TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 73-78<br />
<br />
NÂNG CAO HIỆU QUẢ LOẠI BỎ CHÌ TRONG NƯỚC THẢI Ô NHIỄM CHÌ<br />
CỦA HỖN HỢP CHỦNG VI KHUẨN KHỬ SULFATE NỘI TẠI<br />
THU ĐƯỢC TỪ NƯỚC THẢI Ô NHIỄM<br />
Kiều Thị Quỳnh Hoa*, Nguyễn Thanh Bình, Đặng Thị Yến, Vương Thị Nga<br />
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *ktquynhhoa@ibt.ac.vn<br />
TÓM TẮT: Xử lý nước thải nhiễm chì (Pb) thông qua phản ứng kết tủa giữa ion chì hòa tan độc hại và<br />
ion sulfide tạo ra bởi vi khuẩn khử sulfate (KSF) đang thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học<br />
trên thế giới bởi hiệu quả xử lý cao, kinh tế và an toàn với môi trường. Tuy nhiên, bên cạnh các yếu tố như<br />
pH, nguồn carbon, tỷ lệ COD/SO42- là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả xử lý nước thải nhiễm<br />
chì. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ COD/SO42- tới khả năng tạo sulfide và<br />
loại chì của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF DM10 (consortium of SRB-DM10) thu được từ nước thải làng<br />
nghề tái chế chì thôn Đông Mai, tỉnh Hưng Yên. Kết quả cho thấy, trong số các hỗn hợp chủng nghiên<br />
cứu, hỗn hợp chủng DM10 có khả năng chống chịu chì cao (100 mg/l). Khả năng sinh trưởng của hỗn hợp<br />
chủng DM10 tốt nhất khi tỷ lệ COD/SO42- là 3 với 92% lượng sulfate ban đầu được chuyển hóa tạo thành<br />
456 mg sulfide/l sau 6 ngày thí nghiệm. Trong môi trường bổ sung 50-100 mg chì/l và tỷ lệ COD/SO42- là<br />
2 và 3, hiệu quả loại bỏ chì của hỗn hợp chủng DM10 đạt tới 99-100%. Do đó, tỷ lệ COD/SO42- là 2 phù<br />
hợp để nâng cao hiệu quả xử lý nước thải nhiễm chì.<br />
Từ khóa: kết tủa chì, khử sulfate, nước thải ô nhiễm chì, tạo sulfide, vi khuẩn KSF.<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
Ở Việt Nam hiện có hàng trăm làng nghề<br />
sản xuất và tái chế kim loại như đúc đồng, tái<br />
chế chì, mạ, gia công cán thép. Tuy nhiên, do<br />
phần lớn các làng nghề đều sản xuất thủ công<br />
chưa tập trung, chưa có hệ thống thoát nước và<br />
xử lý nước thải nên đã dẫn đến tình trạng ô<br />
nhiễm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức<br />
khỏe của con người và môi trường. Làng nghề<br />
tái chế chì thôn Đông Mai, huyện Văn Lâm,<br />
tỉnh Hưng Yên là một trong những làng nghề ô<br />
nhiễm kim loại nặng cần được đặc biệt quan<br />
tâm. Nước thải ô nhiễm chì từ quá trình sản<br />
xuất, tái chế pin, ắc quy xâm nhập vào cơ thể<br />
người chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa, gây<br />
ức chế một số enzyme quan trọng, làm rối loạn<br />
quá trình tạo huyết ở tủy, phá vỡ quá trình tạo<br />
hồng cầu, gây hại đến hệ thần kinh, nhất là hệ<br />
thần kinh của trẻ sơ sinh [4].<br />
Các phương pháp chủ yếu được ứng dụng<br />
để xử lý nước thải nhiễm kim loại nặng nói<br />
chung và chì nói riêng là phương pháp hóa-lý<br />
(kết tủa hóa học, oxy hóa-khử, trao đổi ion, xử<br />
lý điện hóa) và sinh học (hấp phụ và hấp thụ<br />
bằng thực vật thủy sinh, vật liệu sinh học;<br />
chuyển hóa sinh học bằng sản phẩm trao đổi<br />
chất của vi sinh vật) [10, 12, 15]. Tuy nhiên,<br />
<br />
trong những năm gần đây, phương pháp xử lý<br />
nước thải nhiễm kim loại nặng (Cu, Ni, Fe, Zn,<br />
Cd, Hg, Cr) bằng vi khuẩn KSF thu hút được sự<br />
quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới<br />
và đạt được những thành công nhất định [6, 9,<br />
13, 16]. Phương pháp này dựa trên khả năng<br />
khử ion sulfate (SO42-) đồng thời oxy hóa các<br />
hợp chất hữu cơ (lactate, acetate, ethanol,<br />
methanol) tạo ion sulfide (H2S, HS- và S2-) của<br />
vi khuẩn KSF. Ion sulfide phản ứng với ion kim<br />
loại hòa tan độc hại tạo kết tủa kim loại dưới<br />
dạng sulfide bền vững [8, 11]. Phản ứng loại bỏ<br />
chì của vi khuẩn KSF sử dụng lactate như sau:<br />
2CH3CHOHCOOH + 3SO42- → 3H2S + 6HCO3Pb2+ + H2S → PbS↓ + 2H+<br />
Ưu điểm của phương pháp này là giá thành<br />
xử lý phù hợp, không tạo hóa chất tồn dư gây ô<br />
nhiễm thứ cấp, lượng cặn tạo ra từ kết tủa<br />
sulfide không đáng kể. Hơn nữa, kết tủa chì<br />
dưới dạng sulfide bền vững không những an<br />
toàn với môi trường mà còn có thể thu hồi và tái<br />
chế [5]. Như trên đã đề cập, hàm lượng sulfide<br />
có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả xử lý do<br />
ion sulfide phản ứng với ion chì tạo kết tủa dưới<br />
dạng sulfide bền vững. Vì vậy, để quá trình xử<br />
lý nước thải nhiễm kim loại nặng nói chung và<br />
chì nói riêng ổn định và đạt hiệu quả cao, việc<br />
73<br />
<br />
Kieu Thi Quynh Hoa, Nguyen Thanh Binh, Dang Thi Yen, Vuong Thi Nga<br />
<br />
kiểm soát hàm lượng sulfide tạo ra thông qua<br />
lựa chọn tỷ lệ COD/SO42- phù hợp là vô cùng<br />
quan trọng, đặc biệt đối với những hệ thống xử<br />
lý hoạt động trong thời gian dài. Nếu tỷ lệ<br />
COD/SO42- quá thấp, dẫn đến hàm lượng sulfide<br />
tạo ra không đủ để loại bỏ hết ion chì trong<br />
nước thải, còn nếu hàm lượng sulfide dư thừa<br />
(do tỷ lệ COD/SO42- cao) sẽ ức chế khả năng<br />
sinh trưởng của vi khuẩn KSF làm giảm hiệu<br />
quả xử lý. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến<br />
hành đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ COD/SO42lên khả năng tạo sulfide của hỗn hợp chủng vi<br />
khuẩn KSF nghiên cứu để lựa chọn tỷ lệ<br />
COD/SO42- phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả xử<br />
lý nước thải nhiễm chì ở Đông Mai, Hưng Yên.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Vật liệu<br />
Hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF từ các mẫu<br />
bùn và nước nhiễm chì được làm giàu trên môi<br />
trường Postgate B (PB) [14].<br />
Môi trường Postgate C (PC) cải tiến [14]<br />
được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của chì<br />
và tỷ lệ COD/SO42- lên khả năng tạo sulfide và<br />
loại bỏ chì của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF<br />
nghiên cứu.<br />
Phương pháp<br />
Nghiên cứu khả năng chống chịu chì của<br />
các hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF trên môi<br />
trường Pc cải tiến bổ sung hàm lượng chì khác<br />
<br />
nhau (0, 25, 50, 100, 150, và 200 mg/l).<br />
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ COD/SO42tới khả năng tạo sulfide của hỗn hợp chủng vi<br />
khuẩn KSF lựa chọn trên môi trường Pc cải tiến<br />
với hàm lượng lactate khác nhau và hàm lượng<br />
sulfate không đổi (2000 mg/l) sao cho tỷ lệ<br />
COD/SO42- lần lượt là 0,5; 1; 2; 3; 4; 5; và 6.<br />
Nghiên cứu khả năng loại bỏ chì của hỗn<br />
hợp chủng vi khuẩn KSF lựa chọn trên môi<br />
trường Pc cải tiến bổ sung 50 và 100 mg/l chì<br />
với tỷ lệ COD/SO42- là 0,5; 1; 2; và 3.<br />
Phương pháp phân tích: mẫu được phân<br />
tích dựa vào phương pháp tiêu chuẩn [1]. Hàm<br />
lượng chì hòa tan được đo bằng máy quang phổ<br />
hấp thụ nguyên tử (Perkin Elmer, Model 3300,<br />
Mỹ). Hàm lượng sulfate được xác định bằng<br />
phương pháp đo độ đục dựa vào kết tủa BaSO4<br />
bằng máy quang phổ (SP-3000 Nano,<br />
Nhật Bản). Hàm lượng sulfide được xác định<br />
bằng phương pháp so màu dựa trên kết tủa<br />
CuS bằng máy quang phổ (SP-3000 Nano,<br />
Nhật Bản).<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Lựa chọn hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF có<br />
khả năng chống chịu chì cao<br />
Đã nuôi cấy làm giàu được 11 hỗn hợp<br />
chủng vi khuẩn KSF (ký hiệu từ DM1 đến<br />
DM11) từ các mẫu nước và bùn nhiễm chì thu<br />
được tại thôn Đông Mai, Hưng Yên.<br />
<br />
Bảng 1. Khả năng chống chịu chì của 11 hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF sau 7 ngày<br />
Pb<br />
(mg/l)<br />
0<br />
25<br />
50<br />
100<br />
150<br />
200<br />
250<br />
<br />
DM1<br />
+<br />
+/-<br />
<br />
DM2<br />
+<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
Sự sinh trưởng của hỗn hợp chủng vi khuẩn KSF<br />
DM3 DM4 DM5 DM6 DM7 DM8 DM9<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
-/+<br />
+<br />
+/-/+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
-/+<br />
+<br />
-/+<br />
+/-<br />
<br />
DM10<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
DM11<br />
+<br />
+<br />
+<br />
-/+<br />
-<br />
<br />
(+). sinh trưởng tốt; (-). không sinh trưởng; (+/-). sinh trưởng trung bình; (-/+). sinh trưởng kém.<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu khả năng chống chịu chì<br />
của các hỗn hợp chủng (hình 2, 3 và bảng 1)<br />
cho thấy, trong số 11 hỗn hợp chủng vi khuẩn<br />
nghiên cứu, có 9 hỗn hợp chủng sinh trưởng tốt<br />
<br />
74<br />
<br />
trong môi trường bổ sung chì với hàm lượng 25<br />
mg/l; 6 hỗn hợp chủng sinh trưởng tốt trong môi<br />
trường bổ sung chì với hàm lượng là 50 mg/l.<br />
Đặc biệt, khả năng chống chịu chì của hỗn hợp<br />
<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 73-78<br />
<br />
chủng DM5 và DM10 là cao nhất lên tới<br />
100 mg/l. Hao và cs (1994) đã thông báo khả<br />
năng chống chịu chì của hỗn hợp chủng vi<br />
khuẩn KSF thu được trong nước thải nhiễm chì<br />
là 70 mg/l [7] và bị ức chế khi hàm lượng chì<br />
trên 70 mg/l.<br />
<br />
Tuy các hỗn hợp chủng DM5 và DM10 đều<br />
có khả năng chống chịu chì cao, nhưng hỗn hợp<br />
chủng DM10 được lựa chọn cho các nghiên cứu<br />
tiếp theo do hàm lượng sulfide tạo ra sau 7 ngày<br />
nuôi cấy trong môi trường bổ sung 100 mg chì/l<br />
cao hơn hỗn hợp chủng DM5 (hình 3).<br />
<br />
Hình 2. Hỗn hợp chủng DM10 trên môi trường<br />
với hàm lượng chì khác nhau sau 7 ngày<br />
<br />
Hình 3. Hàm lượng sulfide tạo ra từ 11 hỗn hợp<br />
chủng vi khuẩn KSF sau 7 ngày<br />
<br />
Ảnh hưởng của tỷ lệ COD/SO42- lên khả năng<br />
tạo sulfide của hỗn hợp chủng vi khuẩn<br />
DM10<br />
Tỷ lệ COD/SO42- là yếu tố quan trọng ảnh<br />
hưởng đến khả năng tạo sulfide của vi khuẩn<br />
khử sulfate. Ảnh hưởng của tỷ lệ COD/SO42- lên<br />
khả năng tạo sulfide của hỗn hợp chủng DM10<br />
được thể hiện ở hình 4, 5 và 6. Kết quả cho<br />
thấy, khi tỷ lệ COD/SO42- trong môi trường tăng<br />
từ 0,5 đến 6, 46-92% lượng sulfate ban đầu<br />
được chuyển hóa thành sulfide với hàm lượng<br />
dao động từ 143 đến 456 mg/l sau 6 ngày nuôi<br />
cấy. Trong đó, hàm lượng sulfide tạo ra (425456 mg/l) và sulfate được chuyển hóa (91-92%)<br />
ở tỷ lệ COD/SO42- -3 và 4 là cao nhất. Kết quả<br />
này gần giống với kết quả đạt được trong<br />
<br />
nghiên cứu của Damianovic et al. (2007) [3].<br />
Tác giả đã thông báo 91% lượng sulfate ban đầu<br />
được khử ở tỷ lệ COD/SO42- trên 2,5 trong môi<br />
trường có hàm lượng sulfide không đổi là 1960<br />
mg/l. Tuy nhiên, hàm lượng sulfide tạo ra bởi<br />
hỗn hợp chủng DM10 tăng dần khi tỷ lệ<br />
COD/SO42- tăng từ 0,5 đến 4 và hàm lượng này<br />
giảm dần khi tỷ lệ COD/SO42- là 5 và 6 (hình 5).<br />
Ở tỷ lệ COD/SO42- là 6, hàm lượng sulfide là<br />
210 mg/l, chỉ bằng một nửa khi tỷ lệ COD/SO42là 3 sau 6 ngày nuôi cấy. Hàm lượng sulfide<br />
giảm dần có thể là do khi tỷ lệ COD/SO42- cao,<br />
hợp chất hữu cơ trong môi trường dư thừa khiến<br />
vi khuẩn KSF bị ức chế. Choi và Rim đã thông<br />
báo rằng vi khuẩn KSF bị ức chế khi tỷ lệ<br />
COD/SO42- trên 2,7 [2].<br />
<br />
Hình 4. Hỗn hợp chủng DM10 trên môi trường với tỷ lệ COD/SO42- khác nhau sau 14 ngày<br />
75<br />
<br />
Kieu Thi Quynh Hoa, Nguyen Thanh Binh, Dang Thi Yen, Vuong Thi Nga<br />
<br />
Hình 5. Ảnh hưởng của tỷ lệ COD/SO42- lên khả<br />
năng tạo sulfide của hỗn hợp chủng DM10<br />
<br />
Hình 6. Ảnh hưởng của tỷ lệ COD/SO42- lên khả<br />
năng khử sulfate của hỗn hợp chủng DM10<br />
<br />
Đánh giá khả năng loại bỏ chì của hỗn hợp<br />
chủng vi khuẩn KSF lựa chọn<br />
<br />
hỗn hợp chủng DM10 ở các tỷ lệ COD/SO42- từ<br />
1 đến 3 ở mức cao (98-100%). Tuy nhiên, khi<br />
hàm lượng chì tăng lên 100 mg/l thì hiệu quả<br />
loại bỏ chì của hỗn hợp chủng DM10 ở tỷ lệ<br />
COD/SO42-1 giảm xuống còn 87%, trong khi ở<br />
tỷ lệ COD/SO42--2 và 3 hầu như không giảm<br />
(99%). Với tỷ lệ COD/SO42- là 0,5, hiệu quả loại<br />
bỏ chì thấp nhất lần lượt là 65 và 36 % trong<br />
môi trường bổ sung chì với hàm lượng 50 và<br />
100 mg/l. Từ kết quả thu được, chúng tôi lựa<br />
chọn tỷ lệ COD/SO42--2 đối với hỗn hợp chủng<br />
DM10 cho những nghiên cứu xử lý nước thải<br />
nhiễm chì tiếp theo.<br />
<br />
Việc xác định tỷ lệ COD/SO42- phù hợp cho<br />
khả năng tạo sulfide và loại bỏ chì của hỗn hợp<br />
chủng DM10 là vô cùng quan trọng. Biết được<br />
tỷ lệ COD/SO42- thấp nhất mà ở đó hỗn hợp<br />
chủng DM10 có khả năng tạo sulfide và loại bỏ<br />
chì tốt sẽ giúp nâng cao hiệu quả xử lý nước<br />
thải nhiễm chì. Kết quả đánh giá khả năng loại<br />
bỏ chì của hỗn hợp chủng DM10 trong môi<br />
trường bổ sung 50 và 100 mg chì/l cho thấy, với<br />
hàm lượng chì 50 mg/l, hiệu quả loại bỏ chì của<br />
<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ COD/SO42- lên khả năng loại bỏ chì của hỗn hợp chủng DM10 sau 14<br />
ngày<br />
Hiệu quả loại bỏ chì (%)<br />
COD/SO420,5<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Hàm lượng chì<br />
50 mg/l<br />
65%<br />
98%<br />
100%<br />
100%<br />
100 mg/l<br />
36%<br />
87%<br />
99%<br />
99%<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Đã nghiên cứu lựa chọn được hỗn hợp<br />
chủng vi khuẩn khử sulfate DM10 có khả năng<br />
chống chịu chì cao. Hỗn hợp chủng DM10 có<br />
thể sinh trưởng trên tất cả các tỷ lệ COD/SO42từ 0,5 đến 6, tốt nhất ở tỷ lệ COD/SO42- là 3.<br />
Hiệu quả loại bỏ chì của hỗn hợp chủng DM10<br />
tới 99-100% khi tỷ lệ COD/SO42- là 2 và 3. Tỷ<br />
lệ COD/SO42--2 cho những nghiên cứu tiếp theo<br />
để kiểm soát hàm lượng sulfide do hỗn hợp<br />
chủng DM10 tạo ra nhằm nâng cao hiệu quả xử<br />
76<br />
<br />
lý nước thải nhiễm chì.<br />
Lời cảm ơn: Công trình này được hỗ trợ về<br />
kinh phí của Quỹ phát triển Khoa học và Công<br />
nghệ Quốc gia (Nafosted), mã số 106.162012.77.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. APHA., 1998. Standard Methods for<br />
Examination of Water and Wastewater, 20th<br />
ed. APHA, Washington, DC.<br />
<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 73-78<br />
<br />
2. Choi E., Rim J. M., 1991. Competition and<br />
inhibition of sulfate reducers and methane<br />
producers in anaerobic treatment. Water Sci.<br />
Technol., 23: 1259-1264.<br />
3. Damianovic M. H. R. Z., Foresti E., 2007.<br />
Anaerobic<br />
degradation of<br />
synthetic<br />
wastewaters at different levels of sulfate and<br />
COD/sulfate ratio in Horizontal-flow<br />
anaerobic reactors. Environ. Eng. Sci.,<br />
24(3): 383-398.<br />
4. Lê Đức, 2000. Ảnh hưởng của nghề nấu tái<br />
chế chì (Pb) thủ công đến sức khoẻ cộng<br />
đồng và môi trường tại thôn Đông Mai - xã<br />
Chỉ Đạo - huyện Mỹ Văn - tỉnh Hưng Yên.<br />
Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa<br />
học, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội: 89.<br />
5. Gallegos-Garcia M., Celis L.B., RangelMéndez R., Razo-Flores E., 2009.<br />
Precipitation and recovery of metal sulfides<br />
from metal containing acidic wastewater in<br />
a sulfidogenic down-flow fluidized bed<br />
reactor. Biotechnol. and Bioeng., 102: 9199.<br />
6. Goncalves M. M. M., da Costa A. C. A.,<br />
Leite S. G. F., Sant’Anna G. L., 2007.<br />
Heavy metal removal from synthetic<br />
wastewaters in an anaerobic bioreactor<br />
using stillage from ethanol distilleries as a<br />
carbon source. Chemosphere., 69: 18151820.<br />
7. Hao O. J., Huang L., Chen J. M., Bugass R.<br />
L., 1994. Effects of metal additons on<br />
sulfate reduction activity in wastewater.<br />
Toxicol Environ Chem, 46: 197-211.<br />
8. Hulshof A. H. M., Blowes D. M., Gould W.<br />
D., 2006. Evaluation of in situ layers for<br />
treatment of acid mine drainage: A field<br />
comparison. Water Res., 40: 1816-1826.<br />
9. Kieu T. Q. H., Peter S., Lai T. H., Le, T. L.,<br />
Jörn K., 2003. The anaerobic lab-scale test<br />
of heavy metal wastewater treatment in<br />
Vanchang craft-settlement, Nam Dinh<br />
province.<br />
International<br />
workshop:<br />
<br />
Environmental<br />
and<br />
Sustainable<br />
development of traditional craft-settlements.<br />
pp, 87-93.<br />
10. Kim Đặng Đình Kim, Trần Văn Tựa, Đặng<br />
Hoàng Phước Hiền, Lê Thu Thủy, Hoàng<br />
Thị Bảo, 1999. Sử dụng các chất hấp phụ<br />
sinh học để xử lý ô nhiễm Cr, Ni và Pb<br />
trong nước thải công nghiệp. Tuyển tập hội<br />
nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Hà<br />
Nội: 552-557.<br />
11. Neculita C. M., Zagury G. J., Bussiere B.,<br />
2007. Passive treatment of acid mine<br />
drainage in bioreactors using sulfatereducing bacteria: Critical review and<br />
research needs. J. Environ. Qual., 36: 1-16.<br />
12. Đặng Phương Nga, Kiều Thị Quỳnh Hoa,<br />
Phạm Thị Hằng, Lại Thúy Hiền, 2007. Khả<br />
năng khử kim loại nặng của một số chủng vi<br />
khuẩn khử sunphat phân lập từ nước thải<br />
làng nghề Vân Chàng, Nam Định. Những<br />
vấn đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa học<br />
sự sống, Hà Nội: 891-894.<br />
13. Peter S., Sucha V., 1999. Experiences with<br />
an in-situ and passive treatment of heavy<br />
metal polluted water-a posibility also for the<br />
Namdinh region. International workshop:<br />
Environmental<br />
protection,<br />
community<br />
health for sustainable development of craft<br />
manufacturing settlements in Namdinh, 59.<br />
14. Postgate J. R., 1984. The sulfate-reducing<br />
bacteria, 2nd ed. Cabridge: Cambridge<br />
University Press, 27-28.<br />
15. Trần Văn Tựa, Hồ Tú Cường, Đặng Đình<br />
Kim, 2003. Một số dẫn liệu về độc tính và<br />
sự hấp thu kim loại nặng của tế bào vi tảo.<br />
Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong<br />
Khoa học và sự sống, Hà Nội: 787-789<br />
16. Zaluski M., Canty M., Trudnowski J., 2000.<br />
Application of sulfate-reducing bacteria for<br />
passive remediation of water contaminated<br />
with metal. MSE Tech. Appl., Inc. 200<br />
Technology Way, Butte, Montana 59701,<br />
USA, 20-28.<br />
<br />
77<br />
<br />