YOMEDIA
ADSENSE
Một số ý kiến về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
15
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết Một số ý kiến về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 phân tích những quy định của pháp luật, những bất cập liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, từ đó đưa ra những ý kiến để hoàn thiện vấn đề này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số ý kiến về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2014 Nguyễn Dương Ánh Sương, Nguyễn Phước Thiện, Vũ Thị Bích Phương Khoa Luật, Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Hà Thị Hồng Thắm TÓM TẮT Hôn nhân là mối quan hệ cơ bản trong xã hội hiện nay, là sự kiện liên kết giữa một người nam và một người nữ, là quan hệ gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam nữ với tư cách là vợ chồng. Nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu hai bên và tương trợ lẫn nhau về những nhu cầu vật chất trong đời sống hàng ngày. Sau khi đã thực hiện các quy định của pháp luật về kết hôn thì sự liên kết giữa vợ chồng mang ý nghĩa như một sự kiện pháp lí phát sinh quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản. Hiện nay tần suất hôn nhân đổ vỡ mỗi ngày không còn là con số nhỏ, mọi người đều quan tâm đến việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, nhưng trên thực tế, Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) vẫn cho phép các cặp vợ chồng phân chia tài sản chung ngay cả trong thời kỳ hôn nhân. Trong phạm vi bài viết này nhóm tác giả đã phân tích những quy định của pháp luật, những bất cập liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, từ đó đưa ra những ý kiến để hoàn thiện vấn đề này. Từ khóa: tài sản chung, quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản, thời kì hôn nhân, thỏa thuận. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Quan hệ gia đình là tế bào của xã hội. Mỗi gia đình được xây dựng dựa trên những sợi dây liên kết của hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng trong đó quan hệ hôn nhân có thể xem là quan hệ nền tảng của mỗi gia đình. Trong quan hệ vợ chồng bên cạnh đời sống tình cảm, tình yêu thương lẫn nhau không thể không quan tâm tới đời sống vật chất. Quan hệ tài sản giữa vợ chồng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó là một trong những tiền đề giúp cho vợ chồng xây dựng cuộc sống hạnh phúc, đáp ứng những nhu cầu về vật chất tinh thần cho gia đình. Vì thế hôn nhân và gia đình là một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật việt nam và ngày càng có một vai trò tích cực. cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự du nhập của những giá trị văn hóa mang tính quốc tế nên các mối quan hệ trong lĩnh vực hôn nhân, gia đình ở Việt Nam cũng có những biến chuyển để trở nên phù hợp. Điều này đòi hỏi pháp luật cần có những điều chỉnh hợp lý trên cơ sở đời sống thực tiễn về quyền sở hữu riêng của công dân đã công nhận quyền có tài sản của vợ chồng, cũng như quyền được yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng về tài sản của vợ chồng, các thành viên trong gia đình và người khác. 2519
- 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN 2.1 Quy định pháp luật vềchia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Quan hệ hôn nhân và gia đình gắn liền với quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản, quan hệ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng chấm dứt. Tuy nhiên hiện nay nhiều cặp vợ chồng muốn chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mà không phải ly hôn vì những lý do mâu thuẫn về tài sản của vợ và chồng. Theo Điều 33 Luật HN&GĐ 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân. Các tài sản được tặng cho chung, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được tặng, cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Trong Điều 38 của Luật HN&GĐ 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân nhưng không quy định cụ thể về chia tài chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân mà trao cho vợ, chồng quyền thỏa thuận chia một phần hay toàn bộ tài sản chung để phù hợp với nhu cầu của từng chủ thể. Trong trường hợp không tự thỏa thuận được thì vợ, chồng yêu cầu tòa án giải quyết; vợ, chồng có thể đơn phương yêu cầu Tòa án chia tài sản trong thời kì hôn nhân. Tuy nhiên trừ những trường hợp mà việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân bị vô hiệu được quy định tại 51 Điều 42 luật này nếu việc chia tài sản chung của vợ chồng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Hay nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ: nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia được ghi trong văn bản, nếu văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì ngày có hiệu lực chính là ngày lập văn bản. Trường hợp vợ chồng chia tài sản mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. Trường hợp do Tòa án chia thì việc chia có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 2520
- 2.2 Hậu quả pháp lý chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Sau khi chia tài sản chung, về mặt pháp lý quan hệ nhân thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. Vợ, chồng vẫn có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ về nhân thân đối với nhau và với gia đình như nghĩa vụ chung thủy, thương yêu, chăm sóc nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm…Mặc dù chia tài sản chung nhưng quan hệ hôn nhân vẫn chưa chấm dứt nên vợ chồng vẫn có quyền hạn và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. Cuối cùng, không làm thay đổi mối quan hệ nhân thân giữa các thành viên trong gia đình nhưng trong một số trường hợp ngoại lệ thì nó cũng có thể làm thay đổi một số quan hệ nhân thân trong gia đình như vợ chồng ly hôn, lẩn tránh trách nhiệm nuôi dưỡng con cái. Vì thế, pháp luật cần có những quy định cụ thể và quan tâm hơn đến vấn đề này để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của con cái theo quy định của pháp luật hiện hành. Không ảnh hưởng, sau khi chia tài sản chung, quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại. Dù vợ chồng sống chung hay ở riêng cũng không làm hạn chế các quyền nhân thân giữa vợ, chồng. Theo quy định tại 52 Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ban hành ngày 3/12/2014 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và gia đình thì việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.Sau khi chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ, chồng. Về quyền lợi của con chung vì quan hệ hôn nhân vẫn chưa chấm dứt nên vợ chồng có quyền hạn và nghĩa vụ ngang nhau về quyền và nghĩa vụ của mình đối với con chung như trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình…. 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN Chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng ở Việt Nam hiện nay khá phổ biến, đặc biệt trong thời kỳ nhu cầu kinh doanh riêng của vợ chồng khá nhiều. Khi vợ chồng có nhu cầu chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng không thỏa thuận được họ cần Tòa án có những giải quyết với những căn cứ nguyên tắc cụ thể. Hiện nay, Luật HN&GĐ 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn chưa có quy định nguyên tắc chia khi tài sản chung của vợ chồng được chia tại Tòa án. Thực tế có một số Tòa án đã linh hoạt một số nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn để chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Ví dụ: Cụ Phạm Văn C và 52 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ban hành ngày 3/12/2014 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và gia đình 2521
- cụ Nguyễn Thị M chung sống vào năm 1963. Quá trình chung sống hai cụ tạo lập được phần đất 12.203m2, đất tọa lạc ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang gồm: Năm 1969, cụ M nhận thừa kế của cha mẹ để lại cho cụ M 4000m2; Nam 1974, hai cụ mua 4.203m2, trên phần đất này có nhà kiên có trị giá 200.000.000 đồng; Năm 1988, hai cụ mua 4.000m2 cặp lộ 864. Nay do nhu cầu sử dụng riêng nên cụ M khởi kiện yêu cầu chia đôi tài sản chung của vợ chồng. Bản án 08/2019/HNGĐ-PT ngày 07/03/2019 về tranh chấp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của TAND tỉnh Tiền Giang đã xử: Chia cho cụ Nguyễn Thị M phần đất diện tích 1.300,6m2, trong đó có 100m2 đất ở nông thôn và diện tích 202,5m2, nằm trong thửa đất số 356, tờ bản đồ 25, diện tích 12.203m2, tọa lạc tại ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang do cụ Phạm Văn C đại diện hộ đứng tên. Chia cho cụ Phạm Văn C và bà Phạm Thị L phần đất diện tích 10.699,9m2, trong đó có 200m2 đất ở nông thôn, nằm trong thửa đất số 356, tờ bản đồ 25, diện tích 12.203m2, tọa lạc tại ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang do cụ Phạm Văn C đại diện hộ đứng tên. Chia cho cụ Phạm Văn C căn nhà kết cấu mái tole, kèo