻ và khả năng này cần được bồi dưỡng, Empathy in Children and their Parents. A Senior<br /> rèn luyện trẻ để giúp trẻ biết cảm nhận và chia sẻ những Project submitted in partial fulfillment of the<br /> điều tốt đẹp trong cuộc sống, góp phần phát triển cách requirements for the Bachelor of Science Degree in<br /> toàn diện về nhân cách cho trẻ. Child Development, California Polytechnic State<br /> 3. Kết luận University.<br /> Đồng cảm là đặt mình vào vị trí của người khác để [9] Chantal D. Hayes (2015). The Importance of<br /> thực sự hiểu người đó đang nghĩ gì và trải qua điều gì đó. Teaching Children Empathy. An Interdisciplinary<br /> Đồng cảm xuất hiện sớm từ tuổi sơ sinh; trẻ em bẩm sinh Journal of Rhetorical Analysis and Invention,<br /> có thể kết nối tình cảm với người khác và trong quá trình University of Iowa, Vol. 53, No. 3, pp. 285-306.<br /> phát triển, trẻ có khả năng học tập, lĩnh hội kinh nghiệm [10] Đinh Thị Kim Thoa (2000). Đồng cảm - một biện<br /> và sự giáo dục của người lớn. Vì vậy, cần có biện pháp pháp quan trọng để giải quyết xung đột ở trẻ mẫu<br /> giáo dục trẻ ngay từ sơ sinh và các giai đoạn phát triển giáo. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 9, tr 24-25.<br /> tiếp theo. Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh, trong GDĐC, [11] Nguyễn Thụy Anh (2010). Giáo dục đồng cảm cho trẻ<br /> vai trò của người lớn rất quan trọng; tình cảm, sự quan mầm non. Tạp chí Mẹ và Bé, số 1, tháng 7, tr 15-17.<br /> tâm chăm sóc, lời nói, tấm gương của những người ông [12] Carol Anne Wien (2006). Developmentally<br /> bà, cha mẹ và các cô giáo lứa tuổi mầm non giúp trẻ cảm Appropriate Practice in “Real Life”. Education,<br /> nhận, thấu hiểu đồng cảm và có sự đồng cảm cao đối với York University, Toronto, Canada.<br /> người khác ngay từ tuổi thơ. GDĐC góp phần quan trọng [13] Published in Slovakia as: Zákulisie a pôvod<br /> hình thành và phát triển toàn diện về nhân cách của trẻ; empatie.Yehuda TagarVitalita magazine, Bratislava<br /> nhà giáo dục, phụ huynh, mọi người xung quanh trẻ cần Slovakia. Yehuda Tagar, April 2014, pp. 54‐55.<br /> <br /> 127<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0