intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ di truyền và khuynh hướng di truyền của các tính trạng chọn lọc ở dòng LT1 và LT2 gà Lạc Thủy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm ước tính mức độ và khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh trưởng và năng suất trứng của 2 dòng gà Lạc Thủy (LT1 và LT2) sau 3 thế hệ chọn lọc tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ di truyền và khuynh hướng di truyền của các tính trạng chọn lọc ở dòng LT1 và LT2 gà Lạc Thủy

  1. DI TRUYỀN DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI - GIỐNG VẬT NUÔI MỨC ĐỘ DI TRUYỀN VÀ KHUYNH HƯỚNG DI TRUYỀN CỦA CÁC TÍNH TRẠNG CHỌN LỌC Ở DÒNG LT1 VÀ LT2 GÀ LẠC THỦY Nguyễn Thị Mười1*, Phạm Công Thiếu1, Nguyễn Huy Đạt2 và Phạm Thị Thanh Bình1 Ngày nhận bài báo: 20/8/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 05/9/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 11/10/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm ước tính mức độ và khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh trưởng và năng suất trứng của 2 dòng gà Lạc Thủy (LT1 và LT2) sau 3 thế hệ chọn lọc tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi. Kết quả phân tích di truyền trên dữ liệu của 5.525 cá thể ở dòng LT1 và 2.025 cá thể ở dòng LT2 cho thấy khối lượng 8 tuần và 20 tuần tuổi ở dòng gà LT1, và năng suất trứng 38 tuần tuổi ở dòng gà LT2 đều có khả năng di truyền ở mức trung bình (tương ứng 0,348; 0,235 và 0,299). Về khuynh hướng di truyền, cả ba tính trạng này đều cho thấy cải thiện rất tích cực qua ba thế hệ, với mức tăng bình quân là 23,3g; 57,2g và 1,0 quả trứng/thế hệ tương ứng với ba tính trạng chọn lọc. Việc chọn tạo dòng trống LT1 và dòng mái LT2 tách biệt theo định hướng sản xuất khác nhau bước đầu đạt được mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên, để đẩy nhanh tốc độ cải tiến di truyền ở hai dòng gà LT1 và LT2, cần tiếp tục ước tính giá trị giống của các tính trạng mục tiêu phục vụ công tác chọn lọc trong các thế hệ tiếp theo. Từ khóa: Hệ số di truyền, khuynh hướng di truyền, dòng gà LT1, LT2 ABSTRACT Genetic parameters and trend of body weight of LT1 line and egg yield of LT2 line in three generations The aim of this study is to estimate the genetic parameters and genetic trend of body weight at 8 and 20 weeks of age in LT1 line and 38 week of egg yield trait in LT2 line of Vietnamese indigenous Lac Thuy chiken breed through three selection generations. A total of 5,525 chicks of LT1 line was used for evaluating the genetic gain and trend of body weight and 2,025 chicks of LT2 line was used for estimating the genetic gain and trend of egg yield. The results showed that the heritability of body weight at 8 and 20 weeks of LT1 line being 0.348 and 0.235, and for egg yield of 38 week of LT2 being 0.299. The genetic trends of these three traits showed that improving 23.3 and 57.2g per generation in LT1 at 8 and 20 weeks, and 1.0 egg per generation in LT2 of 38 weeks. The results of selections of theses three traits was acceptable, however, it should be considered to estimate the breeding values for these traits in order to get the highest selection efficiency in possible. Keywords: Heritability, genetic trend, LT1 and LT2 lines. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 nghi với các điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng khắc nghiệt, chịu được kham khổ với chế Các giống gà bản địa là một trong các đối độ ăn nghèo dinh dưỡng và có sức kháng bệnh tượng vật nuôi quan trọng trong chiến lược phát tốt hơn so với các giống gà thương mại (Tadelle triển chăn nuôi ở Việt Nam trong suốt nhiều năm và ctv, 2000). Mặt khác, đây còn là một trong qua, cũng như trong giai đoạn 2021-2030. Ngoài các nhiệm vụ bảo tồn tính đa dạng sinh học về định hướng phát triển các dòng vật nuôi đặc sản nguồn gen vật nuôi và sử dụng để lai tạo với với chất lượng thịt thơm ngon, các giống gà bản các giống gà công nghiệp cao sản nhằm gia tăng địa ngày càng được quan tâm do khả năng thích năng suất và hiệu quả chăn nuôi gia cầm (Fassill, 2010). Hơn thế nữa, với nhu cầu ngày càng tăng 1 Viện Chăn nuôi về các sản phẩm chăn nuôi “hữu cơ” chất lượng 2 Hội Chăn nuôi Việt Nam cao của người tiêu dùng, các giống gà bản địa * Tác giả liên hệ: ThS. Nguyễn Thị Mười, GĐTT Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi, Viện Chăn nuôi; Điện thoại: 0989019578; nuôi chăn thả hoặc bán chăn thả đã được nhiều Email: nthithuycn@ctu.edu.vn nước trên thế giới quan tâm vì chúng là thành 2 KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020
  2. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI phần quan trọng của hệ thống sản xuất tạo ra các trình cải tiến di truyền lâu dài. Do vậy, mục tiêu sản phẩm này. của nghiên cứu nhằm ước tính mức độ di truyền Nhiều nghiên cứu trên thế giới về đa dạng và khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh học đã chỉ ra tiềm năng di truyền cao đối sinh trưởng và năng suất trứng của của dòng gà với các tính trạng năng suất ở các giống gà bản Lạc Thủy (LT1 và LT2) sau ba thế hệ thu thập địa (Muchadeyi và ctv, 2007, Mwacharo và ctv, nguồn gen, chọn lọc và tạo dòng tại Trung tâm 2007, Halima và ctv, 2009). Ở Việt Nam, đã có Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi. một số nghiên cứu chọn lọc giống gà Tàu vàng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ở các tỉnh Phía Nam (Trần Văn Tịnh và ctv, 2012; Nguyen Huu Tinh, 2016). Tuy nhiên, đối với các 2.1. Bố trí thí nghiệm tính trạng kinh tế quan trọng của gà bản địa như - Dòng gà LT1 và LT2 thuộc giống Lạc Thủy sinh trưởng và đặc biệt là năng suất trứng còn được khởi tạo từ thế hệ xuất phát, chọn lọc qua 3 rất thấp do bản năng ấp bóng chưa loại bỏ được. thế hệ tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật Ở Việt Nam, giống gà bản địa Lạc Thủy (Hòa nuôi từ tháng 5/2017 đến tháng 8/2020. Bình) cũng có những hạn chế tương tự. Do vậy, việc chọn lọc, tạo dòng và đánh giá khả năng - Tất cả gà đều được đeo số cánh bằng nhôm di truyền, khuynh hướng di truyền của các tính từ lúc 01 ngày tuổi, lúc 20 tuần tuổi được đeo sô trạng năng suất đối với các giống gà bản địa cánh nhôm to hơn. Việt Nam nói chung và Lạc Thủy nói riêng là - Sơ đồ chọn lọc và số lượng cá thể nuôi và rất quan trọng cho bước tiếp theo trong chương chọn qua các thế hệ được thể hiện như sau: Dòng LT1 (Chọn theo KL) Dòng LT2 (Chọn theo NST) Thế hệ xuất phát Thế hệ xuất phát 2.926 con LT1 + LT2 lúc 01 ngày tuổi 2.926 con LT1 + LT2 lúc 01 ngày tuổi 653 trống + 658 mái lúc 8 tuần tuổi 68 trống + 273 mái lúc 20 tuần tuổi 25 trống + 425 mái lúc 38 tuần tuổi Thế hệ 1 Thế hệ 1 1.453 con lúc 01 ngày tuổi 1.706 con lúc 01 ngày tuổi 630 trống + 752 mái lúc 8 tuần tuổi 25 trống + 540 mái lúc 38 tuần tuổi 61 trống + 319 mái lúc 20 tuần tuổi Thế hệ 2 Thế hệ 2 1.451 con mái lúc 01 ngày tuổi 1.784 con lúc 01 ngày tuổi 664 trống + 742 mái lúc 8 tuần tuổi 25 trống + 520 mái lúc 38 tuần tuổi 64 trống + 411 mái lúc 20 tuần tuổi Thế hệ 3 Thế hệ 3 1.489 con mái lúc 01 ngày tuổi 667 trống + 759 mái lúc 8 tuần tuổi 1.809 con lúc 01 ngày tuổi 64 trống + 405 mái lúc 20 tuần tuổi 25 trống + 540 mái lúc 38 tuần tuổi - Phương pháp chọn lọc * Đối với dòng LT1: Áp dụng phương pháp * Về ngoại hình: Cả gà LT1 và LT2 đều màu chọn lọc trong gia đình, dựa vào giá trị kiểu sắc lông giống nhau: Lúc 01 ngày tuổi chọn hình tính trạng khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi những con khỏe mạnh, mắt sáng lông bông, (KL8tt): chọn cá thể có khối lượng từ cao xuống bụng gọn, màu lông đặc trưng (màu trắng ngà); thấp, nhưng đảm bảo con trống lớn hơn hoặc lúc 8 tuần tuổi và 20 tuần tuổi chọn những con bằng Mean+2s và con mái lớn hơn hoặc bằng khỏe mạnh, có màu lông đặc trưng, con trống có Mean. màu mã mận, con mái có màu lá chuối khô. KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 3
  3. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI * Đối với dòng LT2: Áp dụng phương pháp * Dòng LT1: Gà được nuôi nền với đệm lót chọn lọc trong gia đình, dựa vào giá trị kiểu sinh học, thông thoáng tự nhiên trong suốt giai hình tính trạng năng suất trứng đến 38 tuần đoạn gà con, gà dò, gà sinh sản. Theo dõi năng tuổi (NST38tt): Nuôi cá thể trên lồng tầng đến 38 suất trứng bằng ổ đẻ có cửa sập tự động. tuần tuổi chọn những cá thể có NST38tt lớn hơn * Dòng LT2: Gà được nuôi nền đến 16 tuần trung bình để ghép vào 25 gia đình (12-18 con/ tuổi. Từ tuần 17 đưa gà đưa lên lồng (chuồng gia đình) và sau 21 ngày lấy trứng ấp để thay thế kín) để theo dõi năng suất trứng cá thể. đàn cho thế hệ sau. * Dòng LT1 và LT2 đều được ăn thức ăn hỗn - Phương thức nuôi dưỡng hợp dạng viên như sau: Giai đoạn nuôi Giá trị dinh dưỡng thức ăn Mức ăn hàng ngày Gà con: 01 ngày Năng lượng trao đổi:2.900-3.000 Kcal/kg; protein thô:19,5-20,0%; xơ thô: Ăn tự do tuổi-8 tuần tuổi 5,0%; Ca:0,7-1,7%; P tổng số:0,6-1,1%; lysine: 1%; Met+Cys: 0,7%. Gà dò, hậu bị: Năng lượng trao đổi:2.700 Kcal/kg; protein thô:14,5-15,0%; xơ thô: 7,0%; Ăn hạn chế 9-20 tuần tuổi Ca: 0,7-1,7%; P tổng số: 0,6-1,1%; lysine:0,8%; Met+Cys: 0,6%. Gà sinh sản: 21- Năng lượng trao đổi:2.750 Kcal/kg; protein thô:17-17,5%; xơ thô: 5,0%; Ăn hướng theo tỷ 72 tuần tuổi Ca: 3-4,5%; P tổng số: 0,5-1,1%; lysine:0,9%; Met+Cys: 0,7%. lệ đẻ Dữ liệu hệ phả, năng suất cá thể của hai (GTG) bằng phương pháp BLUP (Best Linear dòng LT1 và LT2 sau khi được thu thập từ thế Unbiased Prediction) sử dụng các mô hình hỗn hệ xuất phát (THXP) đến TH3, đã được rà soát hợp như sau: loại bỏ các sai số về hệ phả và loại bỏ các dữ liệu Đối với tính trạng KL8tt và KL20tt ở dòng cá thể nằm ngoài phạm vi trung bình cộng/trừ LT1: Yijkl = m + αi + bj + ak + eijkl ba lần độ lệch chuẩn (Mean±3SD) trước khi sử Đối với tính trạng NST38tt ở dòng LT2: Yikl dụng để phân tích thống kê. Cấu trúc dữ liệu = m + αi + ak + eikl năng suất của dòng gà LT1 và LT2 sử dụng cho phân tích thống kê di truyền được trình bày Trong đó, yijkl : Giá trị kiểu hình của tính trạng, trong bảng sau. m: Giá trị trung bình kiểu hình của đàn giống, αi: Ảnh hưởng của thế hệ thứ ith (i=0, 1, 2, 3), bj: Ảnh Tính trạng Dòng Chỉ tiêu hưởng của giới tính j (j=1, 2), ak: Ảnh hưởng di KL8tt, g KL20tt, g NST, quả truyền cộng gộp của cá thể và eikl: Ảnh hưởng của Số cá thể 5.525 1.664 LT1 - ngoại cảnh ngẫu nhiên. Mean±SD 757±98,3 1.841±228.2 Khuynh hướng di truyền theo TH của tính Số cá thể 2.025 LT2 - - trạng KL8tt và KL20tt ở dòng gà LT1; NST38tt Mean±SD 59,7±17.0 ở dòng gà LT2 từ THXP đến TH3 được ước tính 2.2. Phân tích thống kê di truyền thông qua phép phân tích hồi quy tuyến tính Đối với dòng trống LT1, việc chọn lọc định giữa GTG trung bình của nhóm cá thể theo mỗi hướng vào cải thiện khả năng sinh trưởng, do TH bằng phần mềm Minitab 16.1.1 với mô hình vậy hai tính trạng KL8tt và KL20tt được chọn y = bx + a. Trong đó, y là giá trị giống trung bình của để phân tích di truyền. Trong khi đó, dòng mái tính trạng nghiên cứu của nhóm cá thể trong cùng LT2 đã được xác định là chọn lọc định hướng TH; a là hằng số; x là TH của nhóm cá thể; b là hệ số nâng cao năng suất trứng 38 tuần tuổi (NST38tt), hồi quy – chính là mức tăng của giá trị giống/TH. nên tính trạng NST được quan tâm phân tích 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN di truyền ở nghiên cứu này. Các thành phần phương sai, hiệp phương sai và hệ số di truyền 3.1. Hệ số di truyền và tương quan di truyền đối với các tính trạng KL8tt và KL20tt ở dòng Đối với tính trạng KL8tt và KL20tt ở dòng LT1 và NST38tt được ước tính bằng phương gà LT1, kết quả phân tích thống kê (Bảng 1) cho pháp REML (Restricted Maximum Likelihood) thấy phương sai di truyền cộng gộp của hai tính trên phần mềm thống kê di truyền VCE6 trạng này tương đối lớn (2.516,8 và 1.4376,9). (Groeneveld, 2010) và ước tính giá trị giống Điều này cho thấy sự sai khác về di truyền tương 4 KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020
  4. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI đối lớn giữa các cá thể trong dòng gà LT1 đối với 46.855,7). Do vậy, song song với việc chọn lọc di khả năng sinh trưởng. Hay nói cách khác, tiềm truyền, điều kiện ngoại cảnh như chuồng trại, năng chọn lọc nâng cao khả năng sinh trưởng thức ăn dinh dưỡng, chăm sóc quản lý sức khỏe của dòng gà LT1 này còn rất cao. Tuy nhiên, ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến hai tính cần được ở mức tốt nhất để phát huy hết tiềm trạng sinh trưởng cũng không nhỏ (4.720,9 và năng di truyền của tính trạng sinh trưởng. Bảng 1. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền về KL8, KL20tt của gà LT1 và NST38 của gà LT2 Tính trạng Dòng Các thành phần phương sai và hệ số KL8tt KL20tt NST38tt Phương sai di truyền cộng gộp (VA) 2.516,8 14.376,9 - Phương sai ngoại cảnh (VE) 4.720,9 46.855,7 - LT1 Phương sai kiểu hình (VP) 7.237,7 61.232,6 - Hệ số di truyền (h2±SE) 0,348±0,046 0,235±0,048 - Hệ số ngoại cảnh (e ±SE) 2 0,652±0,046 0,765±0,048 - Phương sai di truyền cộng gộp (VA) - 99,194 Phương sai ngoại cảnh (VE) - - 232,787 LT2 Phương sai kiểu hình (VP) - - 331,981 Hệ số di truyền (h2±SE) - - 0,299±0,069 Hệ số ngoại cảnh (e2±SE) - - 0,701±0,069 Đánh giá về mức độ di truyền đối với khả này qua các giai đoạn tuổi. Về mức độ di truyền năng sinh trưởng của dòng gà LT1, giá trị tuyệt của tính trạng NST ở dòng gà LT2, kết quả ước đối của hệ số di truyền của tính trạng KL8tt cao tính ở bảng 1 cho thấy khả năng di truyền của hơn so với KL20tt, song vẫn ở mức trung bình, tính trạng này ở mức trung bình (0,299). Kết quả tương ứng 0,348 đối với KL8tt và 0,235 đối với này cũng phù hợp với một số nghiên cứu đã công KL20tt. Kết quả này phù hợp với một số nghiên bố trên giống gà đẻ và gà thịt với hệ số di truyền cứu đã công bố ở một số giống gà bản địa: NST là 0,2-0,33 (Francesch và ctv, 1997; Besbes giá trị 0,30-0,37 ở gà trụi lông cổ trên thế giới và Gibson, 1999); 0,24-0,37 ở các dòng gà bản địa (Adeyinka và ctv, 2006); giá trị 0,31-0,35 ở gà Tàu Hàn Quốc (Sang và ctv (2006); 0,28 ở giống gà Vàng Việt Nam (Nguyen Huu Tinh và ctv, 2016) bản địa Nigeria (Vivian và Oleforuh, 2011) và và giá trị 0,23 ở gà lông màu LV4 qua 3 TH chọn hay kết quả nghiên cứu trên giống gà Tàu Vàng lọc (Hoàng Tuấn Thành và ctv, 2018). Đồng thời, ở Việt Nam là 0,25-0,29 (Nguyen Huu Tinh và sai số của các hệ số di truyền ước tính đều tương ctv, 2016). Tuy nhiên, kết quả trong nghiên cứu đối nhỏ (0,046 và 0,048) đối với hai tính trạng hiện tại cao hơn rất đáng kể so với nghiên cứu KL8tt và KL20tt. Điều này chứng tỏ dung lượng của Shadparvar và Enayati (2012) công bố khả dữ liệu cá thể của dòng gà LT1 qua các TH đủ năng di truyền về NST28-32tt ở mức thấp (0,15) lớn để đảm bảo mức độ tin cậy cao cho giá trị trên giống gà bản địa Mazandaran. ước về hệ số di truyền của hai tính trạng sinh Trong thực tế, các giống gà bản địa ở Việt trưởng này. Nam, giai đoạn kết thúc sinh trưởng để xuất bán Đối với tính trạng NST38tt ở dòng gà LT2 thịt thường là 16-20 tuần tuổi, tùy theo phương (Bảng 1), cả phương sai di truyền (99,194) và thức nuôi bán thâm canh hay quảng canh. Do phương sai ngoại cảnh (232,787) đều ở mức vậy, khối lượng gà trong giai đoạn tuổi này tương đối cao. Điều này chỉ ra rằng, để tiếp tục thường là KL19-20tt thường được xem là tính nâng cao năng suất trứng của dòng gà LT2, bên trạng mục tiêu trong các chương trình chọn lọc. cạnh việc chọn lọc di truyền, cần phải xác định và Hay nói cách khác, mục tiêu chọn lọc đối với cải thiện các yếu tố ngoại cảnh có thể ảnh hưởng tính trạng sinh trưởng đều nhằm cải tiến KL lúc nhiều nhất đến quy trình nuôi dưỡng dòng gà xuất bán. Tuy vậy, trong chương trình giống, KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 5
  5. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI việc chọn lọc cần tiến hành càng sớm càng tốt bình quân 23,3 g/TH. Như vậy, sau 3 TH tiến bộ nếu điều kiện cho phép. Do đó, trong nghiên di truyền tổng cộng đạt được là 69,3 g/con. cứu này, tương quan di truyền giữa KL8tt và KL20tt đã được ước tính cho mục tiêu chọn lọc dòng trống LT1. Bảng 2. Tương qua di truyền, ngoại cảnh và kiểu hình giữa KL8tt với KL20 tt ở dòng gà LT1 Mối tương quan Hệ số tương quan Tương quan di truyền (rA±SE) 0,959±0,023 Tương quan ngoại cảnh (rE±SE) 0,871±0,048 Tương quan kiểu hình (rP) 0,889 Nhìn chung, cả tương quan di truyền, ngoại cảnh và kiểu hình giữa hai tính trạng KL8tt và KL20tt ở dòng gà LT1 (Bảng 2) đều là tương Hình 1. Khuynh hướng di truyền của KL8tt ở quan thuận và ở mức độ rất chặt chẽ, tương ứng dòng gà LT1: Y(KL8tt) = -31,4+23,3x (P=0,009 và là 0,959; 0,871 và 0,889. Kết quả này phù hợp R2=98,3%) với nghiên cứu ở giống gà Tàu Vàng Việt Nam Tương tự, đối với tính trạng KL20tt ở dòng (Nguyen Huu Tinh và ctv, 2016). Bên cạnh đó, gà TL1, khuynh hướng di truyền ở Hình 2 cũng sai số chuẩn của hệ số tương quan di truyền giữa cho thấy xu hướng cải tiến từ THXP đến TH3 rất hai tính trạng KL8tt và KL20tt ở dòng gà LT1 rất tích cực, được thể hiện thông qua phương trình nhỏ (0,023), cho thấy độ tin cao của giá trị này. tuyến tính dương với mức xác suất P=0,008 và Như vậy, đây chính là cơ sở khoa học quan trọng R2 cũng gần như tuyệt đối (98,5%). So với, tính và thuận lợi cho việc chọn lọc sớm dòng gà LT1 trạng KL8tt, độ dốc cao hơn của đường hồi quy lúc 8 tuần tuổi. đối với tính trạng KL20tt qua các TH Y(KL20tt)=- 77,9+57,2x với hệ số hồi quy 57,2. Điều này cho 3.2. Khuynh hướng di truyền thấy tiến bộ di truyền của tính trạng KL20tt đạt Trong các chương trình chọn giống, các tính bình quân 57,2 g/TH, cao hơn nhiều so