Nâng cao hiệu quả của phương pháp tuyển nổi để thu hồi kim loại nặng trong nước thải bằng tinh dầu thông
lượt xem 2
download
Bài viết Nâng cao hiệu quả của phương pháp tuyển nổi để thu hồi kim loại nặng trong nước thải bằng tinh dầu thông được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của phương pháp tuyển nổi để thu hồi kim loại nặng trong nước thải. Đã có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm loại bỏ kim loại nặng trong nước thải trước khi thải ra môi trường như xử lý bằng phương pháp sinh học, hóa lý và phương pháp hóa học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả của phương pháp tuyển nổi để thu hồi kim loại nặng trong nước thải bằng tinh dầu thông
- 86 Lê Thị Xuân Thùy, Lê Phước Cường NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP TUYỂN NỔI ĐỂ THU HỒI KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC THẢI BẰNG TINH DẦU THÔNG IMPROVING THE EFFICIENCY OF FLOTATION TO RECOVER HEAVY METAL IN WASTE WATER BY USING PINE (TREE) OIL Lê Thị Xuân Thùy, Lê Phước Cường Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; ltxthuy@dut.udn.vn, lpcuong@dut.udn.vn Tóm tắt - Nghiên cứu này được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả Abstract - This study is conducted to improve the efficiency of của phương pháp tuyển nổi để thu hồi kim loại nặng trong nước thải. flotation for recovery of heavy metals from waste water. Many Đã có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm loại bỏ kim loại nặng trong methods are designed to remove heavy metals from wastewater nước thải trước khi thải ra môi trường như xử lý bằng phương pháp before discharging them into the environment such as treated with sinh học, hóa lý và phương pháp hóa học. Tuy nhiên, do giá thành biological methods, treated with chemical and physical methods or không hợp lý và hiệu quả xử lý chưa cao nên gặp nhiều khó khăn treated with chemical methods. But due to high cost and low trong việc chọn lựa phương pháp. Trong phương pháp này nhóm efficiency, it is difficult to select an appropriate method. In this tác giả tiến hành hấp phụ kim loại nặng trên dung dịch than hoạt tính study, we use the method of heavy metal absorption on activated kết hợp tuyển nổi. Chất tạo bọt có vai trò rất quan trọng trong phương carbon solution combined with flotation. Foaming agent plays an pháp tuyển nổi, và trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiế n hành các important role in flotation. Therefore, we have conducted thí nghiệm để nghiên cứu tìm ra loại hóa chất tạo bọt tối ưu là tinh experiments to find out an optimal foam forming chemical – that is dầu thông và CH3COOH. Kết quả cho thấy tinh dầu thông có hiệu pine oil and CH3COOH (acetic acid). Research results show that suất cao nhất, chí phí rẻ, và quan trọng nhất là hoàn toàn không nguy pine (tree) oil has the highest performance, lowest cost, and is hại đến con người, môi trường. absolutely harmless to humans and the environment. Từ khóa - kim loại nặng; tuyển nổi; chấ t tạo bọt; tinh dầu thông; Key words - heavy metals; flotation; foaming agent; pine (tree) oil; CH3COOH (axit axetic). CH3COOH (acetic acid). 1. Đặt vấn đề “Dầu thông” là một tinh dầu thu được từ chưng cất hơi Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước là vấn đề nan lá kim, cành non và quả non của một số loài thông, cụ thể giải đã và đang được các nhà khoa học quan tâm. Nguyên là từ loài Pinus sylvestris. Về mặt hóa học, dầu thông bao nhân chủ yếu gây ô nhiễm kim loại nặng là quá trình xả nước gồm chủ yếu là các rượu tecpen vòng. Nó cũng có thể chứa thải công nghiệp và khí thải độc hại chưa qua xử lý hoặc xử lý các hydrocacbon, ete và este tecpen. Thành phần chính xác không đạt yêu cầu vào nguồn tiếp nhận. Ví dụ, cadimi (Cd) có phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau, như chủng loại thông nguồn gốc từ nước thải công nghiệp, từ hoạt động khai thác nào hay loại nguyên liệu (lá kim, cành non hay quả) đầu quặng crôm, mạ kim loại, công nghiệp than, dầu mỏ; Hg trong vào. Trong công nghiệp, dầu thông được dùng trong tách khai thác khoáng sản (đào, đãi vàng), thuốc trừ sâu. chiết kim loại ra khỏi quặng. Thêm vào đó, dầu thông có độ độc tính tương đối thấp đối với con người, độ ăn mòn Hàm lượng kim loại nặng trong môi trường ngày càng thấp và độ tồn lưu hạn chế [2-3]. Việc nghiên cứu áp dụng tăng là nguyên nhân gây nhiễm độc đối với đất, không khí dầu thông vào phương pháp tuyển nổi để thu hồi than hoạt và nước. Việc loại trừ các thành phần chứa kim loại nặng tính có kích thước nhỏ cũng như kim loại nặng trong nước độc ra khỏi các nguồn nước, đặc biệt là nước thải công vẫn chưa được báo cáo. nghiệp là mục tiêu môi trường quan trọng bậc nhất phải giải quyết hiện nay. Ở nghiên cứu này, nhóm tác giả đã sử dụng dầu thông như vật liệu tạo bọt để thu hồi kim loại nặng trong nước và Đã có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm loại bỏ kim thu được kết quả xử lý cao trong thời gian ngắn. loại nặng trong nước thải trước khi thải ra môi trường như xử lý bằng phương pháp sinh học, hóa lý... Trong đó, 2. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu phương pháp hóa – lý với những ưu thế không thể phủ nhận 2.1. Mục tiêu nghiên cứu như chi phí chấp nhận được và hiệu suất xử lý cao nên được các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu sử dụng. Gần đây, 2.1.1. Mục tiêu tổng quát nhóm tác giả đã báo cáo kết quả của phương pháp hấp phụ Nâng cao hiệu quả của phương pháp tuyển nổi để thu kết hợp phương pháp tuyển nổi để xử lý nước thải ô nhiễm hồi kim loại nặng trong nước thải. kim loại nặng sử dụng than hoạt tính và axit gamma- 2.1.2. Mục tiêu cụ thể polyglutamic [1]. Khả năng xử lý của phương pháp hấp phụ kết hợp tuyển nổi này cao, tuy nhiên do giá thành của axit Tối ưu hóa các thông số ảnh hưởng đến quá trình tuyển gamma-polyglutamic (vật liệu tạo bọt) cao và nguồn cung nổi bao gồm: loại hóa chất tạo bọt, thời gian tuyển nổi, lưu lượng khí cấp, lượng hóa chất tạo bọt. cấp chủ yếu từ nước ngoài nên việc áp dụng phương pháp này vào Việt Nam để xử lý nước gặp nhiều khó khăn. Vì 2.2. Mô hình tuyển nổi vậy, việc tìm kiếm vật liệu tuyển nổi tạo bọt thích hợp với 2.2.1. Nguyên tắc phương pháp tuyển nổi và phù hợp với điều kiện của Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả xử lý và thu hồi kim loại Phương pháp tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục nặng trong nước thải là vấn đề rất cần thiết. không khí vào nước bẩn. Ở nghiên cứu này, nước bẩn nhân
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(120).2017 - Quyển 1 87 tạo được sử dụng là nước chứa than hoạt tính có kích thước CH3COOH, tinh dầu thông. Ở mỗi điều kiện thì giá trị của nhỏ hơn 50 µm. Khi đó các bọt khí sẽ kết dính với các hạt điều kiện đó được điều chỉnh theo một thang, các giá trị bẩn (hạt than hoạt tính) và kéo chúng nổi lên bề mặt. Bằng khác cố định. cách vớt bọt trên bề mặt, ta có thể thu hồi được các chất b. Thu hồi kim loại nặng bẩn của nước thải. - Chuẩn bị 10 lít nước bẩn kim loại nặng (As, Cd, Cr, Cu, Pb) với nồng độ 1 mg/l. - Cho 25 g than hoạt tính (kích thước than hoạt tính 50 µm) vào 10 lít nước bẩn, khuấy đều. - Lấy 300 ml nước bẩn trên (nồng độ THT là 300 mg/l) cho vào ống tuyển nổi (cao 60 cm, đường kính trong 4 cm), sau đó cho tinh dầu thông và CH3COOH với tác dụng là chất tạo bọt vào dung dịch trên. - Sục không khí vào ống tuyển nổi với lưu lượng Hình 1. Sự kết dính của hạt rắn và bóng khí trong tuyển nổi 3 l/phút trong thời gian 30 phút. 2.2.2. Thí nghiệm - Thu hồi nước trong ống tuyển nổi bằng cách mở van a. Thu hồi than hoạt tính đặt dưới đáy ống. - Chuẩn bị 10 lít nước chứa than hoạt tính (THT) với - Dùng thiết bị máy quang phổ hấp phụ nguyên tử AAS nồng độ 300 mg/l. 800 để đo hàm lượng kim loại nặng (As, Cd, Cr, Cu, Pb) - Lấy 300 ml nước chứa THT cho vào ống tuyển nổi trong dung dịch để từ đó tính toán hiệu suất xử lý của mô (cao 60 cm, đường kính trong 4 cm), sau đó cho tinh dầu hình. thông và CH3COOH với tác dụng là chất tạo bọt vào dung dịch trên. - Sục không khí vào ống tuyển nổi với lưu lượng 3 l/phút trong thời gian 30 phút. - Thu hồi nước trong ống tuyển nổi bằng cách mở van đặt dưới đáy ống. - Dùng thiết bị MLSS và máy EUTECH INSTRUMENTS Turbidimeter TN-100 để đo lượng than hoạt tính còn sót lại trong dung dịch để từ đó tính toán hiệu suất xử lý của mô hình. Hình 3. Máy quang phổ hấp phụ nguyên tử AAS 800 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Loại hóa chất tạo bọt 100 Hiệu suất xử lý (%) 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Hình 2. Mô hình tuyển nổi sử dụng Hóa chất Hiệu suất xử lý được tính toán như công thức (1). Hình 4. Ảnh hưởng của hóa chất tạo bọt đến hiệu suất xử lý H (%) = (Ct-Cs)*100/Ct (1) Tiến hành thí nghiệm với các hoá chất tạo bọt như đậu Trong đó: H là hiệu suất xử lý (%); Ct là nồng độ than bắp, Na2SO4, NaCl, Na2CO3, PGA, CH3COOH và tinh dầu hoạt tính trong dung dịch trước khi tuyển nổi (mg/l); Cs là thông. Nồng độ mỗi hóa chất là 10 M. Thời gian tuyển nổi nồng độ than hoạt tính sau khi tuyển nổi (mg/l). là 30 phút. Lưu lượng khí cấp là 3 l/phút. Ở phần thí nghiệm này, nhóm tác giả đã tiến hành khảo Qua quá trình thực hiện tuyển nổi với hóa chất là dung sát ở các điều kiện khác nhau về : loại hóa chất tạo bọt, thời dịch đậu bắp và Na2SO4, bọt khí tạo ra có kích thước lớn gian tuyển nổi, lưu lượng khí cấp, lượng hóa chất tạo bọt. nên hiệu suất thấp (không quá 10%). Với dung dịch Trong đó, nhóm tác giả chọn 7 loại hóa chất có khả năng Na2CO3, NaCl đều là hóa chất cho quy trình sản xuất xà tạo bọt để khảo sát: đậu bắp, Na2SO4, NaCl, Na2CO3, PGA, phòng và bọt khí hình thành còn lớn nên hiệu suất lần lượt
- 88 Lê Thị Xuân Thùy, Lê Phước Cường là 18,4% và 36%. Dung dịch CH3COOH có khả năng tạo 3.3. Ảnh hưởng lưu lượng khí cấp đến việc thu hồi than bọt tốt nhưng lượng cặn nhỏ vẫn còn dưới đáy nên hiệu hoạt tính suất xử lý chỉ đạt 67%. Đối với tinh dầu thông, khả năng Theo kết quả ở Hình 7, ta thấy khi tăng lưu lượng khí tạo bọt tốt, bọt khí tạo ra nhiều và mịn, than hoạt tính trong cấp từ 1 l/phút lên 4 l/phút thì độ đục từ 300 mg/l hạ xuống nước bẩn nhanh chóng vón thành viên và nằm ở khoảng còn 0 mg/l. Tuy nhiên, ở lưu lượng 3 l/phút, khả năng tạo giữa của ống tuyển nổi nên hiệu suất xử lý cao (68,4%). bọt và lượng than hoạt tính thu hồi ở thành ống là tốt nhất Xuất phát từ kết quả tạo bọt tốt của CH3COOH và tinh dầu nên nhóm tác giả chọn lượng khí là 3 l/phút. Khi tăng lưu thông, bên cạnh việc khảo sát khả năng tạo bọt của các hóa lượng khí cấp lên 5 l/phút, do lượng bọt tạo ra quá nhiều chất nêu trên thì nhóm tác giả còn thí nghiệm khả năng tạo bọt nên có hiện tượng tràn bọt lên trên thành ống, vì vậy nhóm của CH3COOH kết hợp với tinh dầu thông, kết quả thu được tác giả chỉ giới hạn tối đa ở lưu lượng khí cấp 4 l/phút. với hiệu suất xử lý đạt 100%. Từ kết quả đó, nhóm tác giả đã 100 chọn hỗn hợp CH3COOH và tinh dầu thông để áp dụng vào Hiệu suất xử lý (%) phương pháp tuyển nổi trong nghiên cứu này. Các nghiên cứu 99 về ảnh hưởng của nồng độ chất tạo bọt, ảnh hưởng của than 98 hoạt tính và nồng độ kim loại nặng đến khả năng hấp phụ cũng 97 được trình bày cụ thể trong nghiên cứu này. 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ hóa chất đến khả năng tạo bọt 96 Qua Hình 5 nhóm tác giả nhận thấy, ở nồng độ 0,02 M, 95 khả năng tạo bọt thấp dẫn đến hiệu suất quá thấp nên không 1 2 3 4 Lưu lượng khí cấp (l/phút) đạt yêu cầu. Tuy hiệu suất xử lý của CH3COOH 0,17 M và 0,33 M Hình 7. Ảnh hưởng của lưu lượng khí đến hiệu suất xử lý là tốt nhất nhưng nhóm tác giả chọn nồng độ của 3.4. Ảnh hưởng của thời gian đến hóa chất tạo bọt CH3COOH là 0,1 M do CH3COOH là axit, vì vậy nước đầu Sau các khoảng thời gian chạy tuyển nổi với những ra sau quá trình tuyển nổi có nồng độ axit cao (pH < 7) sẽ thông số cố định (hóa chất, lưu lượng khí, nồng độ, áp dẫn đến tốn kém chi phí, công sức và thời gian để trung hòa suất), nồng độ than hoạt tính được đo bằng máy đo độ đục trước khi thải ra môi trường. MLSS SS-10F là 0 mg/l. 100 110 Hiệu suất xử lý (%) 80 105 Hiêụ suất phản ứng (%) 60 100 40 95 20 90 0 85 0.02 0.03 0.1 0.17 0.33 Nồng độ (M) 80 1 2 3 5 10 30 60 90 75 120 Hình 5. Ảnh hưởng của nồng độ CH3COOH đến hiệu suất xử lý Thời gian (phút) 120 Hình 8. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất Ta có thể nhận thấy thời gian càng tăng thì hiệu suất xử Hiệu suất xử lý (%) 100 lý cũng tăng theo cho đến 30 phút. Từ 60 phút trở đi hiệu 80 suất xử lý giảm dần (Hình 8) do các hạt than keo tụ bị vỡ 60 ra, làm độ đục tăng lên. Vì vậy, nhóm tác giả chọn thời gian 40 tối ưu để xử lý là 30 phút. 20 3.5. Kết quả thu hồi kim loại nặng Sau quá trình tuyển nổi, tiến hành đo hàm lượng kim 0 0.5 0.3 0.25 0.125 0.09 0.03 loại nặng trong lượng nước thu được, kết quả như Bảng 1: Nồng độ (ml) Bảng 1. Nồng độ kim loại nặng trong quá trình tuyển nổi Hình 6. Ảnh hưởng của nồng độ tinh dầu thông nguyên chất Nồng độ kim loại nặng [mg/l] Nguyên đến hiệu suất xử lý tố Trước Sau 30 Sau 60 Sau 90 QCVN 40:2011/ Qua kết quả ở Hình 6 ta nhận thấy, tinh dầu thông ở giá phản ứng phút phút phút BTNMT Cột B trị nồng độ 0,25 ml, 0,3 ml và 0,5 ml có hiệu suất xử lý đạt As 1 0,088 0,061 0,052 0,1 gần 100%. Tuy nhiên, nhóm tác giả chọn nồng độ 0,25 ml Cd 1 0,075 0,057 0,025 0,1 vì ở nồng độ này hiệu suất đã tối ưu và giúp giảm chi phí Cu 1 0,07 0,054 0,042 2 hóa chất. Như vậy, với 0,25 ml tinh dầu thông kết hợp với Cr 1 0,027 0,066 0,049 0,1 3 ml CH3COOH 0,1 M thì lượng nước lấy ra sau quá trình tuyển nổi có nồng độ đục bằng 0 mg/l từ 300 mg/l ban đầu. Pb 1 0,311 0,141 0,148 0,5
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(120).2017 - Quyển 1 89 Ghi chú: thu hồi hay tách loại kim loại đều phải thỏa mãn với hai - pH: Phân tích theo TCVN 6492:2011; tiêu chí chính, đó là những công nghệ ít gây sức ép, ảnh hưởng xấu đến môi trường và sử dụng ít hóa chất cũng như - As: Phân tích theo TCVN 6626:2000; ít năng lượng hơn. Việc tìm ra tinh dầu thông - hóa chất - Cd, Cu, Pb, Cr: Phân tích theo SMEWW 3113B:2012. tuyển nổi đạt hiệu suất cao trong xử lý nước là một nghiên Qua kết quả phân tích, ta nhận thấy hàm lượng kim loại cứu mới rất triển vọng cho tương lai, có thể được áp dụng nặng từ 1 mg/l đã được hấp phụ vào than hoạt tính hạt nhỏ rộng rãi vào lĩnh vực xử lý nước thải hiện nay. Và đặc biệt, với kích thước 50 µm và đã được tuyển nổi, tách ra khỏi việc kết hợp tinh dầu thông với CH3COOH trong phương nước thải. Nồng độ của hầu hết các kim loại nặng trong pháp tuyển nổi là phát hiện mới của nhóm nghiên cứu, đáng nước thải đầu ra đều đạt cột B theo QCVN được quan tâm và phát triển. 40:2011/BTNMT. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Kết luận [1] Lê Thị Xuân Thùy, Lê Phước Cường, “Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật Than hoạt tính có kích thước lớn có khả năng hấp phụ tuyển nổi sử dụng axit gamma-polyglutamic để tách than hoạt tính kém nhưng dễ dàng được thu hồi sau khi xử lý nước bằng và ion chì trong nước”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà phương pháp lắng tụ. Ngược lại, hạt than hoạt tính có kích Nẵng, số 12 (73), 2013, trang 59-65. thước nhỏ có khả năng hấp phụ rất tốt nhưng việc thu hồi [2] Jinming Duan, Francis Wilson, Nigel Graham, Joo Hwa Tay, “Adsorption of humic acid by powdered activated carbon in saline chúng vẫn đang là một vấn đề nan giải đối với các nhà khoa water conditions”, Desalination, 151, 2002, pp. 53-66. học. Vì vậy, việc kết hợp giữa quá trình hấp phụ dùng than [3] Jyotsna Goel, Krishna Kadirvelu, Chitra Rajagopal, Vinod Kumar có kích thước nhỏ và tuyển nổi để thu hồi kim loại nặng là Garg, “Removal of lead(II) by adsorption using treated granular một phương pháp mới, đáng được chú ý và phát huy. Từ activated carbon: Batch and column studies”, Journal of Hazardous khái niệm của “hóa học xanh”, hầu hết các phương pháp Materials B125, 2005, pp. 211-220. (BBT nhận bài: 21/08/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 06/10/2017)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sử dụng phương tiện trực quan trong quá trình cho trẻ làm quen với toán ở trường mầm non
3 p | 107 | 6
-
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (thuộc dự án VILG) thử nghiệm tại xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
8 p | 37 | 6
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận hành và giảm phát thải khí nhà kính, góp phần chống biến đổi khí hậu cho các nhà máy nhiệt điện và thủy điện đang vận hành của hệ thống điện Việt Nam trong bối cảnh mới
10 p | 66 | 6
-
Sản xuất hydrogen hiệu quả cao bằng phương pháp hóa học sử dụng xúc tác FeB
6 p | 62 | 3
-
Tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Toán cao cấp cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
4 p | 11 | 3
-
Phương pháp lọc nâng cao hiệu quả dự đoán liên kết Residue
3 p | 8 | 3
-
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng phó với biến đổi khí hậu của người thái ở tỉnh Sơn La
8 p | 3 | 3
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hoàn thổ, phục hồi môi trường sau khai thác quặng bauxite Tây Nguyên
6 p | 41 | 3
-
Xác định nhu cầu học tập của sinh viên trong dạy học thực hành kĩ thuật theo lí thuyết học tập trải nghiệm của David A. Kolb
7 p | 55 | 3
-
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả cấp nước sinh hoạt của hồ treo
7 p | 41 | 2
-
Một số biện pháp phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên cao đẳng sư phạm sinh hoá trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai qua học phần phương pháp dạy học hoá học 2
12 p | 71 | 2
-
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả nổ mìn khi thi công các đường lò lưu không tại mỏ Vi Kẽm, Lào Cai
10 p | 4 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp chiết siêu âm và chiết Soxhlet trong xử lý mẫu trầm tích để phân tích các hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs)
7 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu tổng hợp và sử dụng vật liệu nanocomposite trên cơ sở graphene oxide khử để nâng cao hiệu quả hấp thu nhiệt mặt trời trong quá trình chưng cất nước mặn thành nước ngọt
8 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm khi thi công các công trình đường hầm có độ sâu lớn
5 p | 20 | 1
-
Ứng dụng phương pháp nghiền bi năng lượng cao để nâng cao hiệu quả phân tán vật liệu graphen đa lớp trong chất lỏng
8 p | 44 | 1
-
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng phó với biến đổi khí hậu của người Hmông ở tỉnh Sơn La
9 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn