VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 124-127<br />
<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC ĐỒNG CẢM CHO TRẺ MẦM NON<br />
Nguyễn Thị Minh Trang - Trường Đại học Bạc Liêu<br />
<br />
Ngày nhận bài: 06/4/2019; ngày chỉnh sửa: 12/5/2019; ngày duyệt đăng: 25/5/2019.<br />
Abtract: Empathy education for preschool children contributes to laying the foundation about<br />
affection, about understanding, knowing how to put oneself in the position of others, thereby<br />
helping children to sympathize, share difficulties with people around them with real action.<br />
Therefore, this is the most appropriate stage of empathy education, contributing to comprehensive<br />
development of personality for children. The article mentions some views on “empathetic<br />
education” for preschool children of domestic and foreign researchers, which is a basis for<br />
confirming the important role of empathy education for children from early childhood.<br />
Keywords: View, empathy education, preschool children.<br />
<br />
1. Mở đầu “Đồng cảm” từ lâu đã là một khái niệm được quan<br />
“Đồng cảm” là khả năng hiểu hoặc cảm nhận được tâm của ngành tâm lí học và các chuyên ngành khác.<br />
cảm xúc, cảm nghĩ, tình cảm của người khác ở một thời Nguồn gốc của từ “đồng cảm” là từ “Einfühlung” của<br />
điểm nhất định qua cách nhìn của họ, nghĩa là khả năng tiếng Đức, có nghĩa là “cảm giác thành” do Robert<br />
đặt bản thân vào vị trí của người khác để cảm nhận được Vischer (1873) khi ông nghiên cứu ở lĩnh vực thẩm mĩ.<br />
điều đang diễn ra ở những người xung quanh, từ đó có Theo ông, “Einfühlung” là để mô tả kinh nghiệm của một<br />
những hành động phù hợp thể hiện sự cảm thông đối với cá nhân với nghệ thuật, chẳng hạn như cảm giác “tuyệt<br />
những người đó. Đồng cảm là yếu tố rất cần thiết trong vời” khi ngắm một bức tranh đẹp hay nghe một giai điệu<br />
một xã hội văn minh, trong đó mọi người phải biết quan âm nhạc [1; tr 101].<br />
tâm đến nhau, mong muốn được chia sẻ với những cảnh Cuối thế kỉ IXX, nguồn gốc của “đồng cảm” do<br />
ngộ bất hạnh, là sự tinh tế của con người trong việc cảm Thoedore Lipps một triết gia người Đức, ông đã chấp<br />
nhận bản thân mình và thế giới xung quanh để có thể nhận quan điểm của Robert Vischer về sự đồng cảm hay<br />
sống hòa nhập cùng môi trường thiên nhiên và xã hội. cảm xúc thẩm mĩ (Einfühlung, nghĩa đen là cảm giác) và<br />
Trẻ từ 0-6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính quyết định đặt tên cho “Einfühlung” nghĩa là thấy từ bên trong (in -<br />
để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ feeling). Lipps sử dụng “Einfühlung” trong lĩnh vực triết<br />
trong tương lai. Trẻ em lứa tuổi mầm non, tình cảm thống học để mô tả mối quan hệ giữa các cá nhân với môi<br />
trị tất cả các mặt trong hoạt động tâm lí của trẻ, giáo dục trường xung quanh.<br />
đồng cảm (GDĐC) cho trẻ em là một điều kiện quan<br />
trọng góp phần thực hiện và phát triển hành vi tốt cho trẻ. Edward Titchener, một nhà tâm lí học Mĩ gốc Anh đã<br />
GDĐC cho trẻ có thể góp phần đặt nền tảng về tình cảm, rất thích thuật ngữ “Einfülung” và khi được bổ nhiệm làm<br />
về sự thấu hiểu, biết đặt mình vào vị trí của người khác giáo sư tâm lí học tại Đại học Cornell, New York, ông đã<br />
để từ đó giúp trẻ dễ cảm thông, biết chia sẻ những khó cố gắng giới thiệu thuật ngữ “Einfülung” tới Mĩ nhưng<br />
khăn với mọi người xung quanh bằng hành động thực tế. người Mĩ đã không dùng đến thuật ngữ phức tạp của người<br />
Do vậy, đây là giai đoạn GDĐC thích hợp nhất góp phần Đức [2]. Vì vậy, năm 1909 ông là người đầu tiên chuyển<br />
phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. từ bản dịch của tiếng Đức “Einfühlung” sang tiếng Anh<br />
“Empathy”. Đồng cảm được Titchener đề cập trong lĩnh<br />
Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển, nhịp vực thẩm mĩ, thực nghiệm xúc cảm và mối liên hệ của cảm<br />
sống quá bộn bề, bon chen... làm cho con người chai sạn xúc và thẩm mĩ. Titchener được coi là người đầu tiên đề<br />
về cảm xúc, ít quan tâm đến nỗi đau, nỗi bất hạnh của cập đồng cảm bằng tiếng Anh “Empathy” từ bản dịch của<br />
người khác... vì thế, GDĐC cho thế hệ trẻ ngày nay nói tiếng Đức “Einfühlung”, có nghĩa là hiểu được cảm xúc<br />
chung và trẻ mầm non nói riêng cần được quan tâm hơn của người khác “Đồng cảm là đặt mình vào vị trí của<br />
nữa. Bài viết phân tích một số quan điểm về “GDĐC” người khác để thực sự hiểu người đó đang nghĩ gì và trải<br />
cho trẻ mầm non của các nhà nghiên cứu trong và ngoài qua điều gì đó” [1; tr 100]. Trong những giai đoạn đầu<br />
nước, là cơ sở để khẳng định vai trò quan trọng của xuất hiện, “đồng cảm” vẫn chưa được chú ý nghiên cứu<br />
GDĐC cho trẻ ngay từ tuổi nhỏ. sâu về bản chất, đặc điểm, cơ chế của nó. Tuy nhiên, trải<br />
2. Nội dung nghiên cứu qua thời gian dài, những nghiên cứu về đồng cảm được<br />
2.1. Khái niệm về đồng cảm nhiều nhà tâm lí học quan tâm.<br />
<br />
124 Email: nguynthminhtrang@yahoo.com<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 124-127<br />
<br />
<br />
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Đồng cảm là cùng của Hoffman (1976), đồng cảm nổi lên trong giai đoạn<br />
có chung một mối cảm xúc, cảm nghĩ” [3; tr 423]. Nói sớm, và có thể được quan sát thấy trong phản ứng khóc<br />
cách khác, giữa thông cảm, lây lan cảm xúc với đồng cảm của trẻ sơ sinh. Trong các nghiên cứu này, trẻ sơ sinh dù<br />
không có ranh giới rõ ràng. Như vậy, tính xúc cảm trong chỉ mới sinh một ngày tuổi, nhưng nếu được tiếp xúc với<br />
đồng cảm được đề cao, lấn át cả vai trò của nhận thức và âm thanh tiếng khóc của những trẻ sơ sinh khác trẻ cũng<br />
đây là xu hướng chung khi khái niệm đồng cảm được sử dễ khóc hơn [4; tr 132]. Đây là một bằng chứng cho sự<br />
dụng trong mối quan hệ cá nhân. Trong giao tiếp, đồng hiện diện của phản ứng bẩm sinh đồng cảm. Bischof-<br />
cảm là một yếu tố quan trọng giúp cho quá trình giao tiếp Köhler, D. (1989) cho rằng ở giai đoạn này, trẻ đã có<br />
thành công và có hiệu quả cao, đồng thời, giúp cho các đồng cảm được thể hiện thông qua một phản ứng khóc<br />