gỗ quy cách, nền gạch caramic, cột bê tông cốt thép, vách tường không tô, không khu phụ, diện tích 67,32m2; mái che tole nền đất, diện tích 20,448m2; mái che lá nền đất đất, diện tích 19,516m2, sân xi măng diện tích 60,26m2 và nhà tắm diện tích 3,84m2, nằm trên thửa đất số 356, tờ bản đồ 25, diện tích 12.203m2, tọa lạc tại ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang do cụ Phạm Văn C đại diện hộ đứng tên. Căn nhà và công trình phụ này hiện cụ C đang quản lý. Buộc cụ Phạm Văn C có nghĩa vụ trả ngay cho cụ Nguyễn Thị M phần giá trị căn nhà mà cụ M được hưởng là 51.554.000 đồng. Buộc cụ Phạm Văn C và bà Phạm Thị L có nghĩa vụ trả ngay cho cụ Nguyễn Thị M phần giá trị đất mà cụ M được hưởng là 307.668.000 đồng. Như vậy TAND tỉnh Tiềng Giang đã tiến hành phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân theo nguyên tắc chia tài sản chung sau khi ly hôn. Như vậy việc giải chia tài sản trong thời kì hôn nhân chỉ dựa trên Luật và các văn bản tương tự chứ chưa có quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp. Điều đó dẫn đến việc mỗi vụ án đều có hướng giải quyết khác nhau, quyền và lợi ích của vợ chồng sẽ bị ảnh hường khi không có điều Luật quy định cụ thể. Trên cơ sở phân tích thắc mắc về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân chúng tôi kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cần ban hành những giải pháp: Trước hết, nhà nước cần phải bổ sung, hoàn thiện thêm về pháp luật về HN&GĐ đặc biệt là các trường hợp, vụ việc về chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Tiếp đến, phải có những điều luật, văn bản pháp luật ban hành roc ràng để quyền lợi vợ, chồng không bị ảnh hưởng. Trường hợp sau khi chia toàn bộ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nếu một bên cố ý trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng vậy thì pháp luật cần phải đưa ra các chế tài để xử lý trường hợp đó. Hiện nay qua tìm hiểu sơ bộ về các Điều luật chúng tôi vẫn chưa thấy pháp luật Việt Nam chưa có chế tài xử lý các trường hợp trên. Tham khảo quy định pháp luật của các nước, đặc biệt là vấn đề chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân của họ có những quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của Tòa án. Ví dụ BLDS Pháp dành nguyên chương V quyển thứ 3 để quy định về khế ước và các chế độ tài sản của vợ chồng trong hôn nhân53, đặc biệt có cả những chế tài để nâng cao tinh thần trách nhiệm của bản 53 https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/phap-luat-cua-mot-so-nuoc-ve-chia-tai-san-chung-cua-vo-chong- trong-thoi-ky-hon-nhan-63451.htm 2522
- thân cũng như ngăn chặn các trường hợp trốn tránh nghĩa vụ làm ảnh hường đến quyền, lợi ích của vợ hoặc chồng. Trên cơ sở phân tích vướng mắc về việc nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân chúng tôi có những giải pháp, kiến nghị mong cơ quan có thẩm quyền xem xét nhằm khắc phục pháp luật Việt Nam: Thứ nhất, chúng ta cần đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Thứ hai, cần đưa ra các biện pháp, chế tài cho vợ, chồng nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của Tòa án đưa ra 4. KẾT LUẬN Tóm lại, quan hệ tài sản giữa vợ chồng là vấn đề hết sức quan trọng, là một trong những tiền đề giúp cho vợ chồng xây dựng một cuộc sống hạnh phúc, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần cho gia đình. Khi xã hội ngày càng phát triển kéo theo hàng loạt các vấn đề khác nảy sinh nhất là trong quan hệ tài sản vợ chồng. Việc pháp luật quy định vợ chồng được phép chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân là một giải pháp hay trong nền kinh tế hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đã đạt được thì quy định này vẫn còn một số điểm thiếu sót mà cần phải bổ sung hơn nữa trong thời gian tới. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà làm luật phải tiếp tục nghiên cứu, học hỏi để nhanh chóng hoàn thiện những lỗ hổng của pháp luật nhằm tạo ra một khung pháp lý vững chắc cho việc giải quyết các tranh chấp đang diễn ra ngày càng gay gắt trong cuộc sống mỗi gia đình hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 2. Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình. 3. Trân Thanh Luân + https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/phap-luat-cua-mot-so-nuoc-ve-chia-tai- san-chung-cua-vo-chong-trong-thoi-ky-hon-nhan-63451.htm 2523
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn