BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÂM VŨ LINH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN CHƯ PĂH – TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÂM VŨ LINH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN CHƯ PĂH – TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè của tôi, đặc biệt là
vợ tôi đã luôn động viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn và các anh, chị công tác tại NHCSXH huyện Chư Păh, giúp tôi thuận lợi trong
việc phân tích và đánh giá hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm
nghèo tại NHCSXH huyện Chư Păh một cách chính xác.
Tôi xin trân trọng cám ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh đã truyền đạt những kiến thức chuyên ngành làm nền tảng giúp tôi thực hiện
luận văn này. Và trên hết, tôi xin trân trọng cám ơn PGS. TS. Trần Huy Hoàng -
người thầy đã luôn tận tình hướng dẫn và góp ý để tôi hoàn thành luận văn đúng
thời hạn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng
góp từ quý thầy cô và bạn bè.
Xin chân thành cám ơn.
Tác giả luận văn
Lâm Vũ Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi, chưa từng được công bố hay bảo vệ trước đây. Các tài liệu và dữ liệu khác sử
dụng trong luận văn này đều được ghi nguồn trích dẫn và được liệt kê trong danh
mục tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn
Lâm Vũ Linh
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG
CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ................................................................ 7
1.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo ........................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói ................................................................................... 7
1.1.1.1. Khái niệm nghèo ........................................................................................... 7
1.1.1.2. Khái niệm về đói ........................................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm về xóa đói giảm nghèo .................................................................... 9
1.1.2.1. Khái niệm về xóa đói .................................................................................... 9
1.1.2.2. Khái niệm về giảm nghèo ........................................................................... 10
1.1.3. Chuẩn nghèo .................................................................................................. 10
1.1.3.1. Chuẩn nghèo của quốc tế ............................................................................ 10
1.1.3.2. Chuẩn nghèo của Việt Nam ........................................................................ 12
1.1. 4. Đặc trưng của nghèo đói ............................................................................... 15
1.1.5. Nguyên nhân gây ra nghèo đói ...................................................................... 18
1.1.6. Đặc tính của người nghèo .............................................................................. 19
1.1.7. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo ...................................... 19
1.1.8. Chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo .............. 20
1.1.9. Cam kết thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam với Liên hiệp quốc
về công tác xóa đói, giảm nghèo .............................................................................. 21
1.2. Tín dụng và vai trò tín dụng đối với hộ nghèo ................................................... 21
1.2.1. Tín dụng đối với hộ nghèo ............................................................................ 21
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo ........................................................... 21
1.2.2. Vai trò tín dụng đối với hộ nghèo .................................................................. 23
1.2.2.1. Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo góp phần cải thiện đời sống, gia tăng thu
nhập cho người nghèo ............................................................................................. 23
1.2.2.2. Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo góp phần tăng cường khối đại đoàn kết
trong cộng đồng dân cư ........................................................................................... 23
1.2.2.3. Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững 24
1.2.3. Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo ......................................................... 24
1.2.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng đối với người nghèo ...................................... 24
1.2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với người nghèo ................. 25
1.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với người nghèo . 27
1.2.4. Kinh nghiệm quốc tế trong việc xóa đói giảm nghèo và bài học cho Việt Nam
................................................................................................................................ 29
1.2.4.1 Kinh nghiệm quốc tế trong việc xóa đói giảm nghèo .................................... 29
1.2.4.1 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................. 34
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI .......................................... 37
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chư Păh .................................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 37
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 37
2.1.1.2. Địa hình ...................................................................................................... 37
2.1.1.3. Khí hậu ....................................................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 39
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế ........................................................................................ 39
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội ......................................................................................... 39
2.1.3. Tình hình an ninh – chính trị .......................................................................... 40
2.1.4. Thực trạng nghèo đói của địa phương ............................................................ 41
2.2. Công tác triển khai thực hiện các chương trình dự án có liên quan đến chính
sách xóa đói giảm nghèo tại huyện Chư Păh ............................................................ 42
2.2.1. Thực hiện dự án khuyến nông – lâm và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển
ngành nghề trong những năm gần đây ..................................................................... 42
2.2.1.1. Công tác khuyến nông, khuyến lâm ........................................................... 42
2.2.1.2. Chính sách trợ cước, trợ giá và cấp không thu tiền một số mặt hàng chính
sách theo Quyết định 86 của UBND tỉnh Gia Lai .................................................... 42
2.2.1.3. Chương trình định canh định cư – định cư .................................................. 43
2.2.2. Thực hiện chương trình 135 giai đoạn II ....................................................... 43
2.2.3. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất ..................................................................... 44
2.2.4. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng ........................................................................ 44
2.2.5. Chương trình 134 .......................................................................................... 45
2.2.6. Chương trình 167 .......................................................................................... 45
2.2.7. Dự án dạy nghề cho người nghèo .................................................................. 45
2.2.8. Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về giáo dục đào tạo ...................... 45
2.2.9. Chương trình MTQG về y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình ...................... 46
2.2.10. Kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế .................................................. 46
2.3. Thực trạng về nguồn vốn, công tác huy động và sử dụng vốn ưu đãi tại Ngân
hàng chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Chư Păh giai đoạn 2003 - 2012 ............. 48
2.3.1. Sơ lược về NHCSXH huyện Chư Păh ............................................................ 48
2.3.2. Nguồn vốn và công tác huy động vốn tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo và
đối tượng chính sách................................................................................................ 49
2.3.3. Về sử dụng vốn .............................................................................................. 51
2.3.3.1 Cho vay hộ nghèo ........................................................................................ 51
2.3.3.2 Cho vay giải quyết việt làm ......................................................................... 53
2.3.3.3 Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn ..................................... 53
2.3.3.4 Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn theo quyết định
31/2007/QĐ-TTg của Chính phủ ............................................................................ 53
2.3.3.5 Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ................................... 54
2.3.3.6 Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định
32/2007/QĐ-TTg của Chính phủ ............................................................................. 54
2.3.3.7 Cho vay xuất khẩu lao động ......................................................................... 55
2.3.3.8 Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, Quyết định
67/2010/QĐ-TTg của Chính Phủ ............................................................................. 55
2.3.3.9 Cho vay thương nhân vùng khó khăn ........................................................... 55
2.3.4. Chất lượng tín dụng ưu đãi ............................................................................ 56
2.3.5. Phương thức tín dụng đối với cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác ......................................................................................................................... 56
2.3.6. Tình hình thu chi qua các năm 2006 – 2012 ................................................... 60
2.3.7. Những kết quả đạt được ................................................................................. 61
2.3.8. Kết quả điều tra, khảo sát về một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ nguồn vốn
tín dụng của NHCSXH trên địa bàn huyện Chư Păh ................................................ 61
2.3.9. Một số tồn tại hạn chế .................................................................................... 63
2.4. Nghiên cứu tác động của tín dụng ưu đãi đến xác suất thoát nghèo kỳ vọng ... 64
2.4.1 Giới thiệu sơ lược cuộc nghiên cứu ................................................................. 64
2.4.2. Lược trích Kết quả của nghiên cứu ................................................................ 65
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN
CHƯPĂH ............................................................................................................... 69
3.1. Cơ sở xây dựng một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công
tác xóa đói giảm nghèo tại NHCSXH huyện Chư Păh giai đoạn 2013 – 2020 .......... 69
3.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 69
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 69
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm
nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện ChưPăh tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013 –
2020 ........................................................................................................................ 70
3.2.1. Tuyên truyền và phổ biến các chương trình tín dụng ưu đãi đến người nghèo
và đối tượng chính sách ........................................................................................... 70
3.2.2. Giải pháp về huy động và quản lý nguồn vốn cho vay ................................... 71
3.2.2.1. Về huy động nguồn vốn ............................................................................... 71
3.2.2.1. Về quản lý nguồn vốn cho vay ..................................................................... 71
3.2.3. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động .................................................................... 72
3.2.3.1. Điểm giao dịch tại xã .................................................................................. 72
3.2.3.2. Tổ tiết kiệm và vay vốn ................................................................................ 73
3.2.4. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội ........................ 74
3.2.5. Hoàn thiện quy trình và thủ tục vay vốn ......................................................... 75
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho hộ nghèo và đối tượng chính sách ... 76
3.2.7. Quan tâm đến nhu cầu vay vốn của người đồng bào dân tộc thiểu số ............. 77
3.2.8. Đẩy mạnh cho vay theo dự án ........................................................................ 78
3.2.9. Nâng suất cho vay hộ nghèo .......................................................................... 78
3.2.10. Đa dạng hóa các ngành nghề đầu tư ............................................................. 78
3.2.11. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát ....................................................... 79
3.2.11.1. Ban đại diện HĐQT huyện Chư Păh ......................................................... 79
3.2.11.2. Các tổ chức nhận ủy thác .......................................................................... 80
3.2.11.3. NHCSXH huyện Chư Păh ......................................................................... 81
3.2.11.4. Cung cấp thông tin đề người dân kiểm tra hoạt động ngân hàng............... 81
3.2.12. Đẩy mạnh công tác đào tạo .......................................................................... 81
3.2.12.1. Đào tạo cán bộ NHCSXH ......................................................................... 82
3.2.12.2. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn ................................................................. 82
3.2.12.3. Đào tạo cán bộ nhận ủy thác..................................................................... 83
3.2.13. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH ......................... 83
3.2.14. Xây dựng hòm thư góp ý ............................................................................. 83
3.2.15. Tăng cường sự tham gia của chính quyền và các ban ngành vào hoạt động
xóa đói giảm nghèo ................................................................................................. 84
3.2.15.1. Quan tâm đến nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh của hộ nghèo ............. 84
3.2.15.2 Đẩy mạnh đầu tư, chăm lo giáo dục và đào tạo ......................................... 84
3.2.15.3 Tích cực tuyên truyền chính sách dân số, xây dựng đời sống văn hóa nông
thôn ......................................................................................................................... 85
3.2.15.4 Đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ ............................................... 85
3.2.15.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm cho hộ nghèo ............................................... 86
3.3. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam ............................................................. 87
3.4. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam Chi nhánh Gia Lai ............................... 87
3.5. Kiến nghị đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp ..................... 88
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 89
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 90
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................... 93
Phụ lục 1.1 .............................................................................................................. 96
Phụ lục 2.1 .............................................................................................................. 97
Phụ đính 2.1 .......................................................................................................... 110
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, từ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Mục tiêu quốc gia MTQG
Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Hội đồng quản trị HĐQT
United Nations Development Programme UNDP
World Bank WB
United Nations UN
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
NS&VSMTNT Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Bank for Agriculture and Agricultural Cooperatives BAAC
Ngân hàng người nghèo NHNg
Xóa đói giảm nghèo XĐGN
HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
Tổ chức tín dụng TCTD
Sản xuất kinh doanh SXKD
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TW Trung ương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn từ 1993 đến nay
Bảng 1.2 Tỷ lệ hộ nghèo
Bảng 2.1: Tình hình dân số huyện Chư Păh
Bảng 2.2 : Thống kê hộ nghèo trên địa bàn huyện Chư Păh từ năm 2010 – 2012
Bảng 2.3: Tăng trưởng nguồn vốn qua 10 năm hoạt động từ 2003 -2012
Bảng 2.4 Tăng trưởng dư nợ qua các năm 2003 – 2012
Bảng 2.5 Tình hình nợ quá hạn qua các năm 2008, 2010, 2012
Bảng 2.6 Phân loại dư nợ cho vay theo đơn vị ủy thác và NHCSXH Chư Păh trực
tiếp quản lý
Bảng 2.7 Tình hình thu chi qua các năm 2006 – 2012
Bảng 2.8 kết quả điều tra, khảo sát về một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ nguồn
vốn tín dụng của NHCSXH (giai đoạn 2003-2012)
Bảng 2.9 - Giải thích các biến trong mô hình
Bảng 2.10 - Tổng hợp các phiếu khảo sát
Bảng 2.11 – Số phiếu khảo sát ở các xã thị trấn :
Bảng 2.12 - Phân tích các hệ số theo kiểm tra Omnibus
Bảng 2.13 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính với các quan hệ phi tuyến
Bảng 2.14 Kiểm định Hosmer and Lemeshow Test
Bảng 2.14 Bảng dự báo
Bảng 2.15 – Kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Công cuộc Đổi mới kinh tế và chính trị bắt đầu triển khai từ năm 1986 đã đưa
Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới với thu nhập bình quân
đầu người dưới 100 đô la Mỹ, trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp chỉ trong
vòng 25 năm với thu nhập đầu người lên tới 1.130 đô la Mỹ vào cuối năm 2010. Ở
Việt Nam, mỗi năm bình quân tạo thêm 1,5 triệu việc làm mới, góp phần xoá đói, giảm
nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh trong thời gian qua: từ 20% năm 2001 xuống
còn 18,1% năm 2004; 15,5% năm 2006; 14,8% năm 2007; 13,5% năm 2008; 12,3%
năm 2009 và 9,5% năm 2010 (theo chuẩn nghèo cũ của Chính phủ giai đoạn 2006 -
2010). Năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới là 14,5% nhưng theo chuẩn
nghèo cũ chỉ còn 8,5%. Với kết quả đó, Việt Nam luôn được cộng đồng quốc tế đánh
giá là một trong những nước giảm tỷ lệ nghèo đói nhanh nhất thế giới với tốc độ
2%/năm .
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được trong công tác xóa đói giảm
nghèo, vẫn còn một số tồn tại như kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo
còn cao, nguồn vốn hổ trợ giảm nghèo còn chế, đời sống của một bộ phận dân cư, đặt
biệt là người dân miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Mặt khác, một số
chính sách còn bất cập, không phù hợp với tình hình thực tế nhưng chưa được sửa đổi,
bổ sung kịp thời.
Chính sách xóa đói và giảm nghèo là chủ trương nhất quán của Đảng. Để thực
hiện chủ trương của Đảng, đầu năm 1998, Chính phủ chính thức phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo (Chương trình 133) cho giai đoạn
1998-2000. Tháng 7/1998, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục bổ sung Chương trình 135 -
Chương trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn. Mục tiêu chính của Chương trình này là hỗ trợ xây dựng
2
hệ thống cơ sở hạ tầng như: hệ thống điện, đường giao thông, trường học, trạm y
tế....tại 1.715 xã nghèo nói trên. Kết quả là đến năm 2000 tỷ lệ nghèo của cả nước còn
10% theo chuẩn cũ.
Quan điểm giảm nghèo bền vững đã được đề cập và thể hiện trong Nghị quyết
Đại hội IX của Đảng là: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm
nghèo. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; đồng thời
nâng cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo
điều kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với việc xây
dựng kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc tạo nguồn lực cần thiết để dân cư ở các
vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tăng nhanh thu
nhập…Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái nghèo”.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ: "Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, phải luôn coi trọng yêu cầu nâng cao các phúc
lợi xã hội cơ bản của nhân dân, đặc biệt là đối với người nghèo, vùng nghèo, các đối
tượng chính sách... Nhà nước tăng đầu tư từ ngân sách tiếp tục phát triển cơ sở vật chất
- kỹ thuật để nâng cao phúc lợi chung cho toàn xã hội và bảo đảm cung ứng các dịch
vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo, các đối
tượng chính sách... và dịch vụ công cộng liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân và
là yếu tố quan trọng góp phần ổn định xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Thực hiện có
hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực
và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và
các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ
có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn
chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị”.
Để cụ thể hóa hơn định hướng của Đảng, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu cần đạt
được trong giảm nghèo từ 2011 đến 2020: Giảm nghèo bền vững là một trong những
3
trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 nhằm cải
thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở
các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Cụ thể cần đạt được: Thu nhập của hộ nghèo
tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện nghèo, xã
nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn;
Để thực hiện được các mục tiêu trên, trong giai đọan 2011 – 2015 sẽ tiếp tục
thực hiện những chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo đã và đang thực hiện:
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, thực hiện Chương trình 135 giai đoạn
3, tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30a của chính phủ và các chương trình phát triển kinh
tế xã hôi khác. Nguồn lực đề thực hiện công tác giảm nghèo sẽ được huy động tối đa,
không chỉ bằng Ngân sách Nhà nước mà còn huy động được sự tham gia với tinh thần
trách nhiệm cao của các tập đoàn kinh tế, các Tổng Công ty nhà nước, Ngân hàng
thương mại…và đặc biệt là từ chính bản thân người nghèo. Phối hợp nhiều phương
thức hỗ trợ người nghèo như hỗ trợ người nghèo trong vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ
về nhà ở, hỗ trợ về cung cấp và tạo điều kiện duy trì với các loại dịch vụ, hỗ trợ giao
đất, giao rừng; về đào tạo nguồn nhân lực…
Để cụ thể hóa những chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước,
Huyện ChưPăh đã triển khai đồng bộ các chương trình, đưa chỉ tiêu giảm nghèo vào
Nghị quyết của Huyện Đảng bộ hằng năm. Tuy nhiên, là một huyện miền núi thành lập
năm 1997, dân số địa phương chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân
trí thấp, đa số là làm nông nên đời sống còn nhiều khó khăn. Nhu cầu vốn để đáp ứng
phát triển kinh tế nông thôn, cải thiện cuộc sống, xóa đói giảm nghèo là rất lớn. Bên
cạnh đó, nguồn vốn hổ trợ của Nhà nước theo các chương trình như 134,135... vẫn còn
nhiều hạn chế như: Các chương trình giảm nghèo triển khai chưa toàn diện, nhiều
chính sách, chương trình giảm nghèo được ban hành nhưng còn mang tính ngắn hạn,
4
chồng chéo, nguồn lực cho giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, lại bị phân tán, dàn trải,
thiếu giải pháp cụ thể gắn kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo với chính sách an
sinh xã hội, việc phối hợp chỉ đạo thực hiện giữa các bộ, ngành, địa phương chưa chặt
chẽ, hiệu quả... Thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu vốn của người dân địa phương
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống, ổn định thu nhập, vương lên
thoát nghèo nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững và ổn định tại huyện
Chư Păh tỉnh Gia Lai.
Ngân hàng chính sách xã hội huyện ChưPăh được thành lập và đi vào hoạt động
(tháng 06 năm 2003) cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu vốn vay cho các hộ nghèo trong
việc phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo, với cơ chế vốn ưu đãi được giám sát chặc
chẽ và trách nhiệm trong việc sử dụng vốn của người dân, nguồn vốn ưu đãi này đã
giúp cho người nghèo trên địa bàn huyện Chư Păh có cách nghĩ, cách làm mới, tư duy
trong trong sản xuất, kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế vương lên thoát nghèo bền
vững.
Từ thực tế hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Chư Păh, nhằm
đánh giá thực tiễn việc tiếp cận, giải ngân nguồn vốn tín dụng ưu đãi và thực tế sử
dụng nguồn vốn này, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong
công tác xóa đói giảm nghèo, học viên chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng ưu
đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện
ChưPăh” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế. Việc thực hiện đề tài này có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn cho mục tiêu xóa đói, giảm nghèo tại tỉnh Gia Lai nói chung và địa bàn
huyện Chư Păh nói riêng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
2.1 Mục tiêu chung:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là, từ việc quản lý, tiếp cận và sử dụng vốn tín
dụng ưu đãi dành cho người nghèo đề tài nghiên cứu những ảnh hưởng, tác động của
5
tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo từ đó đề xuất những giải pháp nâng
cao hiệu quả tín dụng ưu đãi góp phần giảm nhanh tỷ lệ nghèo một cách bền vững.
2.2 Mục tiêu cụ thể :
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về nghèo, tín dụng ưu đãi và hiệu
quả tín dụng ưu đãi đối với người (hộ) nghèo trong công tác xóa đói giảm nghèo, tổng
hợp kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước.
- Đánh giá được ảnh hưởng và hiệu quả của tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Chư Păh đến tỷ lệ nghèo trên địa bàn. Đề tài cũng nghiên cứu
tác động của tín dụng ưu đãi đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công tác xóa
đói giảm nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện ChưPăh.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
- Tín dụng ưu đãi có tác động như thế nào đến tỷ lệ nghèo tại huyện ChưPăh?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả của tín dụng ưu đãi ?
- Mức độ tác động của từng nhân tố đến hiệu quả tín dụng ưu đãi như thế nào?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận , thực tiễn của tín dụng ưu đãi và
những tác động của tín dụng ưu đãi với tỷ lệ nghèo.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng chính sách
huyện ChưPăh và các hộ nghèo tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Chư Păh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu, phân tích và đánh giá số liệu
từ năm 2003 cho đến nay.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương
pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, ngoài ra đề tài còn sử dụng
6
các phương pháp thu thập thông tin dữ liệu, đối chiếu, so sánh, thống kê, tham khảo
chuyên gia và khảo sát thực tế bằng bảng câu hỏi chi tiết.
- Đề tài áp dụng mô hình mô hình Binary logistic để đánh giá tác động của tín
dụng ưu đãi đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo.
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài các nhà hoạch định chính sách xóa đói giảm
nghèo nhìn nhận một cách toàn diện về tác dụng của tín dụng ưu đãi trong công tác
xóa đói giảm nghèo tại địa bàn huyện Chư Păh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công tác
xóa đói giảm nghèo tại ngân hàng chính sách huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN:
Mở đầu.
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói
giảm nghèo
Chương II: Thực trạng và hiệu quả của tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói
giảm nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Chư Păh -tỉnh Gia Lai.
Chương III: Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi
trong công tác xóa đói giảm nghèo tại ngân hàng chính sách huyện Chư Păh tỉnh Gia
Lai
Kết luận.
7
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1 Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo
1.1.1 Khái niệm về nghèo đói.
1.1.1.1 Khái niệm nghèo
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về nghèo tùy theo quan điểm, mục
đích nghiên cứu của mỗi tác giả và mục tiêu nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo, dựa
trên bản chất mối quan hệ giữa con người với con người, con người với xã hội, quan
điểm của các chính phủ, của các định chế quốc tế như Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ
quốc tế hay Liên hiệp quốc về các khía cạnh khác nhau của đói nghèo.
- “Khái niệm nghèo được biến đổi theo thời gian. Trước đây, nghèo vẫn thường
được xem là chỉ liên quan đến thu nhập, ngày nay nó được nhìn nhận như một khái
niệm đa cấp bắt nguồn và gắn chặt với chính trị, địa lý, lịch sử, văn hóa và các đặc
điểm xã hội. Ở những nước đang phát triển, nghèo rất phổ biến và được biểu hiện ở
những vấn đề như đói, thiếu đất và nguồn sinh kế, chính sách tái phân bổ không hiệu
quả, thất nghiệp, mù chữ, dịch bệnh, thiếu dịch vụ y tế và nước sạch an toàn. Ở những
nước phát triển, nghèo được thể hiện dưới dạng loại trừ khỏi xã hội, thất nghiệp gia
tăng và lương thấp”(Wolfgang Benedek, 2006, trang 13)
- Theo Báo cáo phát triển con người của Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
năm 1997có một vài khái niệm về nghèo như sau:
“Nghèo có nghĩa là cơ hội và lựa chọn cơ bản nhất để phát triển con người bị từ
chối” ; “Nghèo có nghĩa là không bao giờ có đủ ăn” (UNDP ,1997, p15-16)
Liên Hiệp Quốc đã định nghĩa nghèo như sau:
“Đặc trưng bởi tình trạng thiếu thốn nghiêm trọng các nhu cầu cơ bản của con
người, bao gồm thực phẩm, nước uống an toàn, công trình vệ sinh, y tế, chỗ ở, giáo
8
dục và thông tin. Nó phụ thuộc không chỉ vào thu nhập mà còn tiếp cận với các dịch
vụ” (UN,1995, p57).
Ngân hàng Thế giới định nghĩa “nghèo là không có khả năng để đạt được một
tiêu chuẩn tối thiểu của cuộc sống” (World Bank, 1990, p.26)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu và thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, theo Chiến lược xóa đói giảm nghèo năm 20021 Việt Nam thừa
nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống nghèo đói khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP2 tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan (tháng 9/1993) đã đưa
ra định nghĩa như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa
phương.
Tuy nhiên, theo khái niệm này không có chuẩn nghèo3 chung cho mọi quốc
gia, chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó
thay đổi theo thời gian và không gian.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen -
Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo như sau: "Người
nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi
người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại".
Bản thân khái niệm nghèo nó cũng bao hàm mức độ nghèo khác nhau, vì trong
các nhóm dân cư có người thuộc nhóm nghèo nhưng chưa phải nghèo nhất trong xã
hội mà bị rơi vào tình trạng đói kém, do đó, với cách tiếp cận khác nhau về tình trạng
thiếu thốn sẽ phân biệt ngưỡng nghèo khác nhau.
1 Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt tại
Văn bản số 2685/VPCP-QHQT, ngày 21 tháng 5 năm 2002 2 Economic and Social Commission for Asia and Pacifíc : Ủy ban kinh tế xã hội châu Á và Thái Bình Dương 3 Chuẩn nghèo được phân tích trong phần 1.1.3
9
Nghèo được nhận diện trên 2 khía cạnh: nghèo tuyệt đối (Absolute Poverty) và
nghèo tương đối (Relative Poverty).
- Theo Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế Giới, đã đưa ra
khái niệm Nghèo tuyệt đối: "Nghèo tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn
tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các
thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng
mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới tri thức chúng ta".
“ Nghèo tương đối: có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các
tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất
định
so
với
sự
sung
túc
của
xã
hội
đó”
(Nghèo,
[online]
http://vi.wikipedia.org/wiki/Ngheo)
Để xác định nghèo tuyệt đối người ta thiết lập chuẩn nghèo ở một số tiền nhất
định hoặc thu nhập có được để chi tiêu cho mỗi ngày dựa trên giá trị ước tính cho một rổ hàng hóa4 tối thiểu cần thiết cho cuộc sống.
1.1.1.2 . Khái niệm về đói.
Đói là một khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ
năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày do đó không đủ sức để lao
động và tái sản xuất sức lao động. (Nguyễn Thị Hoa, 2009).
Hộ đói: “là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm đau
không có tiền chữa trị, nhà ở rách nát”5
1.1.2 Khái niệm về xóa đói, giảm nghèo.
1.1.2.1. Khái niệm về xóa đói.
Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu nhập
không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao mức
4 Rổ hàng hóa bao gồm các nhu yếu phẩm hàng ngày như thức ăn, chổ ở, điện, nước sinh hoạt… 5 Chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998 – 2000 được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định
số 133/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 07 năm 1998
10
sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống (Nguyễn Thị Hoa, 2009)
1.1.2.2. Khái niệm về giảm nghèo.
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng
người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo
lên mức sống cao hơn.
Sự thống nhất giữa hai mục tiêu này: Nếu giảm nghèo đạt được mục tiêu thì
đồng thời cũng xóa đói luôn. Do vậy thực chất giảm nghèo và xóa đói là đồng nghĩa.
(Nguyễn Thị Hoa, 2009)
1.1.3 Chuẩn nghèo
Tính đến nay trên thế giới có hai phương pháp cơ bản để xác định chuẩn nghèo,
đó là phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu của con người để bảo đảm mức sống tối
thiểu của một con người và phương pháp dựa vào thu nhập để bảo đảm mức sống tối
thiểu. Tuy nhiên, chuẩn nghèo không phải là một đại lượng cố định mà nó luôn biến
động theo thời gian và không gian, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của từng quốc gia.
Chuẩn nghèo của quốc tế.
1.1.3.1
Từ năm 1985, Ngân hàng thế giới xem thu nhập 1 USD/ngày/người để thỏa
mãn nhu cầu sống tối thiểu như là chuẩn tổng quát cho nghèo đói toàn cầu (WB,
2004).
Khi đánh giá theo sức mua tương đương (PPP)6 của đồng tiền nội địa so với đô
la Mỹ, chuẩn nghèo 1993 có hiệu lực từ Chương trình So sánh Quốc tế, chuẩn nghèo
6 PPP (Purchasing Power Parity) Là một lý thuyết kinh tế và kỹ thuật được sử dụng để xác định tương đối giá
trị của đồng tiền, ước tính số lượng điều chỉnh cần thiết về tỷ giá hối đoái giữa các nước để trao đổi tương đương
(hoặc ngang) mỗi tiền tệ của sức mua . Số tiền cần thiết để mua các hàng hóa và dịch vụ ở hai nước, và sử dụng
11
quốc tế đã được đánh giá lại. Áp dụng nguyên tắc tương tự và sử dụng các thiết lập
ban đầu của chuẩn nghèo quốc gia, các chuẩn nghèo tương đương năm 1993, PPP xác
định được là 1,08 $/ ngày/người (hoặc 32,74$/một tháng/người) theo giá cả năm 1993.
Chuẩn này là trung bình của 10 chuẩn nghèo đói thấp nhất trong cùng một tập hợp của
các nước sử dụng (Ravallion, Datt, and van de Walle, 1991). Kết quả đánh giá lại này
lần đầu tiên được công bố trong Báo cáo Phát triển Thế giới: Tấn công nghèo đói
(WB, 2000) và chỉ số Phát triển Thế giới (2001).
