Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM MỦ MÀNG NGOÀI TIM THỂ TRUNG GIAN<br />
CHUYỂN TỪ CẤP SANG MÃN TÍNH<br />
Nguyễn Văn Khôi*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Viêm mủ màng ngoài tim (VMMNT) là bệnh lý nhiễm khuẩn ngoại khoa hiếm gặp,<br />
có tỷ lệ tử vong cao trước thời kỳ kháng sinh, thường phát hiện bệnh qua mổ tử thi. Nguyên nhân<br />
gây ra bệnh có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. Phương pháp ñiều trị là cắt bỏ rộng rãi màng<br />
ngoài tim (MNT) trước hai tâm thất và sát gốc các mạch máu lớn nhằm phòng ngừa có thể chuyển<br />
sang viêm màng ngoài tim co thắt (hay mãn tính) (VMNTCT).<br />
Phương pháp: Trong năm 2009 tại khoa ngoại lồng ngực tim mạch BVCR tiếp nhận một bệnh<br />
nhân bị VMMNT do áp xe gan thùy trái vỡ vào khoang màng ngoài tim. Qua khám lâm sàng và các<br />
xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết chúng tôi chẩn ñoán trường hợp bệnh này là VMMNT thể trung<br />
gian chuyển từ cấp sang mãn tính, bệnh nhân ñược mổ cắt bỏ rộng rãi M NT trước hai tâm thất và<br />
sát gốc các mạch máu lớn.<br />
Kết quả: Bệnh nhân lành bệnh, xuất viện, ñã qua hai lần kiểm tra ñạt kết quả tốt.<br />
Kết luận: Bệnh VMMNT là bệnh rất hiếm gặp, trong năm 2009 chỉ gặp 1 trường hợp, tiến hành<br />
cắt bỏ MNT sớm sẽ ñạt kết quả tốt.<br />
Từ khóa: Viêm mủ màng ngoài tim, cắt bỏ màng ngoài tim.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
ONE CASE OF INTERMEDIATE PYOPERICARDITIS CHANGED FROM ACUTE<br />
TO CHRONIC<br />
Nguyen Van Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 52 - 56<br />
Background: Pyopericarditis is an infected surgical disease. It is uncommon, but mortality rate<br />
is high. Causes are primary or secondary. Pericardiectomy is an effective therapeutic method.<br />
Method: In 2009, at the thoracic and cardiovascular surgery department of Cho Ray hospital<br />
we received one patient with pyopericarditis complicated from left liver abscess rupture to<br />
pericardiac cavity. The diagnosis is intermediate pyopericarditis. The patient underwent<br />
pericardiectomy surgery.<br />
Results: Patient was discharged in good conditions. Two follow-up examinations after the<br />
surgery showed good results.<br />
Conclusions: Pyopericarditis is a rare infected disease. We had one case in 2009. Early<br />
pericardiectomy produced good outcomes.<br />
Keywords: pyopericarditis, pericardiectomy.<br />
nguyên phát hoặc thứ phát như:<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Do một ổ viêm nhiễm lân cận: mủ màng<br />
Trong các bệnh về viêm mủ như: viêm<br />
phổi,<br />
áp xe trung thất, áp xe gan vỡ vào<br />
mủ màng não, viêm mủ màng phổi … thì<br />
khoang màng ngoài tim (MNT), phế quản<br />
viêm mủ màng ngoài tim (VMMNT) là hiếm<br />
phế viêm, dị vật làm tổn thương thực quản<br />
gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao trước thời kỳ<br />
gây áp xe trung thất, hoặc thủng vào khoang<br />
kháng sinh và ngoại khoa, ña số ñược phát<br />
MNT gây VMMNT.<br />
hiện bằng mổ tử thi.<br />
Nguyên nhân của VMMNT có thể là<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
52<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
* Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên hệ: PGS. TS. Nguyễn Văn Khôi<br />
<br />
Do ổ viêm nhiễm từ xa ñến: nhọt mủ ở da,<br />
viêm mủ da cơ, nhiễm khuẩn ổ khớp…. gây<br />
nhiễm khuẩn huyết và gây VMMNT.<br />
Bệnh rất ít gặp ở các nước phát triển, tuy<br />
nhiên tần suất; tỷ lệ bệnh này vẫn còn tiếp tục<br />
cao ở các nước ñang phát triển do chẩn ñoán<br />
muộn và thiếu phương tiện ñiều trị ñặc hiệu.<br />
Mục ñích của bài báo cáo này nói lên sự<br />
hiếm gặp loại bệnh tại Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
chúng tôi và cũng là trường hợp ñiển hình<br />
của VMMNT thể trung gian chuyển từ cấp<br />
sang mãn tính do áp xe gan thùy trái vỡ vào<br />
khoang MNT.<br />
Báo cáo bệnh án<br />
Bệnh nhân Trần Anh K., sinh năm 1964,<br />
v/v: 20/8/2009, số nhập viện: 70554.<br />
Bệnh sử: Trước nhập viện 1 tháng, bệnh<br />
nhân bị sốt cao 3905C, ñau thượng vị, ñau hạ<br />
sườn phải, ñược BV Tiền Giang chuyển về<br />
BV.Chợ Rẫy ñược chẩn ñoán và ñiều trị với áp<br />
xe gan thùy trái, ñã ñược chọc hút mủ và có<br />
ñiều trị ñặc hiệu bằng Métronidazol 0,5g (100<br />
ml) x 2 truyền tĩnh mạch / ngày x 5 ngày. Sau<br />
ñó xuất viện, mẫu mủ thử xét nghiệm tìm<br />
amibe âm tính.<br />
Lần này bệnh nhân nhập viện vì ñau vùng<br />
trước xương ức lan lên cả hai bên vai phải và<br />
trái, ñược cho làm các xét nghiệm và kết quả:<br />
X-quang phổi thẳng thế nằm: bóng tim to<br />
bè, phù rảnh liên thùy dưới phổi phải.<br />
Điện tâm ñồ: nhịp xoang nhanh, ñiện thế<br />
thấp tất cả các ñạo trình, ST chênh lên ở DII,<br />
DIII, aVF, V5 và V6.<br />
Siêu âm bụng: ổ áp xe gan trái d # 40 x<br />
90mm.<br />
Siêu âm tim: tràn dịch màng ngoài tim<br />
lượng ít, giảm ñộng thành sau và mõm.<br />
Công thức máu: Bạch cầu 20.2000 G/L,<br />
Neutro: 86%.<br />
Đường huyết: 194 mg%.<br />
Men tim: CPK 93 U/L, CKMB 12 U/L,<br />
<br />
Troponine I < 0,2 ng/ml.<br />
Bệnh nhân ñược chuyển về khoa Nội tim<br />
mạch với chẩn ñoán: theo dõi cơn ñau thắt<br />
ngực không ổn ñịnh / thiếu máu cơ tim cục bộ Đái tháo ñường type II – Áp xe gan thùy trái.<br />
Ngày 24/8/2009 ñược hội chẩn với Ngoại<br />
tổng quát chẩn ñoán Áp xe gan / tràn dịch<br />
khoang màng ngoài tim, tiến hành chọc hút ổ<br />
áp xe qua nội soi ổ bụng, hút ra 30ml dịch máu<br />
ñen không có mủ, mẫu thử gửi tìm amibe âm<br />
tính.<br />
Ngày 29/8/2009 bệnh nhân ñược chẩn ñoán<br />
là tràn dịch khoang màng ngoài tim và ñược<br />
mở ñặt dẫn lưu khoang màng ngoài tim theo<br />
ñường cạnh mũi ức. Bệnh nhân ñược theo dõi<br />
và ñiều trị tích cực bằng kháng sinh, kháng<br />
amibe, tiểu ñường, trợ tim… theo dõi thấy<br />
bệnh nhân càng khó thở, tiếng tim mờ, siêu âm<br />
tim có tràn dịch khoang màng ngoài tim, tiến<br />
hành chọc dò ra 200ml dịch vàng xậm ñặc<br />
quánh. Chụp CT lồng ngực: Dày màng ngoài<br />
tim.<br />
Ngày 9/9/2009, bệnh nhân càng khó thở<br />
phải nằm ñầu cao (phù chân, sụt cân, tĩnh mạch<br />
cổ nổi), mạch nhanh nhỏ 120 lần / phút, huyết<br />
áp 90/70 mmHg, ñược chẩn ñoán là Tràn mủ<br />
màng ngoài tim do áp xe gan thùy trái vỡ vào<br />
khoang màng ngoài tim, tiến hành phẫu thuật<br />
ñể cắt bỏ màng ngoài tim.<br />
Tường trình phẫu thuật<br />
Bệnh nhân phải nằm ñầu cao ñể thở, do vậy<br />
chúng tôi phải chuyển bệnh nhân sang bàn mổ<br />
trước, ñặt bệnh nhân nằm ngửa bình thường<br />
nhưng ñầu phải ñặt cao ñể dễ thở.<br />
Kíp mổ rửa tay, mặc áo mổ và mang<br />
gants tay trước, chuẩn bị mọi thứ dụng cụ mổ<br />
sẵn sàng.<br />
Tiến hành vô khuẩn vùng mổ, trải champs,<br />
chừa vị trí phẫu trường. Sau khi test novocaine<br />
âm tính, tiến hành gây tê tại chỗ theo bờ trên<br />
xương sườn số V ñường trước bên trái, tiến<br />
hành rạch da, dùng dao ñiện cắt ñốt nhanh vào<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
53<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
ñến khoang màng phổi. Lúc này phẫu thuật<br />
viên tạm dừng tay, chờ êkíp gây mê nội khí<br />
quản và mọi việc thông khí cho bệnh nhân<br />
xong. Phẫu thuật viên tiếp tục cắt mở màng<br />
phổi thành làm sao cho ñủ rộng ñể dễ dàng ñặt<br />
Finochetto banh rộng phẫu trường, thùy lưỡi<br />
phổi trái dính chặt vào mặt trước màng ngoài<br />
tim và phổi trái dính vào thành ngực và cơ<br />
hoành trái, tiến hành nhẹ nhàng bóc tách ñể<br />
không gây rách phổi, trong khoang màng phổi<br />
có khoảng 400ml dịch ñục keo dạng như thạch.<br />
Mặt trước màng bao tim viêm dầy ứ dịch,<br />
sờ không chạm ñược tiếng tim ñập. Khâu 2<br />
mũi soies 2.0 nâng kéo màng ngoài tim lên,<br />
dùng mũi dao mổ khẻ từ từ mở màng bao tim,<br />
tiếp tục lấy kẹp Moskito bóc nhẹ nhàng tạo<br />
thành lỗ thủng vào khoang màng ngòai tim.<br />
Lấy 2 kocher kẹp lấy 2 bên miệng lỗ mở màng<br />
ngoài tim nâng nhẹ lên. Trong lúc này phẫu<br />
thuật viên dặn êkíp gây mê ñiều chỉnh dịch<br />
chảy thật chậm ñể tránh dãn tim cấp. Nâng<br />
màng tim lên và cắt ñốt bằng dao ñiện, cắt ñến<br />
ñâu dùng kocher kẹp ñến ñó ñể kiểm tra cầm<br />
máu, nơi có mạch máu thì khâu cột bằng soie<br />
1.0. Cắt màng ngoài tim rộng rãi trước 2 thất,<br />
sát gốc các mạch máu và trước dây thần kinh<br />
hoành trái.<br />
Màng ngoài tim dầy khoảng 10 mm, trong<br />
khoang màng ngoài tim lấy ra khoảng 100gr<br />
giả mạc màu trắng vàng vàng, có khoảng 100<br />
ml dịch sánh vàng.<br />
Cơ tim nhẽo, trắng bệch, thượng tâm mạc<br />
bám nhiều giả mạc không còn trơn láng. Lấy<br />
sạch giả mạc ở mặt sau tim, rửa sạch bằng<br />
dung dịch NaCl 90/00 ấm pha loãng Bétadine.<br />
Đặt dẫn lưu khoang màng phổi trái, ñóng<br />
thành ngực.<br />
Lấy dịch gửi ñịnh danh vi khuẩn và làm<br />
kháng sinh ñồ, gửi mẫu màng ngoài tim làm<br />
giải phẫu bệnh.<br />
Chẩn ñoán sau mổ<br />
Viêm mủ màng ngoài tim thể trung gian từ<br />
cấp sang mãn do áp xe gan thùy trái vỡ vào.<br />
Xét nghiệm sau mổ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Cấy vi khuẩn không mọc.<br />
Soi mủ nhuộm tìm amibe: âm tính.<br />
Cell block dịch màng ngoài tim: dịch phản<br />
ứng viêm xuất tiết.<br />
Vi thể mẫu mủ màng ngoài tim: viêm màng<br />
bao tim mạn tính hoạt ñộng<br />
Bệnh nhân ñược theo dõi, ñiều trị kháng<br />
sinh, kháng amibe, trợ tim nâng ñỡ cơ thể và<br />
lành bệnh xuất viện ngày 23/9/2009.<br />
Đã kiểm tra 1 tháng sau mổ: tổng trạng tốt<br />
hẳn lên, tim ñều rõ 90 lần / phút, huyết áp<br />
120/80 mmHg, ñiện tâm ñồ: bình thường, Xquang phổi thẳng: bóng tim nhỏ; hai phế trường<br />
sáng, bệnh nhân ăn uống và trở lại làm việc bình<br />
thường.<br />
BÀN LUẬN<br />
Bệnh VMMNT là bệnh hiếm gặp, trong<br />
năm 2009 chúng tôi chỉ gặp 01 trường hợp,<br />
Nguyễn Đoàn Hồng(4) từ 11/1976 – 9/1984 chỉ<br />
gặp 41 trường hợp.<br />
Về nguyên nhân gây VMMNT chủ yếu là<br />
vi khuẩn S. auréus là tác nhân hay gặp và nguy<br />
hiểm nhất. Trong trường hợp bệnh nhân ñã<br />
trình bày là do áp xe gan thùy trái vỡ vào<br />
khoang màng ngoài tim rất hiếm gặp, cụ thể là<br />
trong năm 2009 gặp một trường hợp phù hợp<br />
với luận văn tốt nghiệp Phó Tiến sĩ (5,6) trong<br />
thời gian nghiên cứu cũng chỉ gặp 01 trường<br />
hợp, ký sinh trùng E. histilotyca rất khó tìm<br />
thấy trong mủ. Nguyễn Đoàn Hồng(4,5) gặp 4<br />
trường hợp áp xe gan thủng qua cơ hoành vào<br />
khoang VMMNT.<br />
Về triệu chứng lâm sàng như: ñau sau<br />
xương ức; tiếng tim mờ; tĩnh mạch cổ nổi; gan<br />
to; sụt cân; …. Và các triệu chứng cận lâm<br />
sàng như: ñiện tâm ñồ, siêu âm tim, X-quang<br />
phổi thẳng ñứng … ñều phù hợp với y văn(4,5,6).<br />
Khi chúng tôi làm ñề tài nghiên cứu sau khi<br />
chọc hút dịch khoang màng ngoài tim là vừa ñể<br />
giải áp, vừa ñể chẩn ñoán và lấy mẫu gửi cấy vi<br />
khuẩn và làm kháng sinh ñồ. Sau khi chọc hút<br />
xong qua ñó chúng tôi bơm khoảng 50ml không<br />
khí vào khoang màng ngoài tim rồi ñưa bệnh<br />
nhân ñi chụp phim phổi thẳng và nghiêng (6) ñể<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
54<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ñánh giá ñộ dầy của màng ngoài tim (trước ñây<br />
chưa có CT và MRI). Ngày nay có CT-Scanner<br />
và MRI rất hữu ích ñể chẩn ñoán.<br />
Cổ ñiển ñiều trị VMMNT chỉ là kháng<br />
sinh, kết hợp với việc chọc hút mủ ở khoang<br />
MNT kết hợp rửa khoang màng ngoài tim<br />
hoặc mở cửa sổ tối thiểu ñể dẫn lưu khoang<br />
màng ngoài tim. Với phương pháp ñiều trị<br />
này, bệnh nhân chết vì nhiễm khuẩn nhiễm<br />
ñộc hoặc bị chèn ép tim cấp(2,3,4).<br />
Trường hợp bệnh nhân trình bày trên nhất<br />
là qua mổ cho thấy màng ngoài tim dày khoảng<br />
10 cm (bình thường khoảng 1mm), khoảng 100<br />
gram giả mạc màu trắng vàng vàng. 100ml<br />
dịch sánh vàng. Trong các năm gần ñây<br />
VMMNT do vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu<br />
và nó cũng là nguyên nhân gây VMMNT từ<br />
cấp chuyển sang mãn tính mà ñược gọi là thể<br />
trung gian(1,4,5,7). Theo Nguyễn Đoàn Hồng(4,5)<br />
thể VMMNT trung gian từ cấp sang mãn chỉ<br />
trong vài tuần và tác giả gặp 8/41 trường hợp(4).<br />
Chọn phương pháp ñiều trị có kết quả cao,<br />
hạ thấp tỷ lệ tử vong, tránh ñược tình trạng từ<br />
cấp chuyển sang mãn nghĩa là chọn phương<br />
pháp ñiều trị triệt ñể ñã ñược nhiều tác<br />
giả(1,2,3,4,5,6,7) ñề cập ñến là cắt bỏ màng ngoài<br />
tim sớm trong VMMNT.<br />
Tiến triển của VMMNT không ñược chẩn<br />
ñoán hoặc chẩn ñoán trễ sẽ là(6):<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
55<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Viêm mủ nơi khác: da, tủy xương<br />
<br />
Viêm mủ cơ quan cạnh tim<br />
Viêm màng ngoài tim<br />
<br />
Viêm mủ màng ngoài tim<br />
Chèn ép tim<br />
<br />
Mủ khô ñặc<br />
<br />
Choáng<br />
Tử vong<br />
<br />
Màng tim dầy xơ hóa<br />
Nhiễm trùng huyết<br />
Tử vong<br />
<br />
Co thắt màng ngoài tim<br />
Chèn ép tim mãn tính<br />
Tử vong<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Bệnh VMMNT là bệnh lý hiếm gặp, trong năm 2009 chúng tôi chỉ gặp 1 trường hợp<br />
VMMNT do áp xe gan thùy trái vỡ vào khoang màng ngoài tim.<br />
Trường hợp bệnh nhân trình bày ñược chẩn ñoán là VMMNT thể trung gian chuyển<br />
từ cấp sang mãn phù hợp với y văn ñã nêu.<br />
Phương pháp ñiều trị triệt ñể và ñem lại hiệu quả cao nhất, là cắt bỏ rộng rãi sớm<br />
màng ngoài tim trước hai tâm thất, sát gốc các mạch máu lớn và trước dây thần kinh<br />
hoành trái ñể ñề phòng viêm màng ngoài tim co thắt.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
Caird R (1973), Purulent pericarditis followed by early constriction in young children. British heart journal,<br />
vol.35; 201-203<br />
Cameron EWJ (1975), Surgical management of Staphylococcal pericarditis, Thorax; Vol.30, 678-681.<br />
Das P.B (1973), Pericardiectomy, indications and results, Journal thoracic cardiovascular, Surgery; Vol<br />
66,68.<br />
Nguyễn Đoàn Hồng (số 3. 1985), chẩn ñoán và ñiều trị ngoại khoa bệnh viêm mủ màng ngoài tim qua 41<br />
trường hợp cắt màng ngoài tim, Tạp chí y học Việt Nam; tập 128, 10-14<br />
Nguyễn Đoàn Hồng (số 1. 1986), Tổn thương màng ngoài tim trong quá trình nhiễm trùng nhiễm ñộc toàn<br />
thân, Tạp chí y học Việt Nam, tập 130, 1-4.<br />
Nguyễn Văn Khôi (1997), Góp phần chẩn ñoán và ñiều trị ngoại khoa Bệnh viêm mủ màng ngoài tim,<br />
Luận án Phó tiến sĩ y khoa, Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh; 7-102.<br />
Nguyễn Xuân Thụ (1991), Khía cạnh ngoại khoa Viêm mủ màng ngoài tim ở trẻ em Việt Nam, Báo cáo tại<br />
Hội nghị lần 24 của Hội phẫu thuật Nhi khoa Thái Bình Dương tại Hồng Kông, Kỷ yếu công trình Bệnh<br />
viện Nhi Hà Nội, 428-434.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
56<br />
<br />