intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ biểu hiện microRNA-21, microRNA-122 và đa hình gen CYP1A1 ở người phơi nhiễm chất độc hóa học dioxin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dioxin là một chất hóa học có độc tính cao nhất trong các loại chất độc mà loài người đã biết được cho đến hiện nay. Đã có nhiều nghiên cứu về biểu hiện dấu ấn phân tử microRNA-21, microRNA-122 và đa hình các gen chuyển hóa dioxin như CYP1A1 ở người phơi nhiễm chất độc hóa học/dioxin. Bài viết trình bày mức độ biểu hiện microRNA-21, microRNA-122 và đa hình gen CYP1A1 ở người phơi nhiễm chất độc hóa học dioxin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ biểu hiện microRNA-21, microRNA-122 và đa hình gen CYP1A1 ở người phơi nhiễm chất độc hóa học dioxin

  1. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN MICRORNA-21, MICRORNA-122 VÀ ĐA HÌNH GEN CYP1A1 Ở NGƯỜI PHƠI NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC/DIOXIN Đào Hồng Dương1, Nguyễn Hoàng Thanh2, Nguyễn Văn Hóa2, Nguyễn Tất Thắng3, Nguyễn Bá Vượng2 TÓM TẮT contained 100 healthy people living in Northern Vietnam who did not have exposure factors with 11 Dioxin là một chất hóa học có độc tính cao nhất dioxin. Study design: Cross-sectional descriptive study trong các loại chất độc mà loài người đã biết được cho with comparison, analysis, and evaluation of the đến hiện nay. Đã có nhiều nghiên cứu về biểu hiện correlation between the cause and effect. Results: The dấu ấn phân tử microRNA-21, microRNA-122 và đa expression of miR-21 and miR-122 in plasma were hình các gen chuyển hóa dioxin như CYP1A1 ở người higher in the dioxin exposed group than in the healthy phơi nhiễm chất độc hóa học/dioxin. Ở Việt Nam, vẫn group. At the polymorphic site of CYP1A1 rs4646903 còn rất nhiều câu hỏi về các dấu ấn phân tử này ở (A/G/T), the percentage of recessive allele G in the người phơi nhiễm chất độc hóa học/Dioxin. Đối tượng dioxin exposed group was higher in the healthy group, nghiên cứu: nhóm nghiên cứu gồm 100 người đang and in the exposed group, the T allele appeared while sinh sống tại địa bàn điểm nóng ô nhiễm dioxin quanh the control group there were only allele A and allele G. sân bay Đà Nẵng và Biên Hòa và nhóm chứng gồm There was a statistically significant difference between 100 người khỏe mạnh sống ở miền Bắc Việt Nam the expression level of miR-122 in plasma between 4 không có các yếu tố phơi nhiễm với dioxin. Thiết kế genotypes of CYP1A1 rs4646903 in the dioxin exposed nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh, group. There was a correlation between the expression phân tích đánh giá mối tương quan giữa nguyên nhân level of miR-21 and miR-122 with the genotype và hậu quả. Kết quả: Mức độ biểu hiện miR-21 và distribution in the dioxin exposed group with p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 quanh sân bay Đà Nẵng và Biên Hòa, thời gian lượng nồng độ miR-21, miR-122. Tách chiết, tinh sống và cư trú tại địa bàn ≥ 5 năm, xét nghiệm sạch DNA từ máu ngoại vi, nhân gen PCR với cặp nồng độ 2,3,7,8 - TCDD trong máu ≥ 2ppt; mồi đặc hiệu, giải trình tự gen theo nguyên lý nhóm chứng gồm 100 người khỏe mạnh sinh Sanger để xác định đa hình gen CYP1A1 tại các sống ở miền Bắc Việt Nam và không có các yếu vị trí rs4646903, rs79812015, rs377572943, tố phơi nhiễm với dioxin. rs45627134, rs76354271. Số liệu được thu thập Các phương pháp xử lý mẫu xét nghiệm: trên phần mềm Microsoft Excel và được xử lý, Tách chiết, tinh chế và thiết lập ngân hàng RNA, phân tích trên máy tính bằng chương trình phần tổng hợp cDNA, chạy phản ứng RT-PCR định mềm SPSS. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Phân bố tuổi, giới Bảng 1. Phân bố tuổi, giới Nhóm nghiên cứu (Nhóm NC) Tổng số Nhóm Nam (n = 80) Nữ (n= 20) (n= 100) tuổi SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) 20 - 40 9 9 4 4 13 13 41 - 60 60 60 11 11 71 71 61- 80 11 11 5 5 16 16 ± SD 53,34 ± 8,25 50,25 ± 12,27 52,72 ± 9,21 p 0,220 Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tuổi trung bình là 52,72 ± 9,21; trong đó 13 bệnh nhân sinh sau năm 1975. Điều đó những bệnh nhân này là những đối tượng phơi nhiễm với các nguồn dioxin còn tồn dư tại các điểm nóng sau chiến tranh. Theo ước tính của Hoàng Đình Cầu năm 2002, ở Việt Nam có khoảng 1 triệu người là nạn nhân chất độc hóa học/dioxin, còn theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh xã hội con số này là hơn 500.000 [5]. 2. Mức độ biểu hiện của microRNA-21 và microRNA-122 trong huyết tương Bảng 2. Mức độ biểu hiện của miR-21 trong huyết tương ở nhóm nghiên cứu Kết quả miR Đối tượng p ± SD Min - Max Trung vị (25%-75%) Nhóm NC 0,000019 - 1,66 14,33 ± 64,68 miR- (100) 604,249264 (1,17-2,54) 0,000 21 Nhóm chứng 0,000006 - 0,39 0,80 ± 1,35 (100) 9,346978 (0,29-0,52) Nhóm NC 779,02 ± 0,271684 - 7,74 miR- (n=100) 3183,40 16115,931969 (4,68-15,94) 122 Nhóm chứng 124,40 ± 0,000006 - 0,59 0,000 (n=100) 229,37 1317,745628 (0,34-50,78) Nồng độ miR-21 và miR-122 trung bình trong trên chuột C56BL/6 trong thời kỳ mang thai, khi huyết tương ở nhóm nghiên cứu đều cao hơn giá bị phơi nhiễm với TCDD liều duy nhất 10µg/kg trị trung bình ở nhóm chứng, có ý nghĩa với p < 0,05. cho thấy TCDD làm tăng mức độ biểu hiện của Một số nghiên cứu thực nghiệm trên động vật miR-122 ở tế bào tuyến ức bào thai lớn hớn 2,1 và người phơi nhiễm cũng cho thấy mức độ biểu lần [6]. Woeller và cộng sự (2006) nhận thấy có hiện của miR-21 và miR-122 tăng ở đối tượng bị tăng biểu hiện miR-21-5p trong máu của công phơi nhiễm với 2,3,7,8-TCDD và các dioxin khác. nhân trực tiếp đốt rác với tình trạng phơi nhiễm Trong nghiên cứu của Singh và cộng sự (2012) với PCDD và PCDF [7]. 3. Tỷ lệ phân bố các kiểu gen CYP1A1 rs4646903 Bảng 3. Tỷ lệ phân bố các kiểu gen CYP1A1 rs4646903 (A/G/T) Kiểu gen CYP1A1 Nhóm chứng (n=100) Nhóm NC (n=100) rs4646903 Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ(%) A/A 32 32 29 29 A/G 50 50 45 45 G/G 18 18 24 24 T/G 0 0 2 2 Alen A 114 57 103 51,5 45
  3. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 Alen G 86 43 95 47,5 Alen T 0 0 2 1 χ12 =0,04 - p1=0,98 χ22 =0,61 - p2=0,89 Tỷ lệ alen G ở nhóm nghiên cứu (47,5%) cao tại các vị trí đa hình rs79812015 (C/T), hơn ở nhóm chứng (43%). Ở nhóm nghiên cứu rs377572943 (C/T), rs45627134 (C/G) xuất hiện alen T (tỷ lệ 1%) với kiểu gen T/G. Tỷ 100% bệnh nhân ở cả nhóm chứng và nhóm lệ phân bố các kiểu gen ở nhóm chứng và ở nghiên cứu tại 03 ví trị đa hình này đều có kiểu nhóm nghiên cứu đều tuân theo định luật cân gen C/C. Tỷ lệ alen C ở cả 2 nhóm đều chiếm bằng Hardy - Weinberg với p1=0,98 và p2=0,89. 100%. Tỷ lệ người mang alen G ở nhóm phơi nhiễm 5. Tỷ lệ phân bố các kiểu gene CYP1A1 dioxin trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn rs76354271 (A/G) trong nghiên cứu 1000 Genomes Project Phase 3 100% kiểu gen CYP1A1 rs76354271 ở cả (2015) trên 99 người Kinh khỏe mạnh sống tại nhóm chứng và nhóm nghiên cứu đều thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (tỷ lệ người mang alen G A/A. Tỷ lệ Alen A ở cả 2 nhóm đều chiếm 100%. là 43,4% và alen A là 56,6%, không có người 6. Mức độ biểu hiện miR-21 và miR-122 mang alen T) [8]. trong huyết tương ở các kiểu gen của 4. Tỷ lệ phân bố các kiểu gene CYP1A1 CYP1A1 rs4646903 ở nhóm nghiên cứu Bảng 4. Mức độ biểu hiện miR-21 trong huyết tương ở các kiểu gen của CYP1A1 rs4646903 ở nhóm nghiên cứu miR-21 Ct Kiểu gen ± SD Min - Max Trung vị (25%-75%) A/A (n=29) 5,35 ± 13,35 0,008818 - 71,610538 1,71 (1,07-2,64) A/G (n=45) 2,35 ± 2,21 0,023693 - 7,978403 1,46 (1,05-2,45) G/G (n=24) 35,97 ± 123,3 0,07788 - 604,249264 2,3 (0,83-7,62) T/G (n=02) 154,525380 154,525380 154,525380 p 0,071 Mức độ biểu hiện miR-21 trong máu trung bình ở kiểu gen A/A là 5,35 ± 13,35; A/G là 2,35 ± 2,21; G/G là 35,97 ± 123,3; T/G là 154,53 ± 0. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa với p > 0,05. Bảng 5. Mức độ biểu hiện miR-122 trong huyết tương ở các kiểu gen của CYP1A1 rs4646903 ở nhóm nghiên cứu miR-122 Ct Kiểu gen ± SD Min-Max Trung vị (25%-75%) A/A (n=29) 27,11 ± 47,9 0,271684 - 198,831152 5,28 (3,72-7,79) A/G (n=45) 79,65 ± 379,28 0,29937 - 2548,089082 4,06 (2,55-14,83) G/G (n=24) 1720,82 ± 4504,78 0,712025 - 16115,931969 18,15 (7,74-198,83) T/G (n=02) 16115,93 16115,931969 16115,93 p 0,002 Mức độ biểu hiện miR-122 trong máu trung bình ở kiểu gen A/A là 27,11 ± 47,9,18; A/G là 79,65 ± 379,28; G/G là 1720,82 ± 4504,78; T/G là 16115,93 ± 0. Sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. 7. Mối liên quan giữa phân bố kiểu gen và mức độ biểu hiện của miR Bảng 6. Tương quan giữa phân bố kiểu gen và mức độ biểu hiện của miR CYP1A1 rs4646903 (A/T/G) microRNA N OR p Hệ số B Hệ số Constant VIF miR-21 100 0,267 0,007 0,003 1,944 1,000 miR-122 100 0,428 0,000 0,000 1,908 1,000 Các biến số nghiên cứu đều tương quan có ý 0,003* mir-21 nghĩa với phân bố kiểu gen với p < 0,05, chỉ số Max{|MspI (A/T/G)Ꞓ Z & ≤ 4|} = 1,908 + VIF = 1. Các biến số đều có thể đưa vào phương 0,000* mir-122 trình tuyến tính trong mối tương quan với phân Trong đó: Max{0 < |MspI (A/T/G)Ꞓ Z| ≤ 4} bố kiểu gen ở nhóm nghiên cứu. =1: Kiểu gen A/A Phương trình tuyến tính giữa phân bố kiểu Max{0 < |MspI (A/T/G)Ꞓ Z| ≤ 4} =2: Kiểu gen A/G gen với mức độ biểu hiện miR: Max{0 < |MspI (A/T/G)Ꞓ Z| ≤ 4} =3: Kiểu gen G/G Max{|MspI (A/T/G)Ꞓ Z & ≤ 4|} = 1,944 + Max{0 < |MspI (A/T/G)Ꞓ Z| ≤ 4} =4: Kiểu gen T/G 46
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Mức độ biểu hiện miR-21 và miR-122 ở nhóm 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008). Tác hại bệnh nhân có nhiễm dioxin cao hơn hẳn so với của dioxin đối với con người Việt Nam. Nhà xuất bản y học. nhóm người khỏe mạnh có ý nghĩa thống kê với 2. Yoshioka Wataru, Tohyama Chiharu (2019) p < 0,05. Mechanisms of Developmental Toxicity of Dioxins Tại vị trí đa hình CYP1A1 rs4646903: nhóm and Related Compounds. International Journal of người khỏe mạnh có 03 kiểu gen là A/A (23%), Molecular Sciences, 20(3): 617. 3. Eskenazi B., Warner M., Brambilla P. et al. (2018) A/G (67%) và G/G (10%); ở nhóm người phơi The Seveso accident: A look at 40years of health nhiễm dioxin có 04 kiểu gen A/A (29%), A/G research and beyond. Environ Int, 121(Pt 1): 71-84. (45%), G/G (24%), T/G (2%). Tỷ lệ alen lặn G ở 4. Kishi R., Kobayashi S., Ikeno T. et al. (2013) nhóm người phơi nhiễm dioxin cao hơn ở nhóm Ten years of progress in the Hokkaido birth cohort study on environment and children's health: cohort người khỏe mạnh, đồng thời ở nhóm người phơi profile--updated 2013. Environ Health Prev Med, nhiễm dioxin xuất hiện alen T. 18(6): 429-50. Tại các vị trí đa hình rs79812015, 5. Hoàng Đình Cầu (2002) Môi trường và sức rs377572943, rs45627134, rs76354271 của gen khỏe ở Việt Nam 30 sau chiến dịch ranch- hand, Hội nghị khoa học Việt - Mỹ về ảnh hưởng của chất CYP1A1,ở cả nhóm người khỏe mạnh và nhóm độc da cam/dioxin lên sức khỏe con người và môi phơi nhiễm dioxin đều chỉ có 1 kiểu gen. trường, Hà Nội, Việt Nam, 24-70. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức 6. Singh N. P., Singh U. P., Guan H. et al. (2012) Prenatal exposure to TCDD triggers significant độ biểu hiện của miR-122 trong huyết tương modulation of microRNA expression profile in the giữa 4 kiểu gen CYP1A1 rs4646903 ở nhóm thymus that affects consequent gene expression. nghiên cứu. PLoS One, 7(9): e45054. Có sự tương quan giữa mức độ biểu hiện của 7. Woeller C. F., Thatcher T. H., Van Twisk D. et al. (2016) MicroRNAs as Novel Biomarkers of miR-21 và miR-122 với phân bố kiểu gen CYP1A1 Deployment Status and Exposure to rs4646903 với các phương trình tuyến tính: Polychlorinated Dibenzo-p-Dioxins/Dibenzofurans. J Max{|MspI (A/T/G)Ꞓ Z & ≤ 4|} = 1,944 + Occup Environ Med, 58(8 Suppl 1): S89-96. 0,003* mir-21 8. Sudmant Peter H., Rausch Tobias, Gardner Eugene J. et al. (2015) An integrated map of Max{|MspI (A/T/G)Ꞓ Z & ≤ 4|} = 1,908 + structural variation in 2,504 human genomes. 0,000* mir-122 Nature, 526(7571): 75-81. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI ỐNG TỦY CHÂN NGOÀI GẦN RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT VÀ THỨ HAI HÀM TRÊN TRÊN HÌNH ẢNH CONE-BEAM COMPUTED TOMOGRAPHIC Hoàng Tiến Công*, Vũ Thị Ngát* TÓM TẮT thứ nhất của chân ngoài gần và mối liên quan giữa ống tủy thứ hai chân ngoài gần của răng hàm lớn thứ 12 Mục tiêu: Mô tả hình thái ống tủy chân ngoài gần nhất và thứ hai hàm trên theo vị trí và giới. Kết quả: răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên sử dụng Trong 192 răng hàm lớn thứ nhất và 207 răng hàm hình ảnh CT Cone-Beam. Xác định mối liên quan giữa lớn thứ hai hàm trên, chân ngoài gần có tỷ lệ phân ống tủy thứ hai chân ngoài gần của răng hàm lớn thứ loại theo Vertucci như sau: răng hàm lớn thứ nhất có nhất và thứ hai hàm trên với giới và vị trí răng. Đối 46,9% loại I, 27,7% loại IV, 13,5% loại II, 4,7% loại tượng và phương pháp: Nghiên cứu thu thập từ III, còn lại các loại khác chiếm tỉ lệ nhỏ, 52,1% có 2 hình ảnh CBCT của 112 bệnh nhân đến khám răng ống tuỷ; răng hàm lớn thứ hai có 80,2% loại I, 8,6% hàm mặt có răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm loại II, 7,3% loại IV, còn lại các loại khác chiếm tỉ lệ trên. Phân tích hình ảnh các lát cắt axial chân răng nhỏ, 19,8% có 2 ống tuỷ. Có mối liên quan giữa ống hàm lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên để xác định tủy thứ hai chân ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hình thái ống tủy bao gồm số lượng ống tủy, tương và thứ hai hàm trên theo vị trí, bên phải gặp nhiều quan và khoảng cách lỗ ống tủy thứ 2 đến ống tủy hơn, không có mối liên quan theo giới. Kết luận: Chân ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm trên có *Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên đặc điểm giải phẫu đa dạng và thường có nhiều hơn Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Tiến Công, một ống tủy. Răng hàm lớn thứ hai hàm trên có đặc Email: conghoangt60@gmail.com. điểm giải phẫu đa dạng và thường có một ống tủy. Ngày nhận bài: 25/12/2019 Từ khóa: Ống tuỷ chân ngoài gần, răng hàm lớn Ngày phản biện khoa học: 20/1/2020 thứ nhất hàm trên, răng hàm lớn thứ hai hàm trên, Ngày duyệt bài: 3/2/2020 hình ảnh CTCB, phân loại theo Vertucci. 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1