với tính trạng chọn lọc cần phải được kiểm tra, đánh giá trạng KL8tt. Như vậy, sau 3 TH chọn lọc định liệu các quyết định chọn lọc có mang lại hiệu hướng về tăng sinh trưởng, KL20tt của dòng gà quả hay không sau mỗi TH hay đơn vị thời gian. TL1 đã đạt được tổng cộng 170,3 g/con về mặt di Do vậy, việc ước tính khuynh hướng di truyền truyền. Kết quả này cao hơn so với gà Nòi Nam các tính trạng chọn lọc cho phép đánh giá, kiểm Bộ lúc 15 tuần tuổi sau 3 TH chọn lọc tăng được soát mục tiêu tiêu, cũng như điều chỉnh quy 132,9 g/con gà trống và 125,6 g/con gà mái (Bùi trình hay các điều kiện nhân giống hiện tại đang Thị Phượng và ctv, 2019). áp dụng nếu cần thiết. Trong nghiên cứu hiện tại, EBV trung bình của mỗi TH (XP, 1, 2, 3) đối với các tính trạng KL8tt, KL20tt ở dòng TL1 và NST38tt ở dòng TL2 được thể hiện qua Hình 1, 2 và 3. Đối với tính trạng KL8tt ở dòng gà LT1, khuynh hướng di truyền ở Biểu đồ 1 cho thấy xu hướng cải tiến rất tích cực trong suốt 3 TH (THXP-TH3) thể hiện bằng đường hồi quy tuyến tính dương với mức xác suất P=0,009 và hệ số xác định (R2) gần như tuyệt đối (98,3%). Đồng thời, với phương trình hồi quy của KL8tt theo TH là Hình 2. Khuynh hướng di truyền của KL20tt Y(KL8tt)=-31,4+23,3x với hệ số hồi quy 23,3 đã chỉ ở dòng gà LT1. Y(KL20tt) = -77,9+57,2x (P=0,008 ra rằng, tiến bộ di truyền của tính trạng này đạt và R2=98,5%) 6 KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020
  6. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI Ở dòng mái LT2, NST38tt là tính trạng chọn gà LT2 đều ở mức trung bình, tương ứng 0,348; lọc duy nhất trong cả 3 TH. Do vậy, ở dòng gà 0,235 và 0,299. Mối tương quan di truyền giữa này chỉ có tính trạng NST được ước tính khuynh KL8tt và KL20tt ở dòng gà LT1 rất chặt chẽ nên hướng di truyền và trình bày trong Hình 3. chọn lọc nâng cao KL có thể thực hiện sớm, lúc Giống như hai tính trạng sinh trưởng ở dòng 8 tuần tuổi. Cả ba tính trạng này đều cho thấy trống LT1, thông qua phương trình tuyến tính khuynh hướng di truyền rất tích cực qua 3 TH dương với mức xác suất P=0,010 và R2 rất cao chọn lọc, với mức tăng bình quân là 23,3g; 57,2g (98,1%), cho thấy tiến bộ di truyền của tính trạng và 1,0 quả trứng/TH. Việc chọn tạo dòng trống NST tăng liên tục từ THXP đến TH3 ở dòng gà LT1 và dòng mái LT2 tách biệt theo định hướng LT2. Đồng thời, hệ số hồi quy trong phương sản xuất khác nhau bước đầu đạt được theo mục trình Y(NST38tt)=-1,22+1,0x đã chỉ ra rằng về mặt di tiêu nghiên cứu. truyền, NST38tt của dòng gà LT2 có tốc độ tăng Để đẩy nhanh tốc độ cải tiến di truyền hai trung bình 1 quả/mái/TH. Hay nói cách khác, dòng gà LT1 và LT2, cần ước tính GTG của các sau 3 TH chọn lọc NST38tt của dòng gà mái LT2 tính trạng mục tiêu phục vụ công tác chọn lọc đã tăng 3 quả/mái. Kết quả này có thể xem là trong các TH tiếp theo. phù hợp với điều kiện và phương pháp chọn lọc TÀI LIỆU THAM KHẢO trong thời gian qua đối với một giống gà bản địa 1. Adeyinka A., Oni O.O., Nwagu B.I. and Adeyinka còn mang tính ấp bóng rất cao. F.D. (2006). Genetic Parameter Estimates of Body Weights of Naked Neck Broiler Chickens. Int. J. Poul. Sci., 5(6): 589-92. 2. Ali Ghazi Khani Shad, Amin Mansouri Zalani and Javad Nasr (2013). Estimation of Genetic Parameters, Inbreeding Trend and its Effects on Production and Reproduction Traits of Native Fowls in Fars Province. Pak. J. Bio. Sci., 16: 598-00. 3. Besbes B. and Gibson J.P. (1999). Genetic variation of egg production traits in purebred and crossbred laying hens. J. Ani. Sci., 68: 433-39. 4. Fassill B.T., Ådnøy H.M. and Gjøen J. (2010). Kathle and Girma Abebe. Production Performance of Dual Purpose Crosses of Two Indigenous with Two Exotic Chicken Breeds in Sub-tropical Environment. Int. J. Hình 3. Khuynh hướng di truyền của NST38tt Poul. Sci., 7: 702-10. ở dòng LT2. Y(NST38tt) = -1,22 + 1,0x (P=0,010 5. Francesh A., Estany J., Alfonso L. and Iglesias M. (1997). Genetic parameters for egg number, egg weight và R2=98,1%) and eggshell color in three Catalan poultry breeds. Poul. Sci., 76: 1627-31. Tóm lại, kết quả ước tính các thành phần 6. Halima H., Neser F.W.C., de Kock A. and van Marle- phương sai, thông số di truyền và khuynh Koster E. (2009). Study on the genetic diversity of native hướng di truyền của các tính trạng chọn lọc chickens in Northwest Ethiopia using microsatellite được định hướng nâng cao KL ở dòng gà LT1 và markers. Afr. J. Biot., 8(7): 1347-53. 7. Muchadeyi F.C., Eding H., WollnyC.B., Groeneveld NST ở dòng LT2 để tạo ra dòng trống và dòng E., Makuza S.M., Shamseldin R., Simianer H. mái trong nghiên cứu này bước đầu đạt được and Weigend S. (2007). Absence of population mục tiêu chọn lọc. Tuy nhiên, để đẩy nhanh tốc substructuring in Zimbabwe chickenecotypes inferred using microsatellite analysis. Ani. Gen., 38(9): 332-39. độ cải thiện di truyền các tính trạng chọn lọc 8. Mwacharo J.M., Nomura K., Hanada H., Jianlin H., trong các TH tiếp theo, cần sử dụng các thành Hanotte O. and Amano T. (2007). Genetic relationships phần phương sai và thông số di truyền trình bày among Kenyan and other East African indigenous chickens. Ani. Gen., 38: 485-90. trong nghiên cứu này để tiếp tục ước tính GTG 9. Bùi Thị Phượng, Đồng Sỹ Hùng, Nguyễn Thị Lệ Hằng của các tính trạng trong mục tiêu chọn lọc ở từng và Nguyễn Thị Hiệp (2019). Chọn lọc nâng cao năng dòng LT1 và LT2. suất giống gà Nòi Nam Bộ qua 3 thế hệ. Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 245(06.19): 8-12. 4. KẾT LUẬN 10. Sang B.D., H.S. Kong, H.K. Kim, C.H. Choi, S.D. Kim, Y.M. Cho, B.C. Sang, J.H. Lee, G.J. Jeon and H.K. Lee Khả năng di truyền của tính trạng KL8tt và (2006). Estimation of Genetic Parameters for Economic KL20tt ở dòng gà LT1, cũng như NST38tt ở dòng Traits in Korean Native Chickens. Asian-Aust. J. Ani. KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2