Một số vấn đề lý luận và xu thế phát triển kinh tế xanh
lượt xem 7
download
Một trong những lý thuyết kinh tế mới xuất hiện gần đây là “kinh tế xanh”. Lý thuyết kinh tế này tập trung trực tiếp vào nghiên cứu việc đáp ứng nhu cầu của con người và môi trường, vì sự phát triển bền vững. Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, bài viết này đã làm rõ khái niệm, nội dung, lợi ích của phát triển kinh tế xanh; đồng thời, nghiên cứu cũng đề cập đến các chỉ tiêu đo lường kinh tế xanh và xu hướng chuyển đổi sang nền kinh tế xanh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số vấn đề lý luận và xu thế phát triển kinh tế xanh
- Khoa hoïc xaõ hoäi MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH Lê Thị Thanh Thủy1, Ngô Thị Thanh Tú1, Đặng Hoàng Cương2 1 Khoa KT - QTKD, Trường Đại học Hùng Vương 2 Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ Tóm tắt Một trong những lý thuyết kinh tế mới xuất hiện gần đây là “kinh tế xanh”. Lý thuyết kinh tế này tập trung trực tiếp vào nghiên cứu việc đáp ứng nhu cầu của con người và môi trường, vì sự phát triển bền vững. Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, nghiên cứu này đã làm rõ khái niệm, nội dung, lợi ích của phát triển kinh tế xanh. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề cập đến các chỉ tiêu đo lường kinh tế xanh và xu hướng chuyển đổi sang nền kinh tế xanh. Từ khóa: Kinh tế xanh, phát triển bền vững, lý thuyết kinh tế. 1. Mở đầu luận. Do đó, nghiên cứu một số nó. Phát triển kinh tế chủ yếu Hiện nay, kinh tế xanh vẫn vấn đề lý luận về phát triển kinh chú trọng vào mặt hiệu quả - lợi là một khái niệm rất mới đối tế xanh là cần thiết và rất có ỹ ích mang lại từ các hoạt động với nhiều người. Theo Chương nghĩa. sản xuất, kinh doanh và dịch trình Môi trường Liên Hợp 2. Phương pháp nghiên cứu vụ, mà chưa tính đến các chi phí Quốc (UNEP) thì kinh tế xanh Phương pháp tiếp cận: phải đầu tư để ngăn ngừa, giảm là nền kinh tế vừa mang lại Nghiên cứu chủ yếu sử dụng ô nhiễm và bảo vệ môi trường. hạnh phúc cho con người, công phương pháp tiếp cận hệ thống Tăng trưởng kinh tế chủ yếu bằng cho xã hội, vừa giảm thiểu để xem xét và làm rõ một số vấn hiện nay đang tàn phá nhiều đáng kể các rủi ro, tai biến về đề liên quan phát triển kinh tế hơn là tạo ra của cải thực. Do môi trường và khủng hoảng xanh. đó, quá trình phát triển kinh tế sinh thái. Đây được xem là Phương pháp thu thập thông này đã đưa thế giới tới suy thoái mô hình mới, góp phần giải tin: Đây là nghiên cứu tổng kinh tế, khủng hoảng sinh thái quyết những thách thức mang quan nên những thông tin trình và biến đổi khí hậu. Nếu nhìn tính toàn cầu như biến đổi khí bày trong nghiên cứu chủ yếu là nhận mục tiêu phát triển kinh hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên những thông tin thứ cấp được tế theo hướng bền vững, thì mô nhiên,... Trước tình trạng suy thu thập từ các tài liệu đã được hình phát triển kinh tế hiện tại thoái tài nguyên thiên nhiên, sự công bố, các ấn phẩm, các tài rõ ràng không còn phù hợp nữa. gia tăng nhanh chóng phát thải liệu đăng tải trên internet. Nhà kinh tế học nổi tiếng khí nhà kính và ảnh hưởng của 3. Kết quả nghiên cứu và thế giới Herman Daly cho rằng biến đổi khí hậu, kinh tế xanh thảo luận tương lai của nền văn minh loài sẽ là xu hướng phát triển tất yếu 3.1. Khái niệm phát triển người phụ thuộc vào một mô và là lựa chọn của nhiều quốc kinh tế xanh hình kinh tế mới và năng động - gia trên thế giới. Lý thuyết về kinh tế xanh là được biết đến như là nền kinh tế Phát triển kinh tế xanh khắc xu hướng mới của lý thuyết kinh bền vững - bảo vệ và gìn giữ môi phục được những vấn đề toàn tế học hiện đại. Thực tế tồn tại trường mà chúng ta đang phụ cầu hiện tại và hướng tới sự phát và phát triển hơn hai thế kỷ của thuộc vào nó (Tushara Kodikara, triển bền vững. Tuy nhiên, kinh kinh tế học truyền thống cho 2009). Vì vậy, chúng ta cần định tế xanh hiện vẫn là một lý thuyết chúng ta thấy lý thuyết này đã hướng lại kinh tế học của chúng kinh tế non trẻ, nên lý thuyết đặt sức ép quá lớn lên thế giới ta để nó quay trở về đúng quỹ này còn nhiều vấn để cần thảo tự nhiên và các nguồn lực của đạo và do đó, làm cho cuộc sống Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 25
- Khoa hoïc xaõ hoäi trở nên tốt đẹp hơn. Kinh tế học cầu đang nổi lên như biến đổi trưởng bền vững (UNEP, trích xanh nhìn thấy những khiếm khí hậu, an ninh lương thực, an bởi Vụ Tổng hợp kinh tế - Bộ khuyết của kinh tế học đương ninh năng lượng,… Tuy nhiên, ngoại giao, 2009). đại trong thế giới hiện đại, ở đó phải đến tháng 10/2008, UNEP Theo nhận định của các một phần năm dân số hiện vẫn phối hợp với các nền kinh tế chuyên gia, chiến lược kinh tế sống trong cảnh nghèo và trong hàng đầu thế giới mới triển khai xanh đã trở thành bước ngoặt sự tiếp diễn của khủng hoảng sáng kiến “kinh tế xanh” (Green phát triển cho tiến trình khôi môi trường. Theo đó, lý thuyết Economy). Đây là một hướng phục kinh tế toàn cầu và cũng kinh tế xanh đưa ra các nguyên tiếp cận mới, được nhiều quốc là động lực mới cho việc thúc tắc và các giải pháp thực tế, tích gia đồng tình hưởng ứng. Thuật đẩy kinh tế toàn cầu phát triển cực và hiệu quả đối với các vấn ngữ này nói đến các hoạt động bền vững. Liên Hiệp Quốc nhận đề toàn cầu, vì sự phát triển bền kinh tế, đặc biệt là sản xuất và định, chính sách kinh tế xanh vững, vì sự tồn tại của thế giới tự năng lượng, trong đó con người còn là con đường phát triển nhiên mà loài người là một phần không làm hại môi trường mà cần thiết cho kinh tế toàn cầu trong đó và phụ thuộc vào nó, và ngược lại làm giảm tác hại cho cho tương lai (UNEP, trích bởi vì sự cân bằng tự nhiên giữa loài môi trường sống. Nói chung, Vụ Tổng hợp kinh tế - Bộ ngoại người và thế giới tự nhiên. đó là những hoạt động kinh tế giao, 2009). Ý tưởng phát triển kinh tế nhằm giảm bớt những độc hại Theo Tổ chức Hợp tác và xanh được đưa ra từ thập kỷ của nền kinh tế cũ và tạo ra Phát triển Kinh tế (Organization 70 của thế kỷ trước. Ý tưởng những hoạt động mới trong đó for Economic Cooperation and này xuất hiện trong bối cảnh không gây hại thêm cho nước Development - OECD): Tăng cuộc khủng hoảng năng lượng và không khí trên trái đất. Kinh trưởng xanh là thúc đẩy tăng năm 1972- 1973 gây ra những tế xanh gồm các ngành thân trưởng và phát triển kinh tế tác động nghiêm trọng tới nền thiện với môi trường và đặc biệt đồng thời đảm bảo các nguồn kinh tế thế giới. Tuy đã có một coi trọng mối quan hệ giữa con tài sản tự nhiên tiếp tục cung số nghiên cứu bước đầu, song người với môi trường sinh thái. cấp các tài nguyên và dịch vụ đến đầu những năm 2000, khái Phát triển kinh tế xanh giúp tạo môi trường thiết yếu cho cuộc niệm kinh tế xanh vẫn chưa thu ra nhiều việc làm, thúc đẩy tăng sống của chúng ta. Để thực hiện hút nhiều sự quan tâm của cộng trưởng kinh tế ổn định, làm dịu điều này, tăng trưởng xanh phải đồng quốc tế. khí hậu và ngăn chặn các tác là nhân tố xúc tác trong việc đầu Thời gian gần đây, khái niệm động tổn hại tài nguyên. Do đó tư và đổi mới, là cơ sở cho sự kinh tế xanh bắt đầu thu hút sự kinh tế xanh đóng vai trò vô tăng trưởng bền vững và tăng quan tâm chú ý rộng rãi hơn khi cùng quan trọng đối với sự phát cường tạo ra các cơ hội kinh tế mô hình kinh tế nâu (brown triển bền vững của các quốc gia. mới. economy) chủ yếu dựa vào khai Đến nay, chưa có định nghĩa Theo UNEP (2011), nền kinh thác và sử dụng nguyên liệu hóa thống nhất về “kinh tế xanh”. tế xanh là “nền kinh tế nâng cao thạch ngày càng bộc lộ nhiều bất Tuy nhiên, có thể hiểu theo một đời sống của con người và cải cập, không đáp ứng được các yêu cách ngắn gọn “kinh tế xanh” là thiện công bằng xã hội, đồng cầu về phát triển bền vững. Đặc nền kinh tế mà chính sách phát thời giảm thiểu những rủi ro biệt, sau cuộc khủng hoảng tài triển có định hướng thị trường, môi trường và những thiếu hụt chính toàn cầu năm 2008-2009, nền tảng là các nền kinh tế sinh thái”. phát triển kinh tế xanh trở thành truyền thống, mục tiêu là sự hòa Ở Việt Nam, trong “Chiến chủ đề quan tâm hàng đầu của hợp giữa kinh tế và môi trường lược quốc gia về tăng trưởng cộng đồng quốc tế và được coi là sinh thái. Động lực mới của xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm một trong những ưu tiên chính nền kinh tế xanh là bảo vệ môi nhìn đến năm 2050” được Thủ trong chính sách tái cơ cấu kinh trường, phát triển công nghệ sản tướng Chính phủ phê duyệt tế của nhiều quốc gia cũng như xuất sạch và năng lượng sạch, ngày 25 tháng 9 năm 2012, đã giải quyết các thách thức toàn nhanh chóng đạt được mức tăng đưa ra quan điểm: Tăng trưởng 26 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K hoa hoïc Coâng ngheä
- Khoa hoïc xaõ hoäi xanh ở Việt Nam là phương đầu tư vào công tác tái đào tạo Khu vực công cộng và khu vực thức thúc đẩy quá trình tái cơ nguồn nhân lực. tư nhân được biến đổi sao cho cấu nền kinh tế để tiến tới việc 3.2. Nội dung của phát triển các thị trường có thể thể hiện sử dụng hiệu quả tài nguyên kinh tế xanh các giá trị xã hội và sinh thái; (7) thiên nhiên, giảm phát thải khí Kinh tế xanh là khoa học Nhà nước được hòa nhập với nhà kính thông qua nghiên cứu kinh tế nghiên cứu về thế giới các mạng lưới đổi mới cộng và áp dụng công nghệ hiện đại, thực của việc làm, các nhu cầu đồng của dân chúng. phát triển hệ thống cơ sở hạ của con người, các nguồn lực Theo Trung tâm công dân tầng để nâng cao hiệu quả nền của Trái đất và cách thức kết toàn cầu (Global Citizens kinh tế, ứng phó với biến đổi hợp hài hòa giữa các phạm trù Center), kinh tế xanh là sự kết khí hậu, góp phần xóa đói giảm này với nhau. Thế giới thực hợp giữa kinh tế – xã hội – môi nghèo và tạo động lực thúc đẩy này trước hết phản ánh giá trị trường, là một nền kinh tế gắn tăng trưởng kinh tế một cách sử dụng chứ không phải giá trị liền với 3 vấn đề: (1) Môi trường bền vững. trao đổi hay tiền bạc. Nó thể bền vững: dựa theo quan điểm Tóm lại, các khái niệm của hiện mặt chất lượng, chứ không rằng sinh quyển của chúng ta các tổ chức khác nhau có cách phải mặt số lượng, vì lợi ích là một hệ thống khép kín với diễn đạt khác nhau nhưng cuộc sống của các loài. Kinh nguồn tài nguyên hữu hạn và chúng đều quy tụ ở 3 nội dung tế xanh quan tâm tới sự tái tạo một khả năng nhất định trong cơ bản, đó là: của các cá nhân, các cộng đồng việc tự điều chỉnh và tự phục - Kinh tế xanh là nền kinh tế và các hệ sinh thái, chứ không hồi. Chúng ta sống nhờ vào thân thiện với môi trường, giảm phải là sự tích lũy tiền bạc hay nguồn tài nguyên thiên nhiên phát thải khí nhà kính để giảm vật chất (Brian Milani, 2005). trên Trái đất, chính vì thế, con thiểu biến đổi khí hậu. Xuất phát từ khái niệm và luận người cần phải tạo ra một hệ - Kinh tế xanh là nền kinh tế cứ nêu trên, các nhà kinh tế nêu thống kinh tế biết tôn trọng sự tăng trưởng theo chiều sâu, hao ra một số nội dung cơ bản của toàn vẹn của hệ sinh thái và tổn ít nhiên liệu, tăng cường các kinh tế xanh là: (1) Kinh tế xanh đảm bảo khả năng phục hồi ngành công nghiệp sinh thái, đề cao giá trị sử dụng, tiền chỉ của hệ thống hỗ trợ cuộc sống; đổi mới công nghệ. được xem là phương tiện để đạt (2) Công bằng xã hội: dựa theo - Kinh tế xanh là nền kinh tế đến đích, chứ không phải là giá quan điểm coi văn hóa và phẩm tăng trưởng bền vững, xóa đói trị trao đổi của nó; (2) Kinh tế giá con người, cũng giống như giảm nghèo và phát triển công xanh coi trọng chất lượng, chứ nguồn tài nguyên thiên nhiên, là bằng. không phải số lượng, vì lợi ích tài nguyên quý giá, đòi hỏi quản Như vậy, có thể nói kinh tế cuộc sống của con người, các lý trách nhiệm để chúng không xanh là mô hình mục tiêu của loài và của chính hành tinh Trái bị mai một. Chúng ta cần thiết các quốc gia. Phát triển kinh đất này; (3) Kinh tế xanh hướng lập một nền kinh tế sôi động tế xanh không những tạo thêm tới mục tiêu đổi mới và tái tạo đảm bảo cho tất cả mọi người của cải, đặc biệt đối với vốn tự của các cá nhân, các cộng đồng một cuộc sống tươm tất và có nhiên, mà còn gia tăng tốc độ và các hệ sinh thái, thay vì tích đủ cơ hội cho việc phát triển cá tăng trưởng GDP. Nền kinh lũy tiền bạc hay vật chất; (4) nhân cũng như xã hội; (3) Bắt tế xanh còn là trụ cột để giảm Con người không còn phù hợp nguồn từ địa phương: người ta nghèo. Trong thời kỳ quá độ với các cơ chế tích lũy tiền bạc cho rằng đặt ra một sự kết nối sang nền kinh tế xanh, những và vật chất nữa; (5) Kinh tế xanh đáng tin cậy là điều kiện tiên việc làm mới được tạo ra sẽ dần chú trọng tới phát triển sinh quyết để phát triển bền vững và thay thế việc làm bị mất đi do thái dựa trên việc thúc đẩy phát công bằng. Kinh tế xanh là một chuyển đổi từ nền kinh tế nâu triển con người và mở rộng dân tổng hợp toàn cầu của mỗi cộng sang xanh. Tuy nhiên, sẽ không chủ giữa các loài và các hệ, đảm đồng nhằm đáp ứng những nhu tránh khỏi có giai đoạn tỷ lệ bảo mối quan hệ hài hòa giữa cầu của chính các công dân thất nghiệp tăng cao, đòi hỏi sự các thực thể trên Trái đất; (6) trong cộng đồng ấy, thông qua Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 27
- Khoa hoïc xaõ hoäi việc chịu trách nhiệm sản xuất vực đáp ứng các tiêu chuẩn bền giá trị và vai trò của đầu tư vào của địa phương và việc trao đổi vững, chẳng hạn như GDP xanh; vốn tự nhiên nhằm bảo vệ đa hàng hóa và dịch vụ. Hai là, các chỉ số môi trường: dạng sinh học, kết cấu sống của 3.3. Lợi ích của phát triển chỉ số sử dụng hiệu quả tài hành tinh. Đa dạng sinh học kinh tế xanh nguyên, về ô nhiễm ở mức độ đóng góp cho phúc lợi của con Lợi ích của phát triển kinh tế ngành hoặc toàn nền kinh tế người và cung cấp cho các nền xanh là rất rõ ràng và bao hàm (như hệ số sử dụng năng lượng/ kinh tế nguồn tài nguyên đầu không chỉ lợi ích đối với môi GDP, hoặc hệ số sử dụng nước/ vào có giá trị cũng như các dịch trường mà còn cả lợi ích xã hội GDP); vụ điều hòa hướng tới một môi và lợi ích kinh tế. Cụ thể: Ba là, các chỉ số tổng hợp về trường vận hành an toàn. Tuy Phát triển kinh tế xanh đóng tiến bộ và phúc lợi xã hội: chỉ số nhiên, những “dịch vụ hệ sinh góp vào quá trình phục hồi tổng hợp về kinh tế vĩ mô, bao thái” chủ yếu mang bản chất nền kinh tế thế giới, duy trì và gồm ngân sách quốc gia về kinh hàng hóa và dịch vụ công cộng tạo việc làm mới, và bảo vệ các tế và môi trường, hoặc những nên không được lượng hóa giá nhóm người dễ bị tổn thương chỉ số đem lại cái nhìn toàn trị kinh tế đầy đủ. Điều này là trong xã hội. diện hơn về phúc lợi, ngoài định một trong những nguyên nhân Phát triển kinh tế xanh giảm nghĩa hẹp của GDP trên đầu chính khiến giá trị của đa dạng thiểu việc sử dụng năng lượng người. sinh học không được đánh giá thải khí các-bon và sự xuống cấp 3.5. Xu thế chuyển dịch sang đúng mức và quản lý yếu kém của hệ sinh thái, dẫn dắt các nền nền kinh tế xanh gây nhiều tổn thất, trong khi giá kinh tế phát triển theo hướng Theo tác giả Trần Thanh Lâm trị kinh tế của các dịch vụ hệ sạch và bền vững. (2013), quá trình chuyển dịch sinh thái là một phần cơ bản của Phát triển kinh tế xanh góp sang nền kinh tế xanh sẽ tuân vốn tự nhiên. phần thúc đẩy tăng trưởng bền theo những xu thế đặc thù dưới Nền kinh tế xanh sử dụng vững và toàn diện, đạt được mục đây: năng lượng tái tạo và công nghệ tiêu phát triển thiên niên kỷ và Nền kinh tế xanh là trụ cột để các-bon thấp thay thế cho nhiên hy vọng giảm thiểu nghèo trước giảm nghèo. Tình trạng nghèo liệu hóa thạch. Nguồn cung cấp năm 2015. kinh niên là hình thức dễ thấy năng lượng tái tạo ngày càng 3.4. Các chỉ tiêu đo lường nhất của bất bình đẳng xã hội, tăng sẽ giảm những rủi ro về kinh tế xanh cũng như bất bình đẳng trong biến động giá nhiên liệu hóa Một loạt các chỉ số có thể tiếp cận với giáo dục, y tế, tín thạch, đồng thời đạt được lợi ích giúp đo lường các quá trình dụng, cơ hội thu nhập. Một đặc giảm phát thải khí nhà kính vì hệ chuyển đổi hướng tới một nền tính quan trọng của nền kinh tế thống năng lượng dựa trên nhiên kinh tế xanh. UNEP phối hợp xanh là nó tìm cách cung cấp các liệu hóa thạch hiện nay là gốc rễ với các đối tác như OECD và cơ hội đa dạng cho phát triển của hiện tượng biến đổi khí hậu. World Bank (WB) phát triển kinh tế và xóa đói, giảm nghèo Nhiều quốc gia, đặc biệt những một bộ các chỉ tiêu mà từ đó mà không thanh lý hoặc làm xói nước nhập khẩu dầu ròng phải các chính phủ có thể lựa chọn mòn tài sản tự nhiên của quốc đứng trước thách thức giá nhiên các chỉ tiêu phù hợp tùy thuộc gia. Điều này đặc biệt cần thiết liệu hóa thạch tăng cao. Chính vào tình hình của từng quốc gia ở các nước có thu nhập thấp, vì vậy, đầu tư vào các nguồn tái (Trung tâm Đào tạo và Truyền nơi sinh kế chủ yếu của cộng tạo có sẵn có thể cải thiện đáng thông môi trường - Tổng Cục đồng nghèo nông thôn là hàng kể an ninh năng lượng, nói rộng môi trường, 2012). Các chỉ số hóa và dịch vụ hệ sinh thái. Hệ ra là an ninh kinh tế và tài chính. đang được phát triển này có thể sinh thái và các dịch vụ cung cấp Ngoài ra, năng lượng tái tạo còn tạm chia thành ba nhóm chính: một mạng lưới an sinh chống lại mang lại nhiều cơ hội kinh tế lớn. Một là, các chỉ số kinh tế: thiên tai và khủng hoảng kinh Nền kinh tế xanh tạo ra việc chỉ số về tỉ lệ đầu tư, tỉ lệ sản tế. làm và cải thiện công bằng xã lượng và việc làm trong các lĩnh Nền kinh tế xanh ghi nhận hội. Thực tế, các nước tiến tới 28 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K hoa hoïc Coâng ngheä
- Khoa hoïc xaõ hoäi một nền kinh tế xanh đã nhìn thiện với môi trường, hao tổn ít http://www.tapchicongsan.org. thấy khả năng tạo việc làm và nhiên liệu, tăng cường các ngành vn/Home/kinh-te-thi-truong- tiềm năng có thể được nhân lên công nghiệp sinh thái và tăng XHCN/2013/21450/Kinh-te- khi tăng cường đầu tư vào các trưởng bền vững theo chiều sâu, xanh-huong-toi-phat-trien- lĩnh vực xanh. Vì vậy, họ đã đưa góp phần xóa đói giảm nghèo,... ben-vung-va-xoa-doi.aspx. ra những gói kích thích tài chính Phát triển kinh tế xanh sẽ mang 3. Quyết định số 1393/QĐ- tăng cường việc làm với các hợp lại các lợi ích thiết thực trên ba TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 phần “xanh” quan trọng. trụ cột là kinh tế, xã hội và môi của Thủ tướng Chính phủ phê Nền kinh tế xanh hướng trường. Như vậy, nghiên cứu duyệt Chiến lược quốc gia về tới lối sống đô thị bền vững và một số vấn đề lý luận về phát tăng trưởng xanh. giao thông các-bon thấp. Khu triển kinh tế xanh đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về phát triển kinh 4. Tushara Kodikara (2009), vực thành thị ngày nay là nơi tế xanh. Green Economics and how it cư trú của hơn 50% dân số thế giới, tiêu thụ 50% - 60% năng Cách thức để phát triển nền might work, http://www.scoop. lượng và phát thải 75% tổng kinh tế xanh đối với một quốc co.nz/stories/HL0907/S00214. lượng phát thải khí nhà kính. gia có thể rất khác nhau, điều đó htm. Đô thị hóa nhanh chóng đang phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy 5. Trung tâm Đào tạo và gia tăng về áp lực cung cấp nước nhiên, những nguyên tắc quan Truyền thông môi trường - Tổng sạch, hệ thống thoát nước và y trọng bao gồm đảm bảo phúc lợi Cục môi trường (2012), Sổ tay tế cộng đồng, thường gây nên cao nhất, đạt mục tiêu công bằng Hành trang kinh tế xanh, Hà Nội. kết cấu hạ tầng nghèo nàn, hoạt về mặt xã hội và hạn chế tối đa 6. UNEP (2011), Towards động môi trường suy giảm và những rủi ro cho môi trường và a Green Economy: Pathways to chi phí chăm sóc sức khỏe công hệ sinh thái thì vẫn luôn không Sustainable Development and cộng cao. Trong bối cảnh đó, thay đổi. Và, phát triển kinh tế Poverty Eradication - A Synthesis cơ hội duy nhất cho các thành for Policy Makers (Hướng tới nền xanh là mục tiêu chung mà các phố tăng hiệu quả sử dụng năng kinh tế xanh – Lộ trình cho phát quốc gia cần hướng tới. lượng, giảm lượng khí thải cũng Tài liệu tham khảo triển bền vững và xóa đói giảm như rác thải là nâng cao khả 1. Brian Milani (2005), What nghèo), Bản dịch của Viện Chiến năng tiếp cận các dịch vụ thiết is Green Economics?, http:// lược, Chính sách Tài nguyên và yếu thông qua các phương thức giao thông cải tiến, các-bon ww.greens.org/s-r/37/37-09. Môi trường, Nxb Nông nghiệp, thấp, giúp tiết kiệm tiền, đồng html. Hà Nội. thời cải thiện năng suất và công 2. Trần Thanh Lâm (2013), 7. Vụ Tổng hợp kinh tế - Bộ bằng xã hội. Kinh tế xanh hướng tới phát ngoại giao (2009), “Phát triển 4. Kết luận triển bền vững và xóa đói, giảm kinh tế xanh trong và sau khủng Phát triển kinh tế xanh là nghèo, Viện Tài nguyên nước hoảng kinh tế”, Bản tin Kinh tế, phát triển một nền kinh tế thân và Môi trường Đông Nam Á, Số 21-tháng 11/2009, tr.33. SUMMARY GREEN ECONOMY: CONCEPTS AND TRENDS OF DEVELOPMENT Le Thi Thanh Thuy1, Ngo Thi Thanh Tu1, Dang Hoang Cuong2 1 Faculty of Economics and Business Administration 2 Phu Tho Industrial Park Management Board Recently, green econony has been becoming an emerging theory globaly. With a focus on addressing the demands of human beings and environment, this theory has been set for a sustainable development. By systematic approach method, this research has clarified the concepts, content and advantages of developing a green economy. This also has mentioned criteria of measurements and transition trend of green economy recently. Key words: Green economics, sustainable development, economic theory. Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 29
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số vấn đề lý luận chung về thuế
10 p | 1166 | 299
-
Tư pháp quốc tế và một số vấn đề lý luận cơ bản: Phần 1
150 p | 182 | 25
-
Một số vấn đề lý luận
12 p | 215 | 22
-
Tư pháp quốc tế và một số vấn đề lý luận cơ bản: Phần 2
169 p | 168 | 18
-
Một số vấn đề lý luận - thực tiễn cấp thiết liên quan trực tiếp đến đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước: Phần 2
510 p | 34 | 10
-
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hóa trong kinh tế và chính trị ở Việt Nam: Phần 1
363 p | 21 | 10
-
Một số vấn đề lý luận - thực tiễn cấp thiết liên quan trực tiếp đến đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước: Phần 1
288 p | 21 | 10
-
Một số vấn đề lý luận, pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thi hành án treo
13 p | 28 | 9
-
Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế huyện
8 p | 117 | 9
-
Nền tảng văn hóa của phát triển con người bền vững: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
14 p | 98 | 8
-
Một số vấn đề lý luận cơ bản, kinh nghiệm quốc tế và khả năng áp dụng cho Việt Nam trong Tài phán hiến pháp: Phần 1
248 p | 69 | 7
-
Một số vấn đề lý luận về tội đánh bạc và giải pháp
10 p | 22 | 7
-
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam
10 p | 117 | 5
-
Trình tự, thủ tục cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất - một số vấn đề lý luận và thực tiễn
7 p | 40 | 4
-
Bàn về một số vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp ly hôn
23 p | 45 | 4
-
Một số vấn đề lý luận cơ bản, kinh nghiệm quốc tế và khả năng áp dụng cho Việt Nam trong Tài phán hiến pháp: Phần 2
194 p | 51 | 4
-
Nhận diện một số vấn đề lý luận về giới hạn quyền sở hữu: Từ truyền thống đến hiện đại
13 p | 11 | 4
-
Bài giảng Pháp luật môi trường - đất đai – Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về pháp luật môi trường - đất đai
23 p | 16 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn