intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng quần áo thời trang nữ, thành phố Nha Trang

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

349
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là xác định một số yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định mua hàng quần áo thời trang nữ, khu vực thành phố Nha Trang. Các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng đồng thời được áp dụng. 340 mẫu thu thập được từ khách hàng ở các cửa hàng thời trang nữ được đưa vào nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng quần áo thời trang nữ, thành phố Nha Trang

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH<br /> MUA HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG NỮ, THÀNH PHỐ NHA TRANG<br /> SOME FACTORS AFFECTING FEMALE FASHION CLOTHE BUYING<br /> DECISION - NHA TRANG CITY<br /> Nguyễn Thị Thanh Tâm1, Nguyễn Văn Ngọc2<br /> Ngày nhận bài: 07/11/2012; Ngày phản biện thông qua: 12/12/2012; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích của nghiên cứu này là xác định một số yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định mua hàng<br /> quần áo thời trang nữ, khu vực thành phố Nha Trang. Các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng đồng thời được<br /> áp dụng. 340 mẫu thu thập được từ khách hàng ở các cửa hàng thời trang nữ được đưa vào nghiên cứu. Kết quả cho thấy<br /> mô hình có 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng quần áo thời trang nữ sắp xếp theo mức độ giảm dần: 1) Tìm kiếm<br /> thông tin, 2) Thiết kế sản phẩm, 3) Động cơ, 4) Kinh nghiệm và 5) Giá.<br /> Từ khóa: quyết định mua hàng, quần áo thời trang nữ<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The purpose of this study is to determine some factors and their influences on female fashionable clothe buying<br /> decision, Nha Trang City. Qualitative and quantitative research methods are applied. Three hundred and forty customers<br /> of female fashion shops were selected and studied. The resuls revealed that there are five factors that affect buying decision<br /> sorted by their relative importances: 1) Information search; 2) Produce design; 3) Motivation; 4) Experience; and 5) Price.<br /> Keywords: buying decision, female fashion clothe<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ<br /> cao và các quốc gia trên thế giới đều không muốn tự<br /> cô lập mình với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, các quốc<br /> gia ngày nay đều cố gắng mở cửa để hội nhập vào<br /> nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, khi các quốc gia mở<br /> cửa và hội nhập với thị trường quốc tế, các doanh<br /> ngiệp trong nước luôn luôn phải đối đầu với mức độ<br /> cạnh tranh gay gắt hơn, lý do là có nhiều hàng hóa<br /> được nhập khẩu hoặc đầu tư của nước ngoài cùng<br /> tham gia vào thị trường do không có sự can thiệp<br /> của hàng rào thế quan. Ngành hàng quần áo thời<br /> trang trong nước cũng không nằm ngoài xu thế đó,<br /> ngày càng nhiều các thương hiệu thời trang quốc tế<br /> đã có mặt tại Việt Nam. Ngoài sức mạnh về tài chính<br /> và công nghệ, các nhãn hàng thời trang quốc tế còn<br /> có thế mạnh về thương hiệu và đặc biệt là hằng<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> năm họ dành rất nhiều ngân sách cho các hoạt động<br /> tiếp thị trong đó có nghiên cứu về hành vi tiêu dùng<br /> của khách hàng. Do đó, các doanh nghiệp trong<br /> nước thường phải nỗ lực hơn trong công việc kinh<br /> doanh của mình. Một trong các vấn đề các doanh<br /> nghiệp kể cả trong nước và nước ngoài quan tâm<br /> là khách hàng sẽ chọn sản phẩm quần áo thương<br /> hiệu nào? Tại sao họ chọn mua? Hay là những yếu<br /> tố chính nào tác động vào hành vi mua hàng quần<br /> áo thời trang của người tiêu dùng?<br /> Vấn đề xem xét những yếu tố nào tác động ảnh<br /> hưởng đến quyết định mua hàng đã được nhiều nhà<br /> nghiên cứu hàn lâm và ứng dụng về tiếp thị trên thế<br /> giới quan tâm và tập trung nghiên cứu trong nhiều<br /> năm qua. Tuy nhiên đối với lĩnh vực quần áo có rất<br /> ít nghiên cứu. Đặc biệt là nghiên cứu các yếu tố<br /> nào tác động ảnh hưởng đến quyết định mua hàng<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Tâm: Lớp Cao học Quản trị Kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 156 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> quần áo thời trang của phụ nữ Việt Nam. Chính vì<br /> lý do đó, việc nghiên cứu đề tài một số các yếu tố<br /> ảnh hưởng đến quyết định mua hàng quần áo thời<br /> trang nữ, khu vực thành phố Nha Trang là hết sức<br /> cần thiết và có ý nghĩa.<br /> II. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Mô hình nghiên cứu<br /> Năm 2005, Philip Kotler đã đưa ra một mô hình<br /> các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định người tiêu<br /> dùng gồm có: yếu tố văn hóa, yếu tố tâm lý, yếu tố<br /> xã hội và yếu tố cá nhân. Trong mô hình giai đoạn<br /> Stylised (S Ratneshwar, 2005) cũng chỉ ra rằng tiến<br /> trình mua của khách hàng trải qua 5 giai đoạn: nhận<br /> biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa<br /> chọn, lựa chọn mua và đánh giá sau khi mua.<br /> Nghiên cứu áp dụng hai lý thuyết trên và kết<br /> hợp thảo luận nhóm tập trung được tiến hành với<br /> 20 khách hàng nữ thường xuyên của các cửa hàng<br /> thời trang nữ tại thành phố Nha Trang, mô hình<br /> nghiên cứu đề xuất gồm các yếu tố ảnh hưởng đến<br /> quyết định mua hàng quần áo thời trang nữ gồm các<br /> yếu tố: yếu tố động cơ, yếu tố tìm kiếm thông tin,<br /> yếu tố giá, yếu tố thiết kế sản phẩm và yếu tố kinh<br /> nghiệm bản thân theo hình 1:<br /> <br /> Động cơ<br /> H1<br /> Tìm kiếm<br /> thông tin<br /> Giá<br /> <br /> H2<br /> <br /> H3<br /> H4<br /> <br /> Quyết định<br /> mua hàng<br /> <br /> Thiết kế<br /> sản phẩm<br /> H5<br /> Kinh<br /> nghiệm<br /> bản thân<br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất<br /> <br /> Động cơ: là tập hợp các yếu tố phi lí thúc đẩy<br /> con người như là những mong muốn, nhu cầu, tình<br /> cảm, cảm xúc đam mê, mối quan tâm, niềm tin, các<br /> giá trị sống, ảo ảnh, sự tưởng tượng, khát vọng, thói<br /> quen, thái độ, ý kiến, v.v... (Mucchielli Alex {42, tr.29})<br /> hay nói cách khác Động cơ là một nhu cầu đang gây<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> sức ép đủ để hướng người ta tìm cách thỏa mãn<br /> nhu cầu đó và việc thỏa mãn nhu cầu làm giảm đi<br /> sự căng thẳng.<br /> Tìm kiếm thông tin: là một hoạt động nhằm<br /> học hỏi nhiều hơn về một vài dòng sản phẩm, thu<br /> thập thông tin để xây dựng cơ sở thông tin sử dụng<br /> trong tương lai.<br /> Giá cả: là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng<br /> hóa nghĩa là số lượng tiền phải trả cho hàng hóa đó.<br /> Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng<br /> hóa, một đơn vị hay một tài sản nào đó.<br /> Thiết kế sản phẩm:<br /> Kiểu dáng: mô tả bề ngoài của sản phẩm. Kiểu<br /> dáng có thể bắt mắt, gợi cảm, thu hút sự chú ý và<br /> thỏa mãn khiếu thẩm mỹ nhưng nó không nhất thiết<br /> phải làm cho sản phẩm có năng lực tốt hơn.<br /> Thiết kế: là khái niệm rộng hơn kiểu dáng, đi<br /> vào chiều sâu và trung tâm của sản phẩm. Thiết kế<br /> sản phẩm tốt sẽ thu hút sự chú ý, cải thiện năng lực<br /> sản phẩm, tạo nên những lợi thế cạnh tranh.<br /> Kinh nghiệm bản thân: là chuỗi những kiến<br /> thức, thông tin về sản phẩm mà người tiêu dùng có<br /> được qua tiếp xúc, khảo sát hay sử dụng sản phẩm.<br /> Các giả thuyết:<br /> Theo Philip Kotler, việc mua sắm của một người<br /> còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý quan trọng<br /> đó là: động cơ (motivation), nhận thức (perception),<br /> kiến thức (learning), niềm tin (beliefs) và thái độ<br /> (attitudes). Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào<br /> con người cũng có nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu<br /> có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những<br /> trạng thái căng thẳng về sinh lý như đói, khát, khó<br /> chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý.<br /> Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về<br /> tâm lý, như nhu cầu được thừa nhận, được kính<br /> trọng hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những<br /> nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để<br /> thúc đẩy con người hành động theo chúng ngay lập<br /> tức. Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng<br /> lên đến một mức độ đủ mạnh. Một động cơ (hay một<br /> sự thôi thúc) là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để<br /> thôi thúc người ta hành động. Một người khi đã có<br /> động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề người có<br /> động cơ đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế<br /> còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức của người đó<br /> về tình huống lúc đó. Tại sao người ta lại có nhận<br /> thức khác nhau về cùng một tình huống? Vấn đề là<br /> ở chỗ chúng ta nắm bắt sự vật là tác nhân thông<br /> qua những cảm giác truyền qua năm giác quan của<br /> mình: thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác và vị<br /> giác. Tuy nhiên mỗi người chúng ta lại suy xét, tổ<br /> chức và giải thích thông tin cảm giác đó theo cách<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 157<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> riêng của mình. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng<br /> đến quyết định mua sắm của con người.<br /> Từ những lập luận này, tác giả đưa ra giả thuyết:<br /> H1: Động cơ có ảnh hưởng đến quyết định mua<br /> hàng quần áo thời trang nữ.<br /> Theo S Ratneshwar, khi khách hàng nhận biết<br /> nhu cầu của mình, họ có thể hoặc không tiếp tục<br /> làm một điều gì đó để thỏa mãn nhu cầu của mình.<br /> Điều đó phụ thuộc vào mức độ quan trọng của nhu<br /> cầu thời gian, nguồn lực tiền bạc hoặc khả năng<br /> tiếp cận với nhà cung ứng sản phẩm. Tuy nhiên,<br /> thông thường, người tiêu dùng sẽ thực hiện bước<br /> tiếp theo là tìm kiếm thông tin.<br /> Có một số kiểu tìm kiếm thông tin của khách<br /> hàng: tìm kiếm thông tin nội bộ, bên ngoài, tìm kiếm<br /> thông tin trước đó và tìm kiếm liên lục.<br /> Nhiều người tiêu dùng thực hiện việc tìm kiếm<br /> thông tin liên tục nhằm học hỏi nhiều hơn về một vài<br /> dòng sản phẩm, thu thập thông tin để sử dụng trong<br /> các dịp mua hàng trong tương lai. Với nhiều người,<br /> việc tìm kiếm thông tin liên tục là một hoạt động yêu<br /> thích cho phép họ xây dựng cơ sở thông tin sử dụng<br /> trong tương lai. Nó cũng mang lại cho họ vị trí nhất<br /> định định nào đó trong nhóm bạn bè và gia đình nhờ<br /> vào sự hiểu biết này và trở thành người dẫn đạo về<br /> ý tưởng, là người có hiểu biết về một lớp sản phẩm<br /> cụ thể nào đó. Tìm kiếm thông tin liên tục đặc biệt<br /> thường xuyên đối với những nhà sưu tầm.<br /> Từ những lập luận này, tác giả đưa ra giả thuyết:<br /> H2: Việc tìm kiếm thông tin ảnh hưởng đến<br /> quyết định mua hàng quần áo thời trang nữ.<br /> Một khi khách hàng đã thu thập đủ thông tin<br /> từ các nguồn bên trong và bên ngoài để xác định<br /> các lựa chọn khác nhau có thể thoả mãn nhu cầu<br /> của họ, bước tiếp theo là họ sẽ đo lường, đánh giá<br /> các lựa chọn khác nhau theo một số các tiêu chuẩn<br /> quan trọng. Các tiêu chuẩn khách quan và chủ quan<br /> đều được sử dụng để đánh giá các lựa chọn này.<br /> Các tiêu chuẩn khách quan bao gồm các đặc<br /> điểm của sản phẩm như: giá, các đặc điểm thiết<br /> kế, bảo hành, năng lực hoặc các nhân tố khá có<br /> thể được so sánh một cách dễ dàng giữa các sản<br /> phẩm, các nhãn hiệu và các công ty.<br /> Các tiêu chuẩn chủ quan tập trung vào các<br /> phương tiện mang tính biểu trưng của sản phẩm,<br /> kiểu dáng và các lợi ích cảm nhận được mà người<br /> tiêu dùng hy vọng là sẽ nhận được từ sản phẩm,<br /> như vị thế hoặc sự hài lòng khi sử dụng sản phẩm.<br /> Từ những lập luận này, tác giả đưa ra giả thuyết:<br /> H3: Giá sản phẩm có ảnh hưởng đến quyết định<br /> mua hàng quần áo thời trang nữ.<br /> H4: Thiết kế sản phẩm ảnh hưởng đến quyết<br /> <br /> 158 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> định mua hàng quần áo thời trang nữ.<br /> Khi người ta hành động, con người đồng thời<br /> cũng lĩnh hội được những kiến thức. Kiến thức diễn<br /> tả những thay đổi trong hành vi của một người phát<br /> sinh từ kinh nghiệm.<br /> Các nhà lý luận về kiến thức cho rằng kiến thức<br /> của một người có được từ sự tương tác của những<br /> thôi thúc, tác nhân kích thích, những tình huống gợi<br /> ý, những phản ứng đáp lại và sự củng cố. Sự thôi<br /> thúc là một nhân tố kích thích nội tại thúc đẩy hành<br /> động. Một người tiêu dùng có thể có một thôi thúc là<br /> muốn chủ động về phương tiện đi lại. Sự thôi thúc<br /> của anh ta đã trở thành động cơ khi nó hướng vào<br /> một nhân tố kích thích cụ thể có khả năng giải toả<br /> sự thôi thúc, trong trường hợp này là chiếc xe máy.<br /> Phản ứng đáp lại của anh ta về ý tưởng mua một<br /> chiếc xe máy bắt nguồn từ những tình huống gợi ý<br /> xung quanh như sự ủng hộ của người vợ, những<br /> chiếc xe máy của đồng nghiệp và bạn bè, những<br /> quảng cáo về xe máy hay những thông báo về giảm<br /> giá... tất thảy đều là những gợi ý có thể ảnh hưởng<br /> đến phản ứng đáp lại của anh ta đối với sự quan<br /> tâm của anh ta về việc mua một chiếc xe máy. Giả<br /> sử anh ta quyết định mua xe máy và chọn mua một<br /> chiếc của hãng Honda. Nếu kinh nghiệm của anh<br /> ta là bổ ích, thì phản ứng đáp lại của anh ta đối với<br /> xe máy sẽ được củng cố. Giả sử sau này anh ta lại<br /> muốn mua một động cơ bơm nước, rất có thể anh<br /> ta sẽ chọn mua một động cơ trong số những nhãn<br /> hiệu của Honda. Trường hợp này ta nói người tiêu<br /> dùng đã khái đáp hoá phản ứng đáp lại của mình<br /> cho những tác nhân kích thích tương tự. Ngược lại,<br /> khi xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật của các động cơ<br /> bơm nước cùng loại của hãng Kubota, anh ta thấy<br /> chúng đạt hiệu năng cao hơn. Trường hợp này ta<br /> nói người tiêu dùng đã phân biệt hoá phản ứng đáp<br /> lại của mình, tức là anh ta đã học được cách nhận<br /> biết những điểm khác nhau trong tập hợp những tác<br /> nhân kích thích tương tự và có thể điều chỉnh phản<br /> ứng đáp lại của mình cho phù hợp.<br /> H5: Kinh nghiệm bản thân ảnh hưởng đến quyết<br /> định mua hàng quần áo thời trang nữ.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Trong nghiên cứu này, hàng (sản phẩm) “quần<br /> áo thời trang” là các sản phẩm quần áo được sản<br /> xuất trong nước hay ngoài nước, có thể do doanh<br /> nghiệp Việt Nam hay doanh nghiệp tại nước ngoài<br /> đầu tư sản xuất, có nguồn gốc nhãn hiệu rõ ràng,<br /> được phép phân phối và kinh doanh tại Việt Nam.<br /> Khái niệm về “phụ nữ” trong nghiên cứu này được<br /> hiểu là công dân Việt Nam, giới tính nữ, có độ tuổi<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> từ 18 - 60, đến mua sắm tại các cửa hàng quần áo<br /> thời trang nữ tại thành phố Nha Trang. Bảng câu<br /> hỏi được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu đề<br /> xuất: Thang đo quyết định mua hàng gồm 31 biến<br /> quan sát. Trong đó, (1) thành phần động cơ gồm 6<br /> biến quan sát, (2) thành phần giá gồm 6 biến quan<br /> sát, (3) thành phần tìm kiếm thông tin gồm 7 biến<br /> quan sát, (4) thành phần thiết kế sản phẩm gồm 6<br /> biến quan sát, (5) thành phần kinh nghiệm bản thân<br /> gồm 6 biến quan sát.<br /> Thang đo quyết định mua hàng của khách hàng<br /> là thang đo Likert 7 điểm. Có 400 bản câu hỏi được<br /> tác giả phát ra và thu về được 367. Sau khi loại đi<br /> những phiếu khảo sát không đạt yêu cầu, tác giả<br /> chọn lại 352 bản trả lời để tiến hành nhập liệu. Sau<br /> khi tiến hành làm sạch dữ liệu, tác giả đã có bộ dữ<br /> liệu khảo sát hoàn chỉnh với 340 mẫu<br /> Quy trình nghiên cứu thực hiện qua 2 bước<br /> chính:<br /> Nghiên cứu định tính: Đây là bước nghiên cứu<br /> sơ bộ được thực hiện với kỹ thuật thảo luận nhóm<br /> và phỏng vấn thử. Mục đích của phương pháp này<br /> nhằm điều chỉnh và bổ sung thang đo cho các yếu<br /> tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng.<br /> Nghiên cứu định lượng: Đây là bước nghiên<br /> cứu chính thức thông qua bảng câu hỏi để thu thập<br /> thông tin từ khách hàng đến đến mua sắm quần áo<br /> thời trang nữ, thành phố Nha Trang. Số liệu thu thập<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> được sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Thang<br /> đo sau khi đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy<br /> Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá<br /> EFA, phân tích hồi qui tuyến tính được sử dụng để<br /> kiểm định mô hình nghiên cứu.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ<br /> số Cronbach’s alpha<br /> Các thang đo được đánh giá độ tin cậy thông<br /> qua hệ số Cronbach alpha để loại các biến rác. Các<br /> biến có hệ số tương quan biến - biến tổng nhỏ hơn<br /> 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có<br /> hệ số Cronbach alpha từ 0.6 trở lên có thể sử dụng<br /> được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu<br /> là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh<br /> nghiên cứu (Nunnally & Burnstein, 1994). Kết quả<br /> đánh giá độ tin cậy cho thấy, thang đo “động cơ” có<br /> hệ số Cronbach alpha 0.757; “giá”: 0.636; “tìm kiếm<br /> thông tin” 0.725; “thiết kế sản phẩm”: 0.612; “kinh<br /> nghiệm bản thân”: 0.746; “quyết định mua hàng”:<br /> 0.788. Như vậy tất cả các thang đo đều có độ tin<br /> cậy cần thiết và được sử dụng cho phân tích nhân<br /> tố khám phá ở bước tiếp theo.<br /> 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)<br /> Kết quả của phân tích nhân tố khám phá trình<br /> bày trong bảng 1 dưới đây.<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các biến độc lập<br /> STT<br /> <br /> Biến quan sát<br /> <br /> Nhân tố<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tôi thường mua quần áo thời trang giống nhóm<br /> người mà tôi thích<br /> <br /> .735<br /> <br /> 2<br /> <br /> Quảng cáo và truyền thông có tác động rất lớn đến<br /> quyết định mua sắm quần áo của tôi<br /> <br /> .621<br /> <br /> 3<br /> <br /> Trước khi mua quần áo mới, tôi thường tham khảo<br /> thông tin trên mạng<br /> <br /> .543<br /> <br /> 4<br /> <br /> Các quần áo tôi mặc hầu hết giống mẫu trên các<br /> tạp chí thời trang<br /> <br /> .724<br /> <br /> 5<br /> <br /> Khi mua quần áo tôi thường hay tham khảo ý kiến<br /> bạn bè<br /> <br /> .585<br /> <br /> 6<br /> <br /> Tôi thường hay mua hàng khuyến mãi để được<br /> giảm giá<br /> <br /> .622<br /> <br /> 7<br /> <br /> Ý kiến của gia đình rất quan trọng khi tôi chọn mua<br /> quần áo cho mình<br /> <br /> .753<br /> <br /> 8<br /> <br /> Tôi muốn mình ăn mặc thời trang nên tôi mua quần<br /> áo mới<br /> <br /> .504<br /> <br /> 9<br /> <br /> Tôi muốn mình trẻ trung nên tôi mua quần áo mới<br /> <br /> .686<br /> <br /> 10<br /> <br /> Tôi muốn mình dễ nhìn nên tôi mua quần áo mới<br /> <br /> .718<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 159<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> 11<br /> <br /> Tôi muốn mình tạo hình ảnh đẹp trước mắt mọi<br /> người<br /> <br /> .733<br /> <br /> 12<br /> <br /> Tôi cho rằng lối sống thể hiện qua cách ăn mặc<br /> <br /> .501<br /> <br /> 13<br /> <br /> Tôi hay xem báo thời trang vì tôi nghĩ xem báo thời<br /> trang có thể giúp tôi bắt kịp xu hướng thời trang<br /> trong nước và thế giới<br /> <br /> .616<br /> <br /> 14<br /> <br /> Nhân viên bán hàng hiểu rõ về sản phẩm sẽ giúp<br /> tôi dễ dàng trong việc lựa chọn khi mua quần áo<br /> <br /> .550<br /> <br /> 15<br /> <br /> Đối với tôi, thiết kế quần áo rất quan trọng<br /> <br /> .502<br /> <br /> 16<br /> <br /> Kinh nghiệm bản thân giúp tôi rất nhiều trong quyết<br /> định mua quần áo<br /> <br /> .517<br /> <br /> 17<br /> <br /> Khi quyết định mua quần áo mới tôi hay mua lại<br /> nhãn hiệu cũ mà tôi đã quen dùng<br /> <br /> .759<br /> <br /> 18<br /> <br /> Tôi mua quần áo ở các cửa hiệu chính của doanh<br /> nghiệp hay cửa hàng thời trang uy tín vì mua ở đó<br /> tôi cảm thấy yên tâm<br /> <br /> .724<br /> <br /> 19<br /> <br /> Khi mua quần áo tôi thường hay mua ở các cửa<br /> hàng tôi đã mua trước đây<br /> <br /> .723<br /> <br /> 20<br /> <br /> Khi mua quần áo tôi rất quan tâm đến giá của sản<br /> phẩm<br /> <br /> .747<br /> <br /> 21<br /> <br /> Giá cả sản phẩm có ảnh hưởng đến quyết định<br /> mua quần áo mới của tôi<br /> <br /> .781<br /> <br /> 22<br /> <br /> Tôi không mua các quần áo hàng hiệu (Nike, Verce,<br /> Chanel, Louis Vuitton…) vì giá của các hàng đó rất<br /> cao<br /> <br /> .617<br /> <br /> Eigenvalue<br /> Phương sai trích<br /> <br /> 5.607<br /> <br /> 2.002<br /> <br /> 1.753<br /> <br /> 1.471<br /> <br /> 1.074<br /> <br /> 25.485<br /> <br /> 9.101<br /> <br /> 7.969<br /> <br /> 6.687<br /> <br /> 4.882<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc<br /> STT<br /> <br /> Biến quan sát<br /> <br /> Nhân tố<br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tôi sẽ tiếp tục mua quần áo mới để tạo hình ảnh đẹp trước mắt mọi người<br /> <br /> .740<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tôi sẽ tiếp tục mua quần áo mới để tạo phong cách thời trang riêng cho mình<br /> <br /> .705<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tôi sẽ tiếp tục mua quần áo mới khi biết có chương trình khuyến mãi hấp dẫn<br /> <br /> .661<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tôi sẽ mua quần áo mới nếu tôi tìm được mẫu áo quần trên các kênh tham khảo thông tin<br /> mà phù hợp với phong cách của tôi<br /> <br /> .742<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tôi sẽ tiếp tục mua quần áo mới khi có các thiết kế phù hợp với dáng người của tôi<br /> <br /> .684<br /> <br /> 6<br /> <br /> Tôi sẽ mua quần áo các cửa hiện chính của doanh nghiệp hay cửa hàng thời trang uy tín<br /> <br /> Eigenvalue<br /> Phương sai trích<br /> Từ bảng 1, ta thấy có tổng cộng 5 nhân tố được<br /> rút ra và không thay đổi so với mô hình đề xuất<br /> ban đầu.<br /> Ở bảng 2 có 1 nhân tố được rút ra và không<br /> thay đổi so với mô hình đề xuất ban đầu.<br /> Như vậy, mô hình đề xuất ban đầu vẫn giữ<br /> nguyên sau phân tích nhân tố EFA.<br /> <br /> 160 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> .649<br /> 2.921<br /> 48.678<br /> <br /> 3. Kết quả phân tích hồi quy<br /> Kết quả sau khi kiểm định mô hình bằng hồi qui<br /> đa biến:<br /> Mô hình nghiên cứu có hệ số R2 hiệu chỉnh =<br /> 0.588 nghĩa là mô hình có mức độ giải thích khá tốt,<br /> 5 nhân tố trong mô hình giải thích 58.8% thay đổi<br /> trong biến quyết định mua hàng của khách hàng; Đại<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1