Những chỉ số Phát triển Thế giới bổ sung năm 2008 đã cung cấp các ước tính
chuẩn nghèo đói toàn cầu, một đánh giá đầu tiên của Ngân hàng Thế giới là "1 đô
la/ngày/người" chuẩn nghèo từ năm 1999. Chuẩn nghèo quốc tế đã được đánh giá lại
là 1,25/ngày/người, bằng cách sử dụng dữ liệu mới trên sức mua tương đương (PPP), được thực hiện bởi Chương trình So sánh Quốc tế, và thiết lập một cuộc điều tra7 mở
rộng về thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình. Các đo lường mới về mức độ và chiều
sâu của đói nghèo được khảo sát ở 115 quốc gia phát triển, cùng với các phép đo về
nghèo dựa trên chuẩn nghèo quốc gia của họ.
Chuẩn nghèo 1,25 đô la / ngày thực hiện năm 2005 thay thế cho chuẩn nghèo $
1,08/ ngày theo giá năm 1993. Thường được mô tả như "1đôla/ngày/người” hay" 1,08
đôla/ngày/người” đã được chấp nhận rộng rãi như là tiêu chuẩn quốc tế đối với nghèo tuyệt đối và được thành lập đầu tiên của các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ8. Mục
đó để tính toán một tỷ giá hối đoái ngầm nước ngoài. Một khoản tiền như vậy, có sức mua tương tự ở các quốc
gia khác nhau. 7 Để chuyển đổi giá trị danh nghĩa của chuẩn nghèo được đo bằng tiền tệ khác nhau cho một đơn vị phổ biến
trong tính toán, Ngân hàng Thế giới sử dụng sức mua tương đương (PPPs) từ năm 2005 của Chương trình So
sánh Quốc tế, đã khảo sát giá ở 146 quốc gia. 8 còn gọi là Mục tiêu Thiên niên kỷ là 8 mục tiêu được 189 quốc gia thành viên Liên hợp quốc nhất trí phấn đấu
đạt được vào năm 2015. Những mục tiêu này (gọi tắt là MDGs từ tiếng Anh: Millennium Development Goals)
được ghi trong bản Tuyên ngôn Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc tại Hội nghị thượng đỉnh Thiên niên kỷ diễn ra
từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 9 năm 2000 tại trụ sở Đại hội đồng Liên hợp quốc ở New York, Mỹ
12
tiêu này kêu gọi xóa bỏ nghèo đói cùng cực và đặt ra một mục tiêu giảm một nửa, giữa
năm 1990 và 2015, tỷ lệ người có thu nhập dưới 1 USD một ngày. Chuẩn nghèo mới
duy trì cùng một tiêu chuẩn nghèo tuyệt đối điển hình của các nước nghèo nhất trên
thế giới, những cập nhật sử dụng mới nhất thông tin về chi phí sinh hoạt ở các nước
đang phát triển.
Tuy nhiên, hầu hết những người đã thoát khỏi đói nghèo cùng cực vẫn còn rất
nghèo theo các tiêu chuẩn của nền kinh tế có thu nhập trung bình. Chuẩn nghèo trung
bình cho các nước đang phát triển trong năm 2005 là 2,00 $/ngày/ người. (Worldbank,
2008). Các nước Châu Âu là 4,00 $/ngày/ người, các nước công nghiệp phát triển là
14,4 $/ngày/ người (Báo cáo Chính phủ về chuẩn nghèo giai đoạn 2006 -2010, 2005)
1.1.3.2. Chuẩn nghèo của Việt Nam
“Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo, ai không nghèo từ đó có
chính sách biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng” (Báo cáo Chính phủ về chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010)9
Từ năm 1993 đến nay, Chính phủ Việt Nam đã sáu lần nâng mức chuẩn nghèo
(xem bảng 1.1). Ngày 27/9/2001 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
143/2001/QĐ-TTg trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và
giảm nghèo giai đoạn 2001-2005" theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và xã hôi, Bộ Kế hoạch – Đầu tư, theo đó chuẩn nghèo giai đoạn 2001 - 200510 được xác
định như sau: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông
thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm) trở
xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập
bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở
9 Số 21/LĐTBXH-BTXH ngày 25 tháng 04 năm 2005 của Bộ Lao đông – Thương binh và xã hội 10 Chuẩn nghèo giai đoạn 2001 - 2005 được ban hành theo Quyết định số: 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày
1/11/2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
13
xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ
150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Trước đó, chuẩn nghèo giai đoạn 1993 – 1995 quy định hộ nghèo là hộ có thu
nhập bình quân đầu người quy theo gạo/tháng dưới 20 kg đối với thành thị và dưới 15
kg đối với khu vực nông thôn; chuẩn nghèo giai đoạn 1996 – 1997 thì vùng nông thôn,
miền núi, hải đảo dưới 15 kg, vùng nông thôn đồng bằng trung du dưới 20 kg, vùng
thành thị dưới 25 kg; chuẩn nghèo giai đoạn 1998 - 2000 chuẩn nghèo ở Việt Nam
được xác định theo mức những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở nông
thôn, miền núi và hải đảo quy theo gạo dưới 15 kg tương đương 55.000 đồng
/người/tháng trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng, trung du những
hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người quy theo gạo dưới 20 kg tương đương
70.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người quy theo gạo dưới 20 kg tương đương từ 90.000
đồng/người/tháng (Báo cáo Chính phủ về chuẩn nghèo giai đoạn 2006 -2010, 2005)
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng
7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu
vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng
(2.400.000 đồng/người/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có
thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm)
trở xuống là hộ nghèo.
Ngày 21/9/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1752/CT-TTg về
việc tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện các
chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011 – 2015. Ngày 30/1/2011, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ
cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015.
14
Bảng 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn từ 1993 đến nay
Khu vực
Nông thôn vùng núi
Nông thôn đồng bằng,
Thành thị
và hải đảo
trung du
Giai đoạn
1993-1995
15 kg gạo/người/ tháng
15 kg gạo/người/ tháng
20 kg gạo/người/ tháng
1996-1997
15 kg gạo/người/ tháng
20 kg gạo/người/ tháng
25 kg gạo/người/ tháng
1998-2000
55.000 đồng/người/tháng
70.000đồng/người/tháng
90.000 đồng/người/tháng
2001-2005
80.000 đồng/người/tháng
100.000 đồng/người/tháng
150.000đồng/người/tháng
2006-2010
200.000đồng/người/tháng
200.000 đồng/người/tháng
200.000 đồng/người/tháng
2011-2015
400.000đồng/người/tháng
400.000 đồng/người/tháng
500.000 đồng/người/tháng
(Nguồn tự tổng hợp từ: Báo cáo Chính phủ số 21/LĐTBXH-BTXH ngày 25/04/2005 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội về chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010; Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010; Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 )
15
Theo hai văn bản nêu trên, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 - 2015 như sau: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống; Hộ nghèo
ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ
6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống; Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng; Hộ cận nghèo ở
thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000
đồng/người/tháng.
1.1.4 Đặt trưng của nghèo đói.
- Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm
tỷ lệ hộ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất
mong manh.
Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp ranh mức nghèo, do
vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ rơi xuống
ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo. Phần lớn thu nhập của người nghèo từ
nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu
nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột
biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy mức thu nhập ở trên
ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp ranh với ngưỡng nghèo đói vì vậy khi có dao động
về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính mùa vụ trong
sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo.
- Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn
Đa số người nghèo sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo
nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở các
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến động của thời tiết (bão,
lụt, hạn hán) khiến cho các điều kiện sinh sống của người dân khó khăn. Đặc biệt,
sự kém phát triển về cơ sở hạ tầng của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này
càng bị tách biệt với các vùng khác.
Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người cứu trợ
16
đột xuất hàng năm khá cao khoảng 1- 1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái nghèo
trong tổng số hộ vừa thoát khỏi nghèo vẫn còn rất lớn (Báo cáo tình hình kinh tế xã
hội của chính phủ, 2006).
- Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn
Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn, trình độ tay nghề
thấp, ít khả năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất, tỷ lệ sinh con cao, thường bị
thất nghiệp theo vụ mùa. Theo kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010 của Tổng cục thống kê11 cho thấy: “Các hộ dân cư thuộc khu vực nông thôn, các vùng
nghèo hoặc thuộc nhóm hộ nghèo thường có đông con hơn nhưng lại ít lao động
hơn các hộ gia đình khu vực thành thị, các vùng giàu và các hộ thuộc nhóm giàu”.
- Nghèo đói trong khu vực thành thị
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung
bình cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sống không đều.
Đa số người nghèo thành thị đều làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức,
công việc không ổn định, thu nhập bấp bênh.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao
Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh
sống... có tỷ lệ nghèo đói khá cao (bảng 1.2). Số người nghèo tập trung tại các
vùng núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung.Đây là
những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với
cácđiều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát
triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên.
Nếu tính theo chuẩn nghèo mới của Chính phủ cho giai đoạn 2011-2015
thì tỷ lệ hộ nghèo cả nước năm 2010 là 14,2%, trong đó thành thị là 6,9% và
nông thôn là 17,4%. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ nghèo cao
nhất cả nước, tiếp đến là 2 vùng: Tây Nguyên; Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung. Đông Nam Bộ có tỷ lệ nghèo thấp nhất cả nước (Kết quả khảo sát mức sống
11 Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010 do Nhà Xuất bản thống kê phát hành theo Giấy phép xuất bản số: 34 - 2011/CXB/23 - 152/TK cấp ngày 20 tháng 12 năm 2011
dân cư năm 2010, NXB Thống kê, 2011)
17
Bảng 1.2 Tỷ lệ hộ nghèo
Đơn vị tính: %
2004 2006 2008 2010 2010*12
Cả nước/Whole country 18,1 15,5 13,4 10,7 14,2
Thành thị - Nông thôn/
Urban – Rural
Thành thị/ Urban 8,6 7,7 6,7 5,1 6,9
Nông thôn/ Rural 21,2 18,0 16,1 13,2 17,4
6 vùng/ 6 regions
Đồng bằng sông Hồng/ 12,7 10,0 8,6 6,4 8,3 Red River Delta
27,5 25,1 22,5 29,4 29,4 Trung du và miền núi phía Bắc/ Northern midland and mountain areas
22,2 19,2 16,0 20,4 25,3 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung/ North Central and Central coastal areas
Tây Nguyên/ Central Highlands 29,2 24,0 21,0 17,1 22,2
Đông Nam Bộ/ South East 4,6 3,1 2,5 1,3 2,3
15,3 13,0 11,4 8,9 12,6 Đồng bằng sông Cửu Long/ Mekong River Delta
(Nguồn: Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010 – Tổng cục Thống kê Việt
Nam)
- Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt cao ở nhóm dân tộc ít người
12 * Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 được tính theo chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011-2015
Trong thời gian vừa qua, mặc dù được Chính phủ đầu tư và hỗ trợ tích cực
18
nhưng đời sống của cộng đồng dân tộc ít người vẫn gặp nhiều khó khăn và bất
cập. Số lượng người dân tộc thiểu số tuy chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số dân cư
song lại có tỷ lệ nghèo cao nhất.
1.1.5. Nguyên nhân gây ra nghèo đói .
Theo quan điểm xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998 – 2000 được Chính phủ
phê duyệt theo Quyết định số 133/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 07 năm 1998 thì có
3 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói là:
a. Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: thời tiết, khí hậu khắc nghiệt,
thiên tai, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, thiếu đất canh tác, địa hình phức
tạp, đi lại khó khăn. Những nguyên nhân này thường tạo nên tình trạng đói, nghèo
cho cả 1 vùng hoặc các xã.
b. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn,
thiếu hoặc không có vốn, đông con, neo đơn, thiếu sức lao động hoặc không có việc
làm, rủi ro, ốm đau, tai nạn, lười nhác, mắc các tệ nạn xã hội…
c. Nhóm nguyên nhân do cơ chế, chính sách: thiếu hoặc không đồng bộ về
chính sách đầu tư các cơ sở hạ tầng cho vùng núi cao, vùng sâu, vùng căn cứ kháng
chiến cũ; chính sách khuyến khích sản xuất và vấn đề tín dụng, hướng dẫn cách làm
ăn, chuyển giao công nghệ tạo việc làm tăng thu nhập, cung cấp hỗ trợ các dịch vụ y
tế, giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí.
Tuy nhiên, ngày nay bản chất của đói nghèo đã thay đổi nhanh chóng. Sự
thay đổi bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước dẫn đến bản chất nghèo đói cũng
thay đổi. “Nghèo đói về vật chất đã chuyển từ một hiện tượng số đông thành một
vấn đề cụ thể của các cộng đồng bị gạt ra lề xã hội và các cộng đồng vùng nông
thôn, hẻo lánh”. “Ngoài ra, trong tiến trình kinh tế mới, mở rộng đô thị và hàng loạt
các công trình mới dẫn đến những thách thức mới và thường là khá lớn đối với đời
sống xã hội, chẳng hạn như bất bình đẳng ngày càng gia tăng, dễ tổn thương trước
các cú sốc kinh tế - xã hội và môi trường và xói mòn các mạng lưới an sinh cộng
đồng” Thêm vào đó, “mặc dù việc gia nhập nền kinh tế thế giới, trở thành thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) giúp Viêt Nam gặt hái được những lợi
ích đáng kể, điều này cũng làm gia tăng tình trạng dễ tổn thương trước các cú sốc
19
bên ngoài” (Đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và
chương trình 135 - II giai đoạn 2006 - 2008, Bộ Lao động – Thương binh, Ủy ban
dân tộc, UNDP, Hà nội, 2009)
1.1.6. Đặc tính của người nghèo
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với
những khách hàng khác thể hiện:
- Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở
mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất
mang nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng
sản xuất kinh doanh thường thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người
nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
- Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở ngại,
người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
- Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu
hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn thường
mang tính thời vụ và rủi ro cao.
1.1.7. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo.
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt đối với
nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm là nước
nghèo nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo còn phổ biến. Như vậy, hỗ trợ người
nghèo để đạt được mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các
tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức
mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của
chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và
công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
20
bằng văn minh.
1.1.8. Chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo.
Chính sách xóa đói và giảm nghèo là chủ trương nhất quán của Đảng. Để
thực hiện chủ trương của Đảng, đầu năm 1998, Chính phủ chính thức phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo (Chương trình 133) cho giai
đoạn 1998 - 2000. Tháng 7/1998, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục bổ sung Chương
trình 135 -Chương trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Mục tiêu chính của chương trình này là
hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như: hệ thống điện, đường giao thông,
trường học, trạm y tế... tại 1.715 xã nghèo. Kết quả là đến năm 2000 tỷ lệ nghèo của
cả nước còn 10% theo chuẩn cũ.
Quan điểm giảm nghèo bền vững đã được đề cập và thể hiện trong Nghị
quyết Đại hội IX, X và Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, qua đó
Đảng ta đã khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp
với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo
bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến
khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên.
Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm
chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị”.
Để cụ thể hóa hơn định hướng của Đảng, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu cần
đạt được trong giảm nghèo từ 2011 đến 2020: Giảm nghèo bền vững là một trong
những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020
nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở
khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ,
toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Cụ thể cần đạt được: Thu
nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các
huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, trong giai đọan 2011 – 2015 sẽ tiếp tục
thực hiện những chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo đã và đang thực hiện:
21
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, thực hiện Chương trình 135 giai
đoạn 3, tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30a của chính phủ và các chương trình phát
triển kinh tế xã hôi khác. Nguồn lực đề thực hiện công tác giảm nghèo sẽ được huy
động tối đa, không chỉ bằng Ngân sách Nhà nước mà còn huy động được sự tham
gia với tinh thần trách nhiệm cao của các tập đoàn kinh tế, các Tổng Công ty nhà
nước, Ngân hàng thương mại… và đặc biệt là từ chính bản thân người nghèo. Phối
hợp nhiều phương thức hỗ trợ người nghèo như hỗ trợ người nghèo trong vay vốn
tín dụng ưu đãi, hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ về cung cấp và tạo điều kiện duy trì với các
loại dịch vụ, hỗ trợ giao đất, giao rừng; về đào tạo nguồn nhân lực…
1.1.9. Cam kết thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam với Liên hiệp
quốc về công tác xóa đói, giảm nghèo.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ diễn ra từ ngày 6 đến
ngày 8/9 /2000 tại trụ sở Đại hội đồng Liên hợp quốc ở New York (Mỹ), 189 quốc
gia thành viên nhất trí thông qua Tuyên bố mục tiêu Thiên niên kỷ và cam kết đạt
được tám Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (gọi tắt là MDGs - Millennium
Development Goals) vào năm 2015. Đây là sự đồng thuận chưa từng có của các nhà
lãnh đạo trên thế giới về những thách thức quan trọng toàn cầu trong thế kỷ 21
cũng như cam kết chung về việc giải quyết những thách thức này. Tuyên bố mục
tiêu Thiên niên kỷ và các MDGs là lộ trình tiến tới xây dựng một thế giới mà ở đó
không còn nghèo đói, tất cả trẻ em được học hành, sức khoẻ của người dân được
nâng cao, môi trường được duy trì bền vững và mọi người được hưởng tự do, công
bằng và bình đẳng. [online]
Trong 8 mục tiêu phát triển Thiên nhiên kỷ của liên Hợp quốc mà Việt
Nam cam kết thực hiện trong đó có mục tiêu về nghèo đói hiện đang được
Đảng và Nhà nước ta thực hiện rất tích cực và Việt Nam cam kết phấn đấu đến
năm 2015 hoàn thành các mục tiêu của Liên Hợp Quốc trong đó có chỉ tiêu
giảm nghèo.
1.2. Tín dụng và vai trò tín dụng với hộ nghèo
1.2.1 Tín dụng đối với hộ nghèo.
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo.
22
Tín dụng đối với hộ nghèo là khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những hộ
nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian
nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi (Đỗ Ngọc Tân, 2012)
Theo Điều 1, Chương 1, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Thủ tướng Chính phủ thì “Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho
người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội”.
“Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ưu đãi đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày
01/09/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. (Điều 1, Chương 1,
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP).
Như vậy, tín dụng đối với hộ nghèo là một hình thức tín dụng ưu đãi của
Chính phủ hỗ trợ cho người nghèo nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội thông qua Ngân hàng chính sách xã hội .
Đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi gồm:
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi
gồm :
(1). Hộ nghèo.
(2). Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và học nghề.
(3). Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày 11/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
(4). Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
(5). Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu
vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa.
(6). Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
23
1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với người nghèo.
1.2.2.1. Tín dụng ưu đãi đối với người nghèo góp phần cải thiện đời sống, gia
tăng thu nhập cho người nghèo.
Với quan điểm hổ trợ vốn để người nghèo tự vươn lên bằng chính sức
lao động của mình để thoát nghèo, tín dụng ưu đãi đã giúp cho người nghèo có vốn
để mua sắm vật tư, cây giống, con giống để canh tác tạo ra sản phẩm hàng hóa, tăng
thu nhập cải thiện đời sống. Tín dụng ưu đãi dành cho người nghèo ra đời chấm dứt
tình trạng một bộ phận người nghèo thiếu vốn sản xuất phải đi vay nặng lãi, khiến
họ không thể thoát ra cảnh nghèo mà lâm vào tình trạng túng thiếu hơn, nợ nần
nhiều hơn do không đủ khả năng trả nợ.
Vốn vay ưu đãi từ Ngân hành chính sách dành cho người nghèo và các
chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương hiện nay (hộ trợ kỹ thuật nông
nghiêp, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất, hỗ trợ giống vật nuôi,
cây trồng...) đã giúp cho người dân tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, tận dụng lao động của gia đình, tìm ra phương thức làm ăn có hiệu quả hơn.
Thông qua kênh tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách, hộ vay vốn buộc phải
tính toán trồng cây gì, nuôi con gì và làm như thế nào có hiệu quả cao để hoàn vốn
và có lãi. Quá trình đó làm người nghèo phải chủ động học hỏi, tìm hiểu kỹ thuật
sản xuất, cải tiến công cụ lao động từ đó tạo cho họ tính năng động và sáng tạo
trong lao động sản xuất.
1.2.2.2. Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo góp phần tăng cường khối đại đoàn
kết trong cộng đồng dân cư.
Hiện nay, tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo được thực hiện thông qua
phương thức ủy thác qua các tổ chức hội ( như Đoàn Thành niên, Hội nông dân, Hội
phụ nữ... ) Qua đó, giám sát được hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích đồng
thời tạo sự gắn kết giữa các hộ nghèo vay vốn. Khi là thành viên của các tổ chức hội
họ sinh hoạt cùng với nhau theo yêu cầu của các tổ chức hội và của tổ chức cấp tín
dụng, cùng nhau vay vốn, giúp đỡ nhau sử dụng vốn đúng mục đích và cam kết trả
nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng. Do vậy thực hiện tốt cung ứng tín dụng cho
24
người nghèo sẽ nâng cao tình thần tương thân, tương ái, đoàn kết làm thay đổi lối
sống ở nông thông, tăng cường an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.2.2.3. Tín dụng ưu đãi đối với người nghèo góp phần xóa đói giảm nghèo bền
vững.
Tín dụng ưu đãi cho người nghèo giúp người nghèo thoát nghèo dựa trên
chính sức lao động của chính họ, góp phần cải thiện đời sống, gia tăng thu nhập
Tín dụng ưu đãi cho người nghèo cũng hướng tới giảm nghèo một cách toàn
diện: Chú trọng tạo việc làm cho người nghèo (tín dụng việc làm), tăng cường cơ
hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của đông đảo quần chúng nhân dân (cho vay
giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở (theo Quyết định số 167 của Thủ
tướng Chính phủ),về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, điện thắp sáng và
học tập...), cho vay ưu đãi lãi suất đối với các hộ nghèo (theo tinh thần Nghị quyết
30a của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
61 huyện nghèo), quan tâm đến bảo vệ môi trường (tín dụng trồng rừng)...
1.2.3. Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
1.2.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
Trong từ điển Bách khoa Việt Nam, hiệu quả nói chung được định nghĩa như
sau: “Hiệu quả là tương quan giữa kết quả đạt được so với lao động, vật tư, tài
chính để tạo ra nó”.
Hiệu quả tín dụng hộ nghèo là việc phát triển cho vay đối với các hộ nghèo
nhằm giúp họ cải thiện đời sống, thoát ra cảnh đói nghèo, giảm tỷ lệ nghèo xuống
mức thấp nhất (Đỗ Ngọc Tân, 2012)
Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý
nghĩa toàn diện về kinh tế chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với
người nghèo là sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và
người vay vốn, những lợi ích kinh tế xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng.
Xét về mặt kinh tế :
- Tín dụng người nghèo giúp người nghèo thoát nghèo sau một quá trình xóa
đói giảm nghèo, cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có
25
khả năng vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, giải
quyết công ăn,việc làm, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế .
- Giúp người nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay
mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích sản xuất, kinh doanh
tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng.
Xét về mặt xã hội:
- Tín dụng cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi
cuộc sống ở nông thôn, an sinh, trật tự an toàn xã hội, hạn chế được những mặt tiêu
cực.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của
mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ nhau về kỹ thuật sản xuất. Nêu cao tinh
thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng nghĩa xóm.
- Thông qua công tác tín dụng đẩu tư cho những người nghèo đã trực tiếp
góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản
xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp, thực hiện lại phân công
lao động xã hội...
1.2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ưu đãi trong côngtác xóa
đói giảm nghèo
a. Về phía Ngân hàng Chính sách xã hội
- Hiệu quả kinh tế:
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của tín dung ưu đãi trong công tác xóa đói giảm
nghèo của NHCSXH, chúng ta dựa trên các nhóm chỉ tiêu sau:
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng quy mô tín dụng cho vay hộ
nghèo bao gồm: tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay hộ nghèo; tỷ trọng dư nợ tín
dụng cho vay hộ nghèo; tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cho vay hộ nghèo.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí bao gồm: tỷ lệ nợ quá
hạn; tỷ lệ nợ xấu; tỷ lệ thu lãi.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng xử lý rủi ro bao gồm: tỷ lệ nợ khoanh
thu hồi được; tỷ lệ nợ được gia hạn; tỷ lệ nợ được xóa.
26
- Hiệu quả xã hội:
Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá tác động của luồng vốn vay ưu đãi đối với
công tác xóa đói giảm nghèo:
+ Số hộ được vay vốn ưu đãi đã thoát nghèo.
+ Số hộ nâng cao được mức sống nhờ vay vốn ưu đãi.
+ Số lao động được giải quyết việc làm nhờ chương trình cho vay giải quyết
việc làm, số lao động nước ngoài thông qua chương trình vay vốn xuất khẩu lao
động.
+ Số nhà mới được xây dựng thông qua chương trình cho vay làm nhà đối
với hộ nghèo.
+ Số học sinh sinh viên được vay vốn ưu đãi để tiếp tục theo học các cấp.
Các đánh giá về hoạt động cụ thể trong các chương trình cho vay, nhất là
cho vay ủy thác qua Hội đoàn thể và Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV):
Phần này đi vào các kết quả về hoạt động cụ thể của các chương trình cho
vay, đặc biệt là các tổ chức được ủy thác và tổ TK&VV. Các đánh giá này nhằm trả
lời câu hỏi: cách tổ chức triển khai việc cho vay đã đáp ứng nhu cầu hiệu quả vốn
vay như thế nào. Đó là các vấn đề:
- Xác định đúng đối tượng cho vay, sử dụng vốn đúng mục đích.
- Tình hình giải ngân vốn vay.
- Sự gắn kết giữa cho vay hộ nghèo với các chương trình khuyến nông,
khuyến ngư và cách sử dụng vốn.
Hoạt động của các tổ chức này tạo điều kiện cho người dân tiếp cận vốn vay
đơn giản, phù hợp với trình độ của người nghèo.
Các đánh giá khác:
Các đánh giá chủ yếu mang tính định tính về những đóng góp của luồng tín
dụng ưu đãi từ NHCSXH đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Chẳng hạn,
việc sử dụng vốn vay này có đáp ứng các yêu cầu như: Tăng cường sự tham gia của
cộng đồng vào công tác xóa đói giảm nghèo không, năng lực quản lý đã đáp ứng
nhu cầu của sự phát triển chưa, các cơ hội tiếp cận dịch vụ cơ bản đã được đáp ứng
27
cho đông đảo nhân dân chưa, vấn đề bảo vệ môi trường đã được quan tâm như thế
nào, tính bền vững của việc sử dụng vốn thể hiện ra sao...
b . Về phía hộ nghèo
Hiệu quả của tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo đối với hộ
nghèo được biểu hiện ở những góc độ sau: Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay,
vốn hỗ trợ cũng như việc tự trang bị, hỗ trợ về kiến thức, khắc phục các đặc tính của
hộ nghèo để thực hiện có hiệu quả việc sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống và vươn lên thoát nghèo, hoàn trả tiền nợ gốc và tiền lãi
cho ngân hàng.
1.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với người
nghèo.
a. Về phía chính quyền :
- Nhân tố cơ chế chính sách trong tín dụng ưu đãi đối với công cuộc xóa đói
giảm nghèo
NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước chuyên biệt được thành lập để thực
thi các chính sách xã hội của Chính phủ. Để nguồn lực của mình được sử dụng có
hiệu quả, Chính phủ quy định đối tượng mục tiêu mà nguồn vốn hướng tới. Các đối
tượng mục tiêu này là các đối tượng đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ và
được ngân hàng NHCSXH cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước.
Với mục đích hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách giảm thiểu chi phí
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, có điều kiện học hành, xây dựng các
công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (NS&VSMTNT) … Chính
phủ chỉ đạo NHCSXH cho các đối tượng này vay với lãi suất và một số điều kiện
ưu đãi khác như: thời gian dài, không phải thế chấp và hàng năm cấp bù chênh lệch
lãi suất cho NHCSXH.
Để quản lý và phân bổ tốt nguồn vốn tín dụng ưu đãi phục vụ cho mục đích
xóa đói giảm nghèo, Chính phủ chủ trương tổ chức mô hình hoạt động của
NHCSXH với một số thành viên Ban quản trị, Ban Kiểm soát là lãnh đạo các Bộ,
ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ. Hàng năm Chính phủ chỉ đạo Kiểm toán Nhà
nước tiến hành kiểm toán hoạt động của NHCSXH, thanh tra Nhà nước, thanh tra
28
NHCSXH, các Bộ ngành kiểm tra về quản lý tiền vốn, tài sản, các quy trình thủ tục
cho vay.
b. Về phía Ngân hàng chính sách xã hội:
- Khả năng phân bổ và quản lý vốn từ phía Ngân hàng
Ngân hàng thực hiện chức năng đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng một
cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí đi lại, giao dịch cho các đối tượng vay vốn và
tiết kiệm chi phí quản lý của ngân hàng.
Ngân hàng cũng thực hiện tự thanh tra, kiểm toán nội bộ để quản lý hiệu quả
nguồn vốn của mình, đảm bảo vốn không bị xâm tiêu, thất thoát, phục vụ lâu dài
cho người nghèo và đối tượng chính sách.
- Hoạt động của các đơn vị nhận ủy thác
Tổ TK&VV và các đơn vị nhận ủy thác là cầu nối giữa ngân hàng và người
vay vốn. Hoạt động của tổ chức hội và các tổ TK&VV giúp huy động được sức
mạnh tập thể trong chuyển tải nguồn vốn từ Trung ương đến tận tay các đối tượng
thụ hưởng, tiết giảm chi phí hoạt động cho NHCSXH.
Các tổ chức hội, đoàn thể với các tổ TK&VV còn có lợi thế về mạng lưới
hoạt động, có cán bộ ở cấp xã, có chi hội ở thôn, ấp... là bộ phận gần gũi với dân
nhất nên đóng vai trò quan trọng trong tuyên truyền, bình xét cho vay, giám sát sử
dụng vốn vay, đôn đốc người vay trả nợ, trả lãi, hướng dẫn người vay cách thức làm
ăn, phương thức sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả nhất.
Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội trên cơ sở thành lập các tổ
TKVV giúp tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc cho vay vốn, tăng cường
tính công khai minh bạch trong sử dụng nguồn lực của Nhà nước cho mục tiêu xóa
đói giảm nghèo.
c. Về phía người thụ hưởng
- Khả năng sử dụng vốn ưu đãi trong sản xuất, kinh doanh của các đối tượng
thụ hưởng
Các đối tượng thụ hưởng là người trực tiếp sử dụng vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm cải thiện đời sống của chính gia đình mình. Có thể nói khả
năng sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
29
sống của các hộ gia đình là yếu tố quan trọng nhất tác động tới hiệu quả luồng vốn
tín dụng ưu đãi trong xóa đói giảm nghèo.
Hộ gia đình có kiến thức về tổ chức, sản xuất và khoa học kỹ thuật sẽ có
phương thức làm ăn hợp lý, sử dụng vốn vay của ngân hàng hiệu quả, từ đó một mặt
nâng cao được đời sống, tự thoát khỏi đói nghèo, một mặt hoàn trả được vốn vay
cho ngân hàng, đảm bảo duy trì nguồn lực của Nhà nước cho xóa đói giảm nghèo
1.2.4. Kinh nghiệm quốc tế trong việc xóa đói giảm nghèo và bài học cho Việt
Nam
1.2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế trong việc xóa đói giảm nghèo
Đối với các quốc gia nghèo, đang phát triển trên thế giới, đồng thời với
việc quan tâm đến tăng trưởng kinh tế thì công cuộc xóa đói giảm nghèo được chú
trọng như là một chiến lược phát triển bền vững (xin xem phụ lục 01). Trong đó,
xây dựng và thực hiện chiến lược giảm nghèo phù hợp với điều kiện của đất nước
mình. Việt Nam cũng là quốc gia nằm trong quy luật chung đó, để tấn công vào đói
nghèo Việt Nam cũng đã vạch ra những chiến lược. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện đã bộc lộ ra những nhược điểm, những bất cập trong thực tế cần giải quyết. Vì
vậy, việc học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia khác là điều tất yếu trong công cuộc
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
a. Tạo cơ hội cho người nghèo: trường hợp của Băng la đét và Thái Lan.
Bănglađét.
Bănglađét là một quốc gia được cộng đồng quốc tế nhắc đến với sự thành
công trong cung cấp tín dụng vi mô của ngân hàng Grameen.
Ngân hàng Grameen bắt đầu hoạt động vào năm 1976 bởi giáo sư kinh
tế trẻ, tiến sĩ Muhammad Yunus, khi ông phát hiện ra rằng phụ nữ nghèo có thể
vượt qua đói nghèo bằng cách lấy các khoản vay nhỏ để bắt đầu hoặc mở rộng doanh nghiệp nhỏ. Ông đưa ra khái niệm tài chính vi mô13, với số tiền trong túi của
mình (tương đương với $ 26). Ngày nay, Ngân hàng Grameen phục vụ hơn
5.000.000 khách hàng, với 10.000 gia đình thoát nghèo mỗi tháng . Trên hai thập kỷ
13Tài chính vi mô thường được coi là một trong những chiến lược hiệu quả nhất, linh hoạt và bền vững trong cuộc chiến chống đói nghèo toàn cầu.
qua, Ngân hàng Grameen đã cho vay trên 5 tỷ đô la cho những người nghèo nhất
30
của người nghèo, trong khi vẫn duy trì một tỷ lệ hoàn trả luôn trên 98%. 96% khách
hàng là phụ nữ.
Phương pháp cho vay của Ngân hàng Grameen gần như đảo ngược của
phương pháp cho vay của ngân hàng thông thường. Ngân hàng thông thường cho
vay dựa trên các nguyên tắc là bạn có gì thế chấp, bạn mới có thể vay được. Nói
cách khác, nếu bạn có ít hoặc không có gì,thế chấp bạn không nhận được khoản vay
gì. Kết quả là, hơn một nửa dân số của thế giới đang bị tước đoạt của các dịch vụ tài
chính của các ngân hàng thông thường. Ngân hàng thông thường cho vay được dựa
trên tài sản thế chấp, với hệ thống Grameen không càn tài sản thế chấp.
Grameen Bank bắt đầu với niềm tin rằng tín dụng phải được chấp nhận
như một quyền con người, và xây dựng một hệ thống mà một người không có bất
cứ điều gì được ưu tiên cao nhất trong việc có được một khoản vay. Phương pháp
Grameen không dựa trên đánh giá sở hữu vật chất của một người, nó được dựa trên
tiềm năng của một người. Grameen tin rằng tất cả con người, bao gồm cả những
người nghèo nhất, được ưu đãi với tiềm năng vô tận.(Muhammad Yunus, 2006)
Ngân hàng Grameen do chính người vay làm chủ thông qua việc góp cổ
phần của khách hàng. Mục đích chính là đem tín dụng đến với những người nghèo
ở vùng nông thôn, chủ yếu là phụ nữ trong nỗ lực xóa đói giảm nghèo. Ngân hàng
cung cấp những khoản vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh và nhà ở, bên
cạnh đó ngân hàng Grameen đã thiết kế chương trình cho vay đặc biệc dành cho
những người ăn mày muốn kiếm kế sinh nhai ổn định, Ngoài ra để khuyến khích
các thành viên của Grameen dành cho con em họ điều kiện giáo dục tốt nhất,
Grameen đã trao học bổng cho con em họ.
Chương trình cho vay của Ngân hàng Grameen có 4 loại:
(i) Cho vay tổng thể nhằm vào các hoạt động kinh tế để giúp tạo ra lợi
tức và tạo công việc làm cho mình để tự làm chủ.
(ii) Cho vay liên hợp nghĩa là cho vay cả nhóm chứ không phải cá nhân
để họ có số vốn lớn dành cho các hoạt động đầu tư lớn.
(iii) Cho vay xây cất nha chỉ được thực hiện sau khi người vay đã có biểu
hiện tốt trong các lần vay nợ trước.
31
(iv) Cho vay kỹ thuật nhằm mục đích đầu tư sản xuất, như nhà máy xay
chà lúa, đào giếng, máy gặt lúa…
Các nguyên tắc chính của vi tín dụng Grameen gồm có:
- Sự cho vay không cần thế chấp và giao kèo pháp lý, mà căn cứ vào
lòng tin con người.
- Cho vay theo nhóm tối thiểu 5 người cùng liên đới chịu trách nhiệm,
người vay của nhóm không phải đến Ngân hàng để xin vay, trái lại Ngân Hàng đến
gặp nhóm để chọn người cho vay, qua các phiên họp địa phương giữa các nhóm và
trung tâm cho vay. Lần đầu tiên, Ngân hàng chỉ chọn ra 2 người trong nhóm để cho
vay, sau đó căn cứ vào thành tích trả nợ tốt, Ngân hàng sẽ tiếp tục cho vay nhưng
mỗi lần 2 người mà thôi. Mức trả nợ hiện nay đạt đến 98%.
- Mục tiêu hoạt động và số tiền cho vay được quyết định do khuyến cáo
của trưởng nhóm đi vay nợ và trưởng trung tâm cho vay. Cấp tiền cho vay trong
vòng 15 ngày kể từ ngày nộp đơn xin vay, với thủ tục rất đơn giản. Người mượn
cùng một lúc có thể xin vay cho một hay nhiều mục đích.
- Tiền vốn trả lại được ấn định từng kỳ (mỗi tuần, hoặc 2 tuần), với lãi
suất 18%. Khi người vay trả vốn đủ 50 kỳ hạn, tức gần một năm, họ bắt đầu trả tiền
lãi.
- Người vay bị bắt buộc hoặc tự nguyện tham gia chương trình tiết kiệm.
- Cho vay có thể xuyên qua các tổ chức bất vụ lợi. Nếu xuyên qua các tổ
chức có lợi, lãi suất phải theo thị trường thường cao hơn để vốn cho vay được bền
vững.
- Tín dụng Grameen dành ưu tiên cho thành lập vốn đầu tư xã hội, nhằm
thành lập trung tâm huấn luyện để phát triển khả năng trình độ kỹ thuật của người đi
vay và người cho vay, đặc biệt chú ý đến giáo dục trẻ con, học bổng cho cao học,
tín dụng cho kỹ thuật mới như: điện thoại di động, tin học, năng lượng thiên nhiên,
cơ động thay thế sức người… (Trần Văn Đạt,2010, Vài suy nghĩ về phát triển nông
nghiệp Việt Nam trong thế kỷ 21, NXB Nông nghiệp, 441-442)
Với một cơ cấu tổ chức và mô hình quản lý hợp lý cũng như mạng lưới
rộng khắp (phụ lục 1.1). Grameen đã cung cấp tín dụng cho một số lượng lớn người
32
nghèo. Tuy nhiên điều đáng nói ở đây là nguồn vốn của Grameen 100% là tiền dư
tiết kiệm, trong đó hơn 63% là tiết kiệm từ các thành viên vay vốn ngân hàng. Từ
năm 1995, Grameen đã không nhận thêm bất kỳ nguồn vốn tài trợ nào. Trong
tương lai, ngân hàng cũng không có chủ trương nhận tài trợ hoặc thậm chí là vay từ
các nguôn bên ngoài. Sô tiền tăng trưởng từ hoạt động của Grameen đủ để bù đắp
chi phí hoạt động và mở rộng các chương trình tín dụng. Tiết kiệm ở Grameen đủ
để bù đắp chi phí hoạt động và mở rộng các chương trình tín dụng. Tín dụng ở
Grameen được huy động theo hai hình thức bắt buộc và tự nguyện, tiền tiết kiệm bắt
buộc được hưởng lãi xuất và có thể rút ra sau ba năm.
Để chủ động nguồn vốn, Grameen huy động tiết kiệm với lãi suất cao hơn
Ngân hàng thương mại và cho vay với lãi suất thấp hơn Ngân hàng thương mại. Lãi
suất huy động tiết kiệm trung bình của Grameen là 8.5%/năm, mức lãi suất huy động
cao nhất là 12%/năm. Lãi suất cho vay của Grameen còn thấp hơn lãi suất nhà nước áp dụng
Mô hình của ngân hàng Grameen thành công và đạt được sự bền vững nhờ những yếu tố:
Thứ nhất về nguồn vốn: Grameen áp dụng hình thức tiết kiệm bắt buộc và huy động
tiết kiệm với mức lãi suất cạnh tranh so với ngân hàng thương mại vì vậy thu hút
được nguồn tiết kiệm rất lớn từ không chỉ người nghèo mà còn từ trong dân cư.
Ngoài tiết kiệm, Grameen còn thu hút vốn thông qua các chương trình bảo hiểm, quỹ
lương hưu như một nguồn thu tiết kiệm thời hạn dài.
Thứ hai về bảo đảm lợi nhuận: Grameen áp dụng mức lãi suất cho vay cao
đủ để bù đắp chi phí hoạt động và thu được lợi nhuận. Grameen sử dụng hình thức tiết
kiệm bắt buộc và thu phí bảo hiểm tiền vay để đảm bảo luôn có nguồn bù đắp cho
những tổn thất tín dụng. Ngoài ra, tuy không bắt buộc trách nhiệm liên đới trong các
tổ nhóm, Grameen vẫn đảm bảo mức thu nợ cao nhờ phân kỳ trả nợ ngắn (trả hàng tuần)
và cung cấp nhiều dịch vụ và cơ hội phụ thêm cho khách hàng như cổ phần, lương
hưu, học bổng nhằm giữ khách hàng luôn muốn sinh hoạt với Grameen trong dài
hạn.
Thứ ba về quản lý: Grameen xây dựng hệ thống sổ sách đơn giản, mỗi
khách hàng có một quyển sổ tiết kiệm vay vốn, hàng tuần trả nợ đều được cán bộ tín
dụng ký xác nhận, một tháng giám đốc chi nhánh kiểm tra một lần và ba tháng giám
33
đốc khu vực cùng với kiểm toán ngân hàng kiểm tra một lần nữa. Tiền mặt được quay
vòng ngay trong ngày, sáng cán bộ tín dụng đi thu nợ và chiều giải ngân tại chi
nhánh giúp ngân hàng không bị đọng vốn.
Thái Lan.
- Hoạt động tài chính vi mô của BAAC
Hoạt động tài chính vi mô được coi là công cụ xóa đói giảm nghèo, cung cấp
các dịch vụ để hỗ trợ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất của người nghèo, quản lý rủi ro,
tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Với dịch vụ đa dạng và nhiều phương thức hỗ trợ vốn vay khác nhau, hoạt
động tài chính vi mô của BAAC đã giúp người nghèo ở khu vực nông thôn có khả
năng tham gia vào phát triển sản xuất nông nghiệp và các hoạt động liên quan đến
nông nghiệp. Nhiều hộ gia đình có đủ năng lực quản lý doanh nghiệp nhỏ.
- Hiệp hội tín dụng Klongchan
Hiệp hội tín dụng Klongchan được coi là “bà đỡ” đối với cộng đồng người
nghèo của vùng Klongchan – Thái Lan, hỗ trợ tín dụng cho các thành viên với
những quy định rất chặt chẽ về vốn góp ban đầu. Bên cạnh việc hỗ trợ về tín dụng,
hiệp hội còn thực hiện các hoạt động khác như: Hỗ trợ rủi ro đối với các khoản vay
của thành viên; thành lập quỹ tương hỗ để hỗ trợ các thành viên gặp khó khăn.
- Liên đoàn hiệp hội tín dụng Thái Lan
Liên đoàn các hiệp hội tín dụng Thái Lan là một ví dụ điển hình cho mô hình
tổ chức tài chính vi mô hoạt động ở tầm vĩ mô, có trách nhiệm hỗ trợ các tổ chức tài
chính vi mô thành viên thực hiện tốt trách nhiệm trước cộng đồng.
b. Tăng cường năng lực cho người nghèo : trường hợp của Brazin
Theo báo cáo của Tổ chức Bánh mì Thế giới14, kinh nghiệm từ mô hình xóa
đói nghèo Fome Zero của Brazil mang đến nhiều bài học quí giá cho các nước đang
phát triển. Chìa khóa thành công của Brazil trong xóa đói, giảm nghèo là nhắm vào
đúng các nhóm đối tượng cần được hỗ trợ nhất trong xã hội Brazil. Chương trình
Fome Zero nhắm đến các hộ nông dân nhỏ, cung cấp vốn và kỹ thuật giúp họ có thể
14 Bánh mì thế giới là một tổ chức cứu trợ của Nhà thờ Tin Lành ở Đức, được thành lập năm 1959 và hiện đang thực hiện trên 1000 dự án trên thế giới.
nuôi trồng và cung ứng thức ăn cho chương trình quốc gia về bữa ăn cho học sinh
34
trong nhà trường. Điều này vừa đảm bảo phát triển nông nghiệp, vừa giúp cải thiện
chất lượng bữa ăn trong các trường học.
Chính phủ đã chủ trương thành lập các chợ ven đường, nơi nông dân có thể
trực tiếp bày bán các sản phẩm vừa thu hoạch. Với cách làm này, họ có thể cải thiện
được thu nhập do không phải chịu ép giá từ thương lái, phí vận chuyển... Đồng thời,
người dân Brazil có điều kiện mua được thức ăn ngon với giá rẻ hơn rất nhiều vì giá
thực phẩm đã qua nhiều trung gian có thể tăng 100% so với giá ban đầu.
Tổ chức Bánh mì Thế giới cho biết sự hỗ trợ của Fome Zero còn mang đến
việc tiêm vắc xin đều đặn cho trẻ em và giúp ngày càng nhiều trẻ em được đi học.
Hoạt động trợ cấp thức ăn của chương trình này cũng góp phần cải thiện an ninh
lương thực tại Brazil. (Hunger Report 2011, Rio Times, Yes Magazine)
1.2.4.2.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu các trường hợp cụ thể trên, có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm có thể tham khảo để áp dụng ở Việt Nam như sau:
a. Bài học về tạo cơ hội cho người nghèo
Thứ nhất, cần triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách giảm
nghèo. Bên cạnh việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô thì cần phải kết hợp đồng bộ với
các chính sách khác, đặc biệt các chính sách có tác động trực tiếp đến giảm nghèo, có như
vậy mới đảm bảo tăng trưởng mang lại lợi ích cho người nghèo và tránh được những tác
động xấu không đáng có cho nền kinh tế.
Thứ hai, tập trung đầu tư có hiệu quả vào các xã nghèo theo hình thức cuốn
chiếu. Điều này cho phép tập trung nguồn lực đầu tư cho từng xã, tránh được tình trạng dàn
trải, không đủ nguồn lực giải quyết dứt điểm. Hậu quả là không cải thiện rõ rệt tình trạng
nghèo của cộng đồng như hiện nay.
Thứ ba, cần có chính sách, giải pháp riêng cho nhóm đối tượng đặc biệt như: người
dân tộc thiểu số, người tàn tật và phụ nữ nghèo để giúp họ thoát khỏi đói nghèo cùng với
người nghèo khác.
Thứ tư cần tăng cường việc huy động và tổ chức mọi thành phần xã hội tham gia
hỗ trợ người nghèo.
Thứ năm, đẩy mạnh sự hợp tác trong xóa đói giảm nghèo giữa vùng kinh tế phát
35
triển và vùng nghèo.
Thứ sáu, để đảm bảo quyền lợi cho người nghèo, bên cạnh việc được vay vốn, họ
còn được tham gia các loại hình dịch vụ khác như gửi tiết kiệm, chương trình bảo hiểm
hay quỹ lương hưu. Và quan trọng hơn đó là được hỗ trợ hướng dẫn cách quản lý vốn
cũng như kiến thức sản xuất kinh doanh.
b. Bài học về tăng cường năng lực cho người nghèo
Thứ nhất là cần tạo cơ chế để người nghèo được tham gia vào các hoạt động
cộng đồng do các tổ chức, cá nhân và chính phủ trợ giúp.
Thứ hai là cần có sự hỗ trợ dưới các hình thức khác nhau giúp người nghèo nâng
cao năng lực của họ. Sự xuất hiện của các tổ chức hỗ trợ pháp lý hay tổ chức dịch vụ pháp
lý sẽ là kinh nghiệm tốt cho Việt Nam trong việc bảo vệ quyền lợi của người nghèo
cũng như tăng cường năng lực của họ trong xã hội .
36
Kết luận chương 1:
Chương 1 giới thiệu các khái niệm về nghèo, đói, xóa đói, giảm nghèo,
chuẩn nghèo, những đặc trưng của nghèo đói, tác giả cũng giới thiệu nguyên nhân
của nghèo đói, đặc tính của người nghèo , sự cần thiết phải giảm nghèo và hổ trợ
người nghèo. Chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước trong công tác xóa đói
giảm nghèo, cam kết thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam với Liên hiệp
quốc về công tác xóa đói, giảm nghèo.
Tác giả đã trình bày một số khái niệm về tín dụng và vai trò của tín dụng ưu
đãi đối với hộ nghèo, hiệu quả tín dụng đối với người nghèo. Đặc biệt, tác giả giới
thiệu một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của tín dụng ưu đãi đối với người nghèo
trong đó nêu cụ thể các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ phía ngân hàng và hiệu quả của
tín dụng ưu đãi đối với người nghèo. Bên cạnh đó, tác giả cũng giới thiệu các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với người nghèo, những tác động từ
phía chính quyền, ngân hàng chinh sách xã hội, của các đơn vị ủy thác và của chính
bản thân người nghèo được vay vốn. Trong đó, khả năng sử dụng vốn vay để sản
xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của các hộ gia đình nghèo là
yếu tố quan trọng nhất tác động tới hiệu quả luồng vốn tín dụng ưu đãi trong xóa
đói giảm nghèo.
Trong chương I tác giả cũng giới thiệu kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của
một số nước trên thế giới và rút ra bài học thực tế cho Việt Nam.
37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chư Păh.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Chư Păh là một huyện nằm ở phía Tây - Bắc của tỉnh Gia Lai được thành lập vào ngày 02 tháng 01 năm 1997. Có diện tích tự nhiên là 98.039,65 ha 15. Toàn
huyện có 14 xã và 1 thị trấn, gồm 123 thôn, làng, tổ dân phố, có 16.099 hộ dân.
Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số là 8.050 hộ; với 34.520 nhân khẩu chiếm tỷ lệ
50,24% (chủ yếu là dân tộc Jrai và Bahnar). Huyện có 2 xã và 35 làng đặc biệt khó khăn 16.
2.1.1.1.Vị trí địa lí
Chư Păh có toạ độ địa lí từ: 14o37’ đến 14o23’ vĩ độ Bắc, 107o41’16’’ đến
108o14’20’’ kinh độ Đông
- Phía Bắc giáp: Thành phố Kon Tum (Kon Tum)
- Phía Tây giáp: Huyện Sa Thầy (Kon Tum)
- Phía Nam giáp: Huyện IaGrai và thành phố Pleiku (Gia Lai)
- Phía Đông giáp: Huyện ĐăkĐoa (Gia Lai)
Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Pleiku 15km về phía Bắc. Đường quốc
lộ 14 chạy qua giữa huyện theo hướng Bắc Nam, từ thành phố Kon Tum (tỉnh Kon
Tum) qua thị trấn Phú Hòa sang thành phố Pleiku, tiếp giáp với quốc lộ 19 nối giữa
thành phố Pleiku và thành phố Quy Nhơn (Bình Định).
2.1.1.2. Địa hình
ChưPăh nằm trong khu vực địa hình bắc cao nguyên Pleiku, độ cao trung
bình 700m. Toàn huyện có 3 dạng địa hình chính là:
Dạng địa hình của các vùng xâm thực, bóc mòn, núi thấp xen đồi tập trung ở
thực hiện Nghị Quyết 08 của Tỉnh Gia Lai về việc tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xóa đói giảm nghèo,
định canh, định cư giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 huyện ChưPăh.
rìa phía bắc và tây bắc huyện, đỉnh cao nhất là ngọn núi mà huyện mang tên – núi 15 Chi cục Thống kê ChưPăh, Niên giám thống kê năm 2010. 16 Báo cáo số 134/BC-UBND ngày 11 tháng 06 năm 2012 của UBND huyện Chư Păh về việc sơ kết 5 năm
38
Chư Păh (1.484m). Ngoài ra, trong huyện còn một số núi thấp hơn như ChưJô
(1402m), Chư Đăng Ya... Các núi, đồi của Chư Păh thường có độ cao tuyệt đối từ 400 – 500 m đến 900 – 1000 m. Sườn đồi núi dốc từ 20 – 25o đến 40 – 50o phổ biến là 30 – 35o(Ban chấp hành Đảng bộ huyện Chư Păh, Lịch sử Đảng bộ Chư Păh 1945
– 2012, NXB Chính trị quốc gia, 2013).
(Nguồn: Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Gia Lai)
- Cao nguyên là dạng địa hình quan trọng nhất của huyện. Do ở phía bắc của
cao nguyên Pleiku, Chư Păh có nền địa chất tương đối đồng nhất, toàn vùng hầu
như thống trị bởi đá bazan màu xám, đen. Do chịu ảnh hưởng nhiều của quá trình
xâm thực bóc mòn lâu dài, mà hiện nay độ dày của lớp bazan cổ không lớn, nhiều
nơi bị bóc hết và để lộ đá có tuổi cổ hơn. Ngoài nhóm bazan, trong vùng còn phân
bổ rải rác đá Macma axit hoặc biến chất.
39
- Các thung lũng nhỏ ven sông cũng là dạng địa hình khá phổ biến của
huyện, nhưng diện tích không nhiều.
2.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu Chư Păh mang tính chất của khí hậu cao nguyên. Tổng nhiệt độ khoản 8000 – 9000oC, ánh sáng dồi dào, nhiệt độ trung bình năm từ 21,7oC. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 24,6oC (vào tháng 5), thấp nhất là 19oC (vào tháng 12).
Lượng mưa trung bình ở Chư Păh là 2.100 mm, mùa mưa (từ tháng 5 –
tháng 10) chiếm tới 87% tổng lương mưa hàng năm, tập trung vào các tháng 7,8,9.
Có tháng mưa tới 760 mm. Độ ẩm trung bình năm là 86%, mùa khô 79%, mùa mưa
91%.(Ban chấp hành Đảng bộ huyện Chư Păh, Lịch sử Đảng bộ Chư Păh 1945 –
2012, NXB Chính trị quốc gia, 2013)
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Chư Păh
luôn duy trì ở mức cao, trên 13% (năm 2011 là 13,6%, năm 2012 là 13,05%) .
Tuy nhiên cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch, vẫn còn phát triển nặng theo hướng
nông - lâm nghiệp, chưa đẩy mạnh thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ, cụ thể : Năm 2012 tổng giá trị sản xuất đạt 1.537,93 tỷ
đồng, tăng 13% so với năm 2011, trong đó lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp đạt
676,16 tỷ đồng, chiếm 44,5% cơ cấu kinh tế; lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng
đạt 547,76 tỷ đồng, chiếm 34,9% cơ cấu kinh tế; lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ
đạt 314,1 tỷ đồng, chiếm 20,6% cơ cấu kinh tế. Cụm công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp được thành lập năm 2010 nhưng đến nay chỉ thu hút được 4 đơn vị
với 5 dự án đầu tư.
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội
a. Dân số
17 Theo Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2012 và dự kiến một số chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng
tâm năm 2013 của huyện ủy huyện ChưPăh.
Theo số liệu của Phòng thống kê huyện Chư Păh, năm 2012 dân số huyện ChưPăh khoảng 71.435 người17 với 30 dân tộc cùng chung sống. Trong đó nhiều
40
nhất là dân tộc Kinh chiếm 49,45%, dân tộc Jrai chiếm 42,9%, dân tộc Bana chiếm
7,4%, còn lại là các dân tộc khác như: Xơ Đăng, Mường, Tày, Thái, Nùng, Hoa, Giẻ
Triêng, Chăm, Tà Ôi, Hmông... Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,33%; mật độ dân số thấp, bình quân 72 người/km2. Dân cư phân bố không đồng đều, chủ yếu tập
trung ở thị trấn Phú Hòa, xã Nghĩa Hưng, Nghĩa Hòa, Hòa Phú, Ia Ly, Ia Nhin, các
xã còn lại mật độ dân số tương đối thấp.
Bảng 2.1: Tình hình dân số huyện Chư Păh
Đơn vị tính: Người
Năm STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
67.243 68.868 70.014 71.435 1 Tổng dân số
2 Trong đó: Dân tộc thiểu số 33.957 34.857 35.415 36.110
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chư Păh năm 2012)
b. Lao động
Số người trong độ tuổi lao động của huyện Chư Păh năm 2012 là 37.148
người (chiếm 52% tổng dân số), trong đó lao động nữ có 18.797 người (chiếm
50,6% tổng lao động)(Chi cục thống kê Chư Păh, niên giám 2012)
Về cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, thì lao động trong lĩnh vực
Nông – Lâm nghiệp chiếm hơn 75 %, lao động trong lĩnh vực Công nghiệp - Dịch
vụ chiếm 9 % so với tổng số lao động của huyện. Với đặc điểm là huyện miền núi,
trình độ dân trí thấp, lao động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nên đa số lao
động chưa được đào tạo, chất lượng lao động còn thấp.
2.1.3. Tình hình an ninh - chính trị
Chư Păh là một trong những địa bàn tương đối phức tạp về an ninh - chính trị
của tỉnh Gia Lai. Thường xuyên bị các đối tượng phản động lưu vong kết nối với các phần tử cốt cán của “Tin lành Đê ga”18 trên địa bàn huyện để tuyên truyền, kích
18 Một tổ chức chính trị phản động đội lốt tôn giáo, lôi kéo các mục sư, truyền đạo và tín đồ Tin lành là người
dân tộc ở vùng Tây nguyên nói chung và ở tỉnh Gia Lai nói riêng đi theo cái gọi là “ Nhà nước ĐêGa độc
lập” để chống phá ta trước mắt cũng như lâu dài.
động đồng bào dân tộc thiểu số gây rối, biểu tình, bạo loạn, tổ chức vượt biên trái
41
phép... gây mất ổn định, trật tự xã hội và an ninh chính trị của huyện, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống lao động của người dân đặc biệt là người đồng
bào dân tộc thiểu số.
2.1.4. Thực trạng nghèo đói của địa phương
Tình hình nghèo đói của huyện các năm đã giảm một cách tích cực, số hộ
khá, giàu tăng nhanh nhờ có nhiều chủ trương chính sách của các cấp, các ngành
từ TW đến địa phương.
Bảng 2.2 : Thống kê hộ nghèo trên địa bàn huyện Chư Păh từ năm 2010 - 2012
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
STT Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Hộ Hộ Hộ (%) (%) (%)
4.477 27,85 3.816 23.32 3.111 18,78 1 Tổng số hộ nghèo
17,32 705 22,66 19,09 661 855 Số hộ thoát nghèo
2 (Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ công tác các năm 2010, 2011, 2012 của huyện
ủy huyện ChưPăh)
Qua bảng 2.2 chúng ta thấy từ năm 2010 đến nay tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn
huyện có xu hướng giảm, cụ thể: từ 27,85% năm 2010 xuống 23,32% năm 2011 và
còn 18,78% năm 2012 (theo tiêu chí hiện hành).
Trước đó, tỷ lệ hộ nghèo của huyện được thống kê, rà soát và đánh giá theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ19 cũng giảm dần theo
từng năm, cụ thể: năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo là 29,98%, năm 2007 là 23,04%, năm
2008 là 18%, năm 2009 giảm còn 14,5%, đến cuối năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo của huyện ChưPăh giảm còn 12%20 tương đương với 27,85% (đánh giá theo Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
19 Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 20 Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 08 của Tỉnh ủy Gia Lai về tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động
xóa đói giảm nghèo, định canh định cư giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020 huyện Chư Păh
số 134/BC-UBND ngày 11 tháng 06 năm 2012
giai đoạn 2011 – 2015).
42
Để đạt được kết quả như trên là do cấp ủy, chính quyền địa phương nhận
thức đúng đắn tầm quan trọng của việc xóa đói giảm nghèo nên đã tập trung huy
động mọi nguồn lực để thực hiện tốt công tác này. Đến nay, đời sống vật chất của
đại bộ phận nhân dân trên địa bàn huyện đã được nâng lên rõ rệt, các chương trình
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo được tổ chức triển khai có hiệu quả, người
nghèo được thụ hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi của Nhà nước, phần lớn các hộ
nghèo đã có ý thức tự giác vươn lên và làm giàu chính đáng, tạo điều kiện thuận lợi
để kinh tế xã hội phát triển bền vững, bộ mặt nông thôn có những thay đổi tích cực.
Qua đây có thể thấy được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự nổ lực của cấp ủy,
chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo
có hiệu quả, trong đó có vai trò rất quan trọng của ngân hàng chính sách xã hội
huyện Chư Păh.
2.2. Công tác triển khai thực hiện các chương trình dự án có liên quan đến
chính sách xóa đói giảm nghèo tại huyện ChưPăh
2.2.1. Thực hiện dự án khuyến nông – lâm và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát
triển ngành nghề trong những năm gần đây
2.2.1.1. Công tác khuyến nông, khuyến lâm
Huyện đã tập trung chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Trạm Khuyến nông tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và
các mô hình trình diễn để trang bị cho nhân dân những kiến thức cơ bản về kỹ thuật
trồng, chăm sóc một số loại cây, con giống nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi,
nâng cao thu nhập phát triển kinh tế hộ như: Mô hình trồng cây nông nghiệp: 46,5
ha; mô hình trồng cây lâm nghiệp: 55 ha; mô hình nuôi cá trong ruộng lúa: 2 ha; mô
hình trồng lúa nước; mô hình chăn nuôi bò; mô hình trồng chuối nhiên liệu; mô
hình trồng nấm ở các xã Đăk Tơ Ver, Chư Jôr, Hà Tây, Ia Ka... với tổng kinh phí là
1 tỷ 712 triệu đồng.
2.2.1.2. Chính sách trợ cước, trợ giá và cấp không thu tiền một số mặt hàng
chính sách theo Quyết định 86 của UBND tỉnh Gia Lai
Huyện đã thực hiện bán trợ cước, trợ giá: 11,64 tấn phân bón và thu mua
1200 tấn nông sản; cấp không thu tiền : 771,58 tấn muối Iốt, 24.550 lít dầu hỏa; hỗ
43
trợ 306,3 triệu đồng tiền dầu hỏa cho các hộ dân chưa có điện; 120.404 tập vở học
sinh; 3332 bộ sách giáo khoa; 81 bộ thiết bị trường học cho các em là người đồng
bào dân tộc thiểu số; 86.450 tấn gạo; 175 con bò giống; 122.000 cây giống bời lời,
26.287 cây điều; 517 hom mỳ 3.749 kg giống ngô lai CP 888, 30.325 kg lúa lai Nụi
ưu và 259.895 kg phân các loại.
2.2.1.3. Chương trình định canh định cư – định cư
Thực hiện Quyết định 33/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 về chính sách hỗ trợ
di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-
2010” và Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 phê duyệt Kế hoạch định
canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012. Huyện đã
hoàn thành khảo sát, lập dự án điểm định canh, định cư tập trung tại xã Hà Tây, xã
Đăk Tơ Ver và 10 điểm định canh, định cư xen ghép tại các xã: Ia Ly, Ia Kreng, Ia
Ka, Ia Nhin, Ia Khươl, Ia Phí, Hà Tây, Đăk Tơ Ver, Chư Jôr, Chư Đang Yar trong
đó, 02 dự án định canh, định cư tập trung (Kon Kow Mó xã Hà Tây, Trung tâm cụm
xã Đăk Tơ Ver) đã được tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện; với tổng kinh phí 9 tỷ
102 triệu đồng; huyện đã thực hiện một số hạng mục như: hỗ trợ các hộ dân di dời
từ nơi cũ đến nơi ở mới; hỗ trợ lương thực; khai hoang đất sản xuất và xây dựng hệ
thồng nước sinh hoạt tự chảy cho các hộ về định canh, định cư tập trung tại khu vực
trung tâm xã Hà Tây.
2.2.2. Kết quả thực hiện chương trình 135 giai đoạn II
Với tổng vốn đầu tư từ 2006 -2010 là 34.065,218 triệu đồng; trong đó vốn do
người dân đống góp: 231,808 triệu đồng, vốn được tỉnh phân bổ cho huyện
33.833,410 triệu đồng đã giải ngân tính đến 31/12/2012 là 32.739,400 triệu đồng, cụ
thể như sau:
21 Hai xã đặc biệt khó khăn được phê duyệt theo quyết đinh số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/07/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai
đoạn 2006 -2010 ( chương trình 135 giai đoạn II)
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất: 4607 triệu đồng. Trong đó: đầu tư 02 xã đặc biệt khó khăn21: 1.857 triệu đồng; 35 làng đặc biệt khó khăn22 của 8 xã khu vực II:
44
2750 triệu đồng.
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng: 19.242 triệu đồng. Trong đó đầu tư 02 xã đặc
biệc khó khăn 6.062 triệu đồng; 35 làng đặc biệc khó khăn của 8 xã khu vực II:
13.180 triệu đồng.
Duy tu bảo dưỡng các công trình sau đầu tư: 579 triệu đồng.
Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn và cộng đồng:
1.451 triệu đồng. Trong đó: đầu tư 02 xã đặc biệc khó khăn 446 triệu đồng, 35 làng
đặc biệc khó khăn của 08 xã khu vực II: 1.025 triệu đồng.
Dự án hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, trợ
giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg
ngày 20/07/2007 của Thủ tướng Chính phủ: 74 triệu đồng. Trong đó: đầu tư 02 xã
đặc biệc khó khăn 24 triệu đồng, 35 làng đặc biệc khó khăn của 08 xã khu vực II:
50 triệu đồng.
Hỗ trợ học sinh con hộ nghèo: 5.821,410 triệu đồng.
Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường: Thực hiện hỗ trợ cho 2033 hộ
nghèo xây dựng nhà vệ sinh và di dời, sửa chữa, làm mới chuồng trại đến nơi hợp
vệ sinh với tổng kinh phí thực hiện năm 2012 là 2.033 triệu đồng
2.2.3. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
Về giống cây trồng, vật nuôi, vật tư : tính đến tháng 12 năm 2012 huyện đã
thực hiện hỗ trợ 853.900 cây bời lời, 70.330 cây cà phê, 7000 cây cao su, 61 cây
xoài mút Hòa Lộc ghép, 100 cây măng tre điền trúc, 540 kg lúa giống,452 con bò
cái địa phương, 40 con dê cỏ lai Bách Thảo, 204 con heo giống, 880 con gà tam
hoàng, 84,345 tấn phân bón.
Về hỗ trợ nông cụ sản xuất; trong hai năm 2011, 2012 huyện đã hỗ trợ 6 máy
động cơ cho 6 nhóm hộ (30 hộ), 59 cái máy tuốt lúa đạp chân, 27 máy thái sắn động
cơ, một mô hình chăn nuôi bò và một mô hình chăn nuôi dê.
2.2.4. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng
22 Theo Quyết định 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/01/2006 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc
công nhận 3 khu vực vùng dân tọc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển
Tổng vốn được giao thực hiện trong hai năm 2011 – 2012 là 19.242 triệu
45
- Giao thông: làm đường giao thông 47 công trình, 40 cầu cống các loại.
- Trường học xây dựng 6 công trình lớp học mầm non và tiểu học.
- Nhà sinh hoạt cộng đồng 22 nhà.
- Nước sinh hoạt: 5 hệ thống nước tự chảy.
đồng, tồng giải ngân đến 31/12/2012 là 18.305,24 triệu đồng, cụ thể:
2.2.5. Chương trình 134
Với tổng kinh phí hỗ trợ 16.637 triệu đồng huyện đã hỗ trợ nhà ở, đất ở cho
1975 hộ với kinh phí thực hiện 12.066,740 triệu đồng, hỗ trợ sản xuất và chăn nuôi
469,545 triệu đồng, hỗ trợ nước sinh hoạt và các hỗ trợ khác 4. 101 triệu đồng. Đến
nay cơ bản đã giúp bà con có nơi ở ổn định, yên tâm sản xuất và phát triển kinh tế.
2.2.6. Chương trình 167
Thực hiện Quyết định 167/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ, trên địa
bàn huyện có 396 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở được hưởng lợi từ chương trình.
Trong năm 2010-2011 huyện đã thực hiện xây dựng và hoàn thành và đưa vào sử
dụng 367 ngôi nhà, 29 ngôi nhà đang triển khai xây dựng, dự kiến hoàn thành và
đưa vào sử dụng trong năm 2012.
2.2.7. Thực hiện dự án dạy nghề cho người nghèo
Huyện đã phối hợp với trường Cao đẳng Cơ điện - Xây dựng – Nông lâm
miền trung và trường Trung cấp dạy nghề Gia Lai mở các lớp ngay tại các xã để đào
tạo nghề ngắn hạn cho 2100 lao động nông thôn là người đồng bào dân tộc thiểu số,
người nghèo về kỹ thuật trồng, chăm sóc cà phê, cao su, chăn nuôi, điện nông thôn,
sửa máy nông nghiệp…, qua đào tạo đã trang bị cho họ một số ký thuật cơ bản, giúp
họ có một tay nghề mới có thể sửa chữa nhỏ về điện dân dụng, máy nổ động cơ;
chăm sóc cây trồng, vật nuôi và có một số việc làm mới giúp tăng them thu nhập,
phát triển kinh tế hộ.
2.2.8. Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về giáo dục – đào tạo
Tổng kinh phí được đầu tư cho giáo dục – đào tạo trong 5 năm 2006 – 2010
khoản 12 tỷ 832 triệu dồng, bằng nhiều chương trình dự án như: dự án củng cố và
phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; chương trình kiên cố
hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012, dự án tiểu
46
học vùng khó khăn, hỗ trợ con nhà nghèo đi học theo quyết định 112/2007/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ… Qua đầu tư đã giúp quy mô trường, lớp tăng và
phát triển đều ở các cấp học, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của học sinh
người đồng bào dân tộc thiểu số; đội ngũ giáo viên ngày được cũng cố về số lượng
và chất lượng; đến nay toàn huyện có 47 đơn vị trường học ( trong đó có 3 trường
phổ thông trung học, một trường phổ thông dân tộc nội trú), hằng năm huy động
98% trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường, huyện đã đạt chuẩn phổ cập trung học
cơ sở.
2.2.9. Chương trình MTQG về y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Tổng kinh phí đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc gia về y tế - dân số - kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện cho đến nay là 3,295 tỷ đồng, gồm các dự án
truyền thông, giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kê hoạch hóa gia đình; dự án
Quỹ phòng chống sốt rét toàn cầu, dự án phòng chống các bệnh xã hội (lao, tâm
thần, HIV)… qua triển khai đồng bộ các dự án đã góp phần làm tốt công tác chăm
sóc sức khỏe cho người dân , đặc biệt đã ngăn chặn và đẩy lùi một số bệnh lưu hành
chủ yếu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số như: sốt rét, bứu cổ, lao, phong, công tác
phòng, chống suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khoe bà mẹ, trẻ em đạt được kết quả
tốt, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn huyện năm 2010 là 1,4% đến cuối năm
2012 giảm xuống còn 1,33%; thực hiện đầy đủ, kịp thời bảo hiểm y tế, thuốc điều
trị và các chế độ chính sách đối với người bệnh là người nghèo, tổ chức phối hợp
với các tổ chức từ thiện, khám, cấp thuốc cho 2.453 lượt người nghèo ; phẫu thuật
miễn phí đem lại ánh sáng cho 240 nghèo bị đục thủy tinh thể và trẻ em bị bệnh tim
bẩm sinh, khuyết tật. Đến nay, hệ thống khám chữa bệnh từ huyện đến cơ sở được
cũng cố và phát triển, đội ngũ y, bác sỹ (2,97 bác sỹ / vạn dân năm 2012), trang
thiết bị y tế được đầu tư đúng mức, bước đầu đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh theo
các chuyên khoa, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao.
2.2.10. Kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế
a. Kết quả đạt được:
Qua đầu tư hàng loạt các chương trình dự án, đời sống vật chất, tinh thần
của người dân đặc biệc là vùng đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện,
47
hộ nghèo giảm dần theo từng năm ( tỷ lệ hộ nghèo từ 27,85% năm 2010 xuống còn
18,78% năm 2012 theo tiêu chí mới); hộ khá giàu ngày càng tăng lên, thu nhập bình
quân đầu người đạt 18,64 triệu đồng/ người /năm ( năm 2012). Cơ sở hạ tầng được
hoàn thiện. 100% xã, thị trấn có điện thoại; 90% hộ đồng bào dân tộc thiểu số định
canh định cư ổn định và phát triển; 95% số thôn, làng, tổ dân phố có mạng lưới điện
quốc gia, 80% số hộ được sử dụng điện; hơn 85% số hộ ở vùng nông thôn được sử
dụng nước sạch… Cơ sở hạ tầng được tiếp tục đầu tư phục vụ cho yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội. Chất lượng giáo dục được nâng cao, mặt bằng dân trí đã được
cải thiện. các bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững.
b. Những tồn tại hạn chế:
Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào sản xuất thuần nông, trình độ dân trí
thấp, tập quán canh tác lạc hậu, tỷ lệ sinh con thứ 3 trong dồng bào dân tộc thiểu số
còn cao. Một bộ phận không nhỏ người nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số vẫn
chưa chủ đông vươn lên thoát nghèo, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư
và hỗ trợ của Nhà nước. Chưa có ý thức, trách nhiệm quản lý và sử dụng hiệu quả
các công trình phục vụ phát triển kinh tế xã hội do nhà nước đầu tư xây dựng.
Huyện chưa khai thác hết tiềm năng đất đai, sức lao động trong nhân dân; cơ
cấu kinh tế của huyện chuyển dịch chậm, chưa có cơ chế thu hút đầu tư hiệu quả;
các dự án của cấp trên chưa có sự phối hợp lồng ghép đồng bộ với địa phương.
Công tác định canh định cư chưa thực sự vững chắc, định canh chưa gắn với thâm
canh. Nguồn lực đầu tư cho giáo dục, y tế còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu
giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hạn hán, thiên tai thường xuyên sảy ra
gây hậu quả nặng nề. Một số hộ dân thiếu đất sản xuất nhưng khi được giải quyết
đất sản xuất thì không đầu tư sản xuất; một số hộ có đất sản xuất nhưng lười biến
không chịu lao động, cho thuê đất rồi lại đi làm thuê cho người khác; một số hộ dân
thiếu vốn hặc có vay vốn nhưng sử dụng vốn vay không hiệu quả, sử dụng không
đúng mục đích... Sự phân hóa giàu nghèo có xu hướng tăng lên giữa các tầng lớp
nhân dân và các vùng trên địa bàn huyện; một bộ phận dân cư trong sản xuất còn
48
phụ thuộc vào tự nhiên. Mặt khác, giá cả một số mặt hàng nông sản chủ lực không
ổn định nên khả năng dẫn đến tái nghèo cao.
2.3 Thực trạng về nguồn vốn, công tác huy động và sử dụng vốn ưu đãi tại
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Chư Păh giai đoạn 2003 - 2012.
2.3.1 Sơ lược về NHCSXH huyện Chư Păh
NHCSXH huyện Chư Păh được thành lập theo Quyết định số: 320/QĐ-
HĐQT, ngày 10 tháng 05 năm 2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
chính sách xã hội Việt Nam nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương
mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo (NHNg). Đây là một
bước cơ cấu lại hệ thống ngân hàng của Chính phủ nhằm thực hiện mục tiêu quốc
gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo (XĐGN). Sự ra đời
của NHCSXH có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành cầu nối đưa chính
sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, hộ chính sách tiếp cận được các chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước.
Đến nay NHCSXH huyện ChưPăh đã có bộ máy tổ chức ổn định với trụ sở
chính nằm tại trung tâm thị trấn Phú Hòa , gồm 7 cán bộ trong đó có 1 giám đốc, 1
phó giám đốc và 5 nhân viên thuộc 2 tổ nghiệp vụ: Tổ kế toán – Ngân quỹ, Tổ Kế
hoạch nghiệp vụ. NHCSXH huyện Chư Păh đã tổ chức 15 điểm giao dịch cấp xã
ngay tại trụ sở HĐND – UBND xã, thị trấn và 214 Tổ tiết kiệm và vay vốn
(TK&VV) nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách thuận lợi
trong quan hệ giao dịch với ngân hàng.
Hiện nay, NHCSXH huyện Chư Păh đang thực hiện các chương trình tín
dụng ưu đãi sau: Cho vay hộ nghèo; cho vay sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; Cho
vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm; cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài; Cho vay chương trình vệ sinh nước sạch và vệ sinh môi trường ở
nông thôn; cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn; Cho vay hộ
đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệc khó khăn; Cho vay hỗ trợ nghèo về nhà ở; cho
vay kinh doanh tại vùng khó khăn; Cho vay phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mỗi chương trình vay có đối tượng cho vay, quy trình cho vay khác nhau.
49
Đối tượng của NHCSXH: là nguồn tín dụng ưu đãi cho người nghèo và đối
tượng chính sách khác vay phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời
sống... góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện. Là vốn vay có tính lãi suất
nhưng ở mức thấp do NHCSXH Việt Nam ấn định cho từng đối tượng vay xong
không phải thế chấp bất cứ tài sản nào.
2.3.2. Nguồn vốn và công tác huy động vốn.
Đến 31/12/2012 tổng nguồn vốn thực hiện là 134.388 triệu đồng, tăng
121.384 triệu đồng so với năm 2003, Trong đó: nguồn vốn Trung ương: 128.492
triệu đồng chiếm tỷ trọng 95,61% tổng nguồn vốn, tăng 18,9 lần so với năm 2003;
nguồn vốn huy động tại địa phương được trung ương cấp bù lãi suất: 5.896 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 4,39% tổng nguồn vốn, NHCSXH huyện ChưPăh huy động
vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân; huy động tiết kiệm của
người dân với lãi suất huy động bằng với lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời
điểm của các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
NHCSXH huyện ChưPăh tăng trưởng liên tục qua các năm từ 2003 - 2012 nhưng
chủ yếu là nguồn vốn cân đối từ trung ương (95,61% năm 2012). Điều này cho
chúng ta thấy rằng sự quan tâm và đầu tư của Đảng và Nhà nước trong công tác xóa
đói, giảm nghèo tại huyện ChưPăh ngày càng tăng lên nhằm ổn định đời sống của
người dân, vươn lên thoát nghèo và phát triển kinh tế một cách bền vững. Bên cạnh
đó việc huy động vốn theo lãi suất thị trường tại địa phương được trung ương cấp
bù lãi còn khiêm tốn ( 5.896 triệu đồng chiếm tỷ lệ: 6,25%). Đặc biệc việc huy động
vốn từ dân cư và thông qua Tổ TK&VV còn thấp do đời sống của người dân trên
địa bàn còn nghèo mặt khác công tác huy động vốn tại NHCSXH huyện ChưPăh
còn chưa được chú trọng, đa phần dựa vào tiền gửi tiết kiệm của người dân là chủ
yếu.
50
Bảng 2.3: Tăng trưởng nguồn vốn qua 10 năm hoạt động từ 2003 -2012
Đơn vị tính: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
7.108 19.095 22.781 30.881 47.292 67.126 90.311 104.656 114.538 128.492 1. Nguồn vốn từ Trung ương
1.636 1.401 1.775 1.994 1.782 1.545 2.693 4.524 5.896 0
2. Nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường tại địa phương được trung ương cấp bù lãi Trong đó:
- Từ dân cư và tổ chức TCTD23 0
1.636 1.401 1.775 1.994 1.782 1.545 2.011 2.642 2.790
- Thông qua tổ TK&VV
0 0 0 0 0 0 0 682 1.882 3.106
7.108 20.731 24.182 32.656 49.286 68.908 91.856 107.349 119.062 134.388 Tổng cộng
Tốc độ tăng trưởng vốn so với
191,65 16,64 35,04 50,92 39,81 33,30 16,87 10,91 12,87 năm trước (%)
23 Tổ chức tài chính, tín dụng
(Nguồn: Tổng hợp từ Quyết toán kế hoạch tín dụng năm 2003 - 2012 của NHCSXH huyện ChưPăh)
51
2.3.3. Về sử dụng vốn
Qua 10 năm hoạt động 2003 – 2012, NHCSXH huyện Chư Păh có doanh số
cho vay 226.724 triệu đồng, doanh số thu nợ 99.799 triệu đồng. Từ chỗ chỉ có 2
chương trình (cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm) với dư nợ hơn 7 tỷ
đồng, đến nay đã có tới 10 chương trình cấp Quốc gia và cấp địa phương với tổng
dư nợ lên tới 134 tỷ đồng (Bảng 2.4 Tăng trưởng dư nợ qua các năm 2003 – 2012).
Kết quả 10 năm thực hiện các chương trình tín dụng như sau:
2.3.3.1 . Cho vay hộ nghèo
Nhận bàn giao từ NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Chư Păh 5.139 triệu đồng
từ tháng 4 năm 2004, doanh số cho vay từ năm 2003 – 2012 thực hiện được 111.075
triệu đồng với hơn 10.000 lượt hộ vay, doanh số thu nợ là 55.045 triệu đồng. Dư nợ
đến 31/12/2012 thực hiện 61.169 triệu đồng với 5.333 hộ vay, tăng 55.649 triệu
đồng, gấp 11 lần so với năm 2003, chiếm tỷ trọng 45,66% Tổng dư nợ. Trong đó,
đồng bào dân tộc thiểu số dư nợ 32.082 triệu đồng, với 3.110 hộ vay, chiếm tỷ lệ
53,36% dư nợ hộ nghèo. Dư nợ bình quân của một hộ không ngừng được tăng qua
các năm, cụ thể như dư nợ hộ nghèo từ 3,19 triệu đồng/hộ (năm 2003) lên tới 11,5
triệu đồng/hộ (năm 2012).
Trong cho vay NHCSXH huyện Chư Păh đã chú trọng hiệu quả vốn vay,
phối hợp với các ngành, các hội đoàn thể xác định đối tượng đầu tư phù hợp từng
vùng, kết hợp tốt công tác khuyến nông, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất về chăn nuôi
và trồng trọt, cách thức làm ăn cho hộ vay. Vốn vay NHCSXH đã và đang được hộ
vay tổ chức sản xuất có hiệu quả, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Hộ nghèo
sử dụng vốn tín dụng chủ yếu phục vụ cho sản xuất, chăn nuôi và trồng trọt, cụ thể:
Chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm 23,23% (như bò, heo,dê...), trồng trọt chiếm
73,8% (như cao su, cà phê, tiêu, mỳ, bời lời, mía...), còn lại 2,97% làm dịch vụ và
buôn bán nhỏ số hộ thoát nghèo tăng lên hằng năm, góp phần cùng địa phương thực
hiện thắng lợi công tác xóa đói giảm nghèo một cách bền vững.
52
Bảng 2.4 Tăng trưởng dư nợ qua các năm 2003 – 2012 Đơn vị tính: Triệu đồng, %
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Chương trình cho vay 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
1. Hộ nghèo 5.520 18.642 22.536 30.542 36.535 43.524 46.696 50.621 53.219 61.169
2. Học sinh, sinh viên 1.375 5.604 12.514 19.376 24.875 25.061
3. Giải quyết việc làm 1.531 1.388 1.438 1.579 2.055 2.396 2.962 3.264 3.146 3.291
4. Xuất khẩu lao động 30 322 393 488 423
5. NS&VSMTNT 1.257 1.855 2.257 2.751 3.688 6.947
6. Hộ gia đình SXKD vùng khó khăn 5.500 14.497 24.220 26.196 27.334 31.322
7. Hộ đồng bào DTTS ĐBKK 370 570 1.400 1.496 1.489 1.440
8. Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 1.048 2.696 2.983 256
9. Cho vay thương nhân vùng khó khăn 1.280 1.280 1.340 780
200 10. Cho vay phát triển DN vừa và nhỏ 200 200 200 100 0
Tổng cộng 7.051 20.030 23.974 32.151 47.292 68.646 91.607 106.625 118.315 133.976
Tốc độ tăng trưởng năm sau so với năm -
184 19,69 34,10 47,09 45,15 33,44 16,39 10,96 13,23 trước (%)
(Nguồn: Tổng hợp từ Quyết toán kế hoạch tín dụng năm 2003 - 2012 của NHCSXH huyện ChưPăh)
53
Nhìn chung các hộ nghèo vay vốn đều sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả
nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng; tỷ lệ thu lãi bình quân đạt trên 95%.
2.3.3.2 . Cho vay giải quyết việc làm
Nhận bàn giao từ kho bạc Nhà nước huyện Chư Păh từ tháng 08 năm 2003
với dư nợ 1.531 triệu đồng. Doanh số cho vay từ 2003 -2012 là 5.060 triệu đồng với
420 lượt hộ được vay tạo ra việc làm mới; doanh số thu nợ 3.303 triệu đồng.
Dư nợ đến 31/12/2012 thực hiện được là 3.291 triệu đồng, với 65 dự án, 206
hộ dư nợ. Vốn vay giải quyết việc làm đầu tư vào sản xuất kinh doanh ngành nghề
chủ yếu là chăn nuôi gia súc, trồng và chăm sóc cà phê, tiêu, cao su tiểu điền đã thu
hút được nhiều lao động, tạo việc làm tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu lao đồng
phù hợp với cơ cấu kinh tế, tăng quỹ thời gian lao động ở nông thôn góp phần cải
thiện đời sống người dân.
2.3.3.3. Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đã tạo điều kiện cho học
sinh sinh viên thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn đột xuất tiếp cận
với nguồn vốn ưu đãi tiếp tục theo đuổi học tập. Ngay sau khi có chỉ tiêu kế hoạch,
NHCSXH huyện Chư Păh đã phối hợp với các ngành liên quan, thông báo rộng rãi
trên mọi phương tiện thông tin đại chúng với tinh thần không để một trường hợp
nào bỏ học vì không có tiền đóng học phí. Qua 5 năm triển khai thực hiện,
NHCSXH huyện Chư Păh đã tổ chức giải ngân được 27.470 triệu đồng. Dư nợ đến
31/12/2012 là 25.601 triệu đồng với 1.378 sinh viên được vay vốn.
2.3.3.4 . Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn theo quyết định
31/2007/QĐ-TTg của Chính phủ
Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn được thực hiện
từ tháng 06/2007, doanh số cho vay đạt 65.824 triệu đồng với 3200 hộ vay; doanh
số thu nợ đạt 34.922 triệu đồng. Dư nợ đến 31/12/2012 thực hiện được 31.322 triệu
đồng, với 1.389 hộ dư nợ, dư nợ bình quân đạt 22,5 triệu đồng/hộ. Đối tượng cho
54
vay là hộ gia đình thuột vùng khó khăn24 , vốn vay được đầu tư phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh, phát triển cây công nghiệp dài ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm;
xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ tiểu thủ công nghiệp tại nông thôn; chuyển đổi cơ
cấu và đa dạng cây trồng, vật nuôi, các cây con có hiệu quả kinh tế cao; có thị
trường tiêu thụ ổn định; đầu tư vốn trang thiết bị máy móc để tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm; mức vay phù hợp, không cho vay dàn trải. Đồng thời việc cho vay
đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của một bộ phận gia đình khó khăn vừa thoát
nghèo chưa tiếp cận được các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại, góp phần
vào chương trình xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
2.3.3.5. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Chương trình này được thực hiện từ năm 2006, Doanh số cho vay đạt 9.084
triệu đồng với 1.250 hộ được vay, xây dựng được 2.024 công trình nước sinh hoạt
và công trình vệ sinh nông thôn. Dư nợ đến 31/12/2012 thực hiện được 6.947 triệu
đồng với 1003 hộ dư nợ, vốn vay đã ưu tiên cho các xã có công trình cấp nước tập
trung để phát huy hết công sức và hiệu quả vốn đầu tư công trình, tập trung cho vay
những vùng khó khăn, giúp các hộ gia đình có đủ điều kiện xây mới, cải tạo hoặc
nâng cấp công trình cấp nước, công trình vệ sinh quy mô nhỏ lẻ.
2.3.3.6. Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết
định 32/2007/QĐ-TTg của Chính phủ
Triển khai từ tháng 9 năm 2007, doanh số cho vay đạt 1.620 triệu đồng với
324 lượt hộ vay. NHCSXH đã phối hợp với Phòng dân tộc tham mưu cho UBND
huyện Chư Păh phân bổ vốn đến các xã, triển khai cho vay trên cơ sở danh sách hộ
đã được bình xét công khai, dân chủ, đúng đối tượng ở cơ sở, danh sách do UBND
xã lập và được UBND huyện phê duyệt để làm cơ sở cho vay. Dư nợ đến
31/12/2012 thực hiện được 1.440 triệu đồng, dư nợ bình quân 5 triệu đồng/hộ. Vốn
vay đã được hộ đồng bào dân tộc thiểu số đầu tư vào phát triển sản xuất , từng bước
ổn định đời sống, vượt qua đói nghèo, giảm sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng
24 Vùng khó khăn được quy định theo Danh mục kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg Ngày 05 tháng
03 năm 2007 của Chính phủ
trong huyện.
55
Như vậy, với chương trình cho vay hộ nghèo và chương trình cho vay hộ
đồng bào thiểu số đặc biệc khó khăn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg của Chính
phủ, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã tiếp cận được những chính sách ưu đãi đặc
biệc của Đảng và Nhà nước phần nào được hỗ trợ vốn vươn lên thoát nghèo
2.3.3.7. Cho vay xuất khẩu lao động
Tổng doanh số cho vay đạt 873 triệu đồng, với 35 lượt hộ vay; doanh số thu
nợ 450 triệu đồng. Dư nợ đến 31/12/2012 thực hiện được 423 triệu đồng, với 21 hộ
dư nợ. Nguồn vốn cho vay đã đáp ứng được nhu cầu của cac hộ gia đình có nhu cầu
ra nước ngoài làm việc, chủ yếu là lao động phổ thông tại thị trường Malaysia.
Chương trình phát huy dược hiệu quả, các lao động sau khi có thu nhập đã trả được
nợ và lãi đúng hạn, không có phát sinh nợ quá hạn.
2.3.3.8. Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, Quyết
định 67/2010/QĐ-TTg của Chính Phủ
Chăm lo cho đời sống nhân dân, đặc biệc là về nhà ở luôn luôn là một nhiệm
vụ được Đảng và Nhà nước đặc biệc quan tâm, biểu hiện là thời gian qua mặt dù
trong bối cảnh chung của nền kinh tế còn nhiều khó khăn, nhiều hạng mục đầu tư
công bị cắt giảm để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô nhưng các chính sách hỗ trợ về
an sinh xã hội không bị cắt giảm đặc biệc là hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Dư nợ thực
hiện năm 2009 là 256 triệu liên tục tăng qua các năm( 2010 là 1.048 triệu đồng tăng
309 %, 2011: 2.096 triệu đồng tăng 157%).Tổng doanh số cho vay thực hiện được
3.008 triệu đồng, với 376 hộ vay, xây dựng được 371 căn nhà theo đề án. Dư nợ đến
31/12/2012 thực hiện được 2.943 triệu đồng với 373 hộ dư nợ. Đây là chương trình
mang tính nhân văn sâu sắc, giúp cho những gia đình còn khó khăn về nhà ở có điều
kiện an cư lập nghiệp, từng bước cải thiện cuộc sống
2.3.3.9. Cho vay thương nhân vùng khó khăn
Thực hiện chính sách cho vay vốn ưu đãi theo quyết định số 92/2009/QĐ-
TTg, ngày 8 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với
thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn. Bốn năm qua, mặc dù nguồn
vốn được giao có hạn, nhưng NHCSXH huyện đã cho các hộ kinh doanh thương
mại hoạt động tại vùng khó khăn vay hơn 2.710 triệu đồng. Nhờ vậy, hoạt động
56
thương mại dịch vụ trên địa bàn, đặc biệc là thị trấn Phú Hòa phát triển ngày càng
mạnh mẽ. Doanh số thu nợ là 1.370 triệu đồng. Nhiều tiểu thương hoạt động có hiệu
quả, trả nợ và lãi đầy đủ đúng hạn. Dự nợ đến 31/12/2012 thực hiện được 1.340
triệu đồng với 46 hộ dư nợ
Những kết quả bước đầu là rất đáng ghi nhận. Hoạt động SXKD của các
thương nhân đã góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng sâu, vùng xa.
Tuy vậy, so với thực tế nguồn vốn của NHCSXH còn có hạn, chưa đáp ứng được
nhu cầu của người vay. Một số mô hình kinh doanh của thương nhân còn nhỏ lẻ,
hiệu quả chưa cao, đóng góp của họ vào việc phát triển kinh tế - xã hội chưa rõ nét.
Sự phát triển giữa các xã của huyện chưa đồng đều.
2.3.4. Chất lượng tín dụng ưu đãi
Đi đôi với việc đẩy nhanh tiến độ cho vay, hàng năm NHCSXH huyện Chư
Păh phối hợp với các ban ngành, Hội đoàn thể tổ chức đối chiếu, phân loại, kiện
toàn tổ TK&VV, tích cực xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, nâng cao chất
lượng, tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng.
Tổng nợ xấu đến 31/12/2012 là 1.862 triệu đồng, chiếm 1,38% tổng dư nợ,
trong đó :
- Nợ quá hạn là 1.837 triệu đồng chiếm tỷ lệ 1,37% tổng dư nợ (Bảng 2.5 -
Tình hình nợ quá hạn qua các năm 2008, 2010, 2012). Tỷ lệ nợ quá hạn hộ nghèo
đến cuối năm 2012 là 1,76% giảm 9,27% so với khi bàn giao từ năm 2003 là
11,03%. Tuy nhiên, so với những năm gần đây tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên cá biệc là
năm 2012 so với năm 2010 là 0,94% và năm 2008 là 1,21%. Ngoài các nguyên
nhân do người vay vốn thua lỗ trong sản xuất kinh doanh, một số ít người dân chây
ỳ, thì năm 2012 qua kiểm tra phát hiện cán bộ Tổ TK&VV xâm tiêu, vay ké, chiếm
dụng tiền gốc, lãi, tiết kiệm của hộ vay.
- Nợ khoanh: 25 triệu đồng, chiếm 0,018% tổng dư nợ
2.3.5. Phương thức tín dụng đối với cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác
Là cơ chế ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội. Sau khi nhận
bàn giao nguồn vốn và dư nợ hộ nghèo từ NHNo&PTNT, nguồn vốn giải quyết việc
57
Bảng 2.5 Tình hình nợ quá hạn qua các năm 2008, 2010, 2012
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Năm 2008 Năm 2010 Năm 2012
Chỉ tiêu Nợ quá Tỷ lệ Nợ quá Tỷ lệ Nợ quá Tỷ lệ Dư nợ Dư nợ Dư nợ
hạn (%) hạn (%) hạn (%)
43.524 602 1,38 50.621 686 1,355 61.169 1.080 1,76 1. Hộ nghèo
0 5.604 19.376 15,5 0,08 25.061 0,85 215 2. Học sinh, sinh viên
2.396 228 9,5 3.264 153 4,68 3.291 3,61 119 3. Giải quyết việc làm
0 0 0 393 0 0 423 0 0 4. Xuất khẩu lao động
0 1.855 0 2.751 0 0 6.947 0,4 28 5. NS&VSMTNT
0 0 6. Hộ gia đình SXKD vùng khó khăn 14.497 26.196 155 0,59 31.322 365 1,17
0 570 0 1.496 0 0 1.440 7. Hộ đồng bào DTTS ĐBKK 0 0
0 0 0 1.048 0 0 2.983 8. Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 0 0
0 0 0 1.280 0 0 1.340 9. Cho vay thương nhân vùng khó khăn 30 2,24
0 0 200 0 0 0 10. Cho vay phát triển DN vừa và nhỏ 200 0 0
Tổng cộng 68.646 830 1,21 106.625 1009,5 0,94 133.976 1.837 1,37
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHCSXH huyện Chư Păh 2008; 2010; 2012)
58
làm từ Kho bạc Nhà nước huyện Chư Păh, NHCSXH huyện đã triển khai ủy thác
từng phần qua 4 tổ chức chính trị - xã hội tham gia: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội
Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và đã ký kết văn bản liên
tịch với 4 tổ chức trên. Hợp đồng dịch vụ ủy thác với xã, thị trấn ủy thác 6/9 công
đoạn trong quy trình cho vay, gắn kết việc vay vốn với hướng dẫn kỹ thuật, khuyến
nông, khuyến lâm cho hộ vay; ký kết hợp đồng ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm đến
từng Tổ TK&VV. Tổng dư nợ qua các Hội, đoàn thể đến 31/12/2012 là 133.761
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 99,8% tổng dư nợ; với 8.410 hộ vay và 228 tổ TK&VV
(bảng 2.6), bình quân 37 hộ/ tổ TK&VV.
Thông qua ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội theo nguyên
tắc chính là: bình xét công khai, vốn giải ngân trực tiếp đến người vay tại xã, thị
trấn thông qua hoạt động của Tổ giao dịch lưu động tại điểm giao dịch xã, nhằm tiết
giảm chi phí cho người vay, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác tiếp cận dịch vụ tài chính, tín dụng, trong khi vẫn tiết kiệm
được chi phí quản lý cho ngân sách nhà nước. Phương thức này thể hiện tính ưu việt
riêng có của NHCSXH.
Phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức đoàn thể đã huy động được sức
mạnh tổng hợp của toàn xã hội. Phát huy khả năng, thế mạnh của các tổ chức này
trong việc tập hợp lực lượng, bình xét, quản lý, đôn đốc, kiểm tra sử dụng vốn vay,
trả nợ, trả lãi của các đối tượng thụ hưởng. Từ đó các cấp Hội đoàn thể rất phấn
khởi vào cuộc, đồng hành cùng NHCSXH thực hiện nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo
của địa phương. Mặt khác, thông qua hoạt động này đã mang lại hiệu quả thiết thực
hơn, gắn bó hơn với quyền lợi của hội viên đã góp phần cũng cố hệ thống chính trị
ở cơ sở, ổn định xã hội trên địa bàn.
Việc triển khai chương trình ủy thác từng phần cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác thông qua tổ chức chính trị - xã hội đã đạt được nhiều kết
quả, vốn vay được quản lý chặt chẽ, đồng vốn giải ngân kịp thời đến hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác, công việc triển khai thuận lợi hơn, ngăn chặn được
thất thoát vốn, tiết kiệm chi phí quản lý, đảm bảo thực hiện dân chủ từ cơ sở, từng
bước thực hiện xã hội hóa hoạt động NHCSXH.
59
Bảng 2.6 Phân loại dư nợ cho vay theo đơn vị ủy thác và NHCSXH huyện Chư Păh trực tiếp quản lý
Đơn vị tính: triệu đồng, hộ, tổ
Dư nợ đến 31/12/2012 Tỷ Tổng số tổ Tiết Tổng số trọng Trong đó kiệm và vay khách hàng Tổng số TT Đơn vị quản lý so với vốn quản lý còn dư nợ (triệu tổng Nợ quá hạn % (tổ) (hộ) đồng) dư nợ
I 228 Tổ chức Hội nhận ủy thác 133.761 1.822 8.410 99,8 1,36
85 Hội phụ nữ 3.098 51.855 38,7 1,21 626
78 Hội Nông dân 2.835 41.641 31,1 1,54 643
45 Hội Cựu chiến binh 1.724 30.391 22,7 1,59 482
20 Đoàn Thanh niên 753 9.874 7,4 0,72 71
II NHCSXH Chư Păh 215 0,2 7 15
(Nguồn Ngân hàng chính sách xã hội huyện Chư Păh 31/12/2012)
60
Thực chất mô hình quản lý tín dụng chính sách là sự liên kết giữa NHCSXH
với các Hội đoàn thể làm ủy thác một số khâu trong quy trình cho vay, cùng với Tổ
TK&VV do cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập có sự tham gia giám sát của
chính quyền cơ sở, đây là lực lượng nòng cốt, là cánh tay nối dài của NHCSXH
trong việc chuyển tải nguồn vốn đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách một
cách hiệu qủa nhất đồng thời cũng là mô hình sáng tạo và phù hợp với thực tiễn.
Tuy nhiên, ở một số vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại còn khó khăn, trình độ dân
trí thấp, hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội chưa đi vào nề nếp nên gặp nhiều
khó khăn trong việc thực hiện dịch vụ ủy thác.
2.3.6. Tình hình thu chi qua các năm 2006 – 2012
Cơ chế quản lý tài chính của NHCSXH hiện nay tạo cho đơn vị nâng dần
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Với cơ chế khoán tài chính thực hiện bắt đầu từ
năm 2005, đến nay phương thức khoán thu, khoán chi đã tạo tính chủ động cho cơ
sở, thực hiện nguyên tắc phân phối tiền lương, tiền thưởng theo kết quả và chất
lượng hoạt động của mỗi tập thể, cá nhân người lao động, phân cấp, phân quyền
trong quản lý tài chính nhằm nâng cao trách nhiệm trong công tác điều hành góp
phần thực hiện nguyên tắc quản lý công khai, dân chủ, nâng cao hiệu quả việc chi
tiêu và sử dụng nguồn lực tài chính.
Bảng 2.7 Tình hình thu chi qua các năm 2006 – 2012
Đơn vị tính triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng thu 1.645 2.560 4.412 5.859 6.945 8.6.88 9.626
- Thu lãi
1.624 2.533 4.412 5.859 6.910 8.627 9.611
Tổng chi 1.212 1.512 2.053 2.743 3.035 3.565 3.877
- Chi ủy thác
481 616 955 1.252 1.446 1.611 1.706
- Chi nhân viên
260 341 427 662 670 790 805
- Chi hoạt động
145 215 340 479 232 271 296
Chênh lệch +433 +1.048 +2359 +3.116 +3910 +5.103 +5759
(Nguồn: tình hình thu chi tại NHCSXH huyện Chư Păh 2006 – 2012)
61
Tỷ lệ thu lãi bình quân hằng năm đạt trên 95%, chi phí quản lý giảm dần nên
chênh lệch thu chi lớn dần, thực hiện đảm bảo kế hoạch tài chính năm. Với cơ chế
tài chính xác định chế độ trả chi phí dịch vụ cho các tổ chức chính trị xã hội từ cấp
trung ương đến địa phương, các Tổ TK&VV, đã thực sự khuyến khích và tạo điều
kiện cho các đơn vị làm dịch vụ ủy thác đạt hiệu quả tín dụng cao hơn nhất là khâu
đôn đốc thu nợ, thu lãi khi đến hạn.
2.3.7. Những kết quả đạt được
Qua 10 năm hoạt động cho thấy mô hình quản lý và việc thực hiện phương
thức ủy thát cho vay từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội; tổ chức mạng lưới
Tổ TK&VV đến tận các bản, làng, tổ dân phố; tổ chức giao dịch lưu động tại xã đã
huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, xã hội; thực hiện được
cơ chế quản lý dân chủ, công khai từ cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác được tiếp cận dễ dàng với ngân hàng, vốn đến đúng
địa chỉ thụ hưởng, ngăn chặn thất thoát vốn, tiết kiệm chi phí quản lý mà các ngân
hàng thương mại không thể thực hiện được. Mô hình quản lý và phương thức tín
dụng với các chương trình phát triển kinh tế xã hội, chương trình khuyến nông,
khuyến lâm, được các ngành, các cấp và nhân dân đồng tình ủng hộ. Mặt khác, thể
hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hộ nghèo, đối với nông nghiệp, nông
thôn và nông dân trong cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đến nay, NHCSXH đã có dư nợ 133.976 triệu đồng với 8.424 hộ đang dư
nợ. Quy mô tăng trưởng vốn gấp 19 lần so với năm 2003. Chất lượng tín dụng được
nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể so với ngày nhận bàn giao. Vốn vay của
NHCSXH được hỗ trợ để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập, từng bước cải thiện cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện, góp phần quan trọng làm giảm tỷ lệ nghèo qua các năm. Sau 10 năm đã có hơn 4.00025 lượt
hộ thoát nghèo, góp phần tích cực thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo của
địa phương.
2.3.8. Kết quả điều tra, khảo sát về một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ nguồn
25 Theo Báo cáo kết quả hoạt động 10 năm hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Chư Păh
vốn tín dụng của NHCSXH trên địa bàn huyện Chư Păh.
62
Bảng 2.8 kết quả điều tra, khảo sát về một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ nguồn vốn tín dụng của NHCSXH
(giai đoạn 2003-2012)
Số lao động được tạo
Tổng số hộ có sự cải thiện về cuộc sống, số hộ đã chuyển việc làm nhờ vốn vay Số học Số ngôi
biến về nhận thức, cách thức làm ăn của các chương trình sinh, nhà của
tín dụng sinh hộ nghèo
Trong đó viên được xây STT Xã được dựng Trong đó số Số hộ đã Số hộ nghèo đã cải vay theo lao động đi Số hộ chuyển biến về Tổng số Tổng số thiện đời sống lao động ở vốn đi chương nghèo thoát nhận thức, nhưng chưa thoát học trình 167 nước ngoài nghèo cách thức làm nghèo ăn
5 6 1 2 3 4 7 8 9 10
Ia Khươl 376 105 246 25 715 40 24 1
Ia Ly 324 208 90 26 787 1 159 27 2
Ia Mơ Nông 434 288 128 18 518 26 14 3
Ia Ka 585 215 335 35 855 3 60 58 4
Nghĩa Hòa 327 209 93 25 517 102 27 5
TT Phú Hòa 370 313 50 7 570 115 8 6
63
2 3 4 5 6 7 8 9 10 1
Hòa Phú 359 207 134 18 605 1 55 22 7
Đăk Tơ Ver 233 95 101 37 331 7 34 8
Nghĩa Hưng 645 462 167 16 926 7 207 7 9
Ia Phí 523 81 415 27 662 1 17 46 10
Chư Jô 93 50 31 12 162 9 13 11
Chư Đăng Ya 213 5 196 12 293 9 13 12
13 Hà Tây 247 4 221 22 335 4 28
Ia Nhin 475 280 176 19 1.036 1 196 29 14
Ia Kreng 150 3 71 76 269 7 26 15
Tổng cộng 5.354 2.525 2.454 375 8.581 21 1.006 376
(Nguồn kết quả điều tra, khảo sát từ NHCSXH huyện Chư Păh)
63
- Tổng số hộ nghèo được vay vốn ưu đãi của NHCSXH được khảo sát trên
địa bàn huyện Chư Păh giai đoạn 2003 – 2012 là 5.354 hộ trong đó số hộ đã thoát
nghèo là 2.525 hộ chiếm tỷ lệ 47,16%; số hộ còn lại có sự cải thiện về cuộc sống,
chuyển biến về nhận thức, cách thức làm ăn. Vốn NHCSXH huyện Chư Păh đã góp
phầ tích cực trong việc giảm tỷ lệ nghèo trên địa bàn huyện Chư Păh.
2.3.9. Một số tồn tại hạn chế
Về ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội: Một số Hội đoàn thể
chưa chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát hằng năm, công tác chỉ đạo cơ
sở chưa kịp thời, công tác phối hợp, trao đối thông tin còn hạn chế, chưa nắm chắc
được tình hình hoạt động của các tổ TK&VV do Hội quản lý nên việc phát hiện,
chấn chỉnh sai sót, tồn tại chưa kịp thời như cán bộ Tổ TK&VV xâm tiêu, vay ké,
chiếm dụng tiền nợ gốc, tiền lãi, tiền tiết kiệm của hộ vay.
Một số Tổ trưởng Tổ TK&VV được nhân dân tín nhiệm nhưng chưa phát
huy hết chức năng, nhiệm vụ của mình, công tác bình xét cho vay chưa đúng đối
tượng dẫn đến nợ quá hạn, nợ lãi tồn động cao; việc bình xét mức được vay còn
hình thức, cào bằng giữa các hộ vay; việc ghi chép sổ sách, quản lý vốn vay chưa
đạt yêu cầu, chưa kịp thời nhất là các xã vùng sâu, vùng xa. Nhiều phần việc cán bộ
NHCSXH còn phải làm thay (ghi đơn gia hạn nợ, đơn cho vay lưu vụ, kiểm tra sử
dụng vốn vay…). Một số hội cơ sở do điều chuyển, thay đổi nhân sự thường xuyên,
nhất là sau các nhiệm kỳ đại hội nên chưa nắm rõ được nội dung nghiệp vụ ủy thác,
diễn biến hoạt động của các Tổ TK&VV nên việc quản lý còn hạn chế.
Về mặt quản lý nhà nước: Chính quyền địa phương một số nơi thiếu sự chỉ
đạo trong hoạt động ủy thác của các Hội đoàn thể, công tác cho vay vốn chưa phối
hợp với công tác khuyến nông, tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật nên một bộ
phận nhân dân ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế về kỹ năng sản xuất, hiệu quả
sử dụng vốn chưa cao. Một bộ phận hộ nghèo có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào các
cơ chế chính sách của Nhà nước , chưa tự lực vươn lên thoát nghèo.
Về công tác kiểm tra, giám sát hoạt động NHCSXH: Chưa xây dựng kế
hoạch công tác kiểm tra, giám sát hằng năm các chương trình do cơ quan Nhà nước
64
quản lý, chưa thực sự đi sâu kiểm tra thực tế, khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện
cũng như hiệu quả của tín dụng ưu đãi đối với công tác xóa đói giảm nghèo tại các
xã mà chỉ đánh giá qua báo cáo của địa phương gởi lên. Các thành viên Ban đại
diện HĐQT NHCSXH huyện chưa xắp xếp được nhiều thời gian cho công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động của NHCSXH.
Về công tác tự kiểm tra: NHCSXH huyện Chư Păh đã chủ dộng kiểm tra
thường xuyên, chấn chỉnh kịp thời những sai sót kịp thời trong hoạt động ủy thác.
Tuy nhiên trong công tác quản lý, phối hợp với chính quyền địa phương, Hội đoàn
thể vẫn còn nhiều hạn chế, chưa sâu sát địa bàn, Tổ TK&VV yếu kém chưa cũng cố
kịp thời, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trên 1%; vẫn còn tình trạng tổ trưởng Tổ
TK&VV xâm tiêu, chiếm dụng, vay ké làm ảnh hưởng đến long tin của người dân
và uy tín của NHCSXH.
2.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất thoát nghèo kỳ vọng của hộ
nghèo
Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ưu đãi đứng từ
góc độ NHCSXH như: cơ chế chính sách trong tín dụng ưu đãi, khả năng phân bổ
và quản lý vốn từ phía ngân hàng, hoạt động của các đơn vị nhận ủy thác cho thấy
hiệu quả tín dụng ưu đãi được thể hiện thông qua tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm.
Tuy nhiên, các nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn ưu đãi trong sản
xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của các đối tượng thụ
hưởng để thoát nghèo vẫn chưa có một khảo sát thực tế nào từ phía NHCSXH
huyện Chư Păh vì vậy, tác giả đã làm thêm một nghiên cứu bổ sung khảo sát thực tế
khả năng sử dụng vốn ưu đãi của người thụ hưởng để thoát nghèo từ những người
được vay vốn tại NHCSXH huyện ChưPăh.
2.4.1. Giới thiệu sơ lược cuộc nghiên cứu:
- Mục tiêu của cuộc nghiên cứu là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đến khả năng nghèo và thoát nghèo của hộ nghèo. Đối tượng nghiên
cứu là những hộ nghèo có vay vốn ưu đãi tại NHCSXH huyện ChưPăh địa bàn Thị
trấn Phú Hòa, xã Ia Nhin, Nghĩa Hòa và Đăk Tơ Ver. Nghiên cứu dựa trên các nhân
65
tố đã nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả và sử dụng mô hình hồi quy Binary
Logistic để nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp tác giả xác định trong các
yếu tố đưa vào nghiên cứu, yếu tố nào có ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của
hộ nghèo có vay vốn ưu đãi của NHCSXH và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó
như thế nào. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo tại NHCSXH huyện Chư Păh trong
chương 3
2.4.2. Lược trích Kết quả của nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy (Xin xem chi tiết phần nghiên cứu trong
phụ lục 2.1): từ 10 nhân tố đưa vào nghiên cứu (Dân tộc (DTOC), giới
tính(GTINH), học vấn của chủ hộ(HVAN), quy mô của hộ(QMO), nghề nghiệp của
chủ hộ(NGHE), số người phụ thuộc(PHTHUOC), khoản cách từ nhà đến
chợ(KCCHO), diện tích đất(DTDAT), số tiền vay tại NHCSXH huyện Chư
Păh(STVAY), được tham gia chương trình tập huấn khoa học kỹ thuật sản xuất,
kinh doanh(TGTH)) thì có 5 nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ
nghèo và được thể hiện qua phương trình hồi quy binary logistic như sau:
Cụ thể, trong nghiên cứu này xác suất kỳ vọng khả năng thoát nghèo được đo
lường bằng chỉ tiêu Y(TTHO: tình trạng hộ nghèo) và 5 yếu tố có ảnh hưởng đến
xác suất thoát nghèo kỳ vọng bao gồm: DTOC (dân tộc), HVAN ( trình độ học vấn
của chủ hộ, QMO (quy mô hộ gia đình), STVAY ( số tiền vay của NHCSXH) và
TGTH ( tham gia tập huấn kiến thức khuyến nông, khuyến lâm). Trong đó, mức độ
tác động của 5 biến độc lập trên đối với biến phụ thuộc TTHO được đánh giá theo
thứ tự tăng dần thông qua hệ số hồi quy đã chuẩn hóa (Beta) như sau:
1. Yếu tố quy mô hộ gia đình (beta =1,542)
2. Yếu tố người nghèo là dân tộc thiểu số (beta = 1,218)
66
3. Yếu tố trình độ học vấn của chủ hộ (beta= -0,197)
4. Yếu tố số tiền vay vốn ưu đãi(beta= - 0,368)
5. Yếu tố tham gia tập huấn kỹ thuật sản xuất (beta= - 3,610)
Như vậy, với kết quả nghiên cứu trên khi xây dựng giải pháp nâng cao hiệu
quả tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo tại NHCSXH huyện Chư
Păh chúng ta cần xét các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nghèo của hộ nghèo như :
Người nghèo là dân tộc thiểu số và quy mô hộ gia đình lớn thì xác suất khả năng
nghèo càng cao. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo là :
trình độ học vấn của chủ hộ cao, số tiền vay của ngân hàng lớn và có tham gia tập
huấn kỹ thuật sản xuất thì khả năng thoát nghèo cao.
Nhận xét: Phân tích khả năng thoát nghèo của hộ nghèo được vay vốn ưu
đãi của NHCSXH huyện Chư Păh giúp cho chúng ta đánh giá hiệu quả tín dụng ưu
đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo tại NHCSXH huyện Chư Păh một cách toàn
diện hơn, dựa trên 10 nhân tố có liên quan đến hộ nghèo sử dụng vốn ưu đãi để
thoát nghèo : dân tộc, giới tính, học vấn, quy mô hộ gia đình, nghề nghiệp, số người
phụ thuộc trong gia đình, khoản cách từ nhà đến chợ, diện tích đất canh tác, số tiền
được vay, việc tham gia tập huấn kỹ thuật sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho chúng
ta thấy rằng bên cạnh các nhân tố tác động đến khả năng thoát nghèo như TGTH,
STVAY, HVAN thì cũng có những nhân tố tác động làm tăng khả năng nghèo của
hộ nghèo như QMO, DTOC.
67
Kết luận chương 2
Chương 2 giới thiệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hộ của huyện ChưPăh.
Về đặc điểm tự nhiên tác giả giới thiệu vị trí địa lý, địa hình, khí hậu tài nguyên đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên rừng và khoán sản của huyện Chư Păh. Về đặc
điểm kinh tế xã hội tác giả giới thiệu về tình hình kinh tế, dân số, lao động và tình
hình an ninh chính trị trong những năm gần đây của huyện Chư Păh.
Trong chương 2 tác giả đánh giá thực trạng nghèo đói của địa phương nơi
thực hiện nghiên cứu và đánh giá những công tác triển khai thực hiện các chương
trình dự án có liên quan đến chính sách xóa đói giảm nghèo tại huyện ChưPăh như
công tác khuyến nông, khuyến lâm, trợ cước, trợ giá và cấp không thu tiền một số
mặt hàng chính sách theo Quyết định 86 của UBND tỉnh Gia Lai, chương trình định
canh, định cư, chương trình 135 giai đoạn 2, dự án hỗ trợ sản xuất, dự án phát triển
cơ sở hạ tầng, chương trình 134, chương trình 167, dự án dạy nghề cho người
nghèo, chương trình mục têu quốc gia về giáo dục, đào tạo, Chương trình MTQG về
y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình từ đó rút ra kết quả đạt được và những tồn tại
hạn chế.
Nội dung chính của chương này là phân tích thực trạng về nguồn vốn, công
tác huy động và sử dụng vốn ưu đãi tại Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH)
huyện Chư Păh giai đoạn 2003 – 2012. Tác giả đã đánh giá hiệu quả đã đạt được
của chương trình cho vay ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác cũng như nêu ra những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý vốn vay. Tác giả
cũng thực hiện một cuộc nghiên cứu để đánh giá các nhân tố có tác động đến khả
năng thoát nghèo của hộ nghèo qua đó xác định được năm nhân tố có ảnh hưởng
đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo có vay vốn ưu đãi của NHCSXH huyện
Chư Păh, các nhân tố tác động đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo là TGTH: có
tham gia tập huấn kỹ thuật sản xuất, khuyến nông, khuyến ngư; STVAY: số tiền
vay vốn ưu đãi tại NHCSXH huyện Chư Păh; HVAN: trình độ học vấn của chủ hộ.
Các nhân tố làm tăng khả năng nghèo của hộ nghèo là: QMO: quy mô hộ, số người
trong hộ càng lớn dẫn đến khả năng nghèo càng cao; DTOC: dân tộc thiểu số thì
68
khả năng nghèo càng lớn. Như vậy, để nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi cần thiết
phải thực hiện tốt công tác quản lý nguồn vốn ưu đãi đồng thời phải tạo điều kiện để
người nghèo sử dụng hiệu quả vốn vay để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Do
đó, khi xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong chương 3
chúng ta cần đưa ra các giải pháp toàn diện dựa trên việc quản lý nguồn vốn tín
dụng ưu đãi từ phía NHCSXH huyện Chư Păh, sự tạo điều kiện của chính quyền địa
phương trong việc quản lý tốt nguồn vốn ưu đãi, cũng như tạo điều kiện cho người
dân tiếp cân, sử dụng hiệu quả vốn vay ưu đãi để vương lên thoát nghèo bền vững
69
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN
CHƯPĂH.
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công
tác xóa đói giảm nghèo tại NHCSXH huyện Chư Păh giai đoạn 2013 – 2020.
Để xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công tác
xóa đói giảm nghèo tại NHCSXH huyện Chư Păh giai đoạn 2013 – 2020 tác giả dựa
trên cơ sở sau:
3.1.1. Mục tiêu chung:
Dựa vào Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011 – 2020 đã ban hành
theo Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10 tháng 07 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ, với các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo
một cách cơ bản và bền vững.
- Tận dụng những thuận lợi và cơ hội mới, học hỏi và phát huy những bài
học kinh nghiệm từ thực tiễn các nước có thể áp dụng ở quy mô địa phương như
huyện Chư Păh và những kinh nghiệm thực tiễn trong muời năm hoạt động 2003 -
2012 để giai đoạn tới 2013-2020, NHCSXH huyện Chư Păh tiếp tục nỗ lực phấn
đấu vươn lên, phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tiếp
nhận và triển khai kịp thời có hiệu quả những chương trình được giao; thực hiện
việc tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng hoạt động NHCSXH để thực sự là
công cụ thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo
nhanh, bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng NHCSXH trở thành Ngân hàng vừa làm
tốt chức năng tín dụng ưu đãi của Nhà nước vừa phát triển các dịch vụ tài chính đối
với người nghèo, người có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách khác.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
70
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 202026 và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Chư Păh. Trong đó cụ thể
là “giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) bình quân mỗi năm giai đoạn 2011 -
2015 khoảng 3 - 4%, đến năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo”, tập trung giải
quyết cơ bản về vấn đề việc làm cho người lao động, tạo thêm nhiều việc làm mới.
- Đảm bảo 100% hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và
đủ điều kiện vay vốn đều được tiếp cận vốn của NHCSXH.
- Tổng dư nợ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt khoản 10%; tỷ lệ nợ quá
hạn dưới 1% trên tổng dư nợ.
- Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ của NHCSXH huyện Chư Păh, chú trọng thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi và tiết kiệm trong dân cư.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm
nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện ChưPăh tỉnh Gia Lai
3.2.1 Tuyên truyền và phổ biến các chương trình tín dụng ưu đãi đến người
nghèo và đối tượng chính sách
Vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách trong công tác
xóa đói giảm nghèo là rất lớn, đựợc phân tích và nghiên cứu rõ ở chương 2. Tuy
nhiên, để hộ nghèo và đối tượng chính sách tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi này cần
thiết phải thiết lập kênh thông tin tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chương trình
tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên các
phương tiện thông tin đại chúng, qua đó quản bá hoạt động của NHCSXH, triển
khai các cơ chế nghiệp vụ theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Thủ
tướng Chính phủ nhằm khẳng định chủ trương và mô hình đúng đắn của Nhà nước
về chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác. Đồng thời,
nâng cao ý thức của hộ nghèo và đối tượng chính sách trong việc vay vốn và trả nợ.
26 Được phê duyệt theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 16/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Gia lai đến năm 2020
Đây là nhiệm vụ quan trọng cần được thực hiện thường xuyên của NHCSXH huyện
71
Chư Păh để nhiều người hiểu đúng và thực hiện đúng các chế độ chính sách của
Nhà nước.
3.2.2. Giải pháp về huy động và quản lý nguồn vốn cho vay
3.2.2.1. Về huy động nguồn vốn:
Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn cân đối trên địa bàn, tập trung huy
động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV tranh thủ nguồn vốn ủy thác từ ngân sách
địa phương, cùng với nguồn vốn điều chuyển của trung ương để mở rộng cho vay,
đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
Trong đó, chú trọng khuyến khích người nghèo gửi tiết kiệm thông qua Tổ
TK&VV, từng bước tạo cho người nghèo có ý thức để dành tiền tiết kiệm tạo vốn tự
có và quen dần với hoạt động tín dụng và tài chính, đồng thời bổ sung thêm nguồn
vốn để mở rộng cho vay trên địa bàn, góp phần giảm nghèo tại địa phương.
3.2.2.2. Về quản lý nguồn vốn cho vay
Thông qua hình thức ủy thác từng phần, ủy thác một số công đoạn trong quy
trình tín dụng cho các tổ chức chính trị - xã hội; thực hiện bình xét công khai hộ đủ
điều kiện vay vốn, hướng dẫn người vay sử dụng vốn tại các tổ tiết kiệm và vay vốn
(TK&VV); cán bộ ngân hàng giải ngân trực tiếp cho các hộ nghèo vay vốn tại các
điểm giao dịch tại xã. Cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội tham gia chuyển tải vốn
tín dụng ưu đãi đến đúng địa chỉ hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Tại các
điểm giao dịch, danh sách hộ vay vốn và các quy trình thủ tục của NHCSXH được
niêm yết công khai. Người vay giao dịch trực tiếp với ngân hàng vào một ngày cố
định hằng tháng tại địa bàn mình cư trú, để vay và trả nợ, nộp lãi không qua cầu cấp
trung gian, trước sự chứng kiến của tổ chức hội, đoàn thể, UBND xã và Tổ trưởng
Tổ TK&VV. Vì vậy, sẽ hạn chế việc thất thoát, xâm tiêu, tham ô, lợi dụng tiền
vốn...
Nâng cao chất lượng của các chương trình cho vay, thường xuyên phối hợp
với các ban ngành, Hội đoàn thể trong công tác cho vay, thu hồi nợ, xử lý nợ, hạn
chế tối đa nợ quá hạn phát sinh và giảm nợ quá hạn hiện hành. Thường xuyên tổ
chức, đối chiếu, phân loại, cơ cấu lại nợ, tích cực xử lý nợ quá hạn, nợ tồn đọng,
72
khó đòi, tạo nguồn vốn cho vay quay vòng, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo
vốn vay luân chuyển có hiệu quả.
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động công tác kiểm tra, kiểm soát nội
bộ, đảm bảo các sai sót phát hiện sau kiểm tra được chấn chỉnh kịp thời. NHCSXH
huyện Chư Păh đẩy mạnh công tác tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị
huyện thực hiện tốt chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm đồng thời phối hợp
chặt chẽ với các Tổ chức chính trị - xã hội thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, coi
đây là nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp Hội, nhằm tạo thành mạng lưới kiểm
soát chặt chẽ, đồng bộ, nhiều cấp cùng tham gia quản lý giám sát đối tượng vay
vốn, nguồn vốn cho vay, nợ vay, tiền lãi và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
thực tế cũng như hỗ trợ người vay về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
3.2.3. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của NHCSXH huyện Chư Păh có 14 điểm giao dịch tại
xã và 228 Tổ tiết kiệm và vay vốn. NHCSXH huyện là nơi trực tiếp thực hiện việc
cho vay vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
3.2.3.1. Điểm giao dịch tại xã
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi giao dịch với NHCSXH, hiện
nay mọi giao dịch giữa khách hàng với NHCSXH đều được thực hiện tại điểm giao
dịch của ngân hàng đặt tại xã; Đến 31/12/2012, NHCSXH huyện Chư Păh có 14
điểm giao dịch đặt tại UBND xã (xã Ia Kreng mới thành lập nên chưa thành lập
điểm giao dịch). Các điểm giao dịch đều được bố trí chủ yếu ở tại Phòng làm việc
của các tổ chức chính trị - xã hội ( Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội
cựu chiến binh); phía ngoài treo biển điểm giao dịch (có quy định ngày, giờ giao
dịch); thông báo chính sách tín dụng; thông báo lãi suất; danh sách dư nợ các
chương trình tín dụng; hòm thư góp ý; bên trong có nội quy giao dịch. Tuy nhiên,
để có điều kiện phục vụ khách hàng một cách tốt nhất; ngoài việc tiếp tục cũng cố
và hoàn thiện các điểm giao dịch tại xã thì việc tổ chức và nâng cao chất lượng của
Tổ giao dịch lưu động là cần thiết và thực tế, đây là giải pháp nhằm thực hiện chủ
trương công khai hóa, dân chủ hóa kênh tín dụng chính sách, qua đó thực hiện giải
73
ngân, thu nợ trực tiếp đến người vay không qua cấp trung gian, tạo điều kiện để hộ
vay tiếp cận dễ dàng với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước
3.2.3.2. Tổ tiết kiệm và vay vốn
Tổ tiết kiệm và vay vốn được thành lập nhằm tập hợp các hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn của NHCSXH để sản xuất kinh
doanh, cải thiện đời sống; cùng tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống;
cùng liên đới chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng. Vì vậy, Tổ
TK&VV là “cầu nối” giữa NHCSXH với hộ nghèo và các đối tương chính sách
khác.
Để nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV cần thiết phải kiểm tra,
đối chiếu, đánh giá và xếp loại Tổ, phân tích và làm rõ nguyên nhân để có giải pháp
củng cố kịp thời các Tổ TK&VV yếu kém. Tổ chức tập huấn đào tạo cho ban quản
lý Tổ TK&VV và cán bộ Hội đoàn thể làm công tác làm ủy thác các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng ưu đãi như theo dõi, quản lý nợ, hạch toán ghi chép và lưu giữ hồ
sơ sổ sách của ban quản lý Tổ để tổ chức thực hiện một cách khoa học, đầy đủ,
đúng theo quy định. Đồng thời, thường xuyên trang bị kiến thức khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư để từ đó tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh cho
người vay; tăng cường sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống giữa
các thành viên trong tổ nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ. Công tác bình
xét hộ vay vốn phải thực hiện dân chủ, công khai, đúng đối tượng.
Cần tuyên truyền và hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ, thủ tục lập hồ sơ vay
vốn, cũng như cách quản lý và phương pháp theo dõi trên sổ sách cho các Tổ trưởng
Tổ TK&VV. Tùy tình hình thực tế của các xã, thị trấn mà thực hiện cũng cố, sát
nhập, thành lập tổ mới... Khi hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiến hành bình xét phải
kết hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức của người vay trong trách nhiệm sử dụng
vốn đúng mục đích và hoàn trả vốn.
Xử lý dứt điểm và nghiêm minh các tổ trưởng có hành vi xâm tiêu, chiếm
dụng vốn. Hàng tháng duy trì và nâng cao chất lượng cuộc họp giao ban với Hội
đoàn thể xã, thị trấn tại điểm giao dịch vào ngày giao dịch đã quy định. Thường
74
xuyên phối hợp với các Hội đoàn thể, Tổ TK&VV xem xét xử lý nợ một cách kịp
thời khi hộ vay có nhu cầu như: cho vay lưu vụ, gia hạn nợ, cho vay bổ sung, xử lý
nợ rủi ro...
Lấy phiếu tín nhiệm của thành viên đối với ban quản lý Tổ, đối với cán bộ
quản lý Tổ không đủ năng lực và tín nhiệm của người dân cần thiết phải thay thế, tổ
chức bầu chọn lại trong Tổ để nhanh chóng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Tổ đối
với người vay. Khuyến khích người làm kinh tế giỏi, đã từng vay vốn ưu đãi và
thoát nghèo và có uy tín đối với người dân.
3.2.4. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội
- Do đặc điểm đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác nằm ở khắp mọi miền đất nước; nhất là miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Để tạo điều kiện tiết giảm chi
phí cho người vay, NHCSXH thực hiện phát tiền vay trực tiếp đến hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác tại xã. Do biên chế cán bộ ít và nhằm tiết giảm chi phí
nên NHCSXH đã thực hiện cơ chế uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã
hội (Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên); có 09 công
đoạn trong quy trình tín dụng thì NHCSXH uỷ thác 06 công đoạn, từ việc tuyên
truyền chính sách của Chính Phủ đến người dân; hướng dẫn thành lập tổ vay vốn và
họp để bình xét hộ được vay vốn; thông báo kết quả cho vay đến người vay; kiểm
tra giám sát và đôn đốc người vay trả nợ; phối hợp với NHCSXH để xử lý rủi ro;
thực hiện thu lãi; tổ chức tập huấn cho cán bộ hội và ban quản lý tổ vay vốn.
- Trong thời gian qua công tác uỷ thác cho vay thông qua các tổ chức hội tại
NHCSXH huyện Chư Păh vẫn còn một số tồn tại như thiếu giám sát, kiểm tra đối
chiếu các nghiệp vụ tín dụng dẫn đến cán bộ Tổ TK&VV tham ô, xâm tiêu vốn...
Do đó, để tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phương thức cho vay ủy thác từng phần qua
các tổ chức chính trị xã hội trong thời gian tới, cần thực hiện tốt một số việc sau
đây:
+ Duy trì thường xuyên lịch giao ban giữa NHCSXH với lãnh đạo tổ chức
hội nhận ủy thác theo định kỳ.
75
+ Về nội dung giao ban: Các tổ chức hội có báo cáo đánh giá kết quả hoạt
động uỷ thác của tổ chức mình trong quý; rút ra những việc làm tốt và tồn tại,
nguyên nhân từ đóđề ra các giải pháp khắc phục; đồng thời đề ra nhiệm vụ thời gian
tới. NHCSXH có báo cáo tổng hợp tình hình giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả tiền hoa
hồng và phí uỷ thác... Đồng thời, cung cấp cho các tổ chức nhận uỷ thác các văn
bản nghiệp vụ mới liên quan đến hoạt động cho vay của NHCSXH.
+ Ngoài ra, hàng tháng giữa NHCSXH và tổ chức hội các cấp thường xuyên
trao đổi thôn tin cho nhau về tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn... Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức nhận ủy thác.
+ Tổ chức hội cấp tỉnh thường xuyên chỉ đạo tổ chức hội cấp huyện, xã thực
hiện tốt 06 khâu được NHCSXH uỷ thác; không thu bất kỳ một khoản phí nào của
hộ vay vốn.
+ Duy trì thường xuyên việc giao ban giữa NHCSXH với các tổ chức nhận uỷ
thác theo quy định (2 tháng/1 lần).
3.2.5. Hoàn thiện quy trình và thủ tục vay vốn
Để được vay vốn chương trình tín dụng hộ nghèo của NHCSXH, thì hộ phải
thuộc diện hộ nghèo (có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã lập hàng
năm) và phải là thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn, có điều kiện SXKD. Việc
bình xét hộ vay được thực hiện tại Tổ TK&VV, hồ sơ vay vốn ban quản lý tổ hướng
dẫn hộ vay lập. Tổ vay vốn lập hồ sơ đề nghị vay vốn, sau đó trình lên tổ chức hội
xét duyệt và trình lên UBND cấp xã xem xét quyết định. Việc bình xét hộ vay được
thực hiện công khai, dân chủ. Tuy nhiên, tại NHCSXH huyện Chư Păh trong thời
gian qua vẫn còn một số tổ vay vốn chưa thực hiện việc họp bình xét công khai, dân
chủ (chưa công khai về thủ tục vay vốn), vẫn còn một số tổ vay vốn, tổ chức hội cấp
xã thu tiền lệ phí làm hồ sơ vay vốn của hộ nghèo, làm khống hồ sơ, chiếm đoạt vốn,
tiền lãi của NHCSXH...
Để mọi người dân đều nắm được hồ sơ thủ tục vay vốn hộ nghèo tại
NHCSXH, thì tất cả các thông tin liên quan đến vay vốn phải được công khai cho
mọi người biết để cùng thực hiện; đồng thời kiểm tra việc thực hiện.
76
Công khai các loại hồ sơ vay vốn, danh sách dư nợ tại điểm giao dịch để hộ
nghèo biết và thực hiện đúng, tránh việc hộ nghèo phải đi lại nhiều lần và nộp các
khoản phí, lệ phí sai quy định; giải ngân kịp thời đến tận hộ vay nhưng vẫn đảm bảo
đúng quy trình thủ tục, đảm bảo an toàn vốn.
Để tạo điều kiện cho hộ nghèo sử dụng vốn có hiệu quả, NHCSXH huyện
Chư Păh cần nghiên cứu, đưa ra cách thức giải ngân linh hoạt, phù hợp với nhu cầu
và dự án sản xuất của hộ nghèo. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần tạo điều kiện cho
hộ nghèo trả nợ bằng cách thức phù hợp với khả năng thu hồi vốn trong sản xuất
kinh doanh của họ, tránh trường hợp cứng nhắc trong quy trình thu nợ, gây khó khăn
cho hộ nghèo.
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho hộ nghèo và đối tượng chính
sách
Trên cơ sở kế hoạch tín dụng được giao thực hiện công khai các chương
trình tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và đối tượng chính sách qua các phương tiện
thông tin đại chúng, đảm bảo 100% hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có
nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn đều được tiếp cận vốn tín dụng chính sách của
chính phủ. Quá trình cho vay chú trọng giải ngân phù hợp với thời vụ sản xuất, phối
hợp với lồng ghép hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn cách thức sử dụng vốn sản xuất, công
tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn kiến thức làm ăn cho hộ vay, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, chuyển giao khoa học công nghệ để người sử
dụng hiệu quả vốn vay trong sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống.
Đánh giá và đáp ứng nhu cầu vốn vay phù hợp với chương trình kế hoạch
sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, nâng dần mức vốn vay bình quân một hộ, góp
phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững.
Kinh nghiệm giảm nghèo của Ngân hành Gramen cho thấy không phải cho
người nghèo vay với lãi suất thấp là giúp họ có được khả năng thoát nghèo, việc cho
vay với lãi suất thấp mà không khuyến khích và khai thác được khả năng sản xuất,
kinh doanh của người nghèo thì cũng giống như việc cho người nghèo “con cá” để
77
ăn mà không phải là “chiết cần câu” để kiếm ăn. Điều này đã làm cho người nghèo
được vay vốn có tâm lý ỷ lại với khoản cho vay ưu đãi từ Chính phủ, không chủ
động làm ăn để nâng cao thu nhập giúp bản thân họ thoát nghèo bền vững. Tâm lý
“ỷ lại” khiến họ không muốn thoát nghèo mà chỉ trong mong vào sự hỗ trợ của
Chính phủ. Vì vậy, cùng với việc được vay vốn ưu đãi thì trách nhiệm của người
nghèo đối với việc sử dụng hiệu quả vốn vay là rất lớn, với sự hỗ trợ kỹ thuật và
được tư vấn cách thức sử dụng vốn sản xuất, các chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, hướng dẫn kiến thức làm ăn cho hộ vay, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
phù hợp, chuyển giao khoa học công nghệ… thì khả năng nâng cao thu nhập và
thoát nghèo một cách bền vững là cao hơn so với việc tự họ sử dụng nguồn vốn vay
ưu đãi điều này phù hợp với nghiên cứu của tác giả trong chương 2.
Việc bắt buộc hộ nghèo vay vốn phải là thanh viên trong Tổ TK&VV nhằm
mục đích giám sát việc sử dụng vốn vay, hỗ trợ lẫn nhau giữa các hộ nghèo trong
sản xuất kinh doanh, đồng thời Tổ TK&VV là cầu nối giữa NHCSXH với hộ nghèo
vay vốn các chính sách hỗ trợ của Chính phủ về vốn và kỹ thuật sản xuất kinh
doanh được thực hiện tại Tổ TK&VV.
3.2.7. Quan tâm đến nhu cầu vay vốn của người đồng bào dân tộc thiểu số
Với đặc điểm canh tác lạc hậu, trình độ dân trí thấp, khả năng tiếp cận nguồn
vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống để vươn
lên thoát nghèo bền vũng là không cao. Vì vậy, đối với hộ nghèo là người đồng bào
dân tộc thiểu số cần có một hình thức cấp tín dụng linh hoạt hơn, NHCSXH cần
phối hợp với các chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể tiến hành khảo
sát địa bàn dân cư của người đồng bào dân tộc thiểu số, tích cực hỗ trợ công tác
khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, khoa học công nghệ, chỉ
dẫn cách thức làm ăn hiệu quả... Không bắt buộc chỉ cho vay bằng tiền mà có thể
bằng hình thức cho vay trực tiếp bằng cây trồng, con giống , vật nuôi có năng suất
và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với đặc thù của địa phương. Khuyến khích cho vay
sản xuất theo hình thức làng nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, đan lát đồ thủ công
mỹ nghệ bằng mây tre... Tích cực tìm đầu ra cho sản phẩm của họ, giúp hộ nghèo là
78
người dân tộc thiểu số về vốn và cách thức sản xuất kinh doanh, làm ăn hiệu quả để
vươn lên thoát nghèo bền vững.
3.2.8. Đẩy mạnh cho vay theo dự án
- Để công cuộc XĐGN thực hiện nhanh và bền vững, trong cho vay hộ nghèo
nên chuyển hình thức đầu tư cho vay nhỏ lẽ như hiện nay, sang cho vay theo dự án
vùng và tiểu vùng (dự án chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà..., trồng cà phê, cao su tiểu điền,
tiêu, trồng rừng). Khuyến khích cho vay đối với hộ nghèo khôi phục những ngành
nghề truyền thống của người đồng bào dân tộc như đan lát mây, tre; dệt thổ cẩm...
- Về vốn đáp ứng tối đa nhu cầu xin vay của hộ.
- Định kỳ hàng năm phải có sơ kết, hết thời gian thực hiện dự án có tổng kết
hiệu quả dựán mang, rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
3.2.9. Nâng suất cho vay hộ nghèo
Tại NHCSXH huyện Chư Păh trong những năm qua việc cho vay hộ nghèo
tăng trưởng nhanh. Về quy mô dư nợ, số tổ vay vốn, mức dư nợ bình quân/hộ (dư nợ
tăng 11 lần, dư nợ bình quân/hộ tăng 3.6 lần so với năm 2003). Tuy nhiên, vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của hộ vay.
Để góp phần cho hộ nghèo sử dụng vốn vay có hiệu quả thì NHCSXH cần
phối hợp với các tổ chức hội, chỉ đạo ban quản lý tổ vay vốn thực hiện dân chủ,
công khai trong quá trình bình xét cho vay; trên cơ sở nhu cầu vay vốn của các hộ
ngân hàng đáp ứng tối đa. Đối với những hộ vay chăn nuôi, ngân hàng cho vay mua
con giống và chi phí làm chuồng trại, chi phí thức ăn thời gian đầu (vì một số hộ
không có chuồng trại chăn nuôi, do tập quán chăn nuôi thả rông hoặc không đủ tiền
để làm chuồng trại); đối với những hộ vay trồng cây, cải tạo vường tạp... Ngân hàng
cho vay mua cây giống, nếu gia đình không có vốn tự có thì cho vay chi phí để mua
phân bón, thuốc trừ sâu... Phấn đấu đến cuối năm 2015 mức cho vay bình quân/ hộ
là 20 triệu đồng (Theo công văn số 527/NHCS-TD, ngày 06/4/2007 của Tổng Giám
đốc NHCSXH Việt Nam, hiện nay mức cho vay tối đa đối với 1 hộ nghèo SXKD là
30 triệu đồng).
3.2.10. Đa dạng hóa các ngành nghề đầu tư
79
Trong những năm qua, đối tượng sử dụng vốn của NHCSXH còn đơn điệu;
trong đó, chăn nuôi trâu, bò là chính, các ngành nghề và dịch vụ chưa nhiều do đó,
hiệu quả kinh tế đối với vốn vay NHCSXH còn hạn chế.
Đối với hộ nghèo việc đầu tư vào ngành nghề mới là rất khó khăn, vì điều
kiện tiếp cận thị trường hạn chế; tâm lý sợ rủi ro. Để đồng vốn sử dụng có hiệu quả
cao thì phải đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, nhất là các ngành nghề mới như:
Dự án chăn nuôi heo rừng, dự án trồng rau sạch, dự án nuôi cá, dự án trồng cao su
tiểu điền... Muốn đa dạng hoá các ngành nghề đầu tư, thì một mặt hộ nghèo phải chủ
động tìm đối tượng đầu tư phù hợp; mặt khác, đòi hỏi phải có sự giúp đỡ định hướng
của các cấp, các ngành ở trung ương và địa phương; mở nhiều nhà máy tiêu thụ sản
phẩm; nhiều lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người dân.
3.2.11. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động
tín dụng, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo hiệu quả tín dụng, hiệu quả sử
dụng vốn của hộ nghèo. Nó giúp ngân hàng ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời
các sai sót trong hoạt động tín dụng; nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng; hạn
chế nợ quá hạn. Đối với NHCSXH hiện nay cơ chế giải ngân tín dụng hộ nghèo thực
hiện ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn; việc bình xét hộ vay, mức
vay, thời hạn vay được thực hiện tại Tổ TK&VV; có sự kiểm tra của tổ chức hội và
phê duyệt của UBND cấp xã; hộ nhận tiền vay, trả nợ (gốc, lãi)... tại điểm giao dịch
của NHCSXH tại xã. Do đó, việc kiểm tra giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với hoạt động của NHCSXH. Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của Ban đại
diện HĐQT các cấp, tổ chức chính trị xã hội nhận uỷ thác và người dân.
3.2.11.1. Ban đại diện HĐQT huyện Chư Păh
Căn cứ nội dung, chương trình kiểm tra của Ban đại diện HĐQT tỉnh đề ra
hàng năm để xây dựng kế hoạch kiểm tra cho phù hợp với địa phương mình; về nội
dung kiểm tra:
- Kiểm tra các tổ chức hội về thực hiện 06 khâu nhận ủy thác. Mỗi tháng 1
thành viên kiểm tra tối thiểu 01 xã.
80
- Kiểm tra ban quản lý tổ trong việc thực hiện bình xét cho vay, ghi chép sổ
sách, thực hiện việc thu lãi vàđôn đốc thu nợ gốc của hộ nghèo.
- Kiểm tra sử dụng vốn vay của hộ nghèo.
3.2.11.2. Các tổ chức nhận ủy thác
Để công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức hội nhận ủy thác các cấp (tỉnh,
huyện, xã) được thực hiện tốt, góp phần làm cho hoạt động cho vay hộ nghèo của
NHCSXH ngày càng có hiệu quả cao; cần có sự chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên của
tổ chức hội cấp trên đối với hội cấp dưới (Trung ương đối với tỉnh, tỉnh đối với
huyện, huyện đối với xã).
- Tổ chức nhận uỷ thác cấp huyện: Căn cứ kế hoạch kiểm tra của tổ chức
nhận uỷ thác cấp tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương mình để đề ra kế hoạch
kiểm tra trong năm; hàng tháng tổ chức các đoàn kiểm tra hoạt động của tổ chức hội
cấp xã về thực hiện các khâu được NHCSXH huyện uỷ thác, hoạt động của tổ vay
vốn vàđối chiếu tận hộ vay. Hàng tháng, tổng hợp kết quả kiểm tra gửi NHCSXH
cấp huyện.
- Đối với tổ chức nhận uỷ thác cấp xã:
+ Chỉ đạo và tham gia cùng tổ tiết kiệm và vay vốn, tổ chức họp tổ để bình
xét công khai người vay có nhu cầu xin vay đủ điều kiện vay đưa vào danh sách hộ
gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD).
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay theo hình thức
đối chiếu công khai (mẫu số 06/TD) và thông báo kịp thời cho ngân hàng cho vay về
các đối tượng sử dụng vốn sai mục đích, vay ké, bỏ trốn, chết, mất tích, bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan, để có biện pháp xử lý kịp thời. Kết hợp với tổ tiết kiệm
vay vốn và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn,
hướng dẫn người vay lập hồ sơđề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan
(nếu có).
+ Chỉ đạo và giám sát ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc thực
hiện hợp đồng uỷ nhiệm đã ký với NHCSXH.
81
+ Đối với các cán bộ ban XĐGN, cán bộ hội, phải phân định rõđịa bàn kiểm
tra gắn quyền lợi với trách nhiệm. Nếu thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra tiêu
cực, tham nhũng, gây lãng phí, mất vốn thì phải bồi hoàn vật chất.
- NHCSXH trả phí ủy thác cho các tổ chức hội nhận làm dịch vụ uỷ thác,
theo mức độ hoàn thành các khâu trong 06 khâu được NHCSXH ủy thác.
3.2.11.3. NHCSXH huyện Chư Păh
- NHCSXH huyện Chư Păh kiểm tra hoạt động của tổ vay vốn (mỗi tháng
kiểm tra 10% số tổ trong huyện), đối chiếu 70% số hộ vay vốn của mỗi tổ. Kiểm tra
việc ghi chép sổ sách của ban quan lý tổ, việc bình xét cho vay; kiểm tra việc sử
dụng vốn, chấp hành trả lãi, gốc của hộ vay.
- Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ kiểm tra đối với cán bộ NHCSXH và
cán bộ các tổ chức nhận uỷ thác, ban quản lý tổ vay vốn, ban XĐGN xã.
3.2.11.4. Cung cấp thông tin đề người dân kiểm tra hoạt động ngân hàng
Để kịp thời nắm bắt những thông tin, hoạt động của NHCSXH cũng như tạo
điều kiện để người dân tham gia thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc cho vay,
thủ tục vay vốn, bình xét công khai, giải ngân, thu nợ, trả lãi... NHCSXH huyện Chư
Păh cần làm tốt một số việc như sau:
- Phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, thường xuyên cung
cấp các thông tin về chính sách tín dụng, đặc biệt là những chính sách mới. Các
thông tin được cung cấp từ các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, trong các hội
nghị tập huấn.
- Tại điểm giao dịch, NHCSXH cần công khai toàn bộ nội dung chính sách
tín dụng, cụ thể: Biển điểm giao dịch rõ ràng, được đặt ở nơi dễ nhìn, giao dịch
thuận lợi, cần có biển chỉ dẫn vào điểm giao dịch; thông báo chính sách tín dụng;
nội quy giao dịch; hòm thư góp ý; danh sách dư nợ để cho mọi người dân biết thực
hiện và kiểm tra.
3.2.12. Đẩy mạnh công tác đào tạo
- Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của
bất cứ một hoạt động nào, trên mọi lĩnh vực. Trong hoạt động tín dụng ưu đãi đối
82
với hộ nghèo thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng, nó quyết định
đến chất lượng, hiệu quả tín dụng, uy tín và vị thế của NHCSXH. Vì vậy, để tín
dụng hộ nghèo có hiệu quả cao, thì việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH là công
tác phải làm thường xuyên, liên tục. Tập huấn nghiệp vụđối với cán bộ NHCSXH,
cán bộ tổ chức nhận uỷ thác, ban quản lý tổ vay vốn.
3.2.12.1. Đào tạo cán bộ NHCSXH
- Đối với cán bộ NHCSXH ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi phải
có chuyên môn về SXKD, để giúp hộ nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu
quả, tư vấn cho khách hàng của mình nên vay vốn để làm gì? Số tiền vay bao
nhiêu?...
- Coi trọng công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, làm cho tất cả cán bộ nhân
viên ngân hàng đều tinh thông nghiệp vụ, nắm vững các chủ trương của Đảng và
nhà nước về tín dụng chính sách. Hàng tuần, vào chiều thứ 5 cán bộ NHCSXH học
nghiệp vụ, hàng quý tập huấn các nghiệp vụ như: Tín dụng, kế toán, kiểm tra, tin
học.
3.2.12.2. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn
Để ban quản lý tổ vay vốn hoạt động tốt NHCSXH cùng các tổ chức hội
thường xuyên tập huấn cho ban quản lý tổ về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, ghi
chép sổ sách của tổ; thành thạo việc tính lãi của các thành viên, trích hoa hồng...;
làm sao để thành viên ban quản lý tổ nắm vững nghiệp vụ tín dụng của NHCSXH
như cán bộ ngân hàng. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn thành cán bộ NHCSXH
“không chuyên” và thực sự là cánh tay vươn dài của NHCSXH.
Từ đó, hướng dẫn hộ vay làm các thủ tục liên quan đến vay vốn, trả nợ, xử lý
nợ quá hạn, xử lý nợ gặp rủi ro... Đồng thời, các thành viên ban quản lý tổ là cán bộ
tuyên truyền về chính sách cho vay của NHCSXH. Ban quản lý tổ phải được thường
xuyên dự các lớp tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Các văn bản
nghiệp vụ mới ban hành có liên quan đến cho vay, thu nợ của NHCSXH, tổ chức hội
cùng NHCSXH huyện sao gửi kịp thời đến tất cả tổ trưởng tổ vay vốn.
83
3.2.12.3. Đào tạo cán bộ nhận ủy thác
Trong thời gian qua, việc tập huấn nghiệp vụ cho vay của NHCSXH đối với
đội ngũ cán bộ nhận làm dịch vụ uỷ thác cấp huyện, xãđược thực hiện thường xuyên
hàng năm. Tuy nhiên, trong số cán bộđược đào tạo với nhiều lý do khác nhau, có
một số người hiện nay không làm nữa. Nên việc đào tạo cho cán bộ nhận ủy thác
vẫn phải làm thường xuyên; đồng thời với việc mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, định
kỳ hàng quý thông qua cuộc họp giao ban giữa NHCSXH với các tổ chức hội cấp
tỉnh, huyện, xã; ngân hàng thông báo các chính sách tín dụng mới cho cán bộ hội
biết.
3.2.13 Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH
Khách hàng của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
việc nắm bắt cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước nói chung và cơ chế cho vay
của NHCSXH nói riêng, đối với họ rất khó khăn và hạn chế. Công tác cho vay vốn
đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác chỉ một mình NHCSXH thì
không thể thực hiện tốt được, mà phải có sự giúp đỡ của các tổ chức nhận uỷ thác, tổ
vay vốn các cấp. Do đó, việc công khai hoá chính sách cho vay của NHCSXH là
việc làm hết sức cần thiết. Đồng thời, phải có sự tham gia tích cực, thường xuyên
với tinh thần trách nhiệm cao của cấp uỷ, chính quyền và các ban, ngành các cấp vào
hoạt động của NHCSXH (xã hội hoá hoạt động ngân hàng).
Việc công khai thông tin để mọi người dân, đặc biệt là hộ nghèo nắm rõ
chính sách cho vay của NHCSXH là điều bắt buộc, để nhân dân thực hiện và kiểm
tra, giám sát hoạt động của NHCSXH. Các nội dung NHCSXH cần phải công khai
đó là: Cơ chế cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại từng
thời điểm, lãi suất cho vay, quy trình cho vay, hồ sơ thủ tục vay vốn, dư nợ, trả nợ,
của từng hộ vay, cơ chế xử lý rủi ro đối với hộ nghèo gặp rủi ro bất khả kháng..., hoa
hồng, phí ủy thác, danh sách hộ nghèo vay vốn. Những nội dung này được công khai
ở điểm giao dịch, trụ sở NHCSXH và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.2.14 Xây dựng hòm thư góp ý
84
Mục đích đặt hòm thư góp ý là để cho mọi người dân có quyền góp ý, phản
ánh các hiện tượng tiêu cực trong việc vay, sử dụng vốn và các hiện tượng tiêu cực
khác trong hoạt động của NHCSXH. Đồng thời, để người dân góp ý về cơ chế cho
vay của ngân hàng có gì cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Để thông tin của
người dân kịp thời đến với NHCSXH, thì phải tăng số lượng hòm thư góp ý, đảm
bảo tất cả các xã, phường, thị trấn và trụ sở ngân hàng phải có hòm thư góp ý. Bảo
quản hòm thư an toàn, định kỳ vào ngày giao dịch, tổ giao dịch lưu động tại xã cùng
cán bộ UBND xã và lãnh đạo các tổ chức hội mở hòm thư góp ý. Nếu có trường hợp
khiếu nại, tố cáo thì NHCSXH phải xem xét trả lời thoả đáng, kịp thời cho nhân dân.
3.2.15 Tăng cường sự tham gia của chính quyền và các ban ngành vào hoạt
động xóa đói giảm nghèo
Sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền và các ban, ngành vào hoạt động của
NHCSXH có ý nghĩa quyết định đến kết quả xóa đói giảm nghèo. Nơi nào cấp uỷ,
chính quyền địa phương quan tâm đúng mức thì hoạt động tín dụng chính sách nói
chung và cho vay hộ nghèo nói riêng đạt hiệu quả cao.
3.2.15.1. Quan tâm đến nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh của hộ nghèo
Hiện nay, tại huyện Chư Păh công tác cho vay hộ nghèo của NHCSXH được
đa số chính quyền và các ban ngành địa phương các cấp thực sự quan tâm. Tuy
nhiên, vẫn còn một số chính quyền địa phương và ban, ngành chưa thực sự quan
tâm; xem việc cho vay đối hộ nghèo là nhiệm vụ của riêng NHCSXH, từ đó làm cho
hiệu quả đồng vốn chưa cao. Để hiệu quả SXKD của hộ nghèo ngày càng cao, đòi
hỏi chính quyền địa phương các cấp và các ban, ngành cần thường xuyên quan tâm
chỉ đạo hoạt động cho vay của NHCSXH. Hàng năm cần hỗ trợ kinh phí để tăng
cường công tác tập huấn cho cán bộ làm công tác cho vay vốn của NHCSXH.
Thường xuyên hỗ trợ kinh phí để trang bị thêm cơ sở vật chất tại điểm giao dịch.
Tăng cường tập huấn các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho
hộ nghèo, hướng dẫn hộ nghèo trong sản xuất và tiêu thu sản phẩm.
3.2.15.2. Đẩy mạnh đầu tư, chăm lo giáo dục và đào tạo.
85
Trình độ học vấn của hộ nghèo càng lớn thì xác xuất và khả năng thoát
nghèo càng cao, điều này được thể hiện qua kết quả nghiên cứu ở Chương II. Vì
vậy, để xóa đói giảm nghèo một cách bền vững chính quyền địa phương các cấp cần
quan tâm, đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo
phát triển giáo dục là giải pháp mang tính cấp thiết nhằm phát triển nhanh và nâng
cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ
cấp xã hội và hổ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là
bật mầm non; Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng
đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập
và các chính sách xã hội trong giáo dục.
Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn
khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư
trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, làng đặc biệc khó
khăn.
3.2.15.3. Tích cực tuyên truyền chính sách dân số, xây dựng đời sống văn hóa
nông thôn.
Kết quả nghiên cứu và thực tiễn chỉ ra rằng: quy mô của hộ gia đình càng lớn,
số người phụ thuộc càng nhiều thì khả năng thoát nghèo càng thấp, khả năng chăm
sóc gia đình càng khó khăn hơn đồng thời không có điều kiện để cho con cái của họ
học tập đầy đủ. Vì vậy, tuyên truyền và vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa
dân số nhằm giảm quy mô hộ gia đình, giảm gánh nặng phụ thuộc đồng nghĩa với
việc góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
Xây dựng gia đình văn hóa; thôn, làng, xã, phường văn hoá; nâng cao nhận
thức cho người dân, vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan,
không vi phạm tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, buôn bán hàng cấm, nghiện hút...
3.2.15.4. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ
86
Nếu chỉ đáp ứng vốn cho hộ nghèo vay mà không tập huấn công tác khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư thì việc sử dụng vốn của hộ nghèo hiệu quả thấp,
không muốn nói là không có hiệu quả. Do đó, muốn hộ nghèo sử dụng vốn có hiệu
quả cao phải tăng cường công tác tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
theo hướng:
- Trước khi cho hộ nghèo vay vốn thì phải tập huấn về kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi, có thể là tập huấn theo quy mô toàn xã hoặc tập huấn tại thôn, làng. Với
phương thức “cầm tay chỉ việc” nội dung tập huấn rất cụ thể và phù hợp với đặc
điểm, tập quán sản xuất canh tác và trình độ dân trí từng vùng; phần lý thuyết rất cụ
thể và có mô hình để hộ nghèo học tập; ngoài ra các tổ chức nhận uỷ thác (Hội phụ
nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên) mở các lớp tập huấn cho
các hội viên của mình, hoặc các hội cùng nhau tổ chức tập huấn. Công tác tập huấn
phải được các phòng, ban chuyên môn ở tỉnh, huyện, ban chấp hành các tổ chức
nhận uỷ thác cho vay ở huyện, xã duy trì thường xuyên; nhằm giúp hộ nghèo có đủ
điều kiện để sử dụng vốn có hiệu quả.
Khoa học công nghệ được chuyển giao dưới hình thức tập huấn các chương
trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, giống vật nuôi, cây trồng... điều này
giúp người dân chuyển đổi phương thức sản xuất lạc hậu sang phương thức sản suất
tiên tiến. trồng và sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, hiệu quả kinh tế và đáp ứng
nhu cầu và phù hợp với thị trường. Vì vậy, sản phẩm sản xuất ra có giá cả ổn định,
cải thiện được thu nhập của hộ nghèo, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách bền
vững. Tuy nhiên, để làm tốt được điều này NHCSXH phải phối hợp chặc chẽ với
chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng để tiến hành tập huấn trang bị
kiến thức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các kiến thức về khoa học công
nghệ phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ nghèo.
3.2.15.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm cho hộ nghèo
Hiện nay, một số sản phẩm của người nghèo sản xuất ra không đáp ứng nhu
cầu của đa số người tiêu dùng; hoạt động SXKD của hộ nghèo còn manh mún, nhỏ
lẻ... Để khắc phục điều này, Nhà nước cần có chính sách hướng dẫn hộ vay chuyển
87
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng, từng thời điểm.
Đồng thời có chính sách hỗ trợ việc tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho hộ nghèo.
Tránh việc sản phẩm hộ nghèo làm ra không có thị trường tiêu thụ, dẫn đến rủi ro
trong tiêu thụ sản phẩm.
3.3. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam
Nghiên cứu và áp dụng các mô hình tài chính vi mô có thể áp dụng tại Việt
Nam như mô hình ngân hàng Grammen, hiệp hội tín dụng Klongchan... Nâng suất
cho vay đối với hộ nghèo, nâng dần lãi suất hỗ trợ gần với lãi suất thị trường bỏ dần
bao cấp về lãi suất và vốn vay đồng thời đẩy mạnh các giải pháp hổ trợ người nghèo
sử dụng vốn hiệu quả.
Xem xét nâng cấp NHCSXH huyện Chư Păh lên Chi nhánh cấp huyện, ban
hành quy chế hoạt động và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu
hoạt động trong giai đoạn hiện nay.
3.4. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam Chi nhánh Gia Lai
Trong 10 năm qua, NHCSXH huyện Chư Păh đã nhận được sự quan tâm rất
lớn của NHCSXH Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai về việc hỗ trợ nguồn vốn cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu về
nguồn vốn vẫn rất bức xúc, đề nghị NHCSXH Việt Nam Chi nhánh tỉnh Gia Lai tiếp
tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm nguồn vốn, để NHCSXH huyện Chư Păh thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn.
- Sớm triển khai thực hiện cho vay đối với hộ cận nghèo theo Quyết định số
15/2013/QĐ-TTg, ngày 23/02/2013 của Thủ Tướng Chính phủ về tín dụng đối với
hộ cận nghèo .Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015, hộ nghèo ở nông thôn là
hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu
đồng/người/năm) trở xuống; còn hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Như vậy, khoảng cách
thu nhập giữa 400.000 đồng và 520.000 đồng là rất gần nhau. Chưa kể tới việc bình
xét hộ nghèo hiện nay vẫn còn bị chi phối bởi yếu tố cảm tính, thậm chí còn bị tác
88
động từ “bệnh” thành tích ở nhiều địa phương. Việc Thủ tướng Chính phủ vừa ban
hành Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ cận nghèo đã đáp ứng
được nguyện vọng của đông đảo người dân.
- Thường xuyên tham mưu cho Ban đại diện HĐQT tỉnh phân bổ nguồn vốn
cho vay hộ nghèo, căn cứ vào nhu cầu đề nghị vay vốn của các hộ nghèo đủ điều
kiện vay vốn nhưng chưa được vay tại các địa phương; ưu tiên đối với các hộ nghèo
thuộc khu vực miền núi và miền núi cao.
- Hàng năm tham mưu cho UBND Tỉnh trích một phần ngân sách Tỉnh để
làm nguồn vốn cho vay. Đồng thời tiếp tục chỉ đạo UBND cấp huyện, trích một
phần vốn ngân sách từ nguồn tăng thu tiết kiệm chi để làm nguồn vốn cho vay hộ
nghèo.
3.5. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp
- Đề nghị cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục quan tâm
tạo điều kiện để NHCSXH hoạt động có hiệu quả. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị
số 09/2004/CT-TTg, ngày 16/3/2004 của Thủ Tướng Chính phủ về việc nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của NHCSXH.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động cho vay của
NHCSXH, để đồng vốn của ngân hàng đầu tư đúng đối tượng, hộ vay sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả cao. Ngăn chặn, xử lý kịp thời tình trạng thu phí, lệ phí đối
với hộ nghèo vay vốn của UBND, tổ chức chính trị xã hội cấp xã.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật mới trong SXKD,
để hộ nghèo tham gia học tập, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả SXKD cho hộ
nghèo.
89
Kết luận chương 3
Chương 3 đã tập trung nghiên cứu các vấn đề đó là:
1. Nêu lên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Chư Păh trong
giai đoạn 2011- 2020, trên cơ sở đó NHCSXH huyện Chư Păh đề ra định hướng
hoạt động trong thời gian tới.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Chư Păh và những kiến nghị với các cấp để các giải pháp đề
xuất có thể thực hiện được.
90
KẾT LUẬN
NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu XĐGN,
phát triển kinh tế xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Muốn XĐGN nhanh và bền
vững thì một vấn đề quan trọng là nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công tác
xóa đói giảm nghèo đối với hộ nghèo của NHCSXH. Mười năm hoạt động,
NHCSXH huyện Chư Păh đã luôn bám sát chủ trương, định hướng của Tỉnh uỷ và
UBND tỉnh, Huyện ủy, UBND huyện Chư Păh về phát triển kinh tế- xã hội, thực
hiện chương trình, mục tiêu XĐGN. Vốn NHCSXH đã đầu tư tới trên 10.000 lượt
hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay, với 10 chương trình tín dụng ưu đãi. Góp
phần quan trong vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu XĐGN trên địa bàn huyện
Chư Păh; giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 29,98% năm 2006 xuống còn 18,78% cuối năm
2012 (theo tiêu chí hiện hành). Tuy nhiên, hiệu quả tín dụng ưu đãi cho người nghèo
và đối tượng chính sách khác vẫn thấp so với mục tiêu đề ra; số hộ nghèo có vay vốn
ưu đãi của NHCSXH sử dụng chưa hiệu quả còn cao; hiệu quả tín dụng ưu đãi trong
công tác xóa đói giảm nghèo vẫn còn hạn chế. Do đó, tìm giải pháp nâng cao hiệu
quả của tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo mang tính cấp thiết và có
ý nghĩa quan trọng không chỉ cho NHCSXH huyện Chư Păh mà của cả tỉnh Gia Lai.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm
nghèo tại NHCSXH huyện Chư Păh” sử dụng phương pháp nghiên cứu thích hợp
đã hoàn thành những nội dung chủ yếu như sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng
ưu đãi đối với hộ nghèo và đối tượng chính sach khác, sự cần thiết phải XĐGN, các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ưu đãi và rút ra sự cần thiết khách quan phải
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo trong công tác xóa đói giảm nghèo.
Thứ hai: Tác giả đánh giá thực trạng nghèo đói của địa phương nơi thực hiện
nghiên cứu và đánh giá những công tác triển khai thực hiện các chương trình dự án
có liên quan đến chính sách xóa đói giảm nghèo tại huyện ChưPăh. Phân tích, đánh
giá thực trạng và hiệu quả của tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo tại
NHCSXH huyện Chư Păh. Đồng thời, chỉ ra những tồn tại hạn chế trong cho vay hộ
91
nghèo và đối tượng chính sách khác tại NHCSXH huyện Chư Păh trong thời gian
vừa qua.
Thứ ba, tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo
của hộ nghèo có vay vốn ưu đãi của NHCSXH huyện Chư Păh qua đó, thấy được
những nhân tố tác động đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo như: TGTH có
tham gia tập huấn kỹ thuật sản xuất, khuyến nông, khuyến ngư; STVAY: số tiền
vay vốn ưu đãi tại NHCSXH huyện Chư Păh; HVAN: trình độ học vấn của chủ hộ.
Các yếu tố làm tăng khả năng nghèo của hộ nghèo là: QMO: quy mô hộ, số người
trong hộ càng lớn dẫn đến khả năng nghèo càng cao; DTOC: dân tộc thiểu số thì
khả năng nghèo càng lớn.
Thứ tư: Trên cơ sở nội dung nghiên cứu và phân tích ở chương II, mục tiêu
hoạt động của NHCSXH huyện Chư Păh; luận văn đưa ra các giải pháp và một số
kiến nghị với chính quyền địa phương và NHCSXH Việt Nam với cấp ủy Đảng
chính quyền các cấp tại huyện Chư Păh, NHCSXH tỉnh Gia Lai, nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo;
Mặc dù có nhiều cố gắng, song vì điều kiện thời gian và khả năng còn hạn
chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các
nhà khoa học và những người quan tâm đến đề tài, để bản luận văn được hoàn thiện
hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Trần Huy Hoàng, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo về những lời nhận xét quý báu,
đóng góp đối với bản luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo Đại học Kinh Tế - Tp Hồ Chí Minh về
những bài giảng lý thú, hữu ích cũng như các cán bộ khoa Sau đại học đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi đối với em trong quá trình học tập.
Cảm ơn các anh, chị công tác tại NHCSXH huyện Chư Păh đã giúp đỡ, động
viên trong quá trình viết luận văn.
92
Cuối cùng, em xin cảm ơn sự khuyến khích, quan tâm tạo điều kiện của
những người thân trong gia đình đã giúp em hoàn thành bản luận văn này.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt:
1. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Chư Păh,2013. Lịch sử Đảng bộ Chư Păh 1945 –
2012. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
2. Bộ Lao động – Thương binh, Ủy ban dân tộc, UNDP, 2009. Đánh giá giữa kỳ
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và chương trình 135 - II giai đoạn 2006
– 2008. Hà Nội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2005. Báo cáo Chính phủ về
chuấn nghèo 2006 – 2010. Hà Nội: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Bùi Quang Minh, (2007). Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh Bình Phước
và một số giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đặng Thị Hoài, 2011. Xóa đói giảm nghèo - Chủ trương nhất quán của Đảng
trong chiến lược phát triển đất nước - Báo Hà Nội Mới online ngày
19/08/2011.[ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2012].
6. Đinh Phi Hổ, 2012. Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu
thực tiễn trong kinh tế phát triển – Nông nghiệp.Tp Cà Mau: NXB Phương Đông.
7. Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009. Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn. Tp Hồ
Chí Minh: NXB Thống Kê.
8. Đỗ Ngọc Tân, 2012. Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
10. Huyện ủy huyện ChưPăh, 2012. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác
với SPSS tập 1 và 2. TP.Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức.
năm 2012 và dự kiến một số chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm năm 2013. Huyện Chư
Păh – Gia Lai, ngày 28 tháng 12 năm 2012.
11. Lê Quang Dũng, Nguyễn Quang Trường, (2011). Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến đói nghèo của các nông hộ ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, Tạp
chí khoa học, Đại học Huế, số 68, trang 17-26.
94
12. Ngân hàng chính sách xã hội huyện Chư Păh, 2013. Báo cáo kết quả hoạt động
10 năm hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Chư Păh. Huyện Chư
Păh – GiaLai, ngày 27 tháng 03 năm 2013.
13. Nguyễn Quốc Nghi, 2011, Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ
nghèo. Tạp chí Ngân hàng số 7, trang 46 - 49.
14. Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí khoa học
Trường đại học Cần Thơ số 05, trang 30 - 36.
15. Nguyễn Thị Hoa, 2009. Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu
của Việt Nam đến năm 2015. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân.
16. Phan Thị Minh Lý và các cộng sự, 2009. Tác động của vốn vay từ Ngân hàng
chính sách xã hội Thừa Thiên Huế đến hộ nghèo theo quan điểm tiếp cận mức sống.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Huế, số 51, trang 105 - 114.
17. Thủ tướng Chính phủ, 2002. Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với
người nghèo và đối tượng chính sách khác. Hà Nội: Chính phủ.
18. Tổng cục thống kê, 2011. Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010.Hà Nội:
Nhà xuất bản thống kê.
19. Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo, 2011. Ảnh hưởng của tín dụng nhỏ đến
thu nhập của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng số
111, trang 20 -23.
20. Ts. Đinh Phi Hổ và các cộng sự, 2009. Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực
tiễn. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê.
21. UBND huyện Chư Păh, 2012. Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị Quyết 08
của Tỉnh Gia Lai về việc tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xóa đói giảm nghèo, định
canh, định cư giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020. Huyện ChưPăh
– Gia Lai, ngày 11 tháng 06 năm 2012.
22. UNDP tại Việt Nam, Chương trình phát triển Liên hiệp Quốc tại Việt Nam –
Các mục tiêu thiên niên kỷ [online] mdgs/> [ngày truy cập: ngày 2 tháng 08 năm 2012]. 23. Võ Tất Thắng ,(2004). Thực trạng và những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh 95 Ninh Thuận, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 24. Võ Thị Thúy Anh và Phan Đặng Mỹ Phương, 2010. Nâng cao hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội tại thàn phố Đà Nẵng. Tạp chí khoa học công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 5, trang 52 - 60. 25. Wolfgang Benedek, 2006 . Tìm hiểu về quyền con người – Tài liệu hướng dẫn về giáo dục quyền con người, Dịch từ tiếng Đức, người dịch Phạm Phương Đông, Trương Hồ Hải, Hoàng Mai Hương, Trần Thị Thu Hương, Lê Hồng Phúc, Hà Nội: Nhà xuất bản Tư pháp Hà Nội. Danh mục tài liệu tiếng nước ngoài: 26. WB, 2004. Beyond Economic Growth Student Book, chapter 6 [pdf] < http://www.worldbank.org/depweb/english/beyond/global/chapter6.html>). [ngày truy cập: ngày 21 tháng 08 năm 2012]. 27. United Nations, (1995). The Copenhagen Declaration and Programme of Action, New York: United Nations. 28. World Bank, 1990. World Development Report 1990: Poverty, Washington DC: World Bank. 29. Worldbank, 2008, Poverty data A supplement to World Development Indicators 2008[pdf] ngày 21 tháng 08 năm 2012]. 96 Phụ lục 1.1:
Phát triển bền vững là gì? Phát triển bền vững: dự án năng lực Việt Nam 2127 cuả Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định đây là “sự phát triển nhằm mục đích đáp ứng được nhu cầu của Việt Nam hiện nay trong khi vẫn bảo tồn được các hệ sinh thái của đất nước cần cho
cuộc sống, vì lợi ích của các thế hệ tương lai”28. Vào năm 1987, Ủy ban của Liên hiệp quốc về môi trường và phát triển (Ủy ban Brundtland) xác định đây là “ sự phát triển đáp ứng nhu cầu cho hiện tại mà không làm tổn thương khả năng của
chúng ta trong việc thỏa mãn những nhu cầu đó ở tương lai”29. Tuyên bố RIO dã làm rõ định nghĩa trên, coi phát triển bền vững là “ sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương khả năng của các
thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu của chính họ”30. Mặt dù tuyên bố RIO đã đưa ra được định nghĩa tốt nhất, mọi sự giả thích đã đề cập trên đây đều không đưa ra được phát trển bền vững là gì? Phát triển bền vững có thể mô tả là có 3 thành phần “trụ cột” chính: phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy để cho sự phát triển được bền vững, cần có (a) tăng trưởng kinh tế bền vững; (b) phát triển xã hội bền vững; và (c) sử dung bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Để đạt được bền vững lâu dài, cả ba vấn đề trên đều phải phát triển hài hòa (Đảm bảo bền vững về môi trường, nhóm 27 Dự án VIE/97/007 do UNDP và cơ quan hổ trợ phát triển và hợp tác Thụy Sỹ tài trợ
28 Đánh giá các tiến bộ trong phát triển bền vững ở Việt Nam: Báo cáo dành cho thảo luận. Dự án năng lực Việt Nam 21. MPI và UNDP, tháng 02 năm 1999
29 Tương lai của chúng ta. Ủy ban về môi trường và phát triển, Oxford,1987, trang 43
30 Tuyên bố RIO về môi trường và phát triển, UN,1992 hành động chống đói nghèo tháng 6 năm 2002 97 Phụ lục 2.1 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÁC SUẤT THOÁT NGHÈO KỲ VỌNG CỦA HỘ NGHÈO 1. Tổng quan về nghiên cứu 1.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này là: - Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn huyện ChưPăh. - Đánh giá tác động của tín dụng ưu đãi NHCSXH đến xác xuất thoát nghèo kỳ vọng của hộ nghèo trên địa bàn huyện ChưPăh. 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những hộ nghèo có vay vốn ưu đãi tại NHCSXH huyện ChưPăh thông qua các tổ TKVV, bao gồm: - Những hộ nghèo có vay vốn ưu đãi tại NHCSXH huyện ChưPăh địa bàn Thị trấn Phú Hòa, xã Ia Nhin, Nghĩa Hòa và Đăk Tơ Ver. 1.2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo trong đó chú trọng đánh giá tác động của tín dụng ưu đãi đến xác xuất thoát nghèo kỳ vọng của hộ nghèo được vay vốn ưu đãi NHCSXH từ năm 2012 về trước. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo được vay vốn ưu đãi NHCSXH từ năm 2012 về trước : Mô hình hồi quy Binary logistic như sau: Từ các công trình nghiên cứu tại Việt Nam trước đây như: Van de Walle, Dominique và Dileni, Gunewardena (2001), Nicholas Minot và các cộng sự (2004), 98 Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng Hoài (2007), đã nhận diện 8 yếu tố ảnh hưởng đến - Nghề nghiệp, tình trạng việc làm: người nghèo thường không có việc nghèo( Đinh Phi Hổ, 2012): làm, làm thuê hoặc làm việc trong nông nghiệp, trong khi người giàu thường làm việc trong những lĩnh vực có thu nhập cao và tương đối ổn định như buôn bán, dịch - Trình độ học vấn: vì không có đủ tiền để trang trải cho chi phí học tập vụ, công chức. nên con cái họ thường bỏ học rất sớm hay thậm chí không đi học. Hơn nữa, người nghèo không những thiếu hiểu biết mà còn thiếu khả năng tiếp thu kiến thức chuyên - Giới tính của chủ hộ: Ở nông thôn, những hộ gia đình có chủ hộ là nữ có môn cần thiết trong hoạt động kinh tế hệ quả là rơi vào cái bẫy: ít học – nghèo. nhiều khả năng nghèo hơn những hộ có chủ là nam. Điều đó do nữ thường có ít cơ hội làm việc với thu nhập cao, mà thường làm việc nhà và sống dựa vào nguồn thu - Quy mô hộ: Quy mô hộ gia đình càng lớn thì hộ có chi tiêu bình quân của người nam trong gia đình. - Số người sống phụ thuộc:Tỷ lệ người ăn theo càng cao, họ phải gánh đầu người thấp hơn. Do đó, có nhiều khả năng nghèo hơn hộ có ít người. chịu nhiều chi phí hơn cho học hành, khám chữa bệnh. Do đó có nhiều khả năng - Quy mô diện tích đất của hộ gia đình: Ở nông thôn đất là tư liệu sản xuất nghèo hơn hộ có ít người phụ thuộc. chủ yếu của nông nghiệp, nguồn tạo ra thu nhập. không có đất hoặc quy mô đất ít - Quy mô vốn vay từ định chế chính thức: thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng thường đi đôi với nghèo. suất thấp. Do đó, vay vốn từ định chế chính thức là công cụ quan trọng giúp hộ - Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng: cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm nông thôn thoát nghèo. đường giao thông, điện, chợ, nước sạch, hệ thống thông tin liên lạc. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển, nhất là thông qua các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn. Theo Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2011), ngoài các yếu tố trên, thì 99 tín dụng, lượng vốn vay, việc tham gia các khóa tập huấn về kỹ thuật có tác động tích cực đến thu nhập của người nghèo. Các khoản vay từ NHCSXH tác động tích cực đến tăng phúc lợi kinh tế - xã hội và tăng mức sống cho các hộ vay Phan Thị Minh Lý và các cộng sự, (2009). Thúy Anh, (2010) khẳng định : số tiền vay vốn có tác động dương đến xác suất thoát nghèo kỳ vọng. Ngoài ra, Võ Tất Thắng, (2004); Bùi Quang Minh, (2007); Lê Quang Dũng, Nguyễn Quang Trường, (2011) cho rằng vấn đề dân tộc thiểu số ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo. 1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp tác giả xác định trong các yếu tố trên, yếu tố nào có ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo có vay vốn ưu đãi của NHCSXH và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó như thế nào. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo tại NHCSXH huyện Chư Păh trong chương 3. 2. Thiết kế nghiên cứu và kết quả nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên cơ sở các yếu tố tác động đến nghèo của các công trình nghiên cứu tại Việt Nam và áp dụng để phân tích tác động của tín dụng ưu đãi đến xác xuất thoát nghèo của hộ nghèo có vay vốn của NHCSXH. Trên cơ sở số liệu các hộ được điều tra sẽ chia thành hai loại: nếu hộ nghèo có thu nhập bình quân đầu người lớn hơn 400 nghìn đồng/người/tháng thì xếp vào hộ thoát nghèo tức mang giá trị 0 của biến TTHO; nếu hộ nếu hộ nghèo có thu nhập bình quân đầu người nhỏ hơn hoặc bằng 400 nghìn đồng/người/tháng thì xếp vào hộ nghèo tức mang giá trị 1 của biến TTHO. Trên cơ sở đó, sử dụng hồi quy Binary Logistic để kiểm định và làm sáng tỏ sự ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi NHCSXH đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo được vay vốn tại NHCSXH huyện Chư Păh trong điều kiện các yếu tố đầu vào của hồi quy tương quan logistic gồm có các yếu tố như: Dân tộc, giới tính, học vấn của chủ hộ, quy mô của hộ, nghề nghiệp của chủ hộ, số người phụ thuộc, khoản cách từ nhà đến chợ, diện tích đất, số tiền vay tại NHCSXH huyện Chư Păh, được tham gia chương trình tập huấn khoa học kỹ thuật sản xuất, kinh doanh. 100 Mô hình kỳ vọng của tác giả như sau: Với Y là TTHO: tình trạng hộ (nghèo=1; thoát nghèo = 0) được xác định
bằng cách lấy tổng thu nhập trong năm của hộ nghèo chia cho (12 tháng x tổng số
người trong hộ) P(Y=1) = Po: xác xuất hộ nghèo; P(Y=0) = 1- Po: xác xuất hộ thoát nghèo 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi (xem Phụ đính 2.1: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng). Cụ thể: Phỏng vấn trực tiếp đối với hộ nghèo có vay vốn tại NHCSXH huyện Chư Păh tại Thị trấn Phú Hòa, xã Ia Nhin, xã Nghĩa Hòa, xã Đăk Tơ Ver thông qua danh sách vay vốn được khảo sát theo báo cáo kết quả điều tra, khảo sát về một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ nguồn vốn tín dụng của NHCSXH và hướng dẫn của các Tổ TK&VV ở các xã, thị trấn này. - Bảng câu hỏi sơ bộ đã điều chỉnh được sử dụng để phỏng vấn thử 8 hộ có vay vốn của NHCSXH huyện Chư Păh bao gồm: 3 hộ ở Thị trấn Phú Hòa, 2 Hộ ở xã Đăk Tơ Ver, 2 hộ ở xã Ia Nhin và 2 hộ ở xã Nghĩa Hòa .Mục đích của lần phỏng vấn thử này là nhằm đánh giá tính phù hợp của nội dung các câu hỏi. Dựa vào kết quả của cuộc phỏng vấn thử, bảng câu hỏi tiếp tục được điều chỉnh để có bảng câu hỏi hoàn chỉnh sử dụng cho cuộc phỏng vấn chính thức. - Bảng câu hỏi chính thức được phỏng vấn 400 hộ theo danh sách được NHCSXH cung cấp tại 4 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Chư Păh là: Thị trấn Phú Hòa, xã Ia Nhin, xã Nghĩa Hòa, xã Đăk Tơ Ver. Bảng câu hỏi do chính tác giả và các đồng chí đoàn viên thanh niên tại các tổ chức cơ sở Đoàn thành niên tại các xã, thị trấn tham gia trực tiếp phỏng vấn. 101 Bảng 2.9 - Giải thích các biến trong mô hình Biến phụ thuộc Biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ thuộc diện hộ nghèo và nhận giá trị 0 nếu thuộc diện hộ thoát Giải thích nội dung biến Tên biến nghèo TTHO Nguồn Kỳ vọng dấu
hệ số hồi quy điều tra Biến độc lập Biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ là người dân tộc thiểu số và nhận giá trị 0 nếu hộ là người kinh Giải thích nội dung biến Biến giả, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là Nam giới, giá trị 0 nếu chủ hộ là Nữ Nguồn Kỳ vọng dấu
điều tra + Tên biến
DTOC Số năm đi học của chủ hộ điều tra - GTINH Số thành viên trong hộ ( số người) điều tra - HVAN Biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ làm nghề nông, nhận giá trị 0 nếu hộ làm nghề khác điều tra + QMO điều tra + NGHE Số km từ nhà của hộ đến chợ PHTHUOC Tổng số người không tạo được thu nhập trong hộ điều tra + Diện tích đất mà hộ canh tác KCCHO điều tra + Số tiền vay được từ NHCSXH huyện Chư Păh điều tra - DTDAT Biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ được tập huấn kỹ thuật, nhận giá trị 0 nếu hộ không được tập điều tra - STVAY huấn kỹ thuật sản xuất điều tra - TGTH 102 2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Phần mềm SPSS được sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập được. Trong đó: - Phương pháp phân tích hồi quy Binary Logistic được sử dụng để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng thoát nghèo của hộ vay vốn NHCSXH. 2.3. Kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu Dựa trên số liệu thứ cấp (báo cáo kết quả điều tra, khảo sát về một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ nguồn vốn tín dụng của NHCSXH)về số hộ nghèo vay vốn giai đoạn 2003 – 2012 với tỷ lệ thoát nghèo 47,16%/tổng số hộ vay vốn. Tác giả đã
tiến hành lấy mẫu khảo sát 400 mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện31. Trong đó: Áp dụng công thức ước tính cơ mẫu cho một tỷ lệ: n = kích cỡ mẫu được tính z = giá trị z liên quan đến việc xác định mức độ tin cậy (chọn mức độ tin cậy là 95%, thì giá trị z sẽ là 1.96). Điều này miêu tả mức độ không tin cậy của trung bình hoặc tần số của mẫu khi là ước lượng của trung bình va tần suất tổng thể. Giá trị tham khảo: 1.96 (cho mức độ tin cây 95%) p = ước tính phần trăm trong tập hợp. Thông thường p sẽ thấy ở một vài nghiên cứu trước đó hoặc một vài nguồn thông tin. Trong trường hợp chúng ta không có thông tin trước liên quan đến p, chúng ta thường thiết lập giá trị của p tới 0.5. Điều này sẽ dẫn đến một phân tách 50%-50% để nắm bắt biến số lớn nhất có thể trong tập hợp. q = (1-p) 31 Phương pháp chọn mẫu thuận tiện là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với phần tử nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện, nghĩa là nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử nào mà họ có thể tiếp cận được (Nguyễn Đình Thọ, 2011). e = sai số (ví dụ: tham gia vào giá trị +/- 3, 4, 5 phần trăm). Chiếm một nửa 103 độ rộng của khoảng tin cậy. Sai số càng nhỏ thì kích thước mẫu càng lớn. Giá trị tham khảo: 0.05 Như vậy, với kết quả trên = 384,16 Với n= 384,16 ta thấy cỡ mẫu có số quan sát 400 đủ lớn để tiến hành nghiên cứu. Bảng câu hỏi khảo sát gồm 11 câu hỏi để thu thập dữ liệu 2.4. Kết quả nghiên cứu định lượng 2.4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu. Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 400 phiếu, số phiếu khảo sát thu lại được 328 phiếu chiếm tỷ lệ 82% tổng số phiếu phát ra, trong đó phiếu không có dữ liệu (hoặc điền sai dữ liệu) là 12 chiếm tỷ lệ 3.7%. Bảng 2.10 - Tổng hợp các phiếu khảo sát Unweighted Casesa N Percent Selected Cases Included in Analysis 316 96.3 Missing Cases 3.7 12 Total 100.0 328 .0 0 Unselected Cases 100.0 328 Total Người ở xã Thị trấn Phú Hòa Xã Nghĩa Hòa Xã Ia Nhin Xã Đăk Tơ Ver Count Count Count Count Dân Tộc Dân tộc kinh 49 54 49 19 Dân tộc thiểu số 33 37 35 52 Bảng 2.11 – Số phiếu khảo sát ở các xã thị trấn : 104 Đo lường độ phù hợp tổng quát của mô hình được dựa trên chỉ tiêu -2 Log likelihood, thước đo này càng nhỏ càng thể hiện độ phù hợp cao. Ta có: Bảng 2.12 - phân tích các hệ số theo kiểm tra Omnibus Chi-square df Sig. Step 1 Step 297.740 10 .000 Block 297.740 10 .000 Model 297.740 10 .000 Từ kiểm định Omnibus của hệ số hồi quy từ mô hình, theo thống nhất mức ý nghĩa kiểm định của nghiên cứu này là 5% trong khi giá trị sig từ kiểm định Omnibus là 0%, cho thấy mô hình này hoàn toàn có ý nghĩa thống kê để đánh giá tác động của các nhân tố đến khả năng thoát nghèo của người nghèo Bảng 2.13 kết quả phân tích hồi quy tuyến tính với các quan hệ phi tuyến Cox & Snell R Nagelkerke R Step -2 Log likelihood Square Square 139.873a .610 .814 1 Thông qua số liệu của Bảng Bảng 2.12 - phân tích các hệ số theo kiểm tra 32 Theo ví dụ của Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008 chỉ số -2 Log likelihood = 23.472
bằng 0,52 của Chi-square (23.472/45.121) Omnibus và Bảng 2.13 kết quả phân tích hồi quy tuyến tính với các quan hệ phi
tuyến cho thấy -2 Log likelihood = 139.873a không cao lắm vì chỉ bằng 0,470 của
Chi-square (139.873/297.740)32. Như vậy mô hình có độ phù hợp tốt. 105 Step Chi-square df Sig. 1 21.433 8 .006 Đồng thời, với kiểm định Hosmer và Lemeshow về sự khác biệc giữa giá trị thực tế và giá trị dự báo chó thấy Sig chỉ là 0,006 (nhỏ hơn 5%) nên ta chấp nhận giả thiết cho rằng không có sự khác biệc đáng kể giữa giá trị thực tế và giá trị dự báo. 2.4.3 Kiểm định độ phù hợp tổng quát: Ở Hồi quy tuyến tính với các quan hệ phi tuyến (hồi quy Binary Logistic), tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình ngoại trừ hằng số cũng được kiểm định xem có thực sự có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc không. Ta dùng kiểm định Chi-square căn cứ vào mức ý nghĩa quan sát Sig. trong Bảng 2.12: Phân tích các hệ số theo kiểm tra Omnibus để quyết định bác bỏ hay chấp nhận giả thiết H0. Với giá trị Sig = 0 ta quyết định bác bỏ giả thuyết Ho: β0 = β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = β7= β8 = β9 = β10 = 0 Kết quả của mô hình cho thấy Sig. đều bằng 0 trong kiểm định Chi- square. Ta có thể kết luận là các nhân tố trong mô hình đều thực sự có nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc TTHO: tình trạng hộ (nghèo=1; thoát nghèo = 0). 3.4.4 Mức độ chính xác của dự báo: Mức độ chính xác của dự báo được thể hiện qua bảng Classification Table (Bảng 2.14: Bảng dự báo), bảng này cho thấy trong 152 trường hợp được dự đoán là hộ thoát nghèo, mô hình đã dự đoán trúng là 139 trường hợp, vậy tỷ lệ dự báo đúng là 91,4%. Còn với 164 trường hợp được dự đoán là hộ nghèo, mô hình đã dự đoán trúng là 147 trường hợp, vậy tỷ lệ trúng là 89,6%. Từ đó ta tính được tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là 90,5%. 106 Bảng 2.14 bảng dự báo Predicted Tình trạng hộ Percentage Observed Hộ thoát nghèo Hộ còn nghèo Correct Step 1 Tình trạng hộ Hộ thoát nghèo 139 13 91.4 Hộ còn nghèo 17 147 89.6 Overall Percentage 90.5 Hồi quy tuyến tính với các quan hệ phi tuyến (hồi quy Binary Logistic) cũng đòi hỏi kiểm định giả thuyết hệ số hồi quy khác không. Nếu hệ số hồi quy β0 = β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = β7= β8 = β9 = β10 đều bằng không thì tỷ lệ chênh lệch giữa các xác suất sẽ bằng 1, tức xác suất để sự kiện xảy ra hay không xảy ra như nhau, lúc đó mô hình hồi quy của chúng ta vô dụng trong việc dự đoán. Hồi quy tuyến tính với các quan hệ phi tuyến (hồi quy Binary Logistic) sử dụng đại lượng Wald Chi-square để kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hối quy tổng thể. Với kết quả từ Bảng SPSS gọi Sig. (viết tắt từ Observed significance level: mức ý nghĩa quan sát) là xác suất ta sẽ phạm sai lầm loại I – nghĩa là xác xuất loại bỏ giả thiết H0. Xác xuất này càng thấp cho thấy việc loại bỏ giả thiết H0 là chấp nhận được với độ tin cậy cao.(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). 2.4.6. Kết quả của nghiên cứu Từ những phân tích trên, tác giả xác định sự tác động của từng nhân tố đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo có vay vốn ưu đãi của NHCSXH huyện Chư Păh được thực hiện bàng lệnh Analyze>Regression>Binary Logistic với biên phụ thuộc là TTHO: tình trạng hộ (nghèo=1; thoát nghèo = 0) và các biến độc lập được mô tả qua bảng 2.15 – Kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể. 107 Bảng 2.15 – Kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể 95.0% C.I.for EXP(B) B S.E. Wald df Sig. Exp(B) Lower Upper Step 1a DTOC 1.218 .471 6.693 3.379 1.343 8.502 1 GTINH -.595 .486 1.501 .221 .552 .213 1.429 1 -.197 .081 5.862 .821 .700 .963 1 1.542 .346 19.813 4.673 2.370 9.214 1 NGHE .708 .448 2.499 .114 2.031 .844 4.886 1 PHTHUOC .519 .331 2.470 .116 1.681 .880 3.213 1 KCCHO -.092 .132 .484 .487 .912 .704 1.182 1 DTDAT .001 .037 .001 .974 1.001 .931 1.077 1 .000 -.368 .072 25.845 .692 .600 1 .797 -3.610 .680 28.146 .027 .007 1 .103 -3.457 1.248 7.679 .032 1 Từ 10 nhân tố đưa vào nghiên cứu tác động đến khả năng thoát nghèo của hộ
nghèo với mức ý nghĩa 5% ta thấy các nhân tố sau có giá trị sig<5% là các biến
DTOC (sig=0,01); HVAN (sig=0,15);QMO (sig=0);STVAY (sig=0); TGTH (sig
=0); Constant (sig=0,006), Vậy mô hình hồi quy binary logistic được xác định như
sau - Dựa vào hệ số hồi quy đã chuẩn hóa (Beta) cho thấy mức độ tác động của 5 biến độc lập trên đối với biến phụ thuộc TTHO được đánh giá theo thứ tự tăng dần như sau: 1. Yếu tố người nghèo là dân tộc thiểu số (beta = 1,218); 2. Yếu tố quy mô hộ gia đình (beta =1,542); 3. Yếu tố trình độ học vấn của chủ hộ (beta= -0,197); 4. Yếu tố số tiền vay vốn ưu đãi(beta= - 0,368); 108 5. Yếu tố tham gia tập huấn kỹ thuật sản xuất (beta= - 3,610); Thảo luận kết quả hồi quy: Đặt Po là xác suất nghèo ban đầu; P1 là xác xuất thay đổi, P1 được tính theo công thức sau : Bảng xác xuất nghèo thay đổi: Xác suất nghèo thay đổi (P1)tương ứng với Biến số β e β xác suất ban đầu (Po)10% DTOC 1,218 3,380 27,3% QMO 1,542 4,674 34,2% HVAN -0,197 0,821 8,36% STVAY - 0,368 0,692 7,14% TGTH - 3,610 0,027 0,30% Biến DTOC: giả sử xác xuất nghèo của hộ gia đình ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ đó là người đồng bào dân tộc thiểu số thì xác suất nghèo của hộ này tăng lên 27,3%; Biến QMO: giả sử xác xuất nghèo của hộ gia đình ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu quy mô hộ đó tăng thêm 1 người thì xác suất nghèo của hộ này tăng lên là 34,2%; Biến HVAN: giả sử xác xuất nghèo của hộ gia đình ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu học vấn của chủ hộ đó tăng thêm 1 lớp thì xác suất nghèo của hộ này sẽ giảm xuống là 8,36%; Biến STVAY: giả sử xác xuất nghèo của hộ gia đình ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu số tiền vay của hộ đó tăng thêm 1 triệu thì xác suất nghèo của hộ này sẽ giảm xuống là 7,14%; 109 Biến TGTH: giả sử xác xuất nghèo của hộ gia đình ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ được tập huấn kỹ thuật sản xuất (khuyến nông, khuyên lâm...) thì xác suất nghèo của hộ này sẽ giảm xuống là 0,30%; 2.4.7 Kết luận: Như vậy, với kết quả nghiên cứu trên ta thấy nhân tố tác động đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo có vay vốn ưu đãi của NHCSXH huyện chư Păh theo thứ tự là TGTH: có tham gia tập huấn kỹ thuật sản xuất, khuyến nông, khuyến ngư, β=- 3,610; STVAY: số tiền vay vốn ưu đãi tại NHCSXH huyện Chư Păh, β=-0,368; HVAN: trình độ học vấn của chủ hộ, β=-0,197. Các yếu tố làm tăng khả năng nghèo của hộ nghèo là: QMO: quy mô hộ, số người trong hộ càng lớn dẫn đến khả năng nghèo càng cao, β= 1,542; DTOC: dân tộc thiểu số thì khả năng nghèo càng lớn: β= 1,218. 110 Phụ đính 2.1 BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Bảng câu hỏi số: Phỏng vấn lúc: .......... h ............ ngày ........... tháng .............. năm 2013 Giới thiệu Kính chào quý ông/bà. Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay chúng tôi đang thực hiện một cuộc nghiên cứu về tác động của tín dụng ưu đãi đến xác xuất thoát nghèo của hộ nghèo có vay vốn của NHCSXH với mục đích phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, không có mục đích kinh doanh. Kính mong quý ông/ bà dành chút ít thời gian để trả lời cho chúng tôi một số câu hỏi sau đây. Cũng xin lưu ý với quý vị là không có quan điểm nào đúng hay sai cả. Tất cả các quan điểm của quý vị đều có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi và góp phần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo tại NHCSXH huyện ChưPăh. Rất mong nhận được ý kiến trung thực của quý vị. 1. Xin Ông/ bà cho biết tên, tuổi, giới tính, dân tộc, học vấn, nghề nghiệp của từng thành viên trong gia đình hiện nay. Họ và tên Tuổi Dân
tộc Giới
tính Quan
hệ với
chủ hộ Trình
độ học
vấn (*) Nghề
nghiệp
(**) Có Khả
năng
lao
động 111 2: lớp 2; 3: lớp 3 … (***) Ghi cụ thể: nông nghiệp, làm thuê, buôn bán, đang đi học … (*) 0: không đi học; 1: lớp 1; 2. Xin Ông/ Bà cho biết khoản cách gần nhất từ nhà Ông/ Bà đến chợ là bao nhiêu xa.......................................(Km) Phần II: Thu nhập 3. Gia đình Ông / Bà có đất để canh tác hay không, kể cả đất đi thuê của người khác? Có……. Không……. 4. Năm qua Ông / Bà có thuê đất của người khác hay không? Có……. Không……. Nếu có thì diện tích là bao nhiêu?…………………………………………….(m2) Chi phí thuê đất là bao nhiêu?………………………………….…..(đồng) / năm. 5. Năm qua Ông / Bà có cho thuê đất hay không? Có……. Không……. Nếu có thì diện tích là bao nhiêu?..…………………………………………….(m2) 112 Tiền thu do cho thuê đất là bao nhiêu?…………………………….…..(đồng) / năm Ông / Bà đã trồng những loại cây gì trong năm qua? 6. Cây lúa Năm vừa qua Ông / Bà đã trồng bao nhiêu vụ lúa?………………………… Tên Diện tích
(m2) Tổng chi phí cho 1
vụ (đồng) ( *) Tổng thu cho 1 vụ
(đồng) Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 ( * ): không kể chi phí thuê đất Các loại cây khác ngoài cây lúa (bắp, sắn, đậu, mía …) Năm vừa qua Ông / Bà trồng bao nhiêu vụ cây khác ? Tên Diện tích
(m2) Tổng chi phí cho 1
vụ (đồng) (*) Tổng thu cho 1 vụ
(đồng) Vụ Vụ Vụ ( * ): không kể chi phí thuê đất Cây lâu năm (cà phê, tiêu, cao su, điều, măng tre…) Tên Diện tích
(m2) Chi phí trong năm
(đồng) Doanh thu trong
năm (đồng) 113 7. Năm vừa rồi Ông / Bà có chăn nuôi gì thêm hay không? Có….… Không……. Nếu có: Số lượng (con) Chi phí trong năm
(đồng) Doanh thu trong
năm (đồng) Tên loài vật
nuôi 8. Gia đình Ông / Bà có thu nhập gì từ những hoạt động ngoài công việc nông nghiệp của gia đình trong năm vừa qua không? Chi phí hàng tháng
(đồng) Tên các hạng mục Doanh thu (tiền
công) hàng tháng
(đồng) Không tìm được việc làm Làm thuê trong nông nghiệp Làm tiểu thủ công nghiệp Làm trong ngành công nghiệp,
xây dựng, vận tải Làm trong ngành dịch vụ (buôn
bán, khách sạn, nhà hàng, công
chức) Làm ở các ngành khác 9. Các nguồn thu nhập khác trong năm vừa qua của gia đình Ông / Bà: 114 Tổng thu/tháng (đồng) Nguồn Tiền hưu trí Tiền trợ cấp thương binh, người già neo đơn Tiền lãi từ các nguồn cho vay Tiền nhận từ người thân, bạn bè (trong và
ngoài nước) Nguồn khác: (*) (*) Xin ghi rõ tên nguồn thu nhập khác. 10. Gia đình ông bà vay được bao nhiêu tiền từ NH CSXH huyện Chư Păh ............................................(đồng) 11. Gia đình Ông / Bà có nhận được sự trợ giúp của các dịch vụ từ trung tâm khuyến nông tại địa phương không? (được cán bộ khuyến nông hướng dẫn kỹ thuật, tham gia tập huấn kỹ thuật sản xuất, chăn nuôi, khuyến nông …) Có……. Không……. XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ÔNG BÀ !Case Processing Summary
Subtotal
82
91
84
71
2.4.2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Omnibus Tests of Model Coefficients
Model Summary
Bảng 2.14 Kiểm định Hosmer and Lemeshow Test
Classification Tablea
2.4.5 Kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố đến khả năng thoát nghèo của hộ
nghèo vay vốn
Variables in the Equation
.010
HVAN
.015
QMO
.000
STVAY
TGTH
.000
Constant
.006