BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

----------------------------

NGUYỄN ĐỨC HIẾU

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỤM NGÀNH DU LỊCH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

----------------------------

NGUYỄN ĐỨC HIẾU

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỤM NGÀNH DU LỊCH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS. TS. DAVID O.DAPICE

NGUYỄN XUÂN THÀNH

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2015

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng

trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của

tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ

Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hiếu

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy Nguyễn Xuân Thành. Thầy đã tận tình hƣớng dẫn

tôi hình thành định hƣớng nghiên cứu, phƣơng pháp và những ý kiến sâu sắc qua từng buổi

thảo luận để tôi hoàn thành luận văn này.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy, cô giảng dạy tại Chƣơng

trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã nhiệt tình, miệt mài truyền đạt cho tôi những kiến thức

quý giá trong suốt thời gian kể từ khi tôi còn bỡ ngỡ bƣớc chân vào ngôi trƣờng Fulbright cho

đến nay.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị nhân viên làm việc tại Chƣơng trình Giảng

dạy Kinh tế Fulbright đã tạo mọi điều kiện và hỗ trợ tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học

tập và hoàn thành luận văn này.

Trong suốt thời gian qua, tôi cũng đƣợc các anh chị và các bạn cùng học tập tại lớp MPP6

động viên, giúp đỡ và hỗ trợ tôi hoàn thành nội dung học tập và làm luận văn.

Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình

học tập và hoàn thành luận văn này.

Học viên Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Nguyễn Đức Hiếu

-iii-

TÓM TẮT

Hà Nội đƣợc đánh giá là thành phố có tài nguyên du lịch đặc sắc, đa dạng và phong phú. Tuy

nhiên, các chính sách phát triển du lịch trong thời gian vừa qua chƣa giúp thành phố khai thác

đƣợc các lợi thế và đạt đƣợc các mục tiêu mong muốn. Trƣớc thực trạng trên, nghiên cứu này

tập trung giải quyết hai câu hỏi là (1) Cụm ngành du lịch Hà Nội đƣợc hình thành nhƣ thế nào

và đâu là những tác nhân chính trong cụm ngành du lịch Hà Nội? (2) Đâu là những yếu tố làm

nâng cao và làm giảm năng lực cạnh tranh của cụm ngành?

Qua phân tích, tác giả cho rằng, Hà Nội có yếu tố thuận lợi về tài nguyên du lịch nhân văn để

phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử, tôn giáo, kiến trúc và du lịch hội nghị, hội

thảo. Tuy nhiên, trong những năm qua thành phố tập trung nhiều nguồn vốn và hoạt động vào

đầu tƣ đƣờng xá, thu hút các dự án đầu tƣ vào các khu vui chơi giải trí, nghỉ dƣỡng. Các chính

sách này cũng không đƣợc xây dựng dựa trên những cơ sở nghiên cứu kỹ về nhu cầu của

khách du lịch. Trong khi đó, việc khai thác các giá trị nhân văn và tạo môi trƣờng du lịch cạnh

tranh lành mạnh, thân thiện, an toàn để phát triển du lịch đã không đƣợc quan tâm đúng mức.

Chính vì vậy, các chính sách phát triển du lịch trong những năm qua đã không phát huy đƣợc

tác dụng, không nâng cao đƣợc năng lực trạnh tranh của cụm ngành du lịch Hà Nội.

Từ đó, gợi ý chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch Hà Nội đó là (i)

Chính quyền thành phố cần xác định lại hƣớng ƣu tiên để xây dựng chiến lƣợc phát triển du

lịch theo hƣớng đầu tƣ bảo tồn, tôn tạo và khai thác các giá trị di sản văn hóa và tạo ra môi

trƣờng du lịch thân thiện, an toàn cho du khách, (ii) Thành phố cần tạo ra môi trƣờng kinh

doanh du lịch theo hƣớng cạnh tranh, đơn giản hóa các thủ tục kinh doanh du lịch, giảm các

rào cản gia nhập ngành, (iii) Ngành du lịch cần phối hợp với các hiệp hội, tổ chức để nâng cao

chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch, (iv) Các hiệp hội, tổ chức quốc tế và các tác nhân tham gia

cụm ngành khác cần phải đƣợc liên kết chặt chẽ, phối hợp trong các hoạt động xúc tiến, đào

tạo và nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch (v) Thành phố cần tăng đầu tƣ cho hoạt động xúc

tiến quảng bá du lịch.

Từ khóa: cụm ngành du lịch, Hà Nội, năng lực cạnh tranh

-iv-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................................... iii

MỤC LỤC............................................................................................................................................... iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................................. vii

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................................. viii

DANH MỤC HỘP .................................................................................................................................. ix

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................................1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu .......................................................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................................4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................................4

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................4

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................................4

1.6. Nguồn thông tin .............................................................................................................................5

1.7. Cấu trúc luận văn ...........................................................................................................................5

CHƢƠNG 2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH NỀN TẢNG CỦA HÀ NỘI ...............................................6

2.1. Khung phân tích các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh .......................................................6

2.2. Nhóm nhân tố lợi thế tự nhiên .......................................................................................................7

2.2.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................................................7

2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................................................8

2.2.3. Quy mô địa phƣơng .................................................................................................................9

2.3. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phƣơng......................................................................................9

2.3.1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch ...................................................................9

-v-

2.3.2. Hạ tầng xã hội phục vụ phát triển du lịch .............................................................................10

2.3.3. Chính sách tài khóa, đầu tƣ, tín dụng và cơ cấu kinh tế ........................................................10

2.4. Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp ...................................................................................10

2.4.1. Môi trƣờng kinh doanh .........................................................................................................10

2.4.2. Trình độ phát triển của cụm ngành........................................................................................11

2.4.3. Hoạt động và chiến lƣợc doanh nghiệp .................................................................................12

CHƢƠNG 3. SỰ HÌNH THÀNH CỤM NGÀNH DU LỊCH HÀ NỘI ..................................................13

3.1. Sự hình thành cụm ngành du lịch Hà Nội ....................................................................................13

3.2. Các tác nhân trong cụm ngành du lịch Hà Nội ............................................................................14

3.2.1. Tài nguyên và sản phẩm du lịch ............................................................................................15

3.2.2. Khách du lịch ........................................................................................................................17

3.2.3. Nhà cung cấp dịch vụ ............................................................................................................18

3.2.4. Ngành hỗ trợ .........................................................................................................................20

CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH DU LỊCH HÀ NỘI ..25

4.1. Lý thuyết về cụm ngành ...............................................................................................................25

4.2. Các điều kiện về nhân tố đầu vào .................................................................................................26

4.2.1. Tài nguyên du lịch .................................................................................................................26

4.2.2. Nguồn nhân lực du lịch .........................................................................................................27

4.2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội phục vụ phát triển du lịch .................................................29

4.3. Các điều kiện cầu .........................................................................................................................31

4.3.1. Khách du lịch quốc tế ............................................................................................................31

4.3.2. Khách du lịch nội địa ............................................................................................................33

4.4. Các ngành phụ trợ và liên quan ....................................................................................................34

4.4.1. Các thể chế hỗ trợ..................................................................................................................34

4.4.2. Các ngành hỗ trợ và có liên quan ..........................................................................................34

-vi-

4.5. Bối cảnh cho chiến lƣợc và cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch ...............................................37

4.6. Vai trò của chính phủ ...................................................................................................................38

4.7. Đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch Hà Nội ...........................................................41

4.8. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các tác nhân trong sơ đồ cụm ngành du lịch ..........................43

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................................45

5.1. Kết luận ........................................................................................................................................45

5.2. Khuyến nghị chính sách ...............................................................................................................45

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................48

PHỤ LỤC ................................................................................................................................................50

-vii-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

Từ tiếng Việt

Du lịch

DL

Hƣớng dẫn viên

HDV

Khách du lịch

KDL

MICE

Meeting, Incentive, Conference, Exhibition

Du lịch hội nghị, phần thƣởng, hội thảo và triển lãm

Niên giám thống kê

NGTK

Năng lực cạnh tranh

NLCT

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Sở VH, TT & DL

Thành phố

TP

Ủy ban nhân dân

UBND

UNESCO

Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc

United Nations of Educational, Scientific and Cultural Organization

-viii-

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Khách du lịch nội địa đến Hà Nội so với Băng Cốc (lƣợt khách) ............................................2

Hình 1.2. Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội so với Băng Cốc (lƣợt khách) ...........................................3

Hình 2.1. Khung phân tích NLCT cấp độ địa phƣơng .............................................................................6

Hình 2.2. Bản đồ TP Hà Nội ....................................................................................................................8

Hình 2.3: Các ngành kinh tế của TP Hà Nội so với cả nƣớc ..................................................................12

Hình 3.1. Sơ đồ cụm ngành du lịch Hà Nội ...........................................................................................15

Hình 3.2. Khách du lịch nội địa đến Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013 ......................................................18

Hình 4.1. Mô hình kim cƣơng ................................................................................................................25

Hình 4.2. Lƣợng khách du lịch quốc tế tại 10 TP khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng năm 2013 .......31

Hình 4.3: Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Hà Nội ...........................................................32

Hình 4.4. Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch nội địa ...............................................................................33

Hình 4.5. Mô hình kim cƣơng của cụm ngành du lịch Hà Nội ..............................................................42

Hình 4.6. Đánh giá các tác nhân trong sơ đồ cụm ngành du lịch Hà Nội ...............................................43

-ix-

DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1. Các sản phẩm du lịch của Hà Nội ............................................................................................26

Hộp 4.2. Đào tạo nhân lực ngành du lịch ...............................................................................................27

Hộp 4.3. Xây dựng sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành .......................................................................36

Hộp 4.4. Quy định về tiêu chuẩn hƣớng dẫn viên du lịch ......................................................................39

Hộp 4.5. Quy định về ký quỹ kinh doanh lữ hành ..................................................................................40

-1-

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Hà Nội là trung tâm ở khu vực phía Bắc, cũng nhƣ của cả Việt Nam. Hà Nội cũng đƣợc đánh

giá là thành phố có tài nguyên du lịch đặc sắc, đa dạng và phong phú cả về tự nhiên và nhân

văn. Giá trị nổi trội về tài nguyên du lịch Hà Nội là các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể

đƣợc hình thành qua lịch sử hàng nghìn năm của Thăng Long – Hà Nội và không gian văn hóa

Xứ Đoài (Hà Tây cũ).

Chiến lƣợc và Quy hoạch Tổng thể Phát triển Du lịch Việt Nam đã xác định Hà Nội là trung

tâm du lịch, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch quan trọng ở khu vực phía Bắc. Trong đó,

trọng tâm phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội gắn với hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành

và các cảnh quan tự nhiên vùng phụ cận (Tổng cục Du lịch, 2013).

Về phía TP Hà Nội, quy hoạch chung phát triển Hà Nội với tầm nhìn 2030 xác định “Phát

triển Thủ đô Hà Nội trở thành TP xanh - văn hiến - văn minh - hiện đại, trên nền tảng phát

triển bền vững… một trung tâm du lịch và giao dịch quốc tế có tầm cỡ trong khu vực Châu Á -

Thái Bình Dƣơng”. Phát triển du lịch Hà Nội trở thành ngành kinh tế trọng điểm của Thủ đô

chiếm 15 - 16% GDP của TP (Uỷ ban nhân dân TP Hà Nội, 2012). Xây dựng Hà Nội thực sự

là một trung tâm du lịch của cả nƣớc và khu vực, là trung tâm phân phối khách hàng đầu của

vùng du lịch Bắc bộ và cả nƣớc, thực hiện chức năng cầu nối giữa Thủ đô với các tỉnh, TP

trong cả nƣớc và quốc tế. Mục tiêu đến năm 2020 đƣa du lịch thành ngành kinh tế trọng điểm

của Thủ đô; đến năm 2030, trở thành TP dịch vụ du lịch cao cấp, điểm đến du lịch đƣợc ƣa

chuộng trên thế giới (Thành ủy Hà Nội, 2011).

Tuy nhiên thực tế kết quả trong những năm qua cho thấy, TP Hà Nội vẫn chƣa sử dụng đƣợc

các lợi thế về vị trí, tài nguyên du lịch để phát triển du lịch tƣơng xứng với tiềm năng và đạt

đƣợc các mục tiêu trong chính sách của TP.

Cụ thể, nếu so sánh về tài nguyên du lịch, Hà Nội không thua kém Băng Cốc (Thái Lan) về

các giá trị lịch sử, văn hóa. Trong khi Hà Nội có lịch sử từ năm 1010, thì Băng Cốc có lịch sử

từ năm 1782. Nếu nhƣ Băng Cốc nổi bật với các ngôi chùa phật giáo bề thế thì Hà Nội lại bao

-2-

gồm khá đa đạng các di tích văn hóa, tôn giáo, kiến trúc mộc mạc, hài hòa với thiên nhiên. Hà

Nội cũng nổi bật với hai di sản văn hóa thế giới (Hoàng thành Thăng Long, và hội Gióng). Hà

Nội cũng gần với các di sản văn hóa thế giới nổi bật nhƣ Hạ Long, Phong Nha - Kẻ Bàng;

trong khi đó tính trên phạm vi cả đất nƣớc Thái Lan cũng mới chỉ có 3 di sản thế giới (xem chi

tiết tại Phụ lục 1).

Tuy nhiên, TP Băng Cốc lại thu hút đƣợc số lƣợng khách du lịch nhiều hơn hẳn so với Hà Nội.

Số khách du lịch nội địa đến Băng Cốc cao gấp trên 2 lần so với Hà Nội (Hình 1.1), trong khi

đó khách quốc tế đến Băng Cốc cũng gấp trên 7 lần so với Hà Nội (Hình 1.2).

Hình 1.1. Khách du lịch nội địa đến Hà Nội so với Băng Cốc (lƣợt khách)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Sở VH, TT & DL Hà Nội và Cục du lịch Băng Cốc.

-3-

Hình 1.2. Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội so với Băng Cốc (lƣợt khách)

Một trong số những nguyên nhân mà chính quyền TP Hà Nội cho rằng sức cạnh tranh của du

lịch Hà Nội còn thấp, chƣa thu hút đƣợc nhiều khách du lịch đó là do sản phẩm du lịch còn

quá nghèo nàn và đơn điệu (UBND TP Hà Nội, 2012). Để khắc phục đƣợc tình trạng này,

trong suốt nhiều năm qua, TP đã đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào

các hoạt động vui chơi giải trí, sân gôn, nghỉ dƣỡng. Tính tổng diện tích đất của các dự án đầu

tƣ du lịch này cho đến nay lên đến trên 5.000 ha, với tổng số vốn đầu tƣ vào khoảng trên

12.400 tỷ đồng (xem chi tiết tại Phụ lục 2). Tuy nhiên cho đến nay, chỉ có một số rất ít dự án

đầu tƣ du lịch đã triển khai đi vào hoạt động (khu Thiên Đƣờng Bảo Sơn, sân gôn Sóc Sơn),

còn lại các dự án khác tiến độ triển khai sau một số năm đến nay vẫn rất chậm.

Mặc dù vậy, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020 và định hƣớng đến

năm 2030 cũng tập trung phát triển các dự án bất động sản du lịch, các khu nghỉ dƣỡng, vui

chơi giải trí, sân gôn với tổng số vốn lên đến 9,5 tỷ USD và diện tích đất sử dụng vào khoảng

14.200 ha (xem chi tiết tại Phụ lục 3).

Việc xác định nguyên nhân và các yếu tố ƣu tiên đầu tƣ nhƣ trên đã kéo theo một loạt các

chính sách nhƣ tập trung chủ yếu nguồn lực đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, thu hút kêu gọi đầu tƣ

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Sở VH, TT & DL Hà Nội và Cục du lịch Băng Cốc.

-4-

các dự án có quy mô lớn tập trung ở khu vực ngoại thành. Trong khi đó, chính sách phát triển

du lịch lại thiếu quan tâm, đầu tƣ đến việc cải thiện môi trƣờng du lịch ở khu vực nội đô. Việc

khai thác những giá trị di sản sẵn có cũng không đƣợc đầu tƣ thỏa đáng và có hiệu quả. Chính

vì vậy, đề tài đƣợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi các chính sách phát triển du lịch tại Hà Nội

có đi đúng hƣớng, và có góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) cụm ngành du lịch

Hà Nội hay không.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu và xác định các nhân tố trong cụm ngành du lịch Hà Nội,

xác định các nhân tố làm nâng cao và làm giảm NLCT cụm ngành du lịch Hà Nội.

Trên cơ sở đó, đánh giá các chính sách của Hà Nội trong những năm vừa qua đã tập trung vào

các nhân tố giúp nâng cao NLCT cụm ngành hay chƣa và cũng là cơ sở để đƣa ra các khuyến

nghị chính sách.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau:

(1) Cụm ngành du lịch Hà Nội đƣợc hình thành nhƣ thế nào và đâu là những tác nhân chính

trong cụm ngành?

(2) Đâu là những yếu tố làm nâng cao và làm giảm NLCT của cụm ngành du lịch Hà Nội?

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: NLCT của cụm ngành du lịch Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các yếu tố có liên quan trong cụm ngành du lịch trong

phạm vi TP Hà Nội.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên lý thuyết về NLCT và mô hình kim cƣơng trong lý thuyết

về cụm ngành của Micheal E. Porter.

-5-

1.6. Nguồn thông tin

Dữ liệu thứ cấp: số liệu đƣợc công bố từ Tổng cục Thống kê, báo cáo và số liệu từ Sở Văn

hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội, Tổng cục Du lịch Việt Nam.

Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn 5 đối tƣợng liên quan bao gồm doanh nghiệp du lịch, hƣớng dẫn

viên du lịch, hiệp hội du lịch, giảng viên du lịch và các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch.

1.7. Cấu trúc luận văn

Luận văn đƣợc trình bày bao gồm 5 chƣơng. Trong đó, Chƣơng 1 giới thiệu về vấn đề chính

sách, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi chính sách, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và

phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 2 trình bày về năng lực cạnh tranh nền tảng của Hà Nội

gồm có nhóm nhân tố lợi thế tự nhiên, NLCT ở cấp độ địa phƣơng, và NLCT cấp độ doanh

nghiệp. Chƣơng 3 nói về sự hình thành của cụm ngành du lịch Hà Nội. Chƣơng 4 phân tích

NLCT của cụm ngành du lịch Hà Nội. Kết luận và các khuyến nghị chính sách sẽ đƣợc trình

bày tại Chƣơng 5.

-6-

CHƢƠNG 2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH NỀN TẢNG CỦA HÀ NỘI

2.1. Khung phân tích các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh

Năng suất và tốc độ tăng trƣởng của năng suất là yếu tố quyết định đến NLCT. Trong đó, năng

suất đo bằng giá trị tăng do một đơn vị lao động (hay vốn) tạo ra trong một đơn vị thời gian

(Porter, 2008).

Theo Porter (1990), có ba nhóm nhân tố quyết định NLCT của một quốc gia là (i) các yếu tố

lợi thế tự nhiên quốc gia, (ii) NLCT vĩ mô và (iii) NLCT vi mô.

Hình 2.1. Khung phân tích NLCT cấp độ địa phƣơng

Vũ Thành Tự Anh (2012) đã chỉnh sửa khuôn khổ phân tích NLCT ở cấp độ địa phƣơng của

Porter. Theo đó, các nhân tố nền tảng quyết định năng suất của địa phƣơng gồm ba nhóm

chính. Nhóm thứ nhất “các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phƣơng” bao gồm tài nguyên thiên

nhiên, vị trí địa lý hay quy mô địa phƣơng. Nhóm “Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phƣơng”

Nguồn: Porter (1990) đƣợc điều chỉnh bởi Vũ Thành Tự Anh (2012).

-7-

bao gồm các nhân tố cấu thành nên môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp gồm (1) chất

lƣợng hạ tầng xã hội, thể chế chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế; (2) các thể

chế chính sách kinh tế nhƣ chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế. Nhóm cuối cùng

“Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp” bao gồm chất lƣợng môi trƣờng kinh doanh,

trình độ phát triển cụm ngành và hoạt động, chiến lƣợc của doanh nghiệp (Hình 2.1).

2.2. Nhóm nhân tố lợi thế tự nhiên

2.2.1. Vị trí địa lý

Hà Nội nằm ở phía Tây Bắc vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp với 8 tỉnh: phía Bắc giáp

với tỉnh Thái Nguyên và Vĩnh Phúc; phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hƣng Yên;

phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình và Phú Thọ; phía Nam giáp tỉnh Hà Nam và Hòa Bình.

Từ Hà Nội đi các tỉnh, TP của miền Bắc cũng nhƣ của cả nƣớc bằng đƣờng bộ, đƣờng sắt,

đƣờng thủy và đƣờng hàng không. Hà Nội có 2 sân bay dân dụng, 5 tuyến đƣờng sắt đi TP Hồ

Chí Minh, Lạng Sơn, Lào Cai, Hải Phòng và Thái Nguyên. Hà Nội cũng có vị trí quan trọng

trên hành lang kinh tế Việt Nam – Trung Quốc: Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng và

Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng.

-8-

Hình 2.2. Bản đồ TP Hà Nội

Nguồn: Nhà xuất bản Bản đồ (2014).

2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên

Diện tích đất toàn TP là 332.452,4 ha. Hà Nội có địa hình tƣơng đối đa dạng gồm núi cao, đồi

thấp và đồng bằng. Vùng núi cao tập trung chủ yếu ở Ba Vì, đây cũng là khu vực có Vƣờn

-9-

quốc gia Ba Vì với diện tích khoảng 1.200 ha và có điều kiện để khai thác phát triển du lịch.

Khí hậu Hà Nội mang đặc thù của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Địa bàn Hà Nội cũng có nhiều

con sông lớn chảy qua nhƣ sông Hồng, sông Đà. TP cũng là nơi tập trung của nhiều hồ nƣớc

lớn nhƣ Hồ Tây, Hồ Gƣơm, Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Quan Sơn (xem chi tiết tại Phụ

lục 4).

2.2.3. Quy mô địa phƣơng

Tính đến năm 2013, Hà Nội chỉ chiếm 1% diện tích của Việt Nam nhƣng lại bằng 158,6%

diện tích so với TP Hồ Chí Minh. Về dân số, Hà Nội chiếm 7,73% dân số cả nƣớc và bằng

88,72% so với TP Hồ Chí Minh (Tổng cục Thống kê, 2013).

2.3. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phƣơng

2.3.1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch

Về giao thông

Hà Nội có hệ thống giao thông khá đầy đủ kết hợp giữa đƣờng bộ, đƣờng sông, đƣờng sắt và

đƣờng hàng không. Đƣờng bộ với khoảng 3.974 km, 73 tuyến xe buýt, gần 500 tuyến xe

khách liên tỉnh, khoảng 100 hãng taxi với trên 9.000 đầu xe. Hệ thống đƣờng sắt có chiều dài

90 km. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của đƣờng sắt còn cũ, lạc hậu, chƣa đƣợc đầu tƣ hiện đại,

việc vận tải hành khách và hàng hóa còn nhiều hạn chế. Đƣờng hàng không có sân bay Nội

Bài (quốc tế, nội địa), Gia Lâm (bay dịch vụ kết hợp quân sự), Bạch Mai, Hoà Lạc và Miếu

Môn (đều là sân bay quân sự). Đƣờng sông có hệ thống sông với quy mô lớn nhỏ khác nhau

với 9 cảng sông có hệ thống kho bãi, công trình phụ trợ; 17 bến thủy nội địa và 58 bến khách

ngang sông (xem chi tiết tại Phụ lục 5).

Về điện, thông tin - viễn thông, cấp và thoát nước

So với mặt bằng chung cả nƣớc, Hà Nội đƣợc cung cấp khá đầy đủ thệ thống điện, thông tin

viễn thông, nƣớc sạch, thu gom và xử lý chất thải. Tuy nhiên, do nhu cầu tăng trƣởng nhanh,

hệ thống cấp, truyền tải điện cũng khó đáp ứng đƣợc nhu cầu trong những năm tới và gặp

nhiều rủi ro khi xảy ra sự cố. Dịch vụ thông tin viễn thông của TP trong những năm qua phát

-10-

triển nhanh, đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân và phục vụ cho phát triển kinh tế. Về cấp

nƣớc sạch, cho đến nay, hệ thống này mới chỉ cấp cho chủ yếu các quận nội thành, và việc mở

rộng mạng lƣới cấp nƣớc sạch diễn ra rất chậm. Hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt đƣợc tổ

chức khá toàn diện, tuy nhiên, việc xử lý nƣớc thải vẫn dựa vào hệ thống thoát nƣớc tự nhiên

gây ô nhiễm môi trƣờng tại các dòng sông. Đặc biệt, việc xử lý chất thải tại các khu công

nghiệp tập trung, làng nghề, tại các địa bàn dân cƣ ngoại thành còn rất tự phát, gây ra ô nhiễm

môi trƣờng (xem chi tiết tại Phụ lục 5).

2.3.2. Hạ tầng xã hội phục vụ phát triển du lịch

Hà Nội có mạng lƣới các cơ sở giáo dục, y tế khá đầy đủ và toàn diện. Hệ thống các cơ sở giáo

dục có từ mầm non đến đại học. TP có lợi thế là nơi tập trung các cơ sở giáo dục bậc đại học,

học nghề lớn nhất ở phía Bắc. Hệ thống y tế từ tuyến cơ sở đến trung ƣơng cũng khá đầy đủ.

Tuy nhiên, do địa bàn tập trung nên các cơ sở y tế tại khu vực nội đô cũng thƣờng xuyên xảy

ra tình trạng quá tải. Trong những năm qua, TP cũng còn rất nhiều yếu kém trong việc xây

dựng quản lý đô thị. Việc đầu tƣ thiếu quy hoạch, chắp vá, manh mún và khả năng quản lý đô

thị chƣa bắt kịp tốc độ phát triển đã tạo ra một bộ mặt đô thị Hà Nội tƣơng đối nhếch nhác.

Các tệ nạn nhƣ bán hàng rong, chèo kéo khách, lừa đảo, an toàn giao thông còn diễn ra khá

phổ biến (xem chi tiết tại Phụ lục 6).

2.3.3. Chính sách tài khóa, đầu tƣ, tín dụng và cơ cấu kinh tế

Bình quân giai đoạn 2009 – 2013, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Hà Nội là 9,4%/năm. Tính

đến năm 2013, GDP của Hà Nội (tính theo giá hiện hành) là 451.213 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế

này gần nhƣ không có sự thay đổi trong giai đoạn 2008-2013. Về chi tiêu ngân sách, chi

thƣờng xuyên luôn có tỷ trọng cao, đặc biệt năm 2013 chi thƣờng xuyên chiếm gần 55% (xem

chi tiết tại Phụ lục 7).

2.4. Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp

2.4.1. Môi trƣờng kinh doanh

Mặc dù là TP lớn và trung tâm của cả nƣớc, nhƣng nhiều năm qua chỉ số năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh (PCI) của Hà Nội luôn ở vị trí thấp hoặc trung bình và không ổn định. Nếu nhƣ năm

-11-

2011, chỉ số PCI của Hà Nội xếp thứ 36/63 thì đến năm 2012 giảm 15 bậc xếp hạng và xếp ở

vị trí thứ 51/63. Năm 2013 chỉ số PCI của Hà Nội đạt 57,67 điểm, tăng 4,27 điểm so với năm

2012 và xếp vị trí thứ 33/63 (tăng 18 bậc so với năm 2012), nằm ở nhóm chất lƣợng điều hành

khá (UBND TP Hà Nội, 2013).

Mặc dù trong những năm qua, Hà Nội đã ban hành nhiều nghị quyết, chƣơng trình và kế hoạch

nhằm cải thiện chỉ số PCI cấp tỉnh nhƣng kết quả đạt đƣợc không đáng kể. Chỉ số PCI có mối

liên hệ chặt chẽ với công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, minh bạch hóa

các cơ quan quản lý nhà nƣớc và tăng cƣờng năng lực điều hành của các cơ quan này. Điều

này chứng tỏ, trong những năm vừa qua, Hà Nội đã có rất ít cải thiện trong các lĩnh vực này.

2.4.2. Trình độ phát triển của cụm ngành

Ngành vận tải kho bãi và thông tin truyền thông chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kinh tế của TP.

Tiếp đó là ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn thứ hai. Nhóm ngành chiếm tỷ trọng

lớn thứ ba đó là các ngành công nghiệp xây dựng và thƣơng mại. Tiếp đó, các ngành vận tải –

kho bãi, giáo dục, tài chính, nông nghiệp, bất động sản và ngành lƣu trú - ăn uống.

Các ngành chiếm tỷ trọng cao so với cả nƣớc đó là các ngành hành chính và dịch vụ hỗ trợ,

dịch vụ chuyên môn và khoa học công nghệ, xây dựng và vận tải – kho bãi. Các ngành có tốc

độ thay đổi tỷ trọng nhanh đó là các ngành vận tải kho bãi và thông tin truyền thông; hành

chính và dịch vụ hỗ trợ, xây dựng, văn hóa thông tin và giải trí.

Ngành du lịch, bao gồm ngành dịch vụ lƣu trú – ăn uống, là nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn

thứ ba, và có tốc độ tăng trƣởng khoảng 10%/năm.

-12-

Hình 2.3: Các ngành kinh tế của TP Hà Nội so với cả nƣớc

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Niên giám thống kê Việt Nam 2013 và TP Hà Nội.

2.4.3. Hoạt động và chiến lƣợc doanh nghiệp

Giai đoạn 2006-2013, số lƣợng doanh nghiệp Hà Nội tăng nhanh về số lƣợng với tốc độ

khoảng 20% mỗi năm. Mặc dù số lƣợng doanh nghiệp có tốc độ tăng trƣởng nhanh qua các

năm, tuy nhiên chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Theo kết quả điều tra Tổng cục Thống kê năm 2010, bình quân một doanh nghiệp chỉ có 26

lao động. Cũng theo kết quả điều tra này, một doanh nghiệp nhà nƣớc có bình quân lao động

là 476 lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bình quân có 143 lao động. Nhìn

chung, các doanh nghiệp chủ yếu là quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu làm cho hiệu quả kinh

doanh không cao, khả năng cạnh tranh thấp.

-13-

CHƢƠNG 3. SỰ HÌNH THÀNH CỤM NGÀNH DU LỊCH HÀ NỘI

3.1. Sự hình thành cụm ngành du lịch Hà Nội

“Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh

nghiệp có tính liên kết cũng nhƣ các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ

trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”

Thăng Long – Hà Nội từ xa xƣa luôn là trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục của

Việt Nam. TP này là nơi tập trung nhiều công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo nổi tiếng nhƣ

Văn Miếu – Quốc Tử Giám, chùa Một Cột, đền Quán Thánh, chùa Trấn Quốc, đình Kim Liên.

Ngoài ra, đây cũng là nơi tập trung nhiều phố phƣờng buôn bán sầm uất (khu 36 phố phƣờng),

các làng nghề thủ công truyền thống (đúc đồng, gốm…) và nhiều lễ hội truyền thống nổi tiếng.

Tuy nhiên, các hoạt động du lịch chỉ đƣợc chính thức khai thác, tổ chức một cách chuyên

nghiệp kể từ khi ngƣời Pháp đến trong chƣơng trình khai thác thuộc địa vào thế kỷ 19 và đầu

thế kỷ 20. Ngƣời Pháp thời kỳ đó đã nhận ra tiềm năng về giá trị văn hóa, lịch sử, tôn giáo và

danh lam thắng cảnh để tổ chức các hoạt động du lịch. Dựa vào các thế mạnh sẵn có của vùng

đất Thăng Long – Hà Nội, họ đã tiến hành các hoạt động khai thác du lịch một cách có hệ

thống: xây dựng các công trình văn hóa (nhà hát lớn, bảo tàng lịch sử Việt Nam), cơ sở vật

chất phục vụ du khách.

Bên cạnh đó, ngƣời Pháp cũng đã thiết kế các tour du lịch hấp dẫn và tiến hành quảng bá du

lịch nhƣ tổ chức các hội chợ, phát hành các tập tem để quảng bá cho du lịch các nƣớc Đông

Dƣơng. Các hoạt động này đã giúp cho Hà Nội trở thành một điểm đến không thể thiếu trong

bản đồ du lịch các nƣớc Đông Dƣơng.

Giai đoạn từ năm 1945 đến 1960, trong bối cảnh chiến tranh và điều kiện kinh tế - xã hội của

Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, các hoạt động du lịch ở Hà Nội gần nhƣ không diễn ra. Sự

quan tâm và hoạt động du lịch trên địa bàn TP chỉ bắt đầu khởi động trở lại gắn liền với sự hồi

phục của ngành du lịch Việt Nam vào đầu thập kỷ 60. Tuy nhiên, trong thời kỳ 1960 – 1975,

(Porter 1990, 1998, 2008, trích trong Vũ Thành Tự Anh, 2011)

-14-

các cơ sở hoạt động du lịch chủ yếu để phục vụ nhu cầu phục vụ các đoàn khách của Đảng và

Chính phủ, các đoàn ngoại giao, các chuyên gia đến từ các nƣớc xã hội chủ nghĩa. Từ sau năm

1975 đến cuối thập kỷ 90, TP mới bắt đầu tiếp cận đến việc tổ chức các hoạt động kinh doanh

du lịch, nhƣng vẫn nằm trong khuôn khổ của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.

Lực lƣợng kinh doanh du lịch trên địa bàn TP cũng phát triển mạnh, thích nghi dần cơ chế

mới, từng bƣớc làm ăn có hiệu quả. Hoạt động du lịch thu hút sự tham gia của nhiều thành

phần kinh tế. Trƣớc đó, trong kinh doanh lữ hành chỉ có doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh

nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài đƣợc phép hoạt động, nay mở rộng cho cả doanh nghiệp tƣ

nhân. Chính những thay đổi đó đã tạo điều kiện tăng nhanh lƣợng khách du lịch đến Hà Nội.

Nếu nhƣ năm 1993 chỉ có khoảng 200.000 lƣợt khách quốc tế và 150.000 lƣợt khách nội địa

đến Hà Nội, thì đến năm 2000 có khoảng 550.000 lƣợt khách quốc tế, 3,1 triệu khách nội địa

và năm 2005 con số này là 1.100.000 lƣợt khách quốc tế