BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:213)(cid:213)(cid:213)(cid:213)(cid:213)
ĐĐẶẶNNGG DDIIỄỄMM KKIIỀỀUU NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
MỤC LỤC
--o0o--
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu và đồ thị
Lời nói đầu
Chương I. Cơ sở lý luận về quản trị nguồn vốn huy động tại Công ty Tài chính
................................................................................................................................... 1
1.1. Khái quát về Công ty tài chính .......................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm công ty tài chính ............................................................................ 1
1.1.2. Các loại hình công ty tài chính ....................................................................... 1
1.1.2.1. Công ty tài chính bán lẻ ............................................................................... 1
1.1.2.2. Công ty tài chính tiêu dùng.......................................................................... 2
1.1.2.3. Công ty tài chính kinh doanh ...................................................................... 2
1.1.2.4. Công ty tài chính phụ thuộc ......................................................................... 2
1.1.3. Hoạt động của công ty tài chính ..................................................................... 2
1.2. Khái quát về nguồn vốn huy động và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn của
Công ty tài chính ....................................................................................................... 3
1. 2.1. Nguồn vốn huy động của Công ty tài chính .................................................. 3
1.2.1.1.Nguồn tiền gửi .............................................................................................. .3
1.2.1.2. Nguồn tiền vay ............................................................................................. 4
1.2.1.3. Nguồn tiền gửi ủy thác................................................................................. 5
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng nguồn vốn huy động ................................................. 6
1.3. Quản trị nguồn vốn huy động của Công ty tài Chính ........................................ 7
1.3.1. Khái niệm quản trị nguồn vốn huy động ........................................................ 7
1.3.2. Các nguyên tắc quản trị nguồn vốn ................................................................ 7
1.3.3. Các phương pháp quản trị nguồn vốn huy động............................................. 8
1.3.3.1.Thực hiện các nội dung quản trị nguồn vốn cơ bản ..................................... 8
1.3.3.2.Thực hiện các biện pháp cơ bản để tăng nguồn vốn..................................... 9
1.3.3.3.Sử dụng các công cụ để tìm kiếm nguồn vốn .............................................11
1.3.4. Quy trình quản trị nguồn vốn cơ bản tại các Công ty tài chính .................... 11
1.3.4.1 Tại hội sở chính...........................................................................................11
1.3.4.2. Tại các chi nhánh .......................................................................................12
1.4. Hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động của Công ty tài chính ........................ 14
1.4.1. Cân đối vốn theo kỳ hạn ...............................................................................14
1.4.2. Cân đối vốn theo loại tiền .............................................................................15
1.4.3. Đảm bảo khả năng thanh toán....................................................................... 15
1.4.4. Đảm bảo tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) .................................................. 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................24
Chương II. Thực trạng quản trị nguồn vốn huy động tại Tổng công ty Tài
chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam ......................................................................25
2.1. Khái quát các hoạt động của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt
Nam .........................................................................................................................25
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam
.................................................................................................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam ... 27
2.1.3. Các hoạt động chính của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam
.................................................................................................................................28
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn.............................................................................28
2.1.3.2.Hoạt động tín dụng......................................................................................28
2.1.3.3.Hoạt động mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ ............................................29
2.1.3.4.Các hoạt động khác ..................................................................................... 29
2.2. Thực trạng nguồn vốn huy động của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí
Việt Nam .................................................................................................................30
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vố n.......................... 30
2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn và loại tiền huy động vốn ............ 33
2.3. Thực trạng công tác quản trị nguồn vốn huy động của Tổng công ty Tài chính
CổPhần Dầu Khí Việt Nam.....................................................................................34
2.3.1. Chiến lược về nguồ vốn và sử dụng vốn của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần
Dầu KhíViệt Nam ...................................................................................................34
2.3.1.1 Chiến lược về nguồn vốn ............................................................................34
2.3.1.2. Chiếc lược về sử dụng vốn.........................................................................35
2.3.2. Quả trị nguồn vốn huy động của Tổng công ty Tài chính CổPhần Dầu Khí
Việt Nam .................................................................................................................36
2.3.2.1.Mục đich của Quy chế quả lý dòng tiền .....................................................37
2.3.2.2.Nội dung quy chế quản lýdòng tiền ............................................................38
2.4. Thực trạng hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động..........................................41
2.4.1. Cân đối theo kỳ hạn vàcân đối theo loại tiền ................................................41
2.4.2. Đảm bảo khả năng thanh toán....................................................................... 46
2.4.3. Đảm bảo tỷ lệ thu nhập lãi cập biên (NIM) .................................................. 47
2.5. Đánh giá công tác quản trị nguồn vốn và hiệu quảquả trị nguồn vốn tại Tổng
công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam ......................................................54
2.5.1. Ưu điểm.........................................................................................................54
2.5.2. Hạn chế vànguyên nhân của hạn chế ............................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................57
Chương III. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động
tại Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam................................... 58
3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt
Nam58
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam
.................................................................................................................................58
3.1.2. Định hướng triển khai của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt
Nam .........................................................................................................................59
3.2. Các giải pháp tăng cường quản trị nguồn vốn tại Tổng công ty Tài chính Cổ
Phần Dầu Khí Việt Nam .........................................................................................60
3.2.1. Về nguồn vốn ................................................................................................60
3.2.2. Về quản trị nguồn vốn...................................................................................62
3.2.2.1.Xác định qui mô, cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp ...................................... 62
3.2.2.2.Đa dạng hoá loại hình cho vay, đầu tư kinh doanh và dịch vụ của một công
ty tài chính...............................................................................................................64
3.3.3 Ứng dụng phương pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất............................ 64
3.3.4. Quản lý điều hành và tổ chức........................................................................70
3.3.4.1. Về kỹ thuật nghiệp vụ củz công tác cân đối vàquản trị rủi ro trong hoạt động
quản trị tài sản nợ cóALM).....................................................................................70
3.3.4.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công nghệ........................................................71
3.3.5. Nguồn nhân lực.............................................................................................72
3.4. Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam .........................................................................................................................72
3.4.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................................72
3.4.2. Đối với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ............................................74
3.5. Các giải pháp hỗ trợ .........................................................................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................75
KẾT LUẬN.............................................................................................................76
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCG
: Chứng từ có giá
CV
: Cho vay
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước.
KH
: Khách hàng
NV
: Nguồn vốn
PVFC
: Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam
TCKT&CN
: Tổ chức kinh tế và cá nhân
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
VCSH
: Vốn chủ sở hữu
VĐL
: Vốn điều lệ
TN
: Tổng nguồn
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
1. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu huy động theo loại tiền gửi từ năm 2006-Quý 3/2010
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn và loại tiền huy động từ năm
2006-Quý 3/2010
Bảng 2.3. Cân đối nguồn vốn huy động và sử dụng vốn ngắn hạn từ năm
2006-Quý 3/2010
Bảng 2.4. Cân đối nguồn vốn huy động-sử dụng vốn nội, ngoại tệ ngắn hạn từ
năm 2006-Quý 3/2010
Bảng 2.5. Cân đối nguồn vốn huy động-sử dụng vốn trung dài hạn từ năm
2006-Quý 3/2010
Bảng 2.6. Cân đối nguồn vốn huy đông-sử dụng vốn nội ngoại tệ trung dài hạn
từ năm 2006-Quý 3/2010
Bảng 2.7.Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn từ năm 2006-Quý 3/1010
Bảng 2.8.Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2006 đến Quý 3/2010
Bảng 2.9.Bảng tổng hợp tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của PVFC từ năm 2006-Quý
3/2010
Bảng 2.10. Lãi suất huy động vốn và lãi suất sử dụng vốn bình quân từ năm
2006-Quý 3/2010
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp tài sản nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả tính thu nhập lãi cận biên
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kết quả tính thu nhập lãi cận biên khi lãi suất tài sản
nhạy cảm lãi suất và lãi suất nguồn vốn nhạy cảm lãi suất cùng tăng 2%
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả tính thu nhập lãi cận biên khi lãi suất tài sản
nhạy cảm lãi suất và lãi suất nguồn vốn nhạy cảm lãi suất cùng giảm 1%
2. DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ năm 2006-Quý 3/2010
Hình 2.2. Cân đối vốn ngắn hạn từ năm 2006-Quý 3/2010
Hình 2.3. Cân đối vốn trung dài hạn từ năm 2006-Quý 3/2010
LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Đặc tính của công ty tài chính là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, là huy
động vốn, cho vay và đầu tư. Do vậy, quản trị nguồn vốn luôn là một vấn đề
quan trọng hàng đầu đối với công ty tài chính vì không điều hoà vốn tốt thì
không thể nói đến việc cho vay và thanh toán các khoản huy động vốn và đi vay
đến hạn thanh toán. Nguồn vốn thì có nhiều loại: ngắn, trung và dài hạn với lãi
suất huy động khác nhau, khác nhau về lượng vốn, thời điểm có vốn và thời
điểm đáo hạn. Một ví dụ thực tế cho thấy: có những khi chúng ta cần mua một
món hàng nào đó nhưng lại không có tiền vào thời điểm giá rẻ, vào thời điểm
chúng ta có tiền thì món hàng chúng ta muốn có thể đã bán hết hoặc đã tăng giá.
Quyết định vay và trả lãi vay hay chờ có tiền để mua? Phương thức nào chúng ta
sẽ phải trả chi phí nhiều hơn: lãi vay nợ hay chi phí do tăng giá, hoặc thiệt hại
do không có món hàng đó vào thời điểm dự kiến? Các nhà quản trị công ty tài
chính hay ngân hàng cũng phải trả lời câu hỏi tương tự như vậy khi quyết định
có nên tiếp tục cho vay hay từ chối hoặc có nên đi huy động từ nguồn nào khác
để cho vay và thời điểm nào thì huy động với lãi suất bao nhiêu thì phù hợp.
Vấn đề quản trị nguồn vốn ở các tổ chức tín dụng càng trở nên phức tạp
hơn khi các nguồn vốn này cũng như tiền vay đến hạn bị tác động rất lớn bởi
nhiều yếu tố không ổn định như: các nguồn tiền bằng các loại tiền tệ khác nhau
gây ảnh hưởng làm cho tỷ giá biến động lên xuống hoặc các chính sách lãi suất,
các tin đồn tác động đến tâm lý của người dân làm cho họ rút tiền trước hạn…
Bên cạnh đó, với thời đai ngày nay lãi suất có thể thay đổi từng ngày, và thời
hạn các món gửi cũng có thể thay đổi làm cho việc quản trị lại càng trở nên khó
khăn hơn.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
nguồn vốn ở các công ty tài chính nói chung cũng như tại Tổng công ty Tài
chính Cổ phần Dầu Khí Việt Nam (PVFC) nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đối với các doanh nghiệp thì vốn là một yếu tố quan trọng, đối với các tổ
chức tín dụng thì vốn càng quan trọng hơn, song vấn đề đặc biệt quan trọng hơn
cả là vấn đề duy trì một cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn như thế nào để đem
lại hiệu quả an toàn cao cho các tổ chức tín dụng. Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở
lý luận về quản trị nguồn vốn tại các công ty tài chính làm cơ sở cho quá trình
nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị nguồn vốn tại Tổng công ty Tài
chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến quý 3/2010
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn tại Tổng công ty
Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam. Do thời gian và kiến thức nghiên cứu còn
hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong quý thầy cô góp ý sửa chữa để cho đề tài của học viên được hoàn
thiện hơn.
3.Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung xem xét và đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị nguồn
vốn tại Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2006 đến Quý 3/2010.
4.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp
thống kê, phương pháp định lượng, phương pháp phân tích, phương pháp đánh
giá.
5.Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về quản trị nguồn vốn tại Công ty tài chính.
Chương II. Thực trạng quản trị nguồn vốn tại Tổng Công ty Tài chính Cổ Phần
Dầu Khí Việt Nam.
Chương III. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn tại Tổng Công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam.
CHƯƠNG 1
--o0o--
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về Công ty tài chính
1.1.1. Khái niệm Công ty tài chính
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thành lập
dưới các hình thức: Công ty tài chính nhà nước, Công ty tài chính cổ phần,
Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, Công ty liên doanh hay Công
ty
tài chính 100% vốn nước ngoài với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy
động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn
về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định nhưng
không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm.
Như vậy, Công ty tài chính là một trung gian tài chính tín dụng, được
thành lập dưới dạng một công ty phụ thuộc hoặc công ty cổ phần. Khác với
ngân hàng thương mại, Công ty tài chính không được nhận tiền gửi thường
xuyên dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, không thực hiện các
nghiệp vụ trung gian thanh toán.
1.1.2. Các loại hình công ty tài chính
1.1.2.1. Công ty tài chính bán lẻ
Các công ty này thực hiện các món cho vay cho những người tiêu
dùng để mua các món hàng từ một nhà bán lẻ hoặc một nhà sản xuất riêng.
1
Các công ty tài chính bán hành trực tiếp cạnh tranh với các ngân hàng
về cho vay tiêu dùng và được người tiêu dùng sử dụng bởi vì các món cho
vay thường được thực hiện nhanh và tiện lợi hơn tại nơi bán hàng.
1.1.2.2. Công ty tài chính tiêu dùng
Các công ty tài chính này thực hiện các món cho vay cho người tiêu
dùng để mua những món hàng riêng, ví dụ như đồ đạc và các dụng cụ trong
gia đình để cải thiện nhà cửa hoặc để giúp các doanh nghiệp trả những món
nợ nhỏ. Các công ty tài chính tiêu dùng là các công ty riêng biệt hoặc do các
ngân hàng sở hữu. Nói chung, các công ty này cho những người tiêu dùng
nào vay mà không có tín dụng từ những nguồn khác và thu các lãi suất cao
hơn.
1.1.2.3. Công ty tài chính kinh doanh
Các công ty tài chính này cung cấp các dạng tín dụng đặc biệt cho các
doanh nghiệp bằng cách mua những khoản tiền sẽ thu (các hoá đơn nợ của
hãng) có chiết khấu. Việc cung cấp tín dụng này gọi là bao thanh toán.
1.1.2.4. Công ty tài chính phụ thuộc
Các công ty tài chính này trực thuộc các tập đoàn kinh tế. Đây là môt
hình tổ chức tài chính được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới, hoạt động
như một định chế tài chính trung gian, thu xếp và sử dụng các nguồn vốn,
tham gia vào các thị trường tài chính tiền tệ để tăng cường tiềm lực tài chính
phục vụ cho nhu cầu đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của các ngành kinh tế trọng điểm.
1.1.3. Hoạt động của Công ty tài chính
Hoạt động của Công ty tài chính bao gồm các hoạt động sau: nhận tiền gửi có
kỳ hạn một năm trở lên; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
2
và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, qua đó cung cấp cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài
hạn; cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp; chiết khấu, tái
chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác. Ngoài ra, Công
ty tài chính còn thực hiện góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các
tổ chức tín dụng khác; đầu tư cho các dự án theo hợp đồng; tham gia thị
trường tiền tệ; thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng; làm đại lý
phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh
nghiệp; nhận uỷ thác, làm đại lý quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức,
cá nhân theo hợp đồng; cung cấp các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính,
tiền tệ, đầu tư cho khách hàng; hoạt động ngoại hối; hoạt động bao thanh
toán và các hoạt động khác.
1.2. Khái quát về nguồn vốn huy động và các nhân tố ảnh hưởng đến
nguồn vốn huy động của Công ty tài chính
1.2.1. Khái quát về nguồn vốn huy động của Công ty tài chính
Nguồn vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ công ty tài chính, bộ
phận nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn
vốn kinh doanh. Thông qua huy động mang tính thường xuyên trong quá
trình kinh doanh như: tiếp nhận tiền gửi tiết kiệm từ 12 tháng trở lên làm cho
công ty tài chính trở thành trung gian tài chính tiêu biểu cho mối quan hệ
rộng rãi với đông đảo khách hàng là doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư.
Nguồn vốn huy động gồm:
1.2.1.1. Nguồn tiền gửi
- Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội:
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được
chi trả sau một thời gian xác định. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người
3
gửi tiền , các công ty tài chính đã đưa ra hình thức gửi tiền có kỳ hạn. Nếu
cần chi tiêu, người gửi phải đến công ty tài chính nơi mình gửi tiền để rút
tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán
ở các ngân hàng, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ
theo độ dài của kỳ hạn.
- Nguồn vốn nhận gửi trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng: Các tổ chức tín
dụng có thể gửi tiền tại các công ty tài chính qua thị trường liên ngân hàng
khi có nguồn vốn nhàn rỗi.
1.2.1.2. Nguồn tiền vay
- Vay của Ngân hàng Trung ương: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu
cầu cấp bách trong chi trả của các công ty tài chính. Trong trường hợp thiếu
hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), các công ty tài chính
thường vay Ngân hàng Trung ương. Hình thức cho vay chủ yếu của Ngân
hàng Trung ương là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã
được các công ty tài chính chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản
của họ. Khi cần tiền, các công ty tài chính mang những thương phiếu này lên
tái chiết khấu tại Ngân hàng Trung ương. Nghiệp vụ này làm cho thương
phiếu của công ty tài chính đó giảm đi và dự trữ ( tiền mặt hoặc tiền gửi tại
Ngân hàng Trung ương) tăng lên. Ngân hàng Trung ương điều hành vay
mượn này một cách chặt chẽ; các công ty tài chính phải thực hiện các điều
kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường Ngân hàng Trung ương
chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn
ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Trung
ương trong từng thời kỳ. Trong điều kiện
4
chưa có thương phiếu, Ngân hàng Trung ương cho các công ty tài chính vay
dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
(cid:45) Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn các công ty tài
chính vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường
liên ngân hàng. Các tổ chức tín dụng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư
gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn
lòng cho các tổ chức tín dụng khác vay để kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các
tổ chức tín dụng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo
thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các tổ chức tín dụng khác là để đáp
ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, và trong nhiều trường hợp nó bổ sung
hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ Ngân hàng Trung ương. Quá trình vay
mượn rất đơn giản. Tổ chức tín dụng đi vay chỉ liên hệ trực tiếp với tổ chức tín
dụng cho vay hoặc thông qua tổ chức tín dụng đại lý (hoặc Ngân hàng Trung
ương). Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các
chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ của tổ chức tín dụng cho vay giảm
đi và của tổ chức tín dụng đi vay tăng lên.
(cid:45) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu: Đây là loại giấy
tờ có giá có thể chuyển nhượng được, có hưởng lãi và lãi suất tuỳ theo sự thoả
thuận giữa khách hàng với người phát hành. Ở các nước phát triển, chứng chỉ
tiền gửi do ngân hàng phát hành có 2 mệnh giá: thấp (để huy động vốn trong dân
cư) và cao (để huy động vốn từ các tổ chức kinh tế). Ở Việt Nam hiện nay, các
công ty tài chính vẫn có phát hành chứng chỉ tiền gửi nhưng không đúng tính
chất của nó. Thực chất đó chỉ là việc huy động tiền gửi có kỳ hạn trong dân cư.
Công ty tài chính cho phép khách hàng rút trước hạn nhưng thực hiện thu phí
rút vốn trước hạn.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu tài chính: Đây là loại chứng khoán
được phát hành để huy động vốn dài hạn.
1.2.1.3. Nguồn tiền gửi ủy thác
- Nhận ủy thác quản lý vốn của khách hàng: Ủy thác quản lý vốn là
hình thức khách hàng (tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) ủy thác nguồn
vốn nhàn rỗi của mình cho công ty tài chính trong một thời gian nhất định
với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất cố
định và đảm bảo an toàn vốn ủy thác của mình. Tuy nhiên, các khách hàng
vẫn có thể rút trước hạn tùy theo loại sản phẩm, vì vậy các khách hàng sẽ
linh hoạt hơn trong việc sử dụng vốn của mình.
- Nhận ủy thác cho vay: Đây là hình thức khách hàng ủy thác nguồn
vốn nhàn rỗi của mình cho công ty tài chính để công ty tài chính cho vay một
khách hàng khác trong một thời gian nhất định. Nhận ủy thác cho vay có
nhiều loại khác nhau: có chia sẻ rủi ro và không chia sẻ rủi ro. Tùy theo thỏa
thuận với khách hàng, các công ty sẽ có hình thức trả lãi phù hợp.
- Nhận ủy thác đầu tư: Đây là hình thức khách hàng ủy thác nguồn
vốn nhàn rỗi của mình cho Công ty tài chính đi đầu tư trong một thời gian
nhất định. Tương tự như nhận ủy thác cho vay, nhận ủy thác đầu tư cũng có
hai hình thức chính là ủy thác đầu tư có chỉ định mục đích không chia sẻ rủi
ro và có chia sẻ rủi ro.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
6
(cid:45) Lãi suất huy động: Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử
dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối
với việc trì hoãn chi tiêu. Để cạnh tranh thu hút tiền gửi của khách hàng, các các
công ty tài chính thường cung cấp các khoản tiền gửi có kỳ hạn với mức lãi suất
hấp dẫn. Tuy nhiên, công cụ lãi suất nếu không được kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn
đến tình trạng các công ty tài chính gia tăng liên tục lãi suất huy động vốn nhằm
gia tăng nguồn vốn huy động, đồng thời làm gia tăng lãi suất cho vay tác động
tiêu cực đến nền kinh tế.
(cid:45) Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ ở đây thường được đánh
giá thông qua tính đa dạng và tiện ích của sản phẩm và hàm lượng công nghệ
trong sản phẩm. Ngoài ra, chất lượng dịch vụ còn được đánh giá qua trình độ
hiểu biết, chuyên nghiệp và thái độ phục vụ ân cần của đội ngũ nhân viên tại
đơn vị đó.
(cid:45) Uy tín của Công ty tài chính: Đây cũng là một trong những nhân tố
quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý của người gửi tiền. Đơn vị nào
càng có uy tín càng dễ huy động vốn mặc dù lãi suất có thấp hơn các đối thủ
cạnh tranh khác.
(cid:45) Các nhân tố khách quan khác: các quy định của pháp luật, chính
sách tiền tệ, chính sách tài chính của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương, thu
nhập và động cơ của người gửi tiền.
(cid:45) Chi phí huy động vốn: Là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí
lãi phải trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng và các chi phí khác phát sinh
trong quá trình huy động vốn như chi phí trả lương cho nhân viên, chi phí về
khoa học công nghệ, chi phí quản lý khác,…
1.3.Quản trị nguồn vốn huy động của Công ty tài chính
1.3.1.. Khái niệm quản trị nguồn vốn huy động
Quản trị nguồn vốn huy động là tổng thể các hoạt động của công ty tài
chính với nội dung tìm kiếm, phát triển và đa dạng hoá các nguồn vốn nhằm
đảm bảo mục tiêu duy trì tính ổn định của nguồn tiền huy động với mức chi phí
thấp nhất phù hợp với yêu cầu sử dụng.
1.3.2. Các nguyên tắc quản trị nguồn vốn huy động
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của Công ty tài chính, hạn chế
đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của công ty tài chính.
- Sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và phù
hợp với các đặc điểm huy động của công ty tài chính.
- Hạn chế tối đa sự chênh lệch quá lớn giữa nhu cầu sử dụng vốn và
nguồn vốn huy động.
- Phải đảm bảo được 2 yêu cầu: Chi phí huy động vốn thấp và qui mô
nguồn vốn huy động cao.
- Chấp hành các qui định của pháp luật và các cơ quan quản lý trong
quá trình huy động vốn như: Tỷ lệ tối đa được phép huy động so với vốn tự có
(nhằm đảm bảo khả năng chi trả), lãi suất huy động phải phù hợp với cơ chế
quản lý về lãi suất.
1.3.3. Các phương pháp quản trị nguồn vốn huy động
1.3.3.1. Thực hiện các nội dung quản trị nguồn vốn cơ bản
- Xây dựng kế hoạch nguồn vốn: Số lượng, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn so với năm trước, đưa ra các phương án huy động vốn, chính sách
lãi suất, công cụ sử dụng,… Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm
8
bảo cân đối nguồn vốn với sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán,
đảm bảo cân đối ở trạng thái động. Do đó, khi lập kế hoạch nguồn vốn nhà
quản trị phải xuất phát từ cơ cấu và quy mô tài sản Có, để quyết định cơ cấu,
quy mô tài sản Nợ, phù hợp với khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của công ty tài chính đó. Kế hoạch nguồn vốn của toàn hệ thống công
ty tài chính phải được xác định trên cơ sở tổng hợp kế hoạch nguồn vốn của
các chi nhánh và hội sở chính. Sau khi kế hoạch được phê duyệt sẽ giao chỉ
tiêu huy động vốn đến từng chi nhánh.
- Thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống: Sau khi kế
hoạch được duyệt sẽ giao chỉ tiêu huy động và kế hoạch nguồn vốn đến từng
chi nhánh, xác định hạn mức điều chuyển vốn trong nội bộ hệ thống, lãi suất
điều chuyển vốn.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn trong
từng thời kỳ của từng chi nhánh và toàn hệ thống.
- Theo dõi việc thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho
vay và huy động của từng chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống.
2. Thực hiện các biện pháp cơ bản để tăng nguồn vốn
Để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, các Công ty tài chính đều
nỗ lực gia tăng các biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn, bao gồm các
biện pháp sau:
Một là biện pháp kinh tế. Đó là việc các công ty tài chính sử dụng các
đòn bẩy kinh tế (hầu hết là công cụ lãi suất) để gia tăng sức hấp dẫn của huy
động vốn.. Mặc dù đây là biện pháp rất linh hoạt giúp các công ty tài chính
đáp ứng nhanh các nhu cầu vốn và với sự thay đổi lãi suất trên thị trường.
Tuy nhiên,
9
trong những năm gần đây, Ngân hàng Trung ương đã báo động việc lạm dụng
công cụ này trong việc gia tăng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng.
Tình trạng các tổ chức tín dụng cạnh tranh thu hút nguồn tiền gửi bằng cách gia
tăng lãi suất làm gia tăng chi phí huy động vốn, ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của các tổ chức tín dụng và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Hai là biện pháp kỹ thuật. Đây là phương pháp được khuyến khích áp
dụng và là biện pháp cơ bản, lâu dài mang tính chất chiến lược của các công ty
tài chính. Các biện pháp này bao gồm:
(cid:45) Cải tiến khoa học công nghệ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận tiện trong giao dịch cho
khách hàng, đảm bảo tốc độ giao dịch, tính chính xác, an toàn trong giao dịch.
(cid:45) Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như cung cấp nhiều loại
hình tiền gửi linh hoạt (tiền gửi phân tầng theo số dư, tiền gửi có thời hạn linh
hoạt), … Các công ty tài chính ở Việt Nam đã bắt đầu nghiên cứu, ứng dụng,
phát triển các sản phẩm huy động mới. Đây cũng là một chiến lược cạnh tranh
quan trọng giữa các tổ chức tín dụng để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, khả
năng cung cấp các sản phẩm này còn phụ thuộc vào khoa học công nghệ của tổ
chức tín dụng đó.
(cid:45) Hoàn thiện và phát triển mạng lưới huy động vốn thông qua việc
thiết lập mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch,…Tuy nhiên, việc phát triển
mạng lưới phải phù hợp nhằm tránh việc lãng phí vốn, con người và công nghệ.
Ba là biện pháp tâm lý. Phương pháp tâm lý thực hiện thông qua việc duy
trì mối quan hệ với khách hàng, khắc ghi hình ảnh của Công ty tài chính trong
tâm trí khách hàng. Cụ thể bao gồm các biện pháp sau:
Chăm sóc khách hàng, thường xuyên tổ chức gặp gỡ, tiếp xúc khách
hàng, tác động vào yếu tố tình cảm, tâm lý khách hàng để tạo lập củng cố,
duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài, bên vững giữa khách hàng
và công ty tài chính đó.
- Tổ chức hoạt động tuyên truyền (thông qua Hội nghị khách hàng),
quảng cáo, tổ chức sự kiện, tham gia các hoạt động xã hội nhằm truyền đạt
hình ảnh, thanh thế, uy tín của công ty tài chính và các dịch vụ của công ty
tài chính đến khách hàng.
- Ngoài ra, công ty tài chính cũng phải quan tâm công tác đào tạo đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, nắm vững các quy định, chính sách
pháp luật trong nước và thế giới để có thể tư vấn cho khách hàng, đào tạo
nhân viên về thái độ, tác phong giao tiếp,…
- Các trụ sở, chi nhánh của Công ty tài chính phải được đặt ở vị trí
thuận lợi, phải có bề ngoài đẹp đẽ nhằm củng cố uy tín cho bản thân Công ty.
1.3.2.3. Sử dụng các công cụ để tìm kiếm nguồn vốn
Trên đây là các biện pháp để tăng khả năng huy động vốn của công ty
tài chính về lâu dài, mang tính chiến lược. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động, các công ty tài chính luôn luôn đối diện với rủi ro thanh khoản. Một
khi có nhu cầu vốn phát sinh vượt quá khả năng thanh khoản, các Công ty tài
chính sẽ thực hiện vay theo thứ tự như sau:
- Vay qua đêm: thực hiện trong trường hợp sang ngày làm việc tiếp
theo công ty tài chính đó có được nguồn thu tương ứng.
- Vay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương với thời hạn linh hoạt
tuỳ theo nhu cầu và khả năng trả nợ của công ty tài chính đó.
11
- Sử dụng các hợp đồng mua lại, các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá
lớn để huy động vốn, vay Euro Dollar,…
1.3.4. Quy trình quản trị nguồn vốn cơ bản tại các công ty tài chính
1.3.4.1. Tại Hội sở chính
• Các cơ sở để xây dựng kế hoạch nguồn vốn
- Chiến lược phát triển dài hạn của toàn hệ thống.
- Mục tiêu tăng trưởng hàng năm về tổng tài sản, tín dụng và các chỉ
tiêu khác của toàn hệ thống liên quan đến nguồn vốn.
- Kế hoạch nguồn vốn của các Chi nhánh.
- Số liệu thực hiện năm trước về thị phần đã đạt được của toàn hệ
thống và từng Chi nhánh.
- Những thuận lợi và khó khăn thời gian qua và sắp tới.
• Lập kế hoạch nguồn vốn
- Xây dựng kế hoạch nguồn vốn cho cả hệ thống gồm: số lượng, cơ
cấu, tốc độ tăng trưởng so với năm trước, đồng thời đề ra các biện pháp để
thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng chỉ tiêu nguồn vốn nói chung và chỉ tiêu huy động vốn nói
riêng đến từng chi nhánh và các phòng tại hội sở chính, lên kế hoạch cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn chung hệ thống, chi tiết từng chi nhánh.
• Thực hiện huy động vốn gắn liền với việc điều hòa vốn trong toàn hệ
thống
12
- Phòng nguồn vốn chịu trách nhiệm thực hiện điều hoà vốn trong
toàn hệ thống, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của hệ thống.
- Xác định mức giá chuyển vốn đối với từng chi nhánh cụ thể, đây là
giới hạn tối thiểu của số vốn chi nhánh điều về hội sở chính, và giới hạn tối
đa của số vốn chi nhánh nhận từ hội sở chính.
- Thực hiện cân đối vốn từng thời kỳ thông qua việc phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch và tiến độ thực hiện.
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách lãi suất, mức chênh lệch lãi suất
bình quân tại các chi nhánh.
- Điều chỉnh chỉ tiêu nguồn vốn cho chi nhánh khi cần thiết.
- Đối với chi nhánh hoạt động độc lập, việc xây dựng kế hoạch
nguồn vốn cũng như thực hiện công tác huy động vốn do chi nhánh đó quyết
định. Khi thiếu vốn có thể cho vay điều chuyển từ công ty tài chính hội sở
hoặc trực tiếp vay trên thị trường liên ngân hàng.
1.3.4.2. Tại các Chi nhánh
• Lập kế hoạch nguồn vốn
- Cơ sở lập kế hoạch: Chính sách phát triển kinh tế của địa phương kết
hợp với mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn toàn hệ thống của công ty tài chính,
mục tiêu kinh doanh của chi nhánh, kết quả huy động vốn của kỳ trước, thị
phần huy động vốn trên địa bàn, chu kỳ tăng trưởng nguồn vốn của các năm
trước và dự đoán xu hướng tăng trưởng của nguồn vốn trong năm kế hoạch.
- Kế hoạch nguồn vốn của chi nhánh xây dựng trên cơ sở kế hoạch
huy động vốn của các chi nhánh khu vực, các phòng giao dịch, phòng tín
dụng, phòng nguồn vốn và các phòng có chức năng liên quan.
13
(cid:45) Khi xây dựng kế hoạch nguồn vốn, chi nhánh dựa trên sự tổng hợp
kế hoạch huy động vốn, có kèm theo các giải pháp thực hiện của các đơn vị trực
thuộc, kết hợp với việc phân tích môi trường kinh doanh, phân tích các mặt
mjanh yếu của chi nhánh.
(cid:183) Thực hiện công tác huy động vốn và điều hành vốn
(cid:45) Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với chính sách tín dụng,
chính sách khách hàng đồng thời dự kiến các biện pháp và công cụ huy động
vốn.
(cid:45) Xác định lãi suất huy động vốn dựa trên chính sách lãi suất, phù
hợp với mặt bằng lãi suất của hệ thống các tổ chức tín dụng khác và yêu cầu
kinh doanh
(cid:45) Điều chỉnh kế hoạch nguồn vốn cho phù hợp với chỉ tiêu hội sở
chính giao.
(cid:45) Giao chỉ tiêu huy động vốn cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với
khả năng của từng đơn vị.
(cid:45) Triển khai thực hiện huy động vốn theo kế hoạch tại chi nhánh: Các
đơn vị trực thuộc chi nhánh lập bảng ước tính nhu cầu chi trả hàng ngày, tuần,
tháng, quý; từ bảng này phòng nguồn vốn xây dựng kế hoạch dự báo lưu chuyển
tiền mặt, làm căn cứ điều hoà nguồn vốn trong toàn chi nhánh, điều chuyển vốn
về hội sở chính hoặc nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính, theo hạn mức điều
chuyển và lãi suất điều chuyển đã được giao cho chi nhánh. Hàng ngày phòng
nguồn vốn lập bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn gửi Ban giám đốc để
điều hành, riêng bảng cân đối tháng gửi phòng nguồn vốn hội sở chính để tổng
hợp và cân đối chung toàn hệ thống.
Trong quá trình triển khai, căn cứ vào tình hình thực hiện cụ thể, trên
cơ sở phân tích đánh giá nguyên nhân, chi nhánh có thể đề nghị hội sở chính
điều chỉnh các chỉ tiêu nguồn vốn.
Theo định kỳ, Chi nhánh thực hiện việc đánh giá công tác thực hiện kế
hoạch nguồn vốn, so sánh tiến độ thực hiện với các năm trước, rút kinh
nghiệm những mặt được và chưa được, đề xuất các giải pháp và các điều
kiện chuẩn bị cho việc lập kế hoạch nguồn vốn và thực hiện cho năm sau.
1.4. Hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động của Công ty tài chính
1.4.1. Cân đối vốn theo kỳ hạn
Do mỗi loại nguồn vốn có đặc điểm riêng nên khi cho vay, đầu tư phải
có sự tương ứng về kỳ hạn, tức là nguồn vốn nào thì cho vay loại hình ấy:
theo đó nguồn vốn ngắn hạn đáp ứng cho nhu cầu tín dụng ngắn hạn, nguồn
vốn trung dài hạn đáp ứng cho nhu cầu tín dụng trung dài hạn.
Thực hiện nguyên tắc này chính là để đảm bảo an toàn cũng như đảm
bảo tiền lãi cho vay, đầu tư đủ bù đắp chi phí huy động và chi phí khác.
Để phân tích tính cân đối vốn theo kỳ hạn, người ta lập ra các bảng cân
đối qua các thời kỳ chung cho cả nội tệ và ngoại tệ, bao gồm:
• Bảng cân đối số dư nguồn vốn huy động ngắn hạn và số dư cho vay
ngắn hạn.
• Bảng cân đối số dư nguồn vốn huy động trung-dài hạn và số dư cho
vay trung- dài hạn.
Từ đó ta có thể tính được hệ số sử dụng nguồn vốn, tìm ra rủi ro tiềm
ẩn trong hoạt động huy động nguồn và sử dụng nguồn vốn đồng thời đưa ra
các biện pháp điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể mà công
ty tài
15
chính có thể sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung-dài hạn,
hay sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn. Song đó chỉ là giải pháp
tạm thời để giải quyết sự mất cân đối về kỳ hạn giữa huy động nguồn và sử dụng
nguồn vốn. Về lâu dài, Công ty tài chính vẫn phải đảm bảo sự cân đối về cơ cấu
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn nhằm đề phòng rủi ro có thể xảy ra.
1.4.2. Cân đối theo loại tiền
Trong hoạt động kinh doanh, Công ty tài chính vừa huy động và cho vay
cả bằng nội tệ và ngoại tệ (chủ yếu là USD) để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng. Việc sử dụng và huy động vốn bằng ngoại tệ có liên quan đến rủi ro
về tỷ giá cho nên tiến hành cân đối theo loại tiền nhằm giúp công ty tài chính
loại bỏ được rủi ro này. Vì vậy, Công ty tài chính cần phải căn cứ vào nhu cầu
vay ngoại tệ của khách hàng, cũng như khả năng đảm bảo vốn thanh toán của
mình bằng ngoại tệ mà có quyết định về việc có nên tăng huy động vốn bằng
ngoại tệ hay không ?
1.4.3. Đảm bảo khả năng thanh toán
Đảm bảo khả năng thanh toán cho Công ty tài chính chính là việc các
công ty cần phải giữ lại một phần dự trữ dưới hình thức các tài sản có tính thanh
khoản cao để đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc và thực hiện các cam kết tài chính
của mình như:
(cid:45) Nhu cầu chi trả của Công ty tài chính (hay còn gọi là luồng ra – cầu
về thanh khoản) được đo bằng sự gia tăng của tiền gửi đến hạn phải trả, các hợp
đồng đã ký phải thực hiện, lãi trả cho các khoản nợ, chi phí hoạt động của công
ty như chi phí lương, điện, nước,…
(cid:45) Nguồn để đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản (còn gọi là luồng
vào-cung về thanh khoản) bao gồm các khoản tiền gửi, tiền vay huy động được,
tín dụng đến hạn hoàn trả, lãi tín dụng, chứng khoán có thể bán, các khoản vay
mượn có thể chiết khấu hoặc có thể bán, thu nhập bán các dịch vụ.
Nếu luồng vào nhỏ hơn luồng ra có nghĩa là công ty tài chính đang trong
tình trạng thâm hụt thanh khoản, hay không đảm bảo được khả năng thanh toán.
Nếu luồng vào lớn hơn luồng ra có nghĩa Công ty tài chính đang ở trong
tình trạng thặng dư thanh khoản.
Tóm lại, các Công ty tài chính luôn phải đối mặt và giải quyết một trong
hai trạng thái thanh khoản thặng dư hay thâm hụt. Trong trường hợp thặng dư,
có một sự đánh đổi giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi bởi công ty
tài chính phải chi trả lãi cho các nguồn vốn vay mượn, chi phí giao dịch để tìm
nguồn, chi phí cơ hội dưới hình thức lợi nhuận tương lai bị mất đi do phải bán
các tài sản có sinh lời, do đó sẽ làm giảm lợi nhuận của Công ty tài chính.
Vì thế, việc dự báo đúng về luồng ra và duy trì khe hở thanh khoản (bằng
chênh lệch giữa luồng ra và luồng vào) xấp xỉ bằng không là cách quản lý thanh
khoản tích cực, có ý nghĩa với hoạt động kinh doanh của bất cứ Công ty tài
chính nào và nó được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá khả năng
thanh toán như sau:
(cid:183) Hệ số thanh khoản
Các Công ty tài chính thường xuyên phải thỏa mãn các nhu cầu chi trả
bao gồm nợ trên thị trường liên ngân hàng, các khoản nợ khác cũng như các
khoản thanh toán ra ngoài công ty tài chính được lập bởi khách hàng, các
khoản chi trả khi đến hạn của trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm, tiền gửi, kể cả
các khoản tiền rút trước hạn,…
ổng tài sản có thanh toán ngay T
Hệ số thanh khoản= Các khoản nợ phải trả
Trong đó:
- Tài sản có thanh toán ngay: các khoản cho vay sẽ thu trong kỳ, tín
phiếu kho bạc, trái phiếu, tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng Trung
ương và các ngân hàng đại lý, các khoản cho vay trên thị trường liên ngân
hàng sẽ thu trong kỳ, các khoản tín dụng sẽ nhận từ Ngân hàng Trung ương
và các ngân hàng khác.
- Các khoản nợ phải trả: Nợ tiền gửi không kỳ hạn sẽ thanh toán trong
kỳ, nợ tiền gửi có kỳ hạn, nợ tiết kiệm sẽ chi trả trong kỳ, các khoản nợ trên
thị trường liên ngân hàng sẽ thanh toán trong kỳ, các khoản tín dụng sẽ cấp
cho các ngân hàng khác theo thoả thuận trong hợp đồng.
• Hệ số giới hạn huy động vốn
V ốn chủ sở hữu(1)
ổng nguồn vốn huy động (2)
T
Hệ số giới hạn huy động vốn=
18
Hệ số này nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của công ty tài
chính, tránh tình trạng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn
chủ sở hữu, làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.
Hệ số vốn tối thiểu so với tài sản có rủi ro (Hệ số
(cid:183)
CAR)
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn tối thiểu so = với tài sản Tổng giá trị tài sản rủi ro quy đổi rủi ro
Trong đó: Tổng giá trị tài sản có rủi ro quy đổi = (cid:83) ( Tài sản có nội
bảng*hệ số rủi ro) + (cid:83) (Tài sản ngoại bảng*Hệ số chuyển đổi*hệ số rủi ro).
Mỗi loại tài sản có một mức rủi ro khác nhau và tỷ lệ này do các cơ quan
quản lý và kiểm soát hoạt động ngân hàng quy định.
(cid:183) Ý nghĩa của các hệ số
Mức độ rủi ro mà các công ty tài chính được phép mạo hiểm trong sử
dụng vốn cao hay thấp tuỳ thuộc vào độ lớn vốn chủ sở hữu của công ty tài
chính.
(cid:183) Nếu hệ số CAR=9%: công ty tài chính có một tỷ lệ hợp lý giữa vốn
chủ sở hữu với mức độ rủi ro trong sử dụng tài sản.
(cid:183) Nếu hệ số CAR>9%: mức độ rủi ro thấp, công ty tài chính sử dụng
vốn kém hiệu quả vì sử dụng vốn quá an toàn, có thể bị giảm sút lợi nhuận.
Nguyên nhân:
(cid:183) Vốn dự trữ quá nhiều so với vốn đưa vào kinh doanh.
(cid:183) Chú trọng vào tài sản sinh lời có mức độ rủi ro thấp nên lợi nhuận
không cao.
(cid:183) Tổ chức tín dụng tăng vốn quá nhanh trong khi tốc độ đầu tư và
cho vay tăng chậm hơn.
(cid:183) Nếu hệ số CAR<9%: mức độ rủi ro lớn, vốn chủ sở hữu không đủ
sức bảo vệ công ty tài chính khi rủi ro xảy ra. Nguyên nhân:
(cid:183) Vốn chủ sở hữu quá thấp so với quy mô sử dụng vốn của công ty
tài chính
(cid:183) Vốn dự trữ quá thấp còn vốn đưa vào kinh doanh chiếm tỷ trọng
quá lớn.
(cid:183) Chú trọng các khoản cho vay không có đảm bảo và đầu tư vào
chứng khoán các công ty nhiều hơn, thay vì đầu tư vào chứng
khoán do chính phủ phát hành.
Ngoài ra, hiệu quả quản trị nguồn vốn của một Công ty tài chính còn được
phản ánh thông qua việc duy trì được tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) bằng
hoặc lớn hơn mức dự kiến của Công ty tài chính đó.
1.4.4. Đảm bảo tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Công ty tài chính là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, đầu vào và đầu ra trong
hoạt động kinh doanh của chúng đều là tiền tệ. Bên cạnh đó, vốn hoạt động của
Công ty tài chính chủ yếu không phải từ vốn chủ sở hữu mà là vốn huy động nên
chi phí đầu vào chính là chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động và thu nhập
đầu ra chính là thu nhập từ lãi cho vay.
Tỷ lệ thu nhập lãi cân biên (NIM) = (Thu nhập lãi-chi phí lãi) /Tổng tài
sản có sinh lời *100
Trong đó:
(cid:183) Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng
khác, lãi đầu tư chứng khoán,…
(cid:183) Chi phí lãi: lãi trả cho hoạt động huy động vốn, đi vay, phát hành
giấy tờ có giá,…
(cid:183) Tổng tài sản có sinh lời = Tổng tài sản có - (Tiền mặt + Tài sản cố
định).
Như vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Công ty tài chính chịu sự tác động
của nhiều yếu tố như:
(cid:183) Những thay đổi trong lãi suất.
(cid:183) Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi thu từ tài sản có và chi
phí phải trả lãi cho tài sản nợ.
(cid:183) Những thay đổi về giá trị tài sản nhạy cảm với lãi suất mà công ty tài
chính nắm giữ khi mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động của mình.
(cid:183) Những thay đổi về cấu trúc của tài sản có và tài sản nợ mà công ty tài
chính thực hiện khi tiến hành chuyển đổi tài sản nợ và tài sản có giữa
lãi suất cố định và lãi suất thay đổi, giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài,
giữa tài sản mang lại thu nhập thấp với tài sản mang lại thu nhập cao.
Trên thực tế, chúng ta thấy rằng hầu hết các nhà quản trị ở các Công ty tài
chính hay các tổ chức tín dụng khác không thể dự báo chính xác lãi suất thị
trường vì việc dự báo chính xác lãi suất thị trường cần phải có khả năng dự báo
những thay đổi trong sự đánh giá của thị trường đối với tất cả những nhân tố cấu
thành của lãi suất gồm lãi suất thực của các chứng khoán không có rủi ro và
phần bù rủi ro cho vay. Do đó, các Công ty tài chính phải chấp nhận rằng là
không thể kiểm soát và dự báo chính xác về lãi suất nên phải tìm những biện
pháp bảo vệ để đối phó với rủi ro lãi suất, nhằm mục tiêu bảo vệ tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên dự kiến của Công ty tài chính. Để thực hiện mục tiêu này, chúng ta
cùng xem xét cách phòng chống rủi ro lãi suất thông qua việc xác định và kiểm
soát khe hở nhạy cảm lãi suất của các công ty tài chính.
(cid:183) Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất
Để thực hiện quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất, Công ty tài chính cần tiến
hành phân tích kỳ hạn, định giá lại các cơ hội gắn với những tài sản sinh lời của
công ty tài chính, những khoản tiền gửi cũng như những khoản vốn vay trên thị
trường. Tại bất cứ thời điểm nào, Công ty tài chính có thể tự bảo vệ trước những
thay đổi của lãi suất bằng cách đảm bảo cân bằng sau:
Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất = giá trị nợ nhạy cảm với lãi suất
Trong đó:
Tài sản nhạy cảm lãi suất là những tài sản có có thể được định giá
(cid:183)
lại khi lãi suất thay đổi: các khoản cho vay sắp đến hạn, các khoản cho vay và
chứng khoán có lãi suất thả nổi,…
Nợ nhạy cảm lãi suất là những khoản vốn mà lãi suất được điều
(cid:183)
chỉnh theo điều kiện thị trường: các khoản huy động ngắn hạn, các khoản huy
động có lãi suất thả nổi,…
Khi giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nợ nhạy cảm lãi suất không
cân bằng, khe hở nhạy cảm lãi suất được hình thành:
Khe hở nhạy cảm lãi suất (R)=Giá trị TS nhạy cảm LS-Giá trị nợ nhạy cảm LS
Trong mỗi giai đoạn kế hoạch (ngày, tuần, tháng,…), nếu giá trị tài sản
nhạy cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi
suất dương hay khe hở nhạy cảm tài sản. Và ngược lại, nếu giá trị tài sản nhạy
cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm âm hay
khe hở nhạy cảm nợ.
Trường hợp R=0: giá trị tài sản nhạy lãi suất bằng giá trị nợ nhạy cảm lãi
suất. Khi lãi suất tăng hay giảm cũng không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty tài chính.
Trường hợp R>0: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ nhạy
cảm lãi suất. Khi lãi suất thị trường tăng, lợi nhuận của công ty tài chính sẽ tăng.
Và ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, thu nhập từ lãi giảm nhanh hơn chi
phí lãi phải trả, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện làm giảm lợi nhuận của công ty tài
chính.
Trường hợp R<0: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy
cảm lãi suất. Khi lãi suất thị trường giảm, lợi nhuận của công ty tài chính sẽ
tăng. Và ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng, thu lãi tăng chậm hơn chi phí lãi,
rủi ro lãi suất xuất hiện làm giảm lợi nhuận của công ty tài chính.
Như vậy:
(cid:183) Khi R=0: Rủi ro lãi suất không xuất hiện
(cid:183) Khi R>0: Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm vì
NIM giảm. Lúc đó, công ty tài chính có thể không làm gì vì có thể lãi suất sẽ
tăng lại hoặc ổn định; hoặc kéo dài kỳ hạn của tài sản có hoặc thu hẹp kỳ hạn
của danh mục tài sản nợ; hoặc tăng tài sản nợ nhạy cảm lãi suất hoặc giảm tài
sản có nhạy cảm lãi suất.
(cid:183) Khi R<0: Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng vì
NIM giảm. Lúc đó, công ty tài chính có thể không làm gì vì có thể lãi suất sẽ
giảm hoặc ổn định; hoặc thu hẹp kỳ hạn của tài sản có hoặc kéo dài kỳ hạn của
danh mục tài sản nợ; hoặc giảm tài sản nợ nhạy cảm lãi suất hoặc tăng tài sản có
nhạy cảm lãi suất.
(cid:68)Thu nhập = Khe hở nhạy cảm lãi suất * (cid:68) Lãi suất
Nếu Công ty tài chính tin vào khả năng dự báo lãi suất của mình, họ
thường xuyên thay đổi khe hở nhạy cảm lãi suất, đặt Công ty tài chính vào trạng
thái nhạy cảm tài sản nợ hoặc nhạy cảm tài sản có. Đây được gọi là phương pháp
quản lý khe hở năng động:
Những dự đoán
Giá trị khe hở
của công
ty
tài
Phản ứng của các
Kết quả nếu dự
nhạy cảm lãi suất
chính về sự thay
nhà quản lý
đoán đúng
tối ưu
đổi của lãi suất
- Tăng tài sản
Thu nhập lãi từ tài
Lãi suất thị trường
nhạy cảm lãi suất
sản có sẽ
tăng
Khe hở dương
tăng
- Giảm nợ nhạy
nhiều hơn chi phí
cảm lãi suất
trả lãi
- Giảm
tài sản
Chi phí trả lãi cho
Lãi suất thị trường
nhạy cảm lãi suất.
các khoản nợ sẽ
Khe hở âm
giảm
- Tăng nợ nhạy
giảm nhiều hơn
cảm lãi suất
thu lãi
Tuy nhiên, chiến lược quản lý năng động buộc các công ty tài chính phải
đối mặt với nhiều rủi ro hơn vì khả năng dự đoán đúng chiều hướng thay đổi của
lãi suất rất thấp nên phần lớn các công ty tài chính chỉ sử dụng để phòng ngừa
rủi ro chứ không phải để tăng thu nhập.
Các tổ chức tín dụng lớn ngày nay thường sử dụng máy vi tính để xác
định giá trị tài sản có nhạy cảm lãi suất và giá trị tài sản nợ nhạy cảm lãi suất
trong những khoảng thời gian khác nhau và quản lý mức độ nhạy cảm lãi suất
dựa trên quan điểm quản lý rủi ro và dựa trên sự nhạy cảm về rủi ro của những
người quản lý tổ chức tín dụng.Sự lựa chọn thời gian để phân tích hoàn toàn tuỳ
theo từng tổ chức tín dụng.
Kết luận chương 1: Như vậy, công tác quản trị nguồn vốn và hiệu quả
quản trị nguồn vốn là vấn đề luôn được các công ty tài chính quan tâm hàng đầu
hiện nay. Trên cơ sở lý thuyết về quản trị nguồn vốn và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động, các công ty tài chính tuỳ vào đặc điểm về
phạm vi, quy mô hoạt động, năng lực quản lý, …mà vận dụng các lý thuyết đó
một cách thích hợp và có cách đánh giá đúng hiệu quả quản trị nguồn vốn của
mình. Chúng ta sẽ căn cứ cơ sở lý thuyết của Chương 1 này để xem xét đánh giá
thực trạng công tác quản trị nguồn vốn hiện nay tại Tổng công ty Tài chính Cổ
Phần Dầu Khí Việt Nam. Qua đó học viên sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn tại Tổng công ty Tài chính Cổ Phần
Dầu Khí Việt Nam ở Chương 3.
CHƯƠNG 2
--o0o--
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG TẠI TỔNG CỐNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN
DẦU KHÍ VIỆT NAM
2.1. Khái quát các hoạt động của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu
Khí Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu Khí
Việt Nam
Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam (PVFC) là một tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí được
thành lập ngày 19/06/2000 với phương châm hoạt động “Vì sự phát triển
vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”
Trải qua chặng đường hơn 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay,
PVFC đã trở thành một định chế tài chính mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam và là một trong những tổ chức tín dụng có tốc độ phát triển
nhanh, thương hiệu Tài chính Dầu khí Việt Nam được khẳng định trên thị
trường tài chính trong nước và bước đầu vươn ra thế giới.
Với chức năng chủ yếu là thu xếp nguồn vốn cho Tập đoàn, vận hành
sinh lời và hiệu quả nhất mọi nguồn lực tài chính của ngành Dầu khí, tạo lập
công cụ tài chính hỗ trợ chính sách nhân viên của Tập đoàn, nhiều sản phẩm
mang tính sáng tạo của PVFC đã lần lượt ra đời, trở thành những sản phẩm
đặc trưng, góp
27
phần tạo nên nét riêng của PVFC trên thị trường như: tư vấn, uỷ thác cho vay,
uỷ thác đầu tư, tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, PVFC là một nhà tư vấn tài chính và chuyển đổi cấu trúc tài
chính, đưa các doanh nghiệp ngành Dầu khí gắn với hoạt động của thị trường
vốn. Sự phát triển nhanh của PVFC ngày càng thể hiện vai trò là một định chế
vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Ngày 17/03/2008, PVFC chính thức chuyển thành Tổng công ty Tài chính
Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam. Đây là bước chuyển mình từ Công ty 100% vốn
Nhà nước lên Tổng công ty cổ phần. Điều này đã thay đổi căn bản cơ chế hoạt
động và quản lý doanh nghiệp và là điều kiện thuận lợi, nền tảng phát triển để
PVFC đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, và tạo các tiền đề đê trở thành Tập đoàn
Tài chính.
Trên lộ trình đi lên Tập đoàn, PVFC sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động cả
trong nước và quốc tế, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, củng cố bộ máy
vững mạnh, đội ngũ cán bộ năng động và chuyên nghiệp, hoàn thiện quy chế
quản lý giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên, tập trung phát triển các sản
phẩm trọn gói cho khách hàng về tín dụng, đầu tư và các dịch vụ tài chính. Hai
sản phẩm mũi nhọn mà PVFC chú trọng sau cổ phần hoá là đầu tư và tư vấn tài
chính.
Ngoài ra, các dịch vụ nền tảng của PVFC như thu xếp vốn, quản lý vốn và
tài sản, nghiệp vụ thẩm định, bao thanh toán, các sản phẩm dịch vụ cá nhân và
dịch vụ tài chính… sẽ tiếp tục được duy trì và cải tiến để phục vụ khách hàng
ngày càng tốt hơn
Xu thế hội nhập và toàn cầu hoá sẽ mang đến cho mọi doanh nghiệp Việt
Nam nói chung, PVFC nói riêng nhiều cơ hội và thách thức, nhưng với niềm tin,
khát vọng chinh phục và hướng đi đúng đắn, PVFC sẽ trở thành “Tập đoàn Tài
chính hùng mạnh, có thương hiệu trong khu vực và quốc tế”.
2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt
Nam
ĐH ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
B.TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI QUẢN LÝ
KHỐI HỖ TRỢ KD
KHỐI KINH
KHỐI CHI
CÁC BAN
BAN TỔ CHỨC
BAN THẨM ĐỊNH
BAN TÍN DỤNG
CN TPHCM
BAN PHÁT TRIỂN
BAN TRIỂN KHAI DỰ ÁN COREBANKING
BAN
BAN ĐẦU TƯ
CN VŨNG TÀU
BAN PHÁP CHẾ
B.KINH DOANH
CHI NHÁNH
B.TÀI CHÍNH
TRUNG TÂM
BAN DỊCH VỤ
CN CẦN THƠ
BAN KIỂM
CN HẢI PHÒNG
PGDTT
BAN QUẢN TRỊ
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH
CHI NHÁNH
PGDTT
BAN ISO
CN SÀI GÒN
VĂN PHÒNG
PGDTT
CN NAM ĐỊNH
CN ĐÀ NẴNG
CHI NHÁNH
2.1.3. Các hoạt động chính của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí
Việt Nam
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức và cá
nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ
có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngoài nước
và các tổ chức tài chính quốc tế.
- Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức trong và ngoài
nước.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước; cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật các tổ chức tín dụng và hợp
đồng uỷ thác.
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác; cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân;
- Bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người
nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí
Việt Nam phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60
của Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2.1.3.3. Hoạt động mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ
a. Mở tài khoản
- Được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi Tổng công
ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam đặt trụ sở chính và các ngân hàng
30
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam có nhận tiền gửi
phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân
không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
b. Dịch vụ ngân quỹ
Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam được thực hiện
dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
2.1.3.4. Các hoạt động khác
- Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng
khác phát hành.
- Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.
- Tham gia thị trường tiền tệ.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
- Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá
khác cho các doanh nghiệp;
- Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài
sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng;
- Cung cấp dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho
khách hàng;
- Cung cấp dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác;
- Thực hiện một số hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành về
quản lý ngoại hối;
- Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán theo quy định hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước;
- Các hoạt động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
31
2.2. Thực trạng nguồn vốn huy động của Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu Khí Việt Nam
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức huy động
Bảng 2.1. Cơ cấu huy động theo loại hình tiền gửi
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
2006 2007 2008 2009 Loại tiền gửi 9th/10
Số tiền %TN Số tiền %TN Số tiền %TN Số tiền %TN Số tiền %TN
TG, vay các TCTD 4,645 27.7% 13,987 32.7% 5,409 13.9% 20,140 34.7% 5,767 10.4%
TG của các TCKT, CN 296 1.8% 144 0.3% 209 0.5% 1,768 3.0% 3,508 6.3%
Vốn tài trợ ủy thác 7,861 46.8% 17,514 41.0% 22,208 56.9% 21,708 37.4% 28,432 51.1%
Phát hành GTCG 665 4.0% 2,192 5.1% 3,609 9.3% 5,292 9.1% 6,477 11.6%
Khác 3,317 19.8% 8,904 20.8% 7,563 19.4% 9,130 15.7% 11,467 20.6%
Tổng nguồn (TN) 16,784 100.0% 42,740 100.0% 38,998 100.0% 58,038 100.0% 55,651 100.0%
(Nguồn: Báo cáo số dư lãi suất bình quân năm của PVFC từ năm 2006-Q3/10)
Hình 2.1. Biểu đồ tăng trưởng vốn huy động từ năm 2006-Quý 3/2010
27
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, tốc độ tăng tổng nguồn vốn huy
động của PVFC có sự thay đổi lớn qua các năm.
Nếu như năm 2006, tổng số dư huy động bình quân của PVFC chỉ đạt
16,784 tỷ đồng thì đến năm 2007 tổng số dư huy động bình quân của PVFC đạt
mức 42,740 tỷ đồng, tăng 254.6% so với năm 2006. Nguyên nhân là do trong
năm 2007, PVFC được nhận hai khoản vốn uỷ thác của Tập đoàn Dầu Khí Việt
Nam với tổng giá trị là 10.664 tỷ đồng để đi đầu tư dự án, cho vay trong ngành;
Ngoài ra, số dư huy động khác cũng tăng đột biến do trong năm 2007 PVFC đã
thực hiện vay từ tài khoản trung tâm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 8,054 tỷ
đồng theo Quyết định số 3448/QĐ-DKVN ngày 5 tháng 7 năm 2005. Theo đó,
Công ty được sử dụng vốn từ tài khoản này để đầu tư và cho vay đối với các dự
án trung và dài hạn với tổng mức đầu tư tối đa cho từng dự án là 500 tỷ đồng,
thời hạn sử dụng là đến ngày 31/12/2007. Sau đó, Tập đoàn đã gia hạn thời hạn
sử dụng đến 31/12/2008 theo Quyết định số 6668/DKVN-TCKT ngày 06 tháng
11 năm 2007; Năm 2007 cũng là năm PVFC có số dư huy động từ các tổ chức
tín dụng khác tăng cao, tăng 301.1% so với năm 2006. Số dư phát hành giấy tờ
có giá trong năm 2007 cũng tăng do PVFC đã phát hành 1,500 tỷ đồng trái phiếu
Tài chính Dầu Khí thời hạn 5 năm với lãi suất cố định là 8.6%/năm.
Trong năm 2008, tổng số dư huy động của PVFC bị giảm so với năm
2007 chủ yếu là do giảm số dư đi vay, nhận gửi từ các tổ chức tín dụng khác.
Nguyên nhân là do thị trường tiền tệ năm 2008 có nhiều biến động, Ngân hàng
Trung ương thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ với hàng loạt các biện pháp
như: phát hành tín phiếu bắt buộc để hút tiền trong lưu thong về, chuyển tiền gửi
của Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng về Ngân hàng Trung ương, tăng tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, mở
rộng biên độ tỷ giá hối đoái, khống chế dư nợ tín dụng,… Điều này đã làm cho
hầu hết các tổ chức bị lâm vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản trầm trọng.
Sang năm 2009, mặc dù thị trường nguồn vốn cũng còn khá căng
thẳng nhưng PVFC đã có nhiều nỗ lực trong công tác huy động vốn. Tổng số
dư huy động vốn trong năm 2009 tăng gần 20.000 tỷ đồng, bằng 148.8% so với
năm 2008 nhờ Tổng công ty đã thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, đẩy mạnh
công tác chăm sóc khách hàng. Vì vậy, nguồn vốn huy động trong năm 2009 đã
đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo tính thanh khoản trong
hoạt động của Tổng công ty; Trong năm 2009 tỷ trọng nguồn tiền gửi, vay từ
các tổ chức tín dụng của Tổng công ty là 20,140 tỷ đồng, chiếm 34.7% tổng
nguồn vốn huy động và tăng 14,731 tỷ đồng, đạt 372.3% so với năm 2008.
Tuy nhiên, đây là nguồn vốn thường không ổn định, nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nên nguồn vốn huy động này thường tăng giảm thất thường. Vì vậy,
về lâu về dài Tổng công ty nên giảm tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tổ chức
tín dụng, tránh tình trạng phụ thuộc quá mức vào nguồn vốn này; Một nguồn
vốn khác cũng khá ổn định và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy
động đó là vốn tài trợ uỷ thác. Đây là một trong những sản phẩm huy động
chủ lực của PVFC. Trong năm 2009, tổng số vốn tài trợ uỷ thác huy động
được của PVFC là 21,708 tỷ, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
huy động 37.4%. Tuy nhiên, so với năm 2008 con số này đã bị giảm. Nguyên
nhân chủ yếu là do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã rút về một phần
vốn uỷ thác.
Tính đến quý 3/2010, tổng số dư huy động bình quân của PVFC đạt
mức 55,651 tỷ đồng. Trong đó, số dư đi vay, nhận gửi từ các tổ chức tín dụng
giảm đáng kể. Số dư nhận uỷ thác tài trợ tăng hơn 7,000 tỷ do Tập đoàn Dầu
Khí Việt Nam vừa uỷ thác cho PVFC đẩy mạnh hoạt động cho vay, đặc biệt
là cho vay các dự án trong ngành Dầu khí. Số dư tiền gửi ở các loại hình
khác không có sự thay đổi nhiều so với năm trước.
2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn và loại tiền huy
động
35
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn và loại tiền huy động
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
2006 2007 2008 2009 Q3/2010
Kỳ hạn loại tiền Số dư %/TSD Số dư %/TSD Số dư %/TSD Số dư %/TSD Số dư %/TSD
6,509 38.8% 21,119 49.4% 15,645 40.1% 37,785 65.1% 22,729 40.8%
5.3%
5,515 1,355 10,275 30.7% 8.1% 61.2% 19,201 1,918 21,621 44.9% 4.5% 50.6% 13,572 34.8% 2,073 23,353 59.9% 30,818 53.1% 6,967 12.0% 20,253 34.9% 14,963 7,766 32,922 26.9% 14.0% 59.2%
18,541 3,079 18,569 47.6% 12.3% 4,784 15,357 26.5% 4,896 8.4%
7,502 2,774 16,784 44.7% 16.5% 100.0% 42,740 43.4% 7.2% 100.0% 38,998 100.0% 58,038 100.0% 25,835 7,088 55,651 46.4% 12.7% 100.0%
1. Nguồn vốn ngắn hạn - Nội tệ - Ngoại tệ 2. Nguồn vốn trung dài hạn - Nội tệ - Ngoại tệ Tổng số dư (TSD)
((Nguồn: Báo cáo số dư lãi suất bình quân của PVFC từ năm 2006-Quý 3/2010)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, ngoại trừ năm 2009, tỷ lệ nguồn vốn trung dài hạn của PVFC luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn huy động được và phần lớn là nguồn nội tệ. Ngoại trừ năm 2009, nguồn vốn trung dài hạn luôn
tăng trưởng trưởng đều và ngày càng cao cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn ngoại tệ huy động của PVFC từ năm 2006 đến quý 3/2010 không đều và không ổn định.
36
Sự tăng trưởng của số dư nguồn vốn ngắn hạn của PVFC qua các năm cũng không ổn định. Nguyên nhân chủ yếu do tỷ lệ nguồn vốn đi vay, nhận gửi từ các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ cao trong nguồn vốn huy động ngắn hạn của PVFC. Số dư loại tiền gửi này thường không ổn định nên đã làm cho số dư nguồn vốn ngắn hạn của PVFC lên xuống bất thường qua các năm. 2.3. Thực trạng công tác quản trị nguồn vốn huy động của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam (PVFC) 2.3.1.Chiến lược về nguồn vốn và sử dụng vốn của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam(PVFC) 2.3.1.1. Chiến lược về nguồn vốn
Công tác tạo nguồn vốn phải xuất phát từ cầu để lo cung là chủ yếu, sau đó kết hợp từ khả năng, điều kiện về vốn mà lo đầu ra (cầu), đồng thời phải xuất phát từ tình hình thực tiễn của Việt Nam (môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường xã hội và tâm lý, môi trường đối ngoại…)
Công tác nguồn vốn phải quán triệt quan điểm: phát huy nội lực cao nhất, vốn trong nước là quyết định (phải chiếm tỷ trọng trên 50%), vốn nước ngoài là quan trọng (chiếm dưới 50%). Luôn có biện pháp nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đoàn thể và đơn vị sự nghiệp...coi đó là tư tưởng chiến lược trong cơ cấu nguồn vốn, đồng thời với việc tăng lượng vốn huy động tiền gửi (tiết kiệm, uỷ thác quản lý vốn, trái phiếu…) từ các tầng lớp dân cư…để tạo mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc.
Coi việc khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, dưới nhiều kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính giải pháp tình thế hiện nay, đồng thời lo tầm xa với việc chuẩn bị lực lượng, đội ngũ, điều kiện để tham thị trường vốn dài hạn.
Mục tiêu và yêu cầu của công tác nguồn vốn là: • Đảm bảo thường xuyên khả năng thanh toán chi trả • Đáp ứng cao nhất nhu cầu vốn của các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng trong ngành dầu khí, phục vụ nhu cầu vốn phát triển các dự án của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam.
37
(cid:183) Mở rộng và phát triển các loại dịch vụ, sản phẩm của một tổ chức
tín dụng phi ngân hàng.
(cid:183) Từng bước nâng cao tỷ trọng vốn trung và dài hạn trong cơ cấu
tổng nguồn vốn.
(cid:183) Đa dạng hoá nguồn vốn, đa dạng hoá hình thức, phương thức, biện
pháp huy động vốn qua các kênh.
(cid:183) Khai thác sử dụng vốn, kinh doanh vốn một cách có hiệu quả nhất,
tăng lưu lượng và tốc độ luân chuyển vốn, hệ số sinh lời trên một đồng vốn.
(cid:183) Xây dựng chiến lược kinh doanh, mà trước hết là chiến lược vốn,
thực hiện trung tâm điều hành về vốn nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả đồng
thời bảo đảm tính an toàn (điều hành, điều phối, điều hoà)
2.3.1.2.
Chiến lược sử dụng vốn
Đa dạng hoá các sản phẩm, loại hình đầu tư kinh doanh chủ yếu là trong
lĩnh vực đầu tư phát triển, đặc biệt là các lĩnh vực đầu tư phát triển của Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam, nhưng đồng thời cũng phải mở rộng thị trường vào
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ khác của các nhóm khách hàng khác
ngoài các khách hàng trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Đặc biệt coi
trọng phát triển các dịch vụ có tỷ suất lợi nhuận cao.
Chủ động, tích cực tìm kiếm tập trung đầu tư vào các dự án và các doanh
nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Coi trọng chất lượng hơn số
lượng; lấy hiệu quả, an toàn là tiêu chuẩn hàng đầu để xem xét sử dụng vốn.
Gắn chiến lược sử dụng vốn với chiến lược huy động vốn: thực hiện
phương châm “Đi vay để cho vay”; “Thu nợ để cho vay”; “Lấy ngắn nuôi dài,
lấy dài để hỗ trợ ngắn”; sử dụng tổng hoà các loại nguồn vốn, để hình thành
lãi suất hoà đồng, có tính cạnh tranh cao”
Trong tất cả các hoạt động dịch vụ: “Công ty tuyệt đối không chạy
theo doanh số mà thỏa hiệp với những rủi ro tiềm ẩn”. Trong tín dụng đầu tư
phát triển: “Tôn trọng nguyên tắc vị trí độc lập, khách quan của công ty,
tuyệt đối không thỏa hiệp với bất kỳ sức ép nào, từ phía nào làm ảnh hưởng
tới chất lượng, đe doạ an toàn về tín dụng và khả năng vay trả của khoản
vay”.
Mở rộng liên doanh, liêt kết, đồng tài trợ các dự án có hiệu quả thực
thi và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về an toàn tín dụng, bảo lãnh,
hạch toán kế toán và chi tiêu tài chính đúng theo qui định của pháp luật.
2.3.2. Quản trị nguồn vốn huy động tại Tổng công ty Tài chính Cổ Phần
Dầu Khí Việt Nam (PVFC)
Hiện nay, việc quản trị nguồn vốn huy động của PVFC được thực hiện
theo các nội dung của Quy chế quản lý dòng tiền của Tổng công ty. Cơ chế
quản trị nguồn vốn trong quy chế quản lý dòng tiền là cơ chế quản trị vốn tập
trung tại Phòng quản lý nguồn vốn đặt tại Hội sở tổng công ty. Các chi nhánh
và các ban kinh doanh trực thuộc hội sở trở thành các đơn vị kinh doanh,
thực hiện mua bán vốn với Hội sở chính (thông qua trung tâm vốn). Hội sở
chính sẽ mua toàn bộ các khoản vốn các chi nhánh và các ban kinh doanh
huy động về và bán vốn để các chi nhánh và các ban kinh doanh sử dụng cho
hoạt động cho vay, đầu tư và các hoạt động sử dụng vốn khác. Từ đó, thu
nhập và chi phí của từng đơn vị được xác định thông qua việc mua bán vốn
với Hội sở chính. Tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về Hội sở
chính.
2.3.2.1. Mục đích của Quy chế quản lý dòng tiền
39
- Quy chế quản lý dòng tiền là một trong những cơ sở để điều hành
hoạt động kinh doanh của PVFC một cách thống nhất, bài bản, có hiệu quả
nhằm củng cố và nâng cao vị thế của Tổng công ty trên thị trường.
- Công tác quản lý dòng tiền đảm bảo cho khả năng thanh toán chính
xác, kịp thời, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu nội bộ và nhu cầu kinh doanh của
Tổng công ty, đảm bảo an toán, hạn chế rủi ro từ phía đối tác và thị trường;
đạt mục tiêu hiệu quả của toàn Tổng công ty. Quy chế quản lý dòng tiền giúp
PVFC quản trị nguồn vốn trên toàn hệ thống đáp ứng cho các mục tiêu sử
dụng vốn phù hợp với định hướng và kế hoạch kinh doanh, đảm bảo các giới
hạn an toàn theo quy định, kiểm soát rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trong
hoạt động của Tổng công ty.
- Giúp quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả, đạt được các chỉ
tiêu kế hoạch tài chính của Tổng công ty.
- Phát huy lợi thế kinh doanh của các chi nhánh trên các địa bàn khác
nhau.
- Phân bổ thu nhập, chi phí vốn một cách khách quan, công bằng để
đánh giá đúng mức độ đóng góp của các đơn vị vào thu nhập chung của toàn
hệ thống.
2.3.2.2. Nội dung của Quy chế quản lý dòng tiền
Thứ nhất là quản trị nguồn vốn tập trung và thống nhất. Nguồn vốn
được quản lý theo nguyên tắc tập trung, cả hệ thống là một bảng tổng kết tài
sản thống nhất và duy nhất, không tồn tại nghiệp vụ cân đối vốn tại các đơn
vị kinh doanh qua cơ chế mua bán vốn nội bộ
40
Thứ hai là về công tác cân đối dòng tiền có các nội dung chính sau:
Kế hoạch dòng tiền được các đơn vị kinh doanh và chi nhánh lập
(cid:45)
hàng quý, hàng tháng và hàng ngày gửi về Phòng Quản lý Nguồn vốn một cách
chính xác, kịp thời theo đúng thời gian quy định.
Phòng Quản lý dòng tiền trình Tổng giám đốc kế hoạch dòng tiền
(cid:45)
chung cho toàn Tổng công ty định kỳ hàng quý, hàng tháng, ngày trên cơ sở kế
hoạch dòng tiền quý, tháng, ngày của các đơn vị và chi nhánh và tình hình
nguồn vốn của Tổng công ty.
Kế hoạch dòng tiền của các đơn vị lập trên cơ sở bám sát với hoạt
(cid:45)
động kinh doanh thực tế, chi tiết cho từng loại hoạt động kinh doanh, từng
khoản đến hạn, khả năng huy động vốn và nhu cầu sử dụng vốn cho từng nghiệp
vụ, chi tiết cho từng khách hàng (nếu có).
(cid:45) Mọi dự đoán có khả năng làm thay đổi các phương án dòng tiền
(nếu có) phải được các đơn vị thông báo gửi kèm theo dòng tiền.
Đối với dòng tiền ngày:
(cid:45)
(cid:183) Trên cơ sở dòng tiền ngày của các đơn vị, chuyên viên cân đối dòng
tiền thực hiện tổng hợp, cân đối toàn bộ các phương án dòng tiền trong ngày của
Tổng công ty và trình lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt.
(cid:183) Đầu mỗi ngày, chuyên viên cân đối dòng tiền cân đối nguồn vốn,
thông báo cho các đơn vị thực hiện kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân
hàng số vốn cần huy động/sử dụng, kỳ hạn, lãi suất huy động/sử dụng trong
ngày cho mỗi loại đồng tiền.
(cid:183) Sau khi tiếp nhận thông tin chào khách hàng từ chuyên viên kinh
doanh vốn, chuyên viên cân đối dòng tiền tổng hợp, lập bản chào lãi suất, cân
đối nguồn tiền, lựa chọn phương án huy động/sử dụng, lập dòng tiền trình lãnh
đạo Tổng công ty phê duyệt.
(cid:183) Sau khi dòng tiền được phê duyệt, chuyên viên cân đối dòng tiền
cung cấp cho các đơn vị kinh doanh vốn một bản sao để thực hiện đối chiếu lại
các thông tin về số tiền, kỳ hạn, lãi suất và trình ký hợp đồng.
Thứ ba là về thực hiện cơ chế mua bán vốn với các chi nhánh và các ban
kinh doanh với các nội dung sau:
Công tác quản trị nguồn vốn được thực hiện theo cơ chế mua bán vốn
nội bộ, Hội sở chính thực hiện mua toàn bộ nguồn vốn các chi nhánh và đơn vị
kinh doanh huy động về và bán vốn cho các chi nhánh và đơn vị kinh có nhu
cầu sử dụng vốn, toàn bộ rủi ro về vốn như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất
được chuyển về Hội sở chính.
Chi nhánh và các đơn vị kinh doanh phải trả lãi cho hoạt động mua
vốn và nhận được lãi khi bán vốn cho Hội sở chính. Lãi, hay giá của hoạt động
mua bán vốn nội bộ (gọi là giá chuyển vốn) do Hội sở chính xác định và định kỳ
thông báo đến các chi nhánh và đơn vị kinh doanh. Giá chuyển vốn nội bộ được
quy định cho từng loại hình mua/bán vốn, từng kỳ hạn, từng loại tiền và áp dụng
cho toàn bộ các giao dịch phát sinh liên quan đến hoạt động mua/bán vốn giữa
Tổng công ty với các đơn vị kinh doanh. Giá chuyển vốn nội bộ là cơ sở để tính
doanh thu, chi phí nội bộ của các đơn vị kinh doanh. Việc xác định doanh thu,
chi phí nội bộ hoàn toàn mang tính danh nghĩa nhằm xác định mức đóng góp
của các đơn vị kinh doanh trong kỳ mà không có sự dịch chuyển thật của dòng
tiền cũng như không làm phát sinh các bút toán kế toán.
Giá chuyển vốn= Lãi suất huy động vôn+(20%-80%)Tỷ lệ thu nhập lãi suất ròng cận biên
Trong đó:
• Tỷ lệ thu nhập ròng cận biên(NIM - Net Interest Margin): là tỷ lệ giữa
thu nhập ròng từ lãi và tài sản có sinh lời.
• Lãi suất huy động vốn là lãi suất huy động vốn bình quân của PVFC
theo từng kỳ hạn được xác định theo công thức sau:
Si*ri
∑
(i=1,2,…,n)
Si
LSHĐV= ∑
*Si : Số dư huy động của hợp đồng i theo kỳ hạn tính
*ri (%/năm) : Lãi suất theo năm của hợp đồng i.
* n : Tổng số giao dịch huy động vốn.
Giá chuyển vốn được xác định cụ thể cho từng kỳ hạn, trên cơ sở lãi
suất thị trường của kỳ hạn tương ứng, trạng thái tiền và nhu cầu sử dụng vốn
trong thời gian tới của Tổng công ty.
Giá chuyển vốn là công cụ đắc lực cho hoạt động điều hành vốn tại
Hội sở chính cũng như là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động trong kỳ của
mỗi đơn vị kinh doanh. Khi đó, hiệu quả hoạt động của chi nhánh và các đơn
vị kinh doanh sẽ được đánh giá thống nhất, bằng chênh lệch giữa lãi suất
thực hiện với khách hàng và giá chuyển vốn.
- Thứ tư là quản lý tập trung thanh khoản, rủi ro lãi suất: Tập trung
công tác quản trị và điều hành vốn tại Hội sở chính trong đó có tổ chức
43
quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất toàn hệ thống. Chi nhánh và các
ban kinh doanh thực sự trở thành các đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận
từ các hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2.4. Thực trạng hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động
2.4.1. Cân đối theo kỳ hạn và cân đối theo loại tiền
Bảng 2.3. Cân đối nguồn vốn huy động-sử dụng vốn ngắn hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Khoản mục 2006 2007 2008 2009 9th/2010
6,509 21,119 15,645 22,729 22,729 a. Nguồn vốn
huy động ngắn
hạn
b. Nguồn vốn sử 13,345 22,401 19,234 18,287 18,287
dụng ngắn hạn
c. Hệ số sử dụng 205.02% 106.07% 122.94% 54.30% 80.46%
nguồn (b/a*100)
Phần dư (6,836) (1,282) (3,589) 17,266 4,442
(Nguồn: Báo cáo số dư lãi suất bình quân của PVFC từ năm 2006-Quý
3/2010)
Hình 2.2.Cân đối vốn ngắn hạn của PVFC từ năm 2006-Quý 3/2010
44
Từ bảng số liệu trên ta thấy, từ năm 2006-2008, do nhu cầu sử dụng vốn
ngắn hạn cao nên mặc dù nguồn vốn huy động của PVFC khá cao nhưng vẫn
không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của PVFC.
Tuy nhiên, từ năm 2009 trở lại đây, nguồn vốn huy động ngắn hạn của
PVFC trở nên dồi dào hơn, luôn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn. Điều
này được thể hiện qua hệ số sử dụng nguồn từ năm 2009 đến quý 3/2010 luôn ở
mức dưới 100%. Tuy nhiên, nguồn vốn sử dụng ngắn hạn quá thấp so với nguồn
vốn huy động. Để tận dụng nguồn vốn ngắn hạn dư thừa, PVFC đã dùng để đáp
ứng nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn. Điều này sẽ rất rủi ro nếu lãi suất có xu
hướng tăng vì điều này sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty do công ty phải chi
trả lãi nhiều hơn thu nhập từ lãi. Về lâu về dài, PVFC cần phải cải thiện lại sự mất cân đối này. Bảng 2.4. Cân đối nguồn vốn huy động-sử dụng vốn nội, ngoại tệ ngắn hạn của PVFC từ năm 2006-Quý 3/2010.
(Đơn vị tính: tỷ đồng) 9th/2010 7,766 2007 1,918 2008 2,073 2006 1,355 2009 6,967
5,747 5,726 4,634 8,609 9,372
299.6% 342.0% 276.2% 123.6% 120.7%
30,818 13,572 19,201 5,154 14,963
11,910 13,508 16,654 8,711 8,915
169.0% 86.7% 99.5% 38.6% 59.6%
Khoản mục a. Nguồn vốn huy động ngoại tệ b. Nguồn vốn sử dụng ngoại tệ c. Hệ số sử dụng nguồn (b/a*100) a. Nguồn vốn huy động nội tệ b. Nguồn vốn sử dụng nội tệ c. Hệ số sử dụng nguồn (b/a*100) (Nguồn: Trích Báo cáo số dư lãi suất bình quân của PVFC từ năm 2006- Q3/10)
Từ bảng số liệu trên chúng ta dễ dàng nhận thấy nhu cầu sử dụngvnguồn ngoại tệ ngắn hạn phát triển rất mạnh trong các năm gần đây. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng nguồn nội tệ ngắn hạn lại thay đổi lên xuống nhiều qua các năm.
Do nhu cầu sử dụng vốn ngoại tệ của PVFC cao nên từ năm 2006 trở lại đây nguồn vốn huy động ngoại tệ hầu như không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn ngoại tệ ngắn hạn. Tuy nhiên, sự thiếu hụt này đang dần cải thiện trong thời gian gần đây. Để có đủ lượng ngoại tệ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
46
trong ngắn, PVFC đã tạm thời lấy nguồn trung dài hạn để bù đắp sự thiếu hụt
này, một phần lấy từ nguồn huy động nội tệ ngắn hạn quy đổi ra ngoại tệ. Tuy
nhiên, điều này sẽ dễ dẫn đến rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá cho PVFC nên trong
thời gian sắp tới PVFC cũng cần khắc phục tình trạng này.
Bảng 2.5. Cân đối nguồn vốn huy động-sử dụng vốn trung dài hạn
từ năm 2006-Quý 3/2010
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo số dư lãi suất bình quân của PVFC từ năm 2006-Quý 3/2010)
Hình 2.3. Cân đối vốn trung dài hạn từ năm 2006-Quý 3/2010
Ngược lại với tình trạng cân đối vốn ngắn hạn, với sự dồi dào của
nguồn vốn trung dài hạn nên từ năm 2006 trở lại đây hầu như PVFC đều đáp
ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn ngoại trừ năm 2009. Trừ năm 2006,
hệ số sử dụng nguồn trung dài hạn của PVFC quá thấp chỉ đạt ở mức 26%, các
năm còn lại đa số được duy trì ở mức khá cao từ 67%-137%, trên mức yêu cầu
an toàn của Ngân hàng Trung ương là 60%. Điều này chứng tỏ PVFC sử dụng
khá hiệu quả nguồn vốn huy động trung dài hạn.
Để xem xét chi tiết hơn thực trạng cân đối nguồn vốn huy động trung
dài hạn, chúng ta xem xét tính cân đối hoạt động huy động cho vay nội ngoại
tệ trung dài hạn qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.6. Cân đối nguồn vốn huy động-sử dụng vốn nội, ngoại tệ trung dài
hạn từ năm 2006 đến Quý 3/2010
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Khoản mục 2006 2008 2009 2007 9th/2010
a.Nguồn vốn huy 2,774 4,784 4,896 7,088 3,079
động ngoại tệ
b.Nguồn sử dụng 243 877 4,376 6,082 6,553
ngoại tệ
c. Hệ số sử dụng 8.7% 28.5% 91.5% 124.2% 92.5%
nguồn (b/a*100)
a.Nguồn vốn huy 7,502 18,541 18,569 15,357 25,835
động nội tệ
b.Nguồn sử dụng 2,474 13,593 15,910 21,590 23,260
nội tệ
c.Hệ số sử dụng 33.0% 73.3% 85.7% 140.6% 90.0%
nguồn (b/a*100)
(Nguồn: Báo cáo số dư lãi suất bình quân năm của PVFC từ năm 2006-
Q3/10)
Trái ngược với tính cân đối huy động và cho vay ngoại tệ ngắn hạn,
tốc độ tăng nhu cầu sử dụng vốn ngoại tệ trung dài hạn cao hơn nguồn huy
động ngoại tệ trung dài hạn. Điều này thể hiện qua hệ số sử dụng nguồn
ngoại tệ trung dài hạn từ năm 2006 đến 2009 tăng từ 8.7% lên 124.2%. Năm
2009 hệ số sử dụng nguồn ngoại tệ trung dài hạn đã giảm xuống so với năm
2009, chỉ còn 92.5%. Phần thiếu hụt này PVFC đã bù đắp bằng nguồn huy
49
động nội tệ. Điều này sẽ gặp rủi ro trong trường hợp thị trường khan hiếm
ngoại tệ. Vì vậy, PVFC cần phải xem xét cân đối lại vấn đề này.
Trong khi đó, nguồn nội tệ trung dài hạn lại dư thừa so với nhu cầu
vay nội tệ trung dài hạn. Điều này thể hiện qua hệ số sử dụng nguồn nội tệ
trung dài hạn từ năm 2006 đến 2008 là từ 33%-85.7%. Đến năm 2009, hệ số
này có sự thay đổi đáng kể và tăng lên 140.6% và hệ số dài hạn từ năm 2006
đến 2008 là từ 33%-85.7%. Đến năm 2009, hệ số này có sự thay đổi đáng kể
và tăng lên 140.6% và hệ số này đạt mức 90% tính đến quý 3/2010.
2.4.2. Đảm bảo khả năng thanh toán
Dựa trên cơ sở các công thức đưa ra ở Chương I, chúng ta tính toán
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc đảm bảo khả năng thanh toán của PVFC
từ năm 2006 đến Quý 3/2010
Khoàn mục 2006 2007 2008 2009 9th/2010
Hệ số thanh 118% 110% 102% 107% 115%
khoản
Hệ số giới hạn 9.45% 14.59% 19.42% 13.5% 14.85%
huy động vốn
Hệ số CAR 9.78% 14.72% 18.05% 12.14% 13.02%
- Hệ số thanh khoản của PVFC từ năm 2006 đến quý 3/2010 được duy
trì ở mức từ 102% đến 118%. PVFC luôn duy trì hệ số này đảm bảo theo yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước là lớn hơn hoặc bằng 100%, điều này giúp
PVFC đảm bảo được tính thanh khoản nhưng nó sẽ làm giảm đi một phần thu
nhập cho công ty do các tài sản có tính thanh khoản cao thường có mang lại
hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty chỉ nên duy trì hệ số thanh khoản ở mức
vừa đảm bảo an toàn thanh khoản vừa có thể đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận cho công ty.
50
- Hệ số giới hạn huy động vốn của PVFC từ năm 2006 đến quý 3/2010
đều được duy trì cao hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước là 5%.
Điều này giúp cho khách hàng của PVFC cũng an tâm hơn khi gửi tiền tại
PVFC.
- Từ năm 2006 đến quý 3/2010, PVFC luôn duy trì hệ số CAR ở mức
khá cao từ 9% đến 18.05%, trên mức yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước là
8% và từ tháng 10/2010 Ngân hàng Nhà nước yêu cầu phải đạt mức tối thiểu
là 9%. Hệ số CAR trong các năm gần đây cao là do các nguyên nhân sau:
(cid:131) Năm 2007 PVFC vừa tăng vốn điều lệ từ 1,000 tỷ đồng lên 3,000 tỷ
đồng và năm 2008 lại tăng lên 5,000 tỷ đồng nên PVFC chưa thể tăng
tốc độ đầu tư và cho vay kịp với tốc độ tăng vốn điều lệ như trên.
(cid:131) Vốn dự trữ còn quá nhiều so với vốn đưa vào kinh doanh. Tuy nhiên
hệ số này đã có sự cải thiện đáng kể trong năm 2009 và 2010.
Như vậy, với hệ số CAR đang ở mức cao như trên PVFC mặc dù trong
kinh doanh công ty có mức độ rủi ro thấp nhưng công ty đã sử dụng vốn kém
hiệu quả vì sử dụng vốn quá an toàn, có thể bị giảm sút lợi nhuận.
Nhìn chung, qua bảng số liệu và kết quả tính toán các hệ số trên ta
nhận thấy PVFC đang thực hiện việc quản trị nguồn vốn theo hướng an toàn,
hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, nếu việc quản trị nguồn vốn quá an toàn như hiện
nay sẽ phần nào làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của toàn Tổng công ty. Việc quản trị nguồn vốn tốt là phải biết
kết hợp một cách hài hoà giữa yếu tố an toàn và tối đa hoá lợi nhuận của
công ty.
2.4.3. Đảm bảo tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Trước khi xem xét hiệu quả quản trị nguồn vốn để đạt mục tiêu đảm
bảo tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đạt mức dự kiến của PVFC, chúng ta xem xét
bảng dữ liệu sau về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn từ năm 2006 đến
Quý 3/2010.
51
Bảng 2.7. Tình hình nguốn vốn và sử dụng vốn từ năm 2006 đến Quý 3/2010
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
2007 2008 2009 Chỉ tiêu 2006 9th/2010
42,740 38,998 58,038 55,651 Nguồn huy động vốn (a) 16,784
13,987 5,409 20,140 5,767 - Tiền gửi, vay các TCTD 4,645
144 209 1,768 3,508 - Tiền gửi của các TCKT, 296
cá nhân
- Vốn tài trợ ủy thác 7,861 17,514 22,208 21,708 28,432
2,192 3,609 5,292 6,477 - Phát hành giấy tờ có giá 665
8,903 7,563 9,130 11,467 - Khác 3,317
36,872 39,521 48,191 48,100 Nguồn vốn sử dụng (b) 16,062
16,309 12,397 8,916 8,029 - Đi gửi, cho vay các 10,918
TCTD
- Chứng khoán kinh doanh 65 71 115 329 7
2,887 - Cho vay và ứng trước 13,146 17,500 27,450 24,858
- Góp vốn đầu tư 1,955 6,890 8,712 9,382 10,565
- Khác 236 456 796 2,113 4,641
Chênh lệch (a-b) 723 5,868 (523) 9,847 7,551
(Nguồn: Báo cáo số dư lãi suất bình quân của PVFC từ năm 2006 -Q3/2010)
Để phân tích được nguồn thu nhập cũng như cơ cấu các mức chi phí,
chúng ta cùng xem xét Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của PVFC từ năm
2006 đến Quý 3/2010
52
Bảng 2.8. Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2006 đến Quý 3/2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2007 2,978.4 2008 2,423.4 9th/2010 2009 2,529.4 2,727.0 2006 947.6
729.6 218.0 21.9 1.8
2,429.7 548.8 87.3 4.6 82.7 (7.3) 1,835.8 587.6 25.7 2.8 22.9 228.0 2,510.8 2,790.0 18.6 76.3 15.7 60.6 71.9 (63.0) 136.3 6.2 130.1 17.3 1.1
184.6 (1,063.6) (570.2) (543.3) 43.6
25.7
74.7 7.2 67.5 753.5 26.5 726.8 2,305.3 1,652.3 54.0 2,251.3 1,626.6 0.3 0.3 0.0
72.8 261.1 176.1 171.7 7.6
657.6 280.1 553.9 728.2 94.0
196.5 291.4 482.8 1,454.4 620.2
70.2 233.9 479.2 843.0 279.3
126.3 34.1 57.5 - 3.7 (46.2) 611.4 105.3 340.9 47.3
Khoàn mục 1.Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự 2. Chi phí lãi và các chi phí tương tự I. Thu thập lãi thuần 3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 4. Chi phí hoạt động dịch vụ II. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 20.1 III.Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và đánh giá tỷ giá ngoại tệ IV. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán 5. Thu nhập từ hoạt động khác 6. Chi phí hoạt động khác V.Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán VI.Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần VII.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng VIII.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng IX.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp X. Tổng lợi nhuận trước thuế XI. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp XII.Lợi nhuận sau thuế 57.5 49.9 506.1 293.6
92.2 (Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2006 đến Quý 3/2010 của PVFC)
53
Trong nền kinh tế, các tổ chức tín dụng đều hoạt động theo phương
thức “đi vay để cho vay” tức là huy động nguồn vốn từ các nguồn khác nhau
và sử dụng vốn để kinh doanh có lãi, đảm bảo khả năng thanh toán cho khách
hàng khi có dòng tiền rút ra. Vì vậy sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định
hiệu quả kinh doanh của một tổ chức tín dụng. Việc sử dụng triệt để có hiệu
quả nguồn vốn sẽ dẫn đến tối đa hoá lợi nhuận cho tổ chức tín dụng đó.
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) từ năm 2006 đến
Quý 3/2010
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 9th/2010
1. Thu thập lãi 218.0 548.8 587.6 18.6 (63.0)
thuần
2. Tổng tài sản có 16,062.0 36,372.0 39,521.0 48,191.0 48,100.0
sinh lời
NIM 1.36% 1.49% 0.04% -0.13% 1.51%
NIM dự kiến 2.50% 3% 3% 3% 2.81%
của PVFC
(Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo số dư bình quân từ
năm 2006 đến Quý 3/2010 và kết quả tính toán của học viên)
Từ bảng số liệu trên ta thấy từ năm 2006-2008 tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên của PVFC duy trì ở mức từ 1.36%-1.51%. Đến năm 2009 và quý
3/2010, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của PVFC giảm xuống đáng kể, chỉ đạt ở
mức 0.04% và -0.13% . Đây là con số đáng báo động cho hoạt động kinh
doanh của PVFC trong những năm gần. Từ năm 2006 đến quý 3/2010 PVFC
hầu như không đạt
54
được tỷ lệ thu nhập lãi cận biên dự kiến hàng năm và tỷ lệ thu nhập lãi cận biện
còn có xu hướng giảm xuống trầm trọng hơn so với các năm trước đó. Vậy đâu
là nguyên nhân làm cho tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của PVFC trong các năm gần
đây giảm đáng kể như vậy?
Xem xét số liệu báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tình hình nguồn
vốn và sử dụng vốn từ năm 2006 đến quý 3/2010, chúng ta tính toán tỷ lệ chênh
lệch lãi suất đầu vào và đầu ra bình quân qua các năm:
Tỷ lệ chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra bình quân:
Lãi thu được
- Lãi phải trả
Tài sản sinh lãi
Vốn huy động phải trả lãi
Năm 2006:
947.6/(10,918+65+2,887)-729.6/(4,645+296+7,861+665)
= 6.8% - 5.4% = 1.4%
Năm 2007:
2,978.4/(16,309+13,146+71)-2,429.7/(13,987+144+17,514+2,192)
= 10.1% - 7.2% = 2.9%
Năm 2008:
2,423.4/(12,397+17,500+115)-1,835.8/(5,409+209+22,208+3,609)
= 8.1% - 5.8% = 2.3%
Năm 2009:
2,529.4/(8,916+27,450+329)-2,510.8/(20,140+1,768+21,708+5,292)
= 6.9% - 5.1% = 1.8%
Năm 2010:
2,727/(8,029+7+24,858)-2,790/(5,767+3,508+28,432+6,477)
= 8.3% - 6.3% = 2%
Tỷ lệ chênh lệch lãi suất bình quân dùng để đo lường hiệu quả hoạt động
trung gian của công ty tài chính trong quá trình huy động vốn và cho vay. Từ kết
quả tính toán ở trên chúng ta thấy rằng ngoại trừ năm 2007 khoảng rộng lãi suất
của PVFC là 3% xấp xỉ đạt mức bình quân của các ngân hàng thương mại, các
năm khác từ năm 2006 đến quý 3/2010 khoảng rộng lãi suất duy trì ở mức từ
1.4% đến 2.3% . Phần chênh lệch lãi suất này được dùng để trang trải các chi
phí quản lý và tạo lợi nhuận cho PVFC. Khoảng rộng lãi suất thấp chứng tỏ
PVFC phải gánh chịu chi phí đầu vào cao, trong khi tài sản sinh lãi thấp do mức
độ cạnh tranh ngày càng gay gắt với các tổ chức tín dụng khác. Mặt khác còn do
PVFC đã dùng một phần nguồn vốn huy động được để góp vốn đầu tư dài hạn
nên tạm thời chưa mang lại lợi nhuận đầu tư ngay trong khi vẫn phải gánh chịu
chi phí trả lãi cho nguồn vốn đã sử dụng đi đầu tư. Số dư bình quân các khoản
góp vốn đầu tư dài hạn của PVFC từ năm 2006 đến quý 3/2010 chiếm tỷ lệ từ
11%-22% nguồn vốn huy động bình quân của các năm, đây là con số khá lớn.
Với khoản số dư này bình quân mỗi năm PVFC phải gánh chịu một khoản chi
phí trả lãi đáng kể, đặc biệt là từ cuối năm 2007 trở lại đây, lãi suất huy động
luôn ở mức cao.
Với mức chênh lệch lãi suất thấp như các năm gần đây, PVFC sẽ rất khó
đảm bảo được mức lợi nhuận kỳ vọng
Xem xét tiếp lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân từ
năm 2006 đến quý 3/2010 của PVFC:
Bảng 2.10. Lãi suất huy động vốn và lãi suất sử dụng vốn bình quân từ năm 2006 đến Quý 3/2010.
2007
2006 2008 2009 9th/2010
10.15% 6.13%
9.52% 5.94% 16.07% 6.50% 12.92% 3.10% 12.18% 2.96%
7.74%
7.82% 10.16% 8.33% 9.46% 1.87%
Lãi suất bình quân a.Lãi suất sử dụng vốn bình quân - VNĐ - USD b. Lãi suất huy động vốn bình quân - VNĐ - USD Chênh lệch lãi suất (a- b) - VNĐ - USD 2.02% 3.92% 5.91% 1.51% 2.41% 2.15% 4.59% 1.04%
2.72% 1.09% (Nguồn: Báo cáo số dư lãi suất bình quân từ năm 2006-Quý 3/2010 của PVFC)
Căn cứ trên bảng lãi suất huy động vốn và sử dụng vốn bình quân trên
đây chúng ta thấy rằng từ năm 2008 trở lại đây mức chênh lệch giữa lãi suất
sử dụng vốn và lãi suất huy động vốn bình quân là khá cao. Tuy nhiên tỷ lệ
chênh lệch lãi thuần của PVFC từ năm 2008 trở lại đây lại khá thấp so với
các năm trước. Điều này chứng tỏ từ năm 2008 đến quý 3/2010 PVFC phát
sinh nhiều khoản nợ xấu làm giảm tỷ lệ chênh lệch lãi thuần so với các năm
trước đó. Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của PVFC từ năm 2008
trở lại đây luôn ở mức cao đã minh chứng cho điều đó. Như vậy, việc phát
sinh nhiều khoản nợ xấu cũng đã góp phần làm giảm NIM của PVFC các
năm gần đây. Vì vậy, PVFC cần phải thận trọng hơn trong việc cấp hạn mức
tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là các khoản cho vay tín chấp.
Như vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của PVFC các năm gần đây thấp
là do các nguyên nhân sau:
57
- PVFC có sự phân bổ không hợp lý trong danh mục tài sản có của
mình, PVFC sử dụng một tỷ trọng lớn nguồn vốn huy động được để đầu tư
dài hạn. Các khoản đầu tư dài hạn thường tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là
trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như những năm gần đây. Khi
lãi suất thị trường có xu hướng tăng cao làm cho giá trị các khoản tài sản có
dài hạn càng bị giảm giá trị. Chính vì vậy PVFC cần phải điều chỉnh lại cơ
cấu tài sản có trong thời gian tới.
- PVFC chưa tận dụng hết được nguồn vốn huy động được, phần
nguồn vốn huy động bình quân còn thừa so với nhu cầu sử dụng còn thừa
nhiều trong các năm gần đây, gây lãng phí vì PVFC phải gánh chịu một chi
phí trả lãi huy động lớn cho khoản vốn dư thừa này.
- PVFC phát sinh nhiều khoản nợ xấu, ảnh hưởng đến nguồn thu của
PVFC.
2.5. Đánh giá công tác quản trị nguồn vốn huy động và hiệu quả quản trị
nguồn vốn huy động tại Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí
Việt Nam
2.5.1. Ưu điểm
Công tác quản trị nguồn vốn huy động của PVFC được thực hiện theo
phương thức tập trung. Theo đó, tất cả các hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn đều được thực hiện mua bán vốn thông qua trung tâm là Hội sở
Tổng công ty. Đây là một cơ chế quản lý vốn khoa học với chế độ kiểm tra
giám sát chặt chẽ: các chi nhánh không thể mua bán vốn bên ngoài trung
tâm.
58
Nhờ áp dụng cơ chế quản lý nguồn vốn tập trung tại hội sở thông qua
cơ chế mua bán vốn, từ đó giúp luân chuyển vốn giữa các chi nhánh, giúp tận
dụng nguồn vốn trong hệ thống với chi phí thấp, thời gian luân chuyển/huy
động nhanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn của toàn Tổng công
ty. Tập trung được rủi ro thanh khoản và rủi ro về lãi suất về Hội sở chính,
hạn chế chi phí kinh doanh.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
(cid:153) Về công tác quản trị nguồn vốn
Công tác quản lý dòng tiền của PVFC còn thủ công, chưa có phần
mềm hỗ trợ nên rất dễ sai sót trong quá trình thực hiện.
Bộ máy quản lý dòng tiền của Tổng công ty còn cồng kềnh, thủ tục
trình ký còn rườm ra, mất nhiều thời gian của chi nhánh trong việc đáp ứng
nhu cầu cho khách hàng.
Các chi nhánh còn chưa được phân quyền nhiều để được chủ động
trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn.
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dòng tiền chưa đào tạo kỹ năng
nghiệp vụ thành thạo theo thông lệ; thiếu nhiều kiến thức về hoạt động của
các tổ chức tín dụng, về quản trị tổ chức tín dụng theo cơ chế thị trường.
59
Một đặc điểm rất quan trọng của tập quán kinh doanh của các tổ chức tín
dụng ở Việt Nam đó là: khi gửi tiền tiết kiệm cho dù có kỳ hạn, nhưng người
dân có quyền rút vốn bất cứ lúc nào, gây khó khăn cho việc quản trị nguồn vốn
ở các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, về phía các khách hàng vay nợ, họ có
quyền trả nợ trước hạn vốn vay bất cứ lúc nào khi muốn. Và đương nhiên khi lãi
suất thay đổi theo chiều hướng bất lợi thì người gửi rút tiền để tìm nơi khác gửi
với lãi suất cao hơn, trong khi người đi vay lại trả nợ trước hạn hoặc trong
trường hợp ngược lại, xin gia hạn nợ khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng bất
lợi cho họ. Những điều này cũng gây không ít khó khăn cho việc quản trị nguồn
vốn của công ty cũng như của các tổ chức tín dụng khác.
(cid:183) Về hiệu quả quản trị nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn giữa VNĐ và ngoại tệ, giữa ngắn,
trung và dài hạn đang bộc lộ những bất lợi trong hoạt động của Tổng công ty,
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán nhất là trong tình hình tiền tệ, tỷ
giá chưa ổn định trong thời gian gần đây.
Tiềm ẩn rủi ro còn lớn thể hiện qua cơ cấu tài sản ngoại tệ chưa hợp lý so
với cơ cấu nguồn vốn ngoại tệ huy động. Công ty chưa có cơ chế phòng chống
rủi ro về lãi suất và rủi ro về tỷ giá. Nguồn vốn công ty quá phụ thuộc vào Tập
đoàn Dầu Khí Việt Nam và các công ty trong Tập đoàn.
Tỷ suất sử dụng vốn ở từng thời điểm cụ thể hoặc đồng tiền sử dụng
VNĐ-ngoại tệ hoặc thời hạn sử dụng chưa cao.
Chưa thực hiện được một trong những nội dung quan trọng của chiến lược
về nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty: công tác tạo nguồn vốn phải xuất
phát từ cầu để lo cung là chủ yếu, sau đó kết hợp từ khả năng, điều kiện về vốn
mà lo đầu ra (cầu). Cụ thể trong năm 2009 Tổng công ty đã huy động nhiều hơn
sử dụng nên đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của toàn Tổng công ty. Đồng
thời PVFC cũng chưa tính đủ và đúng chênh lệch lãi suất để Ban lãnh đạo có
hướng khắc phục.
Giá lãi suất đầu vào thực tế cao trong khi lãi suất bình quân đầu ra thấp
nên nói chung ít khả năng cạnh tranh bằng lãi suất.
Việc xác định các chỉ số về mức lãi suất còn nhiều cảm tính do không
lượng định được một cách cụ thể là điều đó sẽ ảnh hưởng lên chênh lệch lãi suất
thực ở mức độ bao nhiêu và với cơ cấu nguồn vốn tới hạn như thế nào.
Tính chính xác của các chỉ số chỉ ở mức độ tương đối do có sự sai lệch
trong quá trình tổng hợp và làm tròn số, do sự chuẩn bị số liệu của các tiêu thức,
chỉ số theo đúng tiêu chuẩn gặp khó khăn.
Chưa có chương trình vi tính hoá để thể hiện sự thay đổi, cũng như cách
tính mức thay đổi, các lượng vốn cần thực sự tại thời điểm tới hạn để lên kế
hoạch đối phó, có hướng đầu tư tiền gửi nhằm linh hoạt hoá tài sản có.
Khách hàng của PVFC còn ít, lượng giao dịch chưa nhiều do PVFC chưa
có chính sách ưu đãi hợp lý nhằm thu hút khách hàng ổn định và giữ chân khách
hàng. Công tác tiếp thị khách hàng, tìm kiếm khách hàng còn yếu. Khách hàng
chủ yếu hiện nay của PVFC là các doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong
ngành dầu khí.
Kết luận chương 2: Qua thực tế phân tích thực trạng công tác quản trị
nguồn vốn tại PVFC ta thấy hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động của công ty
còn thấp, chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra quá ít, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
ngày càng giảm, quá thấp so với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên dự kiến hàng năm.
Ngoài ra các năm gần đây PVFC có sự chênh lệch lớn về loại tiền giữa nguồn
vốn huy động và nguồn vốn sử dụng. Từ năm 2006 đến nay PVFC luôn duy trì
các hệ số thanh khoản, hệ số giới hạn huy động vốn và hệ số CAR ở mức cao.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng vốn của
công ty quá thấp do công ty thực hiện chính sách quản trị nguồn vốn quá an
toàn. Công tác quản trị muốn hiệu quả đòi hỏi người quản trị phải biết vận dụng
một cách linh hoạt các phương pháp quản trị nguồn vốn trên kết hợp với các dự
báo về điều kiện kinh tế, tài chính trong tương lai để đưa ra những quyết định
quản trị nguồn vốn tối ưu nhất.
CHƯƠNG 3
--o0o--
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI TỔNG CỐNG TY
TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu
Khí Việt Nam
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí
Việt Nam
Mục tiêu phát triển tổng quát của PVFC là xây dựng PVFC trở thành
tổ chức tài chính-ngân hàng mạnh, cung cấp các dịch vụ tài chính-ngân hàng
đa dạng và tối ưu cho các khách hàng, đặc biệt là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam và khách hàng thuộc lĩnh vực trọng yếu: Năng lượng, khoáng sản
và hạ tầng. Trong đó, PVFC đặt mục tiêu từ năm 2011-năm 2015 như sau:
- Chuẩn bị các điều kiện để trở thành Ngân hàng Thương mại cổ phần
Dầu Khí.
- Tốc độ tăng trưởng quy mô bình quân năm 2011 đạt 25%/năm, các
năm sau đó đạt 35%/năm.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn điều lệ bình quân đạt tối thiểu
17%/năm trong năm 2011, và đạt bình quân 19%/năm cho các năm kế tiếp.
- Tỷ lệ cổ tức bình quân tối thiểu trong năm 2011 đạt 12%/năm và đạt
15%/năm từ năm 2012-2015.
- Phấn đấu là một trong 10 Ngân hàng Thương mại cổ phần
(NHTMCP) hàng đầu của Việt Nam.
- Năm 2015 phấn đấu đạt danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi
mới.
64
3.1.2. Định hướng triển khai của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu
Khí Việt Nam
Định hướng triển khai mục tiêu trong giai đoạn từ năm 20121-2015 là
chuẩn bị các điều kiện chuyển đổi sang mô hình Ngân hàng thương mại cổ
phần (NHTMCP) tiến tới hoạt động theo mô hình NHTMCP:
- Tái cấu trúc bộ máy, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống PVFC để chuẩn bị chuyển đổi mô hình trên các mặt:
- Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với hoạt động mô hình
NHTMCP;
- Hoàn thiện quy trình, quy chế nội bộ đơn giản, đầy đủ;
- Đào tạo nhân sự chuyên nghiệp, chất lượng cao;
- Hoàn thiện mô hình Quản trị rủi ro, kiểm soát;
- Cơ cấu tài sản-nguồn vốn thích hợp;
- Mở rộng mạng lưới Chi nhánh, Phòng giao dịch ở các địa bàn tiềm
năng;
- Sử dụng hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đã được đầu
tư và nâng cấp cho phù hợp.
- Triển khai cung cấp các dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của
nền kinh tế Việt Nam;
- Thu xếp vốn và quản trị hiệu quả nguồn vốn của Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt nam và các đơn vị thành viên. Khai thác tối đa thế mạnh của
cổ đông chiến lược;
- Niêm yết thành công cổ phiếu PVFC trên sàn giao dịch chứng khoán
Singapore.
- Lập đề án chuyển đổi và chuyển thành công sang hoạt động
NHTMCP; thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ và giảm tỷ lệ nắm giữ của Tập
đoàn tại PVFC bằng việc bán cho các cổ đông chiến lược.
65
Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015
Tỷ lệ nắm giữ vốn của 60.6% 37.5% 37.5% 22.5% 20.0%
Tập đoàn tại PVFC
- Tiếp đó là triển khai hoạt động theo mô hình NHTMCP;
- Tiếp tục đầu tư thoả đáng nhằm phát triển hệ thống công nghệ thông
tin phù hợp;
- Thực hiện mô hình quản trị và chuẩn hoá đội ngũ theo tiêu chuẩn
quốc tế;
- Quốc tế hoá thương hiệu Ngân hàng.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động tại
PVFC
3.2.1. Về nguồn vốn
Chiến lược huy động vốn của PVFC là dùng chính sách lãi suất để duy
trì được cơ cấu vốn, nguồn vốn huy động.
Các chính sách huy động vốn đó là làm sao có được vốn với chi phí
huy động thấp nhất. Tuy nhiên, nếu chỉ dùng mỗi cơ chế lãi suất để tăng khối
lượng vốn huy động với các phương thức huy động nghèo nàn (không đa
dạng về loại) thì đó có được cùng lượng vốn yêu cầu, công ty sẽ phải trả chi
phí cao hơn. Do đó, bộ phận phát triển thị trường công ty cần phải nghiên
cứu đưa ra nhiều loại
66
hình sản phẩm huy động, tăng cường dịch vụ tiện ích cho người gửi tiền cũng
như tạo cảm giác thoải mái, an tâm cho người gửi tiền thì sẽ có nhiều người gửi
tiền hơn với cùng một mức lãi suất như: sản phẩm uỷ thác quản lý vốn lãi suất
và kỳ hạn thả nổi. Đây sẽ là sản phẩm thích hợp trong điều kiện lạm phát, thị
trường lãi suất chưa thực sự ổn định, giúp cho khách hàng tránh được rủi ro lãi
suất; sản phẩm có tiện ích là linh hoạt về kỳ hạn rút tiền, hưởng lãi suất ưu đãi
khi tất toán đúng hạn; sản phẩm này phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tâm
lý gửi tiết kiệm thời hạn dài (12 tháng) và tránh rủi ro khi lãi suất tăng. Khách
hàng có thể tuỳ chọn kỳ lĩnh lãi/kỳ điều chỉnh lãi suất/kỳ hạn đăng ký tất toán
hợp đồng trước hạn theo các mức có quy định sẵn của sản phẩm.
Bên cạnh đó, công ty cần đa dạng hoá nguồn vốn huy động để phân tán
được rủi ro về nguồn vốn và tăng được nguồn vốn. Tăng cường các hoạt động
về uỷ thác, bảo lãnh, tư vấn tài chính, sử dụng hiệu quả hạn mức vay được cấp
bởi các tổ chức tín dụng khác có thể làm tăng nguồn vốn một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp. Đẩy mạnh hoạt động nhận uỷ thác đầu tư và uỷ thác cho vay của các
tổ chức và cá nhân. Theo đó, khi có được cân đối giữa hai bên (đi vay và cho
vay), công ty sẽ lập hai thoả thuận với hai bên, thực hiện việc thanh toán gốc, lãi
đối với người cho vay (đầu tư), thu lãi, gốc vay từ người đi vay và hưởng chênh
lệch phí theo quy định. Với cách này công ty có được vốn theo yêu cầu phù hợp
với nhu cầu vốn có thời hạn của mình, còn người có vốn được hưởng lãi suất
cao hơn.
Cần tăng cường công tác tiếp thị để đưa thông tin đến nhiều khách hàng
có nhu cầu và giúp khách hàng hiểu được cơ chế chính sách của công ty, có chế
độ ưu đãi hợp lý nhằm thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng. Cơ sở của
việc thu hút thêm khách hàng phải đi từ thực chất, nghĩa là khách hàng nào
đem lại nhiều lợi ích cho công ty hơn: sử dụng nhiều dịch vụ, gửi tiền, vay
vốn tại công ty nhiều hơn, càng có thời gian cộng tác liên tục, lâu dài hơn thì
được cung cấp dịch vụ với giá ưu đãi thấp hơn, nhất là đối với khách hàng sử
dụng nhiều dịch vụ thì giá tổng thể thấp hơn. Bên cạnh đó cũng cần đa dạng
hoá khách hàng ( các khách hàng ở các ngành nghề kinh doanh khác nhau,
các thành phần kinh tế khác nhau để phân tán rủi ro). Từng bước nâng cao tỷ
trọng nguồn vốn huy động từ các khách hàng ngoài ngành dầu khí. Tổng
công ty cũng cần chú trọng tới việc thực hiện chính sách khách hàng trên cơ
sở đa dạng hoá khách hàng, củng cố khách hàng truyền thống, mở rộng có
chọn lọc khách hàng mới, đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên
công ty. PVFC cần chú trọng công tác tiếp thị, thường xuyên đăng ký tham
gia các buổi hội thảo hội nghị lớn có nhiều khách hàng tiềm năng để tranh
thủ tiếp cận giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của PVFC đến khách hàng,…
Tổng công ty cần thường xuyên nắm thông tin kịp thời về hình thức
huy động, lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng khác cũng như mức lãi
suất trần của Ngân hàng Trung ương để đưa ra được các mức lãi suất linh
hoạt, cạnh tranh. Các giải pháp này tuy không phải là những giải pháp trực
tiếp song nó lại có tác động khá lớn đến khả năng huy động vốn của Tổng
công ty. Vì thế, Tổng công ty cần phải chú ý thực hiện.
Việc thực hiện các giải pháp nhằm đôn đốc, thu nợ đúng hạn cũng là
một biện pháp nhằm ổn định nguồn vốn để cho vay.
3.2.2. Về quản trị nguồn vốn
3.2.2.1. Xác định qui mô, cơ cấu nguồn vốn phù hợp
68
hình sản phẩm huy động, tăng cường dịch vụ tiện ích cho người gửi tiền cũng
như tạo cảm giác thoải mái, an tâm cho người gửi tiền thì sẽ có nhiều người gửi
tiền hơn với cùng một mức lãi suất như: sản phẩm uỷ thác quản lý vốn lãi suất
và kỳ hạn thả nổi. Đây sẽ là sản phẩm thích hợp trong điều kiện lạm phát, thị
trường lãi suất chưa thực sự ổn định, giúp cho khách hàng tránh được rủi ro lãi
suất; sản phẩm có tiện ích là linh hoạt về kỳ hạn rút tiền, hưởng lãi suất ưu đãi
khi tất toán đúng hạn; sản phẩm này phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tâm
lý gửi tiết kiệm thời hạn dài (12 tháng) và tránh rủi ro khi lãi suất tăng. Khách
hàng có thể tuỳ chọn kỳ lĩnh lãi/kỳ điều chỉnh lãi suất/kỳ hạn đăng ký tất toán
hợp đồng trước hạn theo các mức có quy định sẵn của sản phẩm.
Bên cạnh đó, công ty cần đa dạng hoá nguồn vốn huy động để phân tán
được rủi ro về nguồn vốn và tăng được nguồn vốn. Tăng cường các hoạt động
về uỷ thác, bảo lãnh, tư vấn tài chính, sử dụng hiệu quả hạn mức vay được cấp
bởi các tổ chức tín dụng khác có thể làm tăng nguồn vốn một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp. Đẩy mạnh hoạt động nhận uỷ thác đầu tư và uỷ thác cho vay của các
tổ chức và cá nhân. Theo đó, khi có được cân đối giữa hai bên (đi vay và cho
vay), công ty sẽ lập hai thoả thuận với hai bên, thực hiện việc thanh toán gốc, lãi
đối với người cho vay (đầu tư), thu lãi, gốc vay từ người đi vay và hưởng chênh
lệch phí theo quy định. Với cách này công ty có được vốn theo yêu cầu phù hợp
với nhu cầu vốn có thời hạn của mình, còn người có vốn được hưởng lãi suất
cao hơn.
Cần tăng cường công tác tiếp thị để đưa thông tin đến nhiều khách hàng
có nhu cầu và giúp khách hàng hiểu được cơ chế chính sách của công ty, có chế
độ ưu đãi hợp lý nhằm thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng. Cơ sở của
Công tác huy động vốn là hết sức quan trọng với hoạt động kinh doanh
của một công ty tài chính, sản phẩm của nó là tiền đề cho công tác sử dụng vốn.
Trên cơ sở định hướng phát triển của Tổng công ty để xác định nhu cầu sử dụng
vốn, từ đó hoạt động huy động vốn cũng cần có sự điều chỉnh thích hợp. Cụ thể
là:
-
Căn cứ trên các hợp đồng tín dụng đã ký và kế hoạch kinh doanh đã
được duyệt về lượng vốn cần cho vay trong kỳ kế hoạch (đầu ra) để xác định
mức vốn cần huy động (đầu vào) cũng như cơ cấu tương ứng với các thời kỳ
ngắn, trung dài hạn và trên cơ sở đó xác định lãi suất cần huy động tương ứng
với từng loại theo thị trường nhằm có được lượng vốn và cơ cấu về thời hạn theo
yêu cầu.
-
Trong quá trình huy trình huy động vốn, cần chú ý tăng cường huy
động vốn trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu tài trợ vốn cho các dự án của Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
-
Đa dạng hoá nguồn vốn thông qua việc đưa ra nhiều hình thức huy
động và qua nhiều kênh khác nhau. Đi đôi với giải pháp tạo vốn trực tiếp, còn
có những giải pháp khác liên quan đến kỹ thuật nghiệp vụ của bản thân công ty
để mở rộng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thị trường. Đó là tăng tốc độ luân
chuyển vốn và thực hiện tốt công tác thu nợ, tránh để tình trạng nợ quá hạn kéo
dài.
-
Tích cực tham gia vào thị trường mở để bổ sung nguồn vốn kịp thời
khi công ty thiếu hụt tạm thời khả năng thanh toán, không có khả năng vay từ
các ngân hàng thương mại khác. Công ty có thể đem bán lại hoặc vay có thế
chấp các giấy tờ có giá của mình cho Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp có nguồn vốn dư thừa, công ty có thể giảm bớt nợ nần
bằng cách mua lại trái phiếu chưa đến hạn trên thị trường mở. Nếu đây là vốn
ngắn hạn, công ty có thể mua giấy tờ có giá do Ngân hàng Trung ương bán
ra. Đó là một hành động đầu tư với một khoản lợi nhuận chắc chắn.
3.2.2.2. Đa dạng hoá loại hình cho vay, đầu tư kinh doanh và dịch vụ
của một công ty tài chính
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, đặc biệt là trong hoạt động tín
dụng, Tổng công ty cần tiếp tục phát huy theo hướng nâng cao mức tăng
trưởng và chất lượng tín dụng. Đồng thời mở rộng sang các lĩnh vực kinh
doanh khác nhằm phân tán rủi ro cũng như đảm bảo thoả mãn mọi yêu cầu
của khách hàng.
Muốn vậy, Tổng công ty cần phải giữ được vị trí độc lập của mình khi
tiến hành cho vay, cần phân tích đầy đủ, chính xác về tính khả thi của dự án.
Tổng công ty cũng cần chủ động tìm kiếm khách hàng, sẵn sàng đầu tư vốn
và cho vay các dự án đầu tư phát triển có hiệu quả, cho vay bằng nguồn tự
huy động của công ty.
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong lĩnh vực cho vay
trung dài hạn, mở rộng có chọn lọc đối tượng khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế, Tổng công ty cần xây dựng các tiêu chuẩn định mức vốn vay
cho các doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vay an toàn, tiếp tục hoàn thiện quy
chế tín dụng.
Xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý, bên cạnh việc tập trung đầu tư vào lĩnh
vực truyền thống như dầu khí, xây dựng, … PVFC cần mở rộng sang những
lĩnh vực khác để có thể giảm thiểu rủi ro do yếu tố khách quan đem lại.
Ngoài ra, Tổng công ty cần tiếp tục nâng cao chất lượng các loại hình
dịch vụ như: dịch vụ bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, tư vấn tài chính,…
3.2.3. Ứng dụng phương pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất
71
Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn chính là việc nâng cao doanh lợi
trên tài sản có bao gồm: cho vay nhiều với lãi suất cao nhưng thu nợ gốc và
lãi đầy đủ, thu được nhiều phí dịch vụ, quản trị được rủi ro (rủi ro lãi suất, rủi
ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản) và huy động được đầu vào với
lãi suất thấp.
Để cho vay được nhiều với lãi suất cao và quản trị được rủi ro tín
dụng, cần phải tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng tốt, dự án tốt để cho
vay, tăng cường doanh số cho vay đồng thời tăng cường kiểm soát doanh
nghiệp cho vay đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích. Cần phải tăng
cường mối quan hệ tốt với khách hàng, có chính sách khách hàng ổn định để
giữ được khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó cần tăng cường công tác đào tạo,
nâng cao nghiệp vụ và có chính sách khuyến khích, khích lệ kịp thời, xứng
đáng đối với các cán bộ, nhân viên làm tốt để nâng cao hiệu quả làm việc và
nhiệt tình công tác.
(cid:153) Giải pháp ứng dụng phương pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất
(Interest-rate sensitive gap management)
Như đã phân tích ở chương 1 và chương 2, việc áp dụng kiểm soát rủi
ro lãi suất mang lại những lợi ích đáng kể cho các công ty tài chính, nhất là
trong giai đoạn hiện nay khi mà tình hình lãi suất có nhiều biến động theo
những thăng trầm của nền kinh tế và sức ép thay đổi tỷ giá. Lãi suất, yếu tố
giá cả trong cung và cầu vốn có thể thay đổi rất nhiều và giao động tuỳ theo
thời hạn và thời điểm các khoản vay cũng như do sự biến động kinh tế thuận
lợi hay khó khăn.
72
Lãi suất trong thị trường vốn còn là cái giá để trả cho sự mạo hiểm khi đầu tư.
Ai cũng biết rằng khi buôn bán một mặt hàng nào đó, người ta chỉ có thể dám
chấp nhận rủi ro cao khi kinh doanh thu được lợi nhuận cao và như vậy rủi ro đi
liền với lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao, rủi ro mất mát, thua lỗ cao. Có lẽ trong
hoạt động kinh doanh của một công ty tài chính cũng cần xác định các chỉ số
tương tự như vậy. Khi quyết định cho vay ngành kinh doanh có rủi ro cao, cũng
cần có chính sách bảo toàn, bảo hiểm vốn cao tương ứng với việc xác định một
mức lãi suất cao hơn. Và như vậy với chính sách năng động về lãi suất đầu ra,
chúng ta cũng phải đa dạng hoá các phương thức huy động vốn đầu vào với
nhiều mức lãi suất khác nhau để đa dạng hoá nguồn tiền gửi. Song điều cốt yếu
là ở chỗ công ty tài chính phải thực hiện quản trị lãi suất, nguồn vốn để luôn
luôn xác định được các mức lãi suất cũng như cơ cấu vốn phù hợp để việc điều
hành đạt hiệu quả tối ưu.
Để tiến hành thực hiện việc quản trị lãi suất theo phương pháp quản lý
khe hở nhạy cảm lãi suất ở chương 1, trước hết chúng ta phải tiến hành phân loại
các loại tiền gửi cũng như các loại cho vay trên cơ sở của mức nhạy cảm lãi suất.
Các loại có thời hạn dài có xu hướng ít nhạy cảm với lãi suất hơn các loại có
thời hạn ngắn. Việc phân loại cũng nên tính đến đặc điểm và loại khách hàng:
nếu đối tượng khách hàng là tổ chức tín dụng thì chắc chắn sẽ cực kỳ nhạy cảm
với lãi suất và số vốn mà họ gửi vào, rút ra cũng lớn; các doanh nghiệp thì đôi
khi còn vì những quan hệ vay mượn khác nên có thể với đôi chút thay đổi của
lãi suất tiền gửi không làm họ quan tâm nhiều nhưng với các đối tượng là các cá
nhân sẽ có các suy tính khác nhau khi lãi suất thay đổi.
Phần tiếp theo là xác định các tỷ lệ về mức vốn có thể sử dụng được
tương ứng với từng mức phân loại để chúng ta có thể xác định được lượng vốn
có thể sử dụng được để cho vay
Xây dựng chương trình phần mềm để tính toán các chỉ số về mức chênh
lệch lãi suất, mức chênh lệch lãi suất thuần, chênh lệch quỹ và các khối tới
hạn,…
Thực hiện việc nghiên cứu và dự đoán sự thay đổi về lãi suất, sau đó nhập
vào chương trình phần mềm để xem xét ảnh hưởng của nó tới cơ cấu và mức
chênh lệch lãi suất.
Nhập các chỉ tiêu về các phương án huy động, phương án cho vay với các
mức lãi suất dự tính và theo dõi sự thay đổi của các chỉ tiêu về chênh lệch quỹ,
chênh lệch lãi suất,…
Thực hiện các điều chỉnh thích hợp theo dự đoán nhằm đem lại lợi nhuận
cao nhất.
Thực hiện việc điều chỉnh, nhập số liệu tương ứng với những động thái
mới nhất của thị trường liên quan đến lãi suất hoặc khi sự đến hạn của các khoản
tiền vay, tiền trả có tỷ trọng lớn và thực hiện các sự điều chỉnh thích hợp với các
động thái mới.
Do PVFC chưa có định hướng cụ thể cho các nội dung trên bảng cân đối
tài sản nguồn vốn cho giai đoạn từ năm 2011-2015 nên để hiểu rõ hơn phương
pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất, chúng ta cùng xem xét ví dụ sau, thực tế
việc vận dụng cũng được thực hiện phân tích đánh giá tương tự.
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp tài sản nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Đơn vị tính: tỷ đồng
3-6th 6-9th 9-12th Tổng 0-3th
Trên 12th
760 3,370 1,200 570 950 570 950 570 2,800 760 5,650 6,700 570 800
3,000 4,750 1,750
1,710 570 7,610 190 3,560 190 4,710 190 1,710 2,470 570 20,900
9,500 2,850 2,660 1,900 15,200 4,560 190 3,310 - 950 1,900
5,510 (800) 1,900 (190) 9,500 (5,940) 475 665 1,140 (6,470) 475 665 20,900 - 2,850 460
(340) (530) (6,470) - 460
DM tài sản và nguồn vốn Tài sản Tiền mặt Cho vay tiêu dùng Cho vay tổ chức kinh tế Tiền gửi tại các TCTD khác Trái phiếu chính phủ Tài sản cố định Tổng tài sản Vốn và nợ phải trả Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi của các TCTD khác Trái phiếu Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Khe hở nhạy cảm lãi suất Khe hở nhạy cảm lãi suất tích lũy Trạng thái của TCTD Nhạy
Nhạy cảm nợ Nhạy cảm nợ Nhạy cảm nợ
Nhạy cảm tài sản
cảm tài sản LS giảm LS tăng LS tăng LS tăng LS giảm NIM sẽ giảm nếu
75
Chúng ta chuyển giá trị sổ sách của các tài sản nợ-tài sản có nhạy cảm
lãi suất sang giá trị thị trường căn cứ vào lãi suất thực
Trên 12th 9-12th 0-3th 3-6th 6-9th thời
2,265.9 (1,852.5)
2,263.4 (1,786.0) 477.4 2.28% 2,222.9 (1,869.6) 353.3 1.69% 2,281.9 (1,862.0) 419.9 2.01% 2,251.9 (1,825.9) 426.0 2.04% lãi
Giả định rằng lãi suất của tài sản nhạy cảm lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất lần lượt là 10% và 8%, lãi suất của tài sản không nhạy cảm lãi suất và chi phí nguồn vốn không nhạy cảm lãi suất lần lượt là 11% và 9%. Nếu lãi suất không thay đổi thu nhập lãi của tổ chức tín dụng và thu nhập lãi cận biên của tổ chức tín dụng mỗi khoảng thời gian sẽ là: Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả tính thu nhập lãi cận biên Khoảng gian Tổng thu từ lãi Tổng chi từ lãi Thu nhập lãi ròng 413.4 1.98% Thu nhập cận biên (NIM)
Giả sử rằng lãi suất của tài sản nhạy cảm lãi suất và nguồn vốn nhạy
cảm lãi suất cùng tăng 2% lên 12% và 10%
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kết quả tính thu nhập lãi cận biên khi lãi suất
thời 0-3th 6-9th 9-12th Trên 12th
2,346.1 (1,936.1) 410.0 2,316.1 (1,900.0) 416.1 2,332.1 (1,909.5) 422.6 2,334.6 (1,976.0) 358.6 lãi 2,375.1 (1,892.4) 482.7
1.96% 1.72% 2.02% 1.99% 2.31%
tài sản nhạy cảm lãi suất và nguồn nhạy cảm lãi suất cùng tăng 2% 3-6th Khoảng gian Tổng thu từ lãi Tổng chi từ lãi Thu nhập ròng lãi Thu nhập cận biên (NIM)
Giả sử rằng lãi suất của tài sản nhạy cảm lãi suất và nguồn vốn nhạy
cảm lãi suất cùng giảm 1% xuống 9% và 7%
76
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả tính thu nhập lãi cận biên khi lãi suất
thời 0-3th 6-9th 9-12th Trên 12th
2,204.8 (1,770.8) 434.0 2,264.8 (1,843.0) 421.8 2,227.8 (1,691.0) 536.8 2,232.8 (1,824.0) 408.8 lãi 2,146.8 (1,858.2) 288.6
2.08% 2.57% 1.96% 2.02% 1.38%
tài sản nhạy cảm lãi suất và nguồn nhạy cảm lãi suất cùng giảm 1% 3-6th Khoảng gian Tổng thu từ lãi Tổng chi từ lãi Thu nhập ròng Thu nhập lãi cận biên (NIM)
Như vậy, với việc ứng dụng phương pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất PVFC có thể phần nào đưa ra các quyết định liên quan đến vấn đề quản trị tài sản nguồn vốn tối ưu nhằm đảm bảo được thu nhập lãi cận biên (NIM) dự kiến. Tuy nhiên, trên thực tế việc vận dụng sẽ phức tạp hơn vì lãi suất của tài sản nhạy cảm lãi suất và lãi suất nguồn vốn nhạy cảm lãi suất thường thay đổi không cùng mức, và không cùng thời điểm. Đầu mỗi kỳ (quý/6 tháng/năm,…), căn cứ vào mục tiêu lợi nhuận, cơ cấu nợ nhạy cảm lãi suất và tài sản nhạy cảm lãi suất hiện tại, kế hoạch phát triển hoạt động cho vay và đầu tư, kế hoạch tăng trưởng giá trị doanh nghiệp, dự báo về xu hướng lãi suất trong thời gian tới…bộ phận quản trị tài sản nguồn vốn sẽ đưa ra các quyết định điều chỉnh cơ cấu tài sản nhạy cảm lãi suất và nợ nhạy cảm lãi suất thích hợp nhằm đảm bảo được mục tiêu đặt ra. 3.2.4. Quản lý điều hành và tổ chức 3.2.4.1. Về kỹ thuật nghiệp vụ của công tác cân đối và quản trị rủi ro trong hoạt động quản trị tài sản nợ có (ALM)
Trong vài năm trở lại đây, Ban lãnh đạo Tổng công ty đã rất chú trọng đến các công tác cân đối vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phòng Quản lý nguồn vốn phân công nhiệm cụ thể cho mỗi cán bộ, trên cơ sở đó đảm bảo nắm vững thông tin về mức dư nợ tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại.
77
Cán bộ Phòng Quản lý nguồn vốn và bộ phận dòng tiền các chi nhánh phối hợp
bám sát biến động các khoản tiền gửi của khách hàng. Từ đó giúp cho Ban lãnh
đạo Tổng công ty nắm được mọi thông tin một cách kịp thời để có những biện
pháp điều chỉnh kịp thời.
Tuy nhiên, cán bộ Phòng Quản lý Nguồn vốn vẫn còn gặp nhiều khó khăn
trong khi tiến hành thực hiện công tác cân đối vốn, bởi đây vẫn là một nghiệp vụ
còn mới mẻ đối với công ty. Vì thế, việc phân tích số liệu, việc đưa ra các chỉ
tiêu đánh giá còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm .
Do đó, Tổng công ty cần tiếp tục nghiên cứu các kỹ thuật nghiệp vụ của
công tác này ở các nước, kết hợp với kinh nghiệm đã có và điều kiện thực tế ở
Việt Nam để có thể đưa ra các căn cứ, phân tích, dự đoán một cách khoa học
hơn và hoàn thiện hơn.
Ngoài ra, Tổng công ty cũng nên chú trọng việc phân tích tổng hợp tình
hình cân đối vốn trong từng thời kỳ, từ đó rút ra xu thế biến động chung, tìm ra
được những nhân tố ảnh hưởng có tính chất chu kỳ hay chỉ là nhất thời. Qua đó,
Tổng công ty có thể đưa ra được các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
công tác quản trị nguồn vốn.
Bên cạnh đó cần cử các cán bộ trẻ, có trình độ đi học tập để nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn. Tổng công ty cũng nên tuyển dụng một đội ngũ các
chuyên gia kinh tế nhằm đưa ra các dự đoán về các chỉ số kinh tế, tỷ giá hối đoái
và lãi suất.
Nhanh chóng thực hiện phương án tái cấu trúc lại PVFC theo Nghị quyết
số 2839/NQ-DKVN đã được Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam phê duyệt.
Trong đó, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã chỉ đạo PVFC thành lập Ủy
ban ALCO, Ủy ban Quản trị rủi ro; thành lập Ban Nguồn vốn nhằm đảm bảo
tài sản-nguồn vốn luôn được quản lý và sử dụng an toàn, hiệu quả. Nếu hoàn
thành sớm việc này PVFC sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn
của mình.
3.2.4.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công nghệ
Công nghệ luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh của một tổ chức tín dụng. Sớm nhận biết được tầm quan trọng này nên
Ban lãnh đạo Tổng công ty đã đưa ra quyết định đầu tư mua hệ thống phần
mềm lõi Corebanking. Hệ thống phần mềm đang trong giai đoạn chạy thử
nghiệm, dự kiến sẽ chính thức đưa vào sử dụng vào đầu năm 2011. Song
song đó, Ban lãnh đạo Tổng công ty cũng đã chỉ đạo thuê nhà thầu tư vấn
viết hệ thống phần mềm quản trị tài sản nguồn vốn (ALM-Assets and
Liabilities Management). Điều này chứng tỏ Ban lãnh đạo Tổng công ty đặc
biệt quan tâm đến công tác quản trị tài sản nguồn vốn của công ty.
3.2.5. Nguồn nhân lực
Công ty cần đánh giá đúng mặt mạnh, mặt yếu của từng cán bộ. Trên
cơ sở đó bố trí đúng người đúng việc, phát huy tối đa năng lực của từng cán
bộ. Công tác quản trị điều hành cần được coi là khâu then chốt trong thành
công của mọi hoạt động. Vì vậy, cần bảo đảm quản trị, điều hành năng động,
nhanh nhạy, kiên quyết trên cơ sở bám sát chiến lược của ngành.
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
79
Để giúp các tổ chức tín dụng nâng cao được hiệu quả quản trị nguồn vốn
của mình, Ngân hàng Nhà nước cần phải:
(cid:45) Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ
giá để tạo môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín
dụng, kiểm soát lạm phát; hạn chế sử dụng các biện pháp can thiệp hành chính
đối với thị trường để tránh gây sốc hoặc làm gia tăng rủi ro đối với tổ chức tín
dụng.
Đảm bảo nắm bắt, phân tích, đánh giá kịp thời diễn biến của thị
(cid:45)
trường tài chính, trong đó, nắm bắt nhanh những diễn biến của các yếu tố thị
trường như: lãi suất, tỷ giá, giá vàng, giá cổ phiếu,… dự báo diễn biến tình hình
kinh tế có tác động liên quan đến các tổ chức tín dụng nhằm phục vụ hiệu quả
cho hoạt động quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức và triển khai kịp thời
cơ chế chính sách của Ngân hàng Nhà nước theo chương trình cụ thể đối với tổ
chức tín dụng trên địa bàn, đảm bảo thực hiện tốt cơ chế chính sách và hạn chế
các rủi ro liên quan đến pháp luật phát sinh.
(cid:45) Ngân hàng Nhà nước cần hình thành cơ chế điều hành lãi suất,
cùng với nghiệp vụ thị trường mở theo hướng khuyến khích các Ngân hàng
Thương mại vay mượn lẫn nhau trên thị trường trước khi tiếp cận nguồn vốn của
Ngân hàng Trung ương.
(cid:45) Cần tiến hành những cuộc khảo sát về phản ứng của các thành
viên thị trường (bao gồm cả dân chúng và các doanh nghiệp) trước những thay
đổi chính sách của cơ quan quản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực tiền tệ-cơ sở quan
trọng để nhận định về cơ chế tác động của chính sách tiền tệ đến thị trường.
- Ngân hàng Nhà nước ngoài việc kiểm soát mức độ an toàn trong chi
trả của tổ chức tín dụng theo Thông tư số 03/2010/TT-NHNN và Thông tư số
19/2010/TT-NHNN về việc quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng còn phải kiểm soát thông qua các chỉ tiêu khác
như dự trữ bắt buộc hoặc khe hở kỳ hạn để bảo vệ các tổ chức tín dụng tránh
khỏi những rủi ro có thể làm đổ vỡ hệ thống như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản,…
- Cần phải có những chế tài xử phạt đối với các tổ chức tín dụng không
thực hiện chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định, đồng thời theo dõi tỷ lệ nợ
quá hạn của các tổ chức tín dụng để được phản ánh đầy đủ, chính xác chất
lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
- Ngân hàng Nhà nước tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho
công tác quản trị rủi ro của các tổ chức tín dụng thông qua việc phổ biến kinh
nghiệm về quản lý rủi ro của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, ban
hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro. Hỗ trợ các tổ chức tín dụng
trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ,…
- Chỉ đạo việc sáp nhập các tổ chức tín dụng có năng lực tài chính yếu,
lành mạnh hoá hệ thống tổ chức tín dụng, tạo cho niềm tin cho người dân đối
với hệ thống các tổ chức tín dụng trong nước.
3.3.2. Đối với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Thường xuyên tập hợp thông tin nhu cầu vốn sử dụng đầu tư cho các
dự án mới của Tập đoàn và các công ty trực thuộc để PVFC chủ động tìm
kiếm nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đảm bảo an toàn trong công tác quản trị
nguồn vốn của PVFC.
Đồng thời, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam cũng cần thường
xuyên chỉ đạo các công ty thành viên trong Tập đoàn chuyển các khoản vốn
nhàn rỗi gửi uỷ thác tại PVFC để PVFC làm trung gian chuyển vốn cho các
công ty thành viên khác có nhu cầu sử dụng vốn giúp quản trị nguồn tài
chính của Tập đoàn một cách hiệu quả nhất.
Tập đoàn cũng cần thường xuyên theo dõi các hoạt động quản trị rủi ro
81
của PVFC, đặc biệt là các hoạt động quản trị rủi ro liên quan đến công tác
quản trị tài sản nợ có, yêu cầu có báo cáo định kỳ về các tỷ lệ đảm bảo an
toàn để Tập đoàn đưa ra các chỉ đạo xác thực hơn.
Về lâu về dài Tập đoàn nên để cho PVFC chủ động hơn trong công tác
tìm nguồn đáp ứng nhu cầu kinh doanh, tránh tình trạng ỷ lại vào nguồn vốn
Tập đoàn. PVFC cần chủ động huy động them vốn từ các khách hàng bên
ngoài để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh của mình.
3.4. Các giải pháp hỗ trợ
Để tạo được niềm tin với khách hàng, PVFC cần phải có chữ “tín”.
Muốn vậy PVFC cần phải giải quyết một số công việc sau:
- PVFC phối hợp với các Công ty bảo hiểm xúc tiến bảo hiểm tiền gửi,
công ty có thể kết hợp cho ra các sản phẩm tiền gửi với các sản phẩm bảo
hiểm,… Làm được việc này là tạo ra độ an toàn cao cho người gửi tiền.
- Mở rộng mạng lưới công ty tới các trung tâm dân cư, trung tâm buôn
bán, những vùng xa trụ sở của công ty.
- Tổng công ty cần tăng cường công tác Marketing tức là phải hướng
tới nhu cầu của khách hàng, đưa việc cung ứng vốn phù hợp và có chất lượng
cao, giá thành phải chăng, việc phân phối vốn thoả đáng.
- Chính sách quảng cáo cũng có vài trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của một tổ chức tín dụng. Thông qua quảng cáo người dân sẽ biết
thông tin một cách chi tiết về công ty mà không cần phải đến tiếp thị trực
tiếp. Tổng công ty cần tiến hành việc quảng cáo một cách thường xuyên, liên
tục trên một số phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo đài,…
Kết luận chương 3: Trên cơ sở xem xét thực tế hiệu quả hoạt động
quản trị nguồn vốn huy động của PVFC, trong phần ba đề tài đã đề ra những
giải pháp cơ bản về nguồn vốn, về quản trị nguồn vốn, về việc ứng dụng lý
thuyết quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất,… và các giải pháp và kiến nghị
khác đối với Ngân hàng Nhà nước và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam góp phần
khắc phục những hạn chế hiện tại trong công tác quản trị nguồn vốn huy
động của PVFC.
82
KẾT LUẬN
--o0o--
Với mục tiêu nghiên cứu cùng với việc vận dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học, đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn tại
Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam” đã giải quyết được một
số nội dung quan trọng sau:
Một là, nêu rõ những cơ sở lý luận về quản trị nguồn vốn tại Công ty
tài chính và các tiêu thức đánh giá hiệu quả quản trị nguồn vốn tại Công ty
tài chính.
Hai là, đưa ra thực trạng công tác quản trị nguồn vốn tại Tổng công ty
Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế của công tác quản trị nguồn vốn tại Tổng công ty Tài chính Cổ
Phần Dầu Khí Việt Nam.
Ba là, luận văn đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị với Ngân hàng
Nhà nước, với Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam, với Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn tại Tổng
công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng hết sức nhưng với khả
năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên những vấn đề luận văn đã đưa
ra sẽ còn tiếp tục nghiên cứu, phát triển và trao đổi thêm. Tác giả xin chân
thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ của cô GS.TS Dương Thị Bình Minh,
các đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này cũng như rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy cô, của các anh/chị và các bạn để đề tài này góp phần thiết
thực cho sự phát triển của Tổng công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt
Nam, cũng như các tổ chức tín dụng khác, góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Cúc (2009), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB
Giao thông vận tải, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Lê Văn Tề, Nguyễn Thị Xuân Liễu (2003), “Quản trị ngân hàng
thương mại”, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phan Thị Thu Hà (2009), “Quản trị ngân hàng thương mại”,
NXB Giao thông vận tải, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Trần Huy Hoàng (2003), “Quản trị ngân hàng thương mại”,
NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Brian Walters (2008), “Sự sụp đổ của Northern Rock”, NXB
Lao động - Xã hội, Hà Nội
6. Jean Dermine and Yoursel F.Bissada (2002), “Asset and
Liability Management”, Pearson Education limited, Great
Britain