mối quan hệ ngày càng phát triển. Có thể cách diễn đạt tự động, nó gần như hoàn toàn sinh học và có thể phục<br />
là khác nhau nhưng tựu chung vẫn là khả năng biết xác vụ một mục đích phát triển [5; tr 14].<br />
định vị trí trong giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị Wispé (1987) đã dựa vào nghiên cứu của Lipps khi<br />
trí của đối tượng để có thể vui, buồn với niềm vui, nỗi nghiên cứu tâm lí học lí thuyết cũng cho rằng đồng cảm<br />
buồn của họ. là mang tính bản năng. Bản năng con người khi mới sinh<br />
Các tác giả như: Greenson (1960), Stoland (1969), ra đã có sự đồng cảm trong cảm xúc, những cảm xúc này<br />
Mehrabian & Epstein (1972), Hoffman (1987), Batson được nuôi dưỡng và giáo dục tốt sẽ phát triển mạnh mẽ<br />
(1991), Gillett (1993) cho rằng đồng cảm được hiểu là và sâu sắc hơn trong những giai đoạn lứa tuổi tiếp theo<br />
một quá trình cảm xúc, cụ thể là “Sự chia sẻ cảm xúc” [6; tr 21].<br />
của chủ thể đối với khách thể. Cơ sở của nó là lây lan Zahn-Waxler at al (1990) trong nghiên cứu về sự phát<br />
cảm xúc (emotional contagion) hay bắt chước cảm xúc triển ở trẻ em đã sử dụng phương pháp quan sát sự quan<br />
của người khác. tâm của trẻ đến với người thân cha mẹ hoặc người nuôi<br />
Nghiên cứu tâm lí học xã hội cũng cho thấy, trạng dưỡng trẻ khi họ gặp chuyện buồn hay căng thẳng. Họ<br />
thái cảm xúc của con người là đặc điểm của đồng cảm. phát hiện ra rằng, trẻ em sớm nhất là 2 tuổi đã có dấu hiệu<br />
Davis và các cộng sự (1987) đã nghiên cứu và chứng của sự đồng cảm, biểu hiện là trẻ biết giúp đỡ, chia sẻ,<br />
minh rằng, khi con người ở một tâm trạng hạnh phúc có thể hiện những cử chỉ hành vi như ôm, hôn hoặc vỗ<br />
xu hướng từ thiện nhiều hơn, yêu thương, đồng cảm lưng... và mức độ thể hiện sự đồng cảm tùy thuộc vào đối<br />
nhiều hơn và tích cực hơn trong việc trong việc giúp đỡ tượng mà trẻ tiếp xúc (cha mẹ, ông bà hay người chăm<br />
những người khác. Trạng thái cảm xúc của con người sóc chúng) [2; tr 115].<br />
cũng là một đặc tính của đồng cảm. Đây là mặt phát triển Như vậy, quan điểm của các nhà nghiên cứu cho thấy<br />
quan trọng của đồng cảm. biểu hiện đồng cảm của trẻ đã có khi trẻ mới sinh, đồng<br />
2.2. Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ cảm sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân<br />
mầm non cách của trẻ sau này. Trong giai đoạn trẻ còn nhỏ, vai trò<br />
GDĐC cho trẻ em được các nhà nghiên cứu đề cập của người lớn nhất là những người gần gũi chăm sóc cho<br />
với nhiều quan điểm khác nhau. Vậy các quan điểm về trẻ có ảnh hưởng rất lớn đối với biểu hiện và phát triển<br />
đồng cảm và GDĐC cho trẻ như thế nào? đồng cảm của trẻ. Do đó, người lớn cần phải gần gũi, yêu<br />
2.2.1. Sự đồng cảm ở trẻ thương, chăm sóc và giáo dục trẻ, để giúp sự đồng cảm<br />
của trẻ phát triển tốt hơn.<br />
Đến cuối thế kỉ XX, nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lí<br />
học phát triển đã bắt đầu tập trung vào việc trẻ sơ sinh và 2.2.2. Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ<br />
trẻ mầm non có sự đồng cảm hay không? Đồng cảm có mầm non<br />
ở trẻ bắt đầu khi nào? Có cần phải GDĐC cho trẻ hay Theo các nghiên cứu trên thì đồng cảm đã có ở trẻ từ<br />
không? GDĐC vào thời điểm nào lứa tuổi nào và giáo sơ sinh và phát triển dần theo độ tuổi. Vậy, để GDĐC<br />
dục ra sao? cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non, các nhà nghiên cứu thể<br />
Các nghiên cứu đã chỉ ra, đồng cảm xuất hiện từ tuổi hiện quan điểm như thế nào?<br />
sơ sinh. Theo Hoffman, M.L. (1976), Zahn-Wexler et al Trẻ em bẩm sinh có thể kết nối tình cảm với người<br />
(1990) cho rằng, trẻ sơ sinh có cũng có dấu hiệu đồng khác và trong quá trình phát triển trẻ có khả năng học tập,<br />
cảm khi chúng nghe tiếng khóc của những trẻ sơ sinh lĩnh hội kinh nghiệm, sự giáo dục của người lớn. Theo<br />
khác. Những trẻ phát triển bình thường bắt đầu có mối Ann Stone (2015) [7], GDĐC cho trẻ là đa diện bởi vì nó<br />
quan tâm đồng cảm đến các thành viên trong gia đình từ liên quan đến nhiều khía cạnh phát triển của con người,<br />
12-24 tháng tuổi [4; tr 128], [2; tr 119]. Hay dựa trên các bao gồm cả thần kinh, xúc cảm, nhận thức và xã hội.<br />
nghiên cứu cổ điển của Simper (1971) và các nghiên cứu Ngôn ngữ chính là phương tiện để người lớn giao lưu<br />
<br />
125<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 124-127<br />
<br />
<br />
chia sẻ và giáo dục cho trẻ về đạo đức, hành vi xã hội và - Người lớn hãy là tấm gương cho trẻ: Theo tác giả,<br />
trong đó có sự đồng cảm. Vì thế, GDĐC cho trẻ có thể người lớn là tấm gương GDĐC cho trẻ, vì trẻ luôn theo<br />
bằng con đường giao tiếp, bằng những hành động đẹp… dõi bạn và học cách cư xử theo hành động, cảm xúc, đồng<br />
của những người thân trong gia đình và mọi người xung cảm của người lớn trong cuộc sống hàng ngày.<br />
quanh trẻ. Đa phần các nhà nghiên cứu về GDĐC cho trẻ mầm<br />
Erin Browne (2010) [8] cho rằng, đồng cảm và sự non đều cho rằng, GDĐC cho trẻ ngay lứa tuổi mầm non<br />
phát triển đồng cảm rất quan trọng đối với trẻ, giúp cảm là rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách tốt cho<br />
nhận và hiểu người khác, giúp cho hành vi của trẻ mang trẻ, bên cạnh đó họ cũng đề ra một số phương pháp cho<br />
tính đạo đức và ý thức xã hội. Trong nghiên cứu, tác giả cha mẹ và những người xung quanh trẻ GDĐC cho trẻ<br />
chỉ ra sự đồng cảm của trẻ có mối quan hệ lớn với cha tốt hơn.<br />
mẹ và người chăm sóc trẻ. Trẻ em học tập, tiếp nhận hành Ngày nay, với xu thế hội nhập thế giới và trong khu<br />
vi, cảm xúc và hành động từ “mẫu” của người lớn, những vực, các nhà nghiên cứu tâm lí học - giáo dục học trẻ em<br />
bài học về đồng cảm qua sự tiếp xúc và giao tiếp của trẻ Việt nam đã quan tâm nhiều đến xúc cảm tình cảm và<br />
với cha mẹ, người chăm sóc có nghĩa rất lớn giúp cho giáo dục xúc cảm tình cảm ngay từ nhỏ, trong đó có<br />
đồng cảm và sự phát triển đồng cảm ở trẻ với người khác. GDĐC. Mọi công trình nghiên cứu về GDĐC cho trẻ đều<br />
Tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ đồng cảm giữa cha mẹ bắt đầu lứa tuổi mầm non.<br />
và trẻ: phần lớn cha mẹ có sự đồng cảm cao thì con cũng Đinh Thị Kim Thoa (2000) cho rằng “Đồng cảm -<br />
có tính đồng cảm cao, đứa trẻ bị ảnh hưởng bởi tính đồng một biện pháp quan trọng để giải quyết xung đột ở trẻ<br />
cảm của mẹ nhiều hơn cha. Đặc biệt, tác giả còn chỉ ra mẫu giáo”. Tác giả đề cập một số quan niệm về sự đồng<br />
trẻ có cha mẹ càng lớn tuổi thì có tính đồng cảm cao hơn cảm và hiểu biết xã hội; các giai đoạn phát triển đồng<br />
những trẻ có cha mẹ còn ít tuổi. Từ đó, tác giả khẳng định cảm của con người; sự đồng cảm và sự nhập vai; đồng<br />
người lớn trong gia đình có vai trò rất lớn trong việc cảm và xung đột. Tác giả khẳng định “xung đột xảy ra ở<br />
GDĐC cho trẻ nhỏ. mọi lúc, mọi nơi trong xã hội và trong cuộc sống tinh<br />
Chantal D. Hayes (2015) [9; tr 297] trong nghiên cứu thần, là yếu tố không tránh khỏi, đặc biệt là khi con người<br />
của mình đã khẳng định: đồng cảm là kĩ năng rất cần thiết tham gia vào hoạt động cùng nhau. Trẻ em rất khác nhau<br />
mà trẻ em cần phải học trong quá trình phát triển toàn diện, trong hứng thú, hiểu biết và thói quen cho nên xung đột<br />
góp phần vào sự thành công trong tương lai của trẻ. Để rất dễ xảy ra. Tuy nhiên để giải quyết tốt các xung đột<br />
GDĐC cho trẻ, cha mẹ cần dạy dỗ và uốn nắn trẻ thường chúng ta cần phát triển đồng cảm ở trẻ... Xung đột có thể<br />
xuyên. Tác giả đưa ra 3 hướng dẫn đơn giản để cha mẹ ít xảy ra hơn nếu trẻ biết chia sẻ những cảm xúc nhu cầu<br />
GDĐC cho trẻ trong hoạt động hàng ngày ở gia đình: với bạn, biết đặt mình vào vị trí người khác để có thể hiểu<br />
- Tạo nền tảng cho sự đồng cảm: bằng cách mỗi ngày tình cảm và suy nghĩ của người khác. Trẻ có khả năng<br />
trước khi đến trường mẫu giáo nhắc nhở trẻ hãy vui vẻ, đồng cảm thì nhân cách càng năng động” [10; tr 25]. Vì<br />
yêu thương mọi người, chiều về hỏi trẻ có vui không và vậy, tác giả cho rằng, việc giúp các cô giáo mầm non hiểu<br />
làm được việc gì tốt, giúp đỡ được cho ai, có ai giúp đỡ biết vai trò của xung đột, khả năng đồng cảm và mối quan<br />
trẻ không..., sau đó khen ngợi hành vi tốt của trẻ và trò hệ giữa chúng là rất cần thiết trong việc giáo dục trẻ ở<br />
chuyện nói về sự biết ơn của trẻ với người đã giúp đỡ trường mầm non hiện nay.<br />
trẻ. Đây là một yếu tố ban đầu góp phần quan trọng trong Theo Nguyễn Thụy Anh (2010) [11], đồng cảm là kĩ<br />
việc GDĐC cho trẻ và được hình, thành củng cố thường năng quan trọng không kém những kĩ năng khác mà cha<br />
xuyên hàng ngày. mẹ cần phải dạy cho con của mình. Bởi vì, đồng cảm<br />
- Xác định cảm xúc: Ban đầu có thể khó khăn đối với chính là cái gốc của lòng nhân ái, tính nhân văn của trẻ<br />
trẻ nhưng phải tập cho trẻ nêu lên những cảm xúc cụ thể khi trưởng thành. Đứa trẻ, trước khi trưởng thành ra xã<br />
của bản thân và có thể xác định cảm xúc của trẻ ở những hội rộng lớn, thì trong một bối cảnh nhỏ hơn là gia đình,<br />
người khác. Giúp trẻ đặt tên cho cảm xúc của bản trẻ phải được học cách quan sát và nhận biết cảm xúc của<br />
thân. Khi trẻ thấy tức giận, người lớn có thể nói, “Có vẻ những người thân, cả cảm xúc tích cực lẫn tiêu cực. Điều<br />
như con đang cảm thấy tức giận à. Đôi khi chúng ta đều này giúp trẻ có những phản ứng hợp lí, đúng mực với<br />
có tức giận” hay nếu như trẻ lấy đồ chơi của người khác từng trường hợp - đó chính là sự đồng cảm. Tác giả đề<br />
chúng ta có thể nói “Bạn ấy đang buồn và khóc đấy” hay cập, khi chúng ta nói “dạy trẻ sự đồng cảm” có lẽ là chưa<br />
“Có vẻ như bạn ấy đang buồn khi con lấy đồ chơi của chính xác, vì sự đồng cảm có mầm mống tự nhiên trong<br />
bạn ấy, con có thể làm gì để giúp bạn ấy cảm thấy tốt tâm hồn trẻ thơ, là tiềm năng có sẵn của mỗi cá nhân.<br />
hơn?”. Có thể sử dụng sách làm cơ hội để yêu cầu trẻ xác Người lớn - thầy cô, bố mẹ - chỉ cần khơi gợi để giúp<br />
định cảm xúc trong các nhân vật của câu truyện. năng lực ấy không bị thui chột, hơn thế nữa, được phát<br />
<br />
126<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 124-127<br />
<br />
<br />
triển đầy đủ và linh hoạt, hài hòa với xã hội mà đứa trẻ hiểu trẻ và có phương pháp GDĐC cho trẻ phù hợp ngay<br />
đang tồn tại và lớn lên. Ở đây, tác giả nhấn mạnh “linh từ lứa tuổi mầm non.<br />
hoạt” là khả năng đồng cảm của đứa trẻ phải được<br />
hướng sao cho đúng chỗ và công bằng - có nghĩa giáo Tài liệu tham khảo<br />
dục trẻ đồng cảm với việc tốt, người tốt và có thái độ<br />
[1] David Depew (2015). Empathy, Psychology, and<br />
ngược lại với người xấu. Có thể lấy ví dụ về những<br />
Aesthetics: Reflections on a Repair Concept; An<br />
“người xấu”, những nhân vật phản diện trong truyện bố<br />
Interdisciplinary Journal of Rhetorical Analysis and<br />
mẹ thường đọc cho trẻ (như người anh trong truyện Cây<br />
Invention, University of Iowa, Vol. 4, DOI:<br />
khế…) khi bị trừng phạt có gợi hay không ở trẻ sự đồng<br />
10.13008/2151-2957.1033, pp. 99-107.<br />
cảm - thương xót?<br />
[2] Zahn-Waxler, C., & Radke-Yarrow, M (1990). The<br />
Khả năng đồng cảm ở trẻ nhỏ có được nhờ những origin of empathic concern. Motivation and<br />
phẩm chất như: tố chất tinh tế, nhạy cảm; khả năng quan Emotion, Vol. 14, No. 2, pp.107-130.<br />
sát chi tiết; khả năng tưởng tượng, đặt mình vào vị trí của [3] Vĩnh Lộc (Chủ biên) - Bắc Đoan - Ngọc Hạnh -<br />
người khác và bằng tưởng tượng nhận được những trải Quỳnh Tâm (2000). Từ điển tiếng Việt. NXB Thanh<br />
nghiệm mà người khác có thể phải trải qua; khả năng lưu niên.<br />
giữ những cảm nhận có được do trải nghiệm (nỗi đau thể [4] Hoffman, M.L. (1976). Empathy, roletaking, guilt<br />
xác, nỗi đau tinh thần… mình từng phải chịu đựng hay and the development of altruistic motives. In T.<br />
niềm vui sướng mà mình từng có); khả năng chia sẻ khó Lickona (Ed.). Moral development and behavior<br />
khăn với người khác, cùng người khác giải quyết vấn đề; (pp.124-143). New York: Holt, Rinehart &<br />
khả năng cảm thấy hạnh phúc khi người khác có niềm Winston.<br />
vui. Dựa vào những phẩm chất này, tác giả đưa ra 5 biện [5] Bischof-Köhler, D. (1989). Spiegelbild und<br />
pháp để GDĐC cho trẻ ngay từ lúc trẻ chưa biết nói như Empathie. Die Anfänge der sozialen<br />
sau: Các cách khơi gợi và trau dồi lòng đồng cảm với<br />
Kognition.Bern: Huber.<br />
người, vật xung quanh ở trẻ mẫu giáo; Bài tập quan sát;<br />
[6] Wispé, L. (1987). History of the concept of empathy.<br />
Dạy trẻ cách thể hiện sự đồng cảm qua hành động; Luôn<br />
In N. Eisenberg & J. Strayer (Eds.), Empathy and its<br />
tìm hiểu cảm nhận của trẻ sau hành vi chia sẻ với người<br />
development (pp. 17-37). Cambridge: Cambridge<br />
khác cảm xúc và các vấn đề của họ và hãy hướng cho trẻ<br />
University Press,<br />
có được lòng trắc ẩn không vụ lợi; Dùng văn học đánh<br />
[7] Sarah Ann Stone (2015) A Path to Empathy: Child<br />
thức và trau dồi sự đồng cảm.<br />
and Family Communication, Dissertations -<br />
Như vậy, đa phần các quan điểm về GDĐC cho trẻ Brigham Young University - Provo.<br />
em mầm non đều nhấn mạnh rằng, đồng cảm là khả năng [8] Erin Browne (2010). The Relationship between<br />
sẵn có trong mỗi trẻ và khả năng này cần được bồi dưỡng, Empathy in Children and their Parents. A Senior<br />
rèn luyện trẻ để giúp trẻ biết cảm nhận và chia sẻ những Project submitted in partial fulfillment of the<br />
điều tốt đẹp trong cuộc sống, góp phần phát triển cách requirements for the Bachelor of Science Degree in<br />
toàn diện về nhân cách cho trẻ. Child Development, California Polytechnic State<br />
3. Kết luận University.<br />
Đồng cảm là đặt mình vào vị trí của người khác để [9] Chantal D. Hayes (2015). The Importance of<br />
thực sự hiểu người đó đang nghĩ gì và trải qua điều gì đó. Teaching Children Empathy. An Interdisciplinary<br />
Đồng cảm xuất hiện sớm từ tuổi sơ sinh; trẻ em bẩm sinh Journal of Rhetorical Analysis and Invention,<br />
có thể kết nối tình cảm với người khác và trong quá trình University of Iowa, Vol. 53, No. 3, pp. 285-306.<br />
phát triển, trẻ có khả năng học tập, lĩnh hội kinh nghiệm [10] Đinh Thị Kim Thoa (2000). Đồng cảm - một biện<br />
và sự giáo dục của người lớn. Vì vậy, cần có biện pháp pháp quan trọng để giải quyết xung đột ở trẻ mẫu<br />
giáo dục trẻ ngay từ sơ sinh và các giai đoạn phát triển giáo. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 9, tr 24-25.<br />
tiếp theo. Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh, trong GDĐC, [11] Nguyễn Thụy Anh (2010). Giáo dục đồng cảm cho trẻ<br />
vai trò của người lớn rất quan trọng; tình cảm, sự quan mầm non. Tạp chí Mẹ và Bé, số 1, tháng 7, tr 15-17.<br />
tâm chăm sóc, lời nói, tấm gương của những người ông [12] Carol Anne Wien (2006). Developmentally<br />
bà, cha mẹ và các cô giáo lứa tuổi mầm non giúp trẻ cảm Appropriate Practice in “Real Life”. Education,<br />
nhận, thấu hiểu đồng cảm và có sự đồng cảm cao đối với York University, Toronto, Canada.<br />
người khác ngay từ tuổi thơ. GDĐC góp phần quan trọng [13] Published in Slovakia as: Zákulisie a pôvod<br />
hình thành và phát triển toàn diện về nhân cách của trẻ; empatie.Yehuda TagarVitalita magazine, Bratislava<br />
nhà giáo dục, phụ huynh, mọi người xung quanh trẻ cần Slovakia. Yehuda Tagar, April 2014, pp. 54‐55.<br />
<br />
127<br />