Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV của người bệnh HIV/AIDS ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên
lượt xem 1
download
Bài viết xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV của người bệnh HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên năm 2022. Phương pháp: thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023 trên 370 người bệnh. Phương pháp thu thập số liệu là hồi cứu bệnh án và phỏng vấn trực tiếp người bệnh bằng bảng câu hỏi để thu thập số liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV của người bệnh HIV/AIDS ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV CỦA NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Tố Uyên1 , Trương Nữ Linh Chi2 TÓM TẮT 55 Từ khóa: tuân thủ điều trị, người bệnh Đặt vấn đề: Tuân thủ điều trị HIV/AIDS là HIV/AIDS. một trong những chỉ số quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị SUMMARY HIV/AIDS, tuy nhiên một số nghiên cứu đã cho SOME FACTORS RELATED TO thấy việc tuân thủ điều trị còn gặp phải nhiều khó ADHERENCE TO ARV TREATMENT OF khăn không chỉ bởi các yếu tố từ phía chủ quan OUTPATIENT HIV/AIDS PATIENTS AT người bệnh mà còn bởi các yếu tố bên ngoài. THAI NGUYEN CITY MEDICAL CENTER Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến Background: Adherence to HIV/AIDS tuân thủ điều trị ARV của người bệnh HIV/AIDS treatment is one of the important quality indicators điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố for improving the quality of care and treatment of Thái Nguyên năm 2022. Phương pháp: thiết kế HIV/AIDS. However, some studies have shown nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ that adherence to treatment faces many tháng 7 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023 trên 370 difficulties, not only due to subjective factors from người bệnh. Phương pháp thu thập số liệu là hồi the patients but also due to external cứu bệnh án và phỏng vấn trực tiếp người bệnh factors. Objective: To identify several factors bằng bảng câu hỏi để thu thập số liệu. Kết quả: related to ARV treatment adherence among Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân nhiễm HIV HIV/AIDS patients receiving outpatient treatment điều trị ngoại trú là 48,6%. Có mối liên quan giữa at the Health Center of Thai Nguyen City in yếu tố nghề nghiệp, thực trạng sử dụng rượu, 2022. Methods: A cross-sectional descriptive thực trạng điều trị bệnh đồng nhiễm, khả năng study was conducted from July 2022 to May 2023 tiếp nhận thông tin tư vấn từ cán bộ y tế và thực involving 370 patients. Data collection methods trạng sử dụng các biện pháp nhắc nhở uống thuốc included retrospective medical record review and đối với tuân thủ điều trị ARV (với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ kém không đủ khả năng tham gia nghiên Đối với bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, việc cứu; người bệnh đang tham gia nghiên cứu tuân thủ điều trị được coi là một trong những khác liên quan đến thử nghiệm thuốc. tiêu chí quan trọng để đánh gía chất lượng điều 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: trị. Tại các nước thu nhập thấp và trung bình Từ tháng 7/2022 đến tháng 5/2023, tại phòng trên toàn cầu trong đó có Việt Nam, việc tuân khám ngoại trú cho người bệnh HIV/AIDS - thủ điều trị vẫn gặp phải nhiều khó khăn và tỷ Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên. lệ đạt chưa cao [1]. Các nghiên cứu gần đây về 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Phương thực trạng tuân thủ điều trị ARV của người pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. bệnh cho thấy việc tuân thủ bị ảnh hưởng bởi 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nhiều yếu tố, đồng thời nhấn mạnh vào việc - Cỡ mẫu: áp dụng công thức cần phải có các giải pháp đặc biệt tác động vào p(1 − p) n = Z12− / 2 đặc thù của từng nhóm đối tượng. Các yếu tố d2 ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị còn có sự Trong đó: tương tác lẫn nhau, và điều này tạo ra mức độ n: Số bệnh nhân HIV/AIDS tối thiểu cần điều tra. ảnh hưởng lớn đến tuân thủ điều trị của một cá Z1-α/2 : Hệ số giới hạn tin cậy. Chọn α = 0,05 nhân [2-5]. Việc đánh giá cụ thể các yếu tố ảnh thì Z1-α/2 = 1,96. hưởng đến tuân thủ điều trị là rất quan trọng p=0,6 - tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị ARV nhằm đưa ra những giải pháp hiệu quả giúp – theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị ở người bệnh. Tại năm 2019. Thái Nguyên, các khảo sát về thực trạng tuân d: Sai số mong muốn, chọn d = 0,05 thủ điều trị ARV của người bệnh HIV/AIDS Tính được cỡ mẫu tối thiểu là 370 đối tượng. cũng như các nghiên cứu đánh giá về các yếu - Phương pháp chọn mẫu: chọn các bệnh tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV ở nhữngnhân đang được quản lý điều trị tại trung tâm người bệnh này là chưa có. Câu hỏi đặt ra là y tế thành phố Thái Nguyên thỏa mãn tiêu những yếu tố nào liên quan đến tuân thủ điều chuẩn nghiên cứu. trị ARV ở người bệnh HIV/AIDS tại Trung 2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu tâm y tế thành phố Thái Nguyên? Để trả lời - Công cụ thu thập số liệu dựa trên bộ câu hỏi được nhóm nghiên cứu thiết kế câu hỏi này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến - Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn tuân thủ điều trị ARV của người bệnh trực tiếp và hồi cứu bệnh án được sử dụng. HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế 2.6. Tiêu chuẩn đánh giá: Một người thành phố Thái Nguyên năm 2022. bệnh được đánh giá là tuân thủ điều trị khi được đánh giá tốt theo các tiêu chí trong Quyết II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU định số 5968/QĐ-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh 2021 – Quyết định về việc ban hành hướng dẫn HIV/AIDS đang điều trị ARV tại phòng khám điều trị và chăm sóc HIV/AIDS. Các tiêu chí ngoại trú – Trung tâm Y tế thành phố Thái đánh giá bao gồm: (1) tuân thủ theo chỉ định Nguyên và hồ sơ bệnh án ngoại trú của những điều trị, (2) tái khám đúng hẹn và (3) xét bệnh nhân trên. nghiệm đúng hẹn. Tiêu chuẩn lựa chọn: người bệnh trên 18 2.6. Phương pháp phân tích số liệu: Phần tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu và hồ sơ mềm thống kê y học SPSS 20.0. Mô tả số liệu bệnh án có đầy đủ thông tin. qua số lượng và tỷ lệ, phân tích các yếu tố liên Tiêu chuẩn loại trừ: người bệnh không đủ quan sử dụng test Chi-square, có ý nghĩa thống năng lực, hành vi; người bệnh có sức khỏe kê với p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Thực trạng phân bố tuổi, giới, nghề nghiệp và trình độ học vấn Thông tin của đối tượng n % < 30 tuổi 44 11,9 Tuổi ≥ 30 tuổi 326 88,1 Trung bình 42,4±10,2 Nam 272 73,5 Giới tính Nữ 98 26,5 Cán bộ/công chức/viên chức/công nhân 153 41,4 Nghề nghiệp Lao động tự do/ Làm ruộng 212 57,3 Không có việc làm 5 1,4 Tiểu học 4 1,1 Trình độ học vấn THCS 36 9,7 THPT 117 31,6 Độ tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 42,4±10,2 tuổi, trong đó độ tuổi trên 30 tuổi chiếm đa số là 88,1%. Tỷ lệ nam giới chiếm 73,5%. Đối tượng là lao động tự do/làm ruộng là 57,3%. Trình độ học vấn phổ biến là Cao đẳng/Đại học chiếm 57,6%, tiếp theo là THPT (chiếm 31,6), THCS (chiếm 9,7%) và tiểu học (chiếm 1,1%). Bảng 2. Thực trạng điều trị của đối tượng nghiên cứu Thực trạng điều trị điều trị n % Quá trình điều trị Duy trì phác đồ ban đầu 342 92,4 ARV Thay đồi phác đồ điều trị 28 7,6 Tuân thủ điều trị Có tuân thủ điều trị 180 48,6 ARV Không tuân thủ điều trị 190 51,4 Có điều trị cả Methadone 47 12,7 Điều trị khác Điều trị các bệnh đồng nhiễm 44 11,9 Tỷ lệ đối tượng tuân thủ điều trị bao gồm uống thuốc đúng theo chỉ định, tái khám và xét nghiệm đúng hạn là 48,6%. Tỷ lệ bệnh nhân có điều trị cả methadone chiếm 12,7%, tỷ lệ bệnh nhân phải thay đổi thuốc trong quá trình điều trị là 7,6%. Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm chung với tuân thủ điều trị ARV Tuân thủ điều trị ARV Không tuân thủ Có tuân thủ điều trị ARV điều trị ARV p Đặc điểm SL TL (%) SL TL (%) < 30 tuổi 23 52,3 21 47,7 Tuổi > 0,05 ≥ 30 tuổi 167 51,2 159 48,8 Nam 146 53,7 126 46,3 Giới tính > 0,05 Nữ 44 44,9 54 55,1 Cán bộ/công chức/viên chức/công Nghề 64 41,8 89 58,2 nhân < 0,05 nghiệp Làm ruộng/không có việc 126 58,1 91 41,9 Trình độ < THPT 23 57,5 17 42,5 > 0,05 học vấn ≥ THPT 167 50,6 163 49,4 Có mối liên quan giữa nghề nghiệp với tuân thủ điều trị ARV, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05). 362
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 4. Mối liên quan giữa sử dụng rượu, ma tuý đối với tuân thủ điều trị ARV Tuân thủ điều trị ARV Không tuân thủ Có tuân thủ điều trị ARV điều trị ARV P Đặc điểm SL TL (%) SL TL (%) Sử dụng Không theo khuyến cáo 88 63,7 50 36,3 0,05 ma túy Không sử dụng 189 51,5 178 48,5 Có mối liên quan giữa sử dụng rượu với tuân thủ điều trị ARV ở đối tượng nghiên cứu, Những đối tượng sử dụng nhiều rượu bia hơn mức khuyến cáo có tỷ lệ tuân thủ ARV thấp hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,05 Methadone Không điều trị 20 42,6 27 57,4 Có mối liên quan giữa tình trạng điều trị bệnh đồng nhiễm lao với tuân thủ điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p0,05). Bảng 6. Mối liên quan giữa tiếp nhận thông tin từ cán bộ y tế và sử dụng các biện pháp nhắc nhở uống thuốc với tuân thủ điều trị Tuân thủ điều trị ARV Không tuân thủ Có tuân thủ 3 điều trị ARV điều trị ARV P Tiếp nhận thông tin SL TL (%) SL TL (%) Tiếp nhận thông Không nhận thông tin/hiếm khi 31 70,5 13 29,5 < 0,05 tin từ cán bộ y tế Có nhận thông tin/luôn luôn 159 48,8 167 51,2 Các biện pháp Không 159 49,4 163 50,6 < 0,05 nhắc nhở Có 31 64,6 17 35,4 Có mối liên quan giữa tình trạng tuân thủ điều trị ARV đối với việc được tiếp nhận thông tin từ cán bộ y tế và việc sử dụng các biện pháp nhắc nhở uống thuốc của đối tượng nghiên cứu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH việc tuân thủ điều trị ARV [3]. Việc ổn định Mạnh Hùng cho thấy việc có sử dụng biện công việc và kinh tế là một yếu tố giúp các pháp nhắc nhở có mối liên quan đến tuân thủ đối tượng an tâm điều trị, không bị phụ thuộc điều trị ARV. Việc dùng các biện pháp nhắc vào người thân và bạn bè, từ đó hạn chế các nhở uống thuốc có vai trò tích cực trong công yếu tố tiêu cực tác động đến điều trị. Việc sử tác điều trị HIV.AIDS, thông qua khuyến dụng rượu nhiều không theo khuyến nghị có khích người bệnh áp dụng như đặt chuông tỷ lệ không tuân thủ điều trị cao hơn ở nhóm điện thoại, đồng hồ báo thức… [2]. nghiên cứu, và kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Phạm Xuân Sáng và Phan V. KẾT LUẬN Thị Thu Hương cho thấy có mối liên quan Tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV ở bệnh nhân giữa sử dụng rượu không theo khuyến nghị điều trị ngoaị trú HIV/AIDS tại trung tâm y tế làm tăng nguy cơ không tuân thủ điều trị [5]. thành phố Thái Nguyên là 48,1%. Có mối liên Nghiên cứu của Tessa Heestermans và cộng quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố nghề sự cũng chỉ ra rằng, việc sử dụng rượu không nghiệp, thực trạng sử dụng rượu, thực trạng tuân theo khuyến cáo có thể là hậu quả dẫn điều trị các bệnh đồng nhiễm, khả năng tiếp đến các đối tượng quên sử dụng thuốc, và từ nhận thông tin tư vấn từ cán bộ y tế và thực đó dẫn đến không tuân thủ điều trị ARV [8]. trạng sử dụng các biện pháp nhắc nhở uống Nghiên cúu này cho thấy có mối liên quan thuốc đối với tuân thủ điều trị ARV ở người giữa việc điều trị bệnh đồng nhiễm lao với bệnh HIV/AIDS với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 140 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 146 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 94 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 13 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 63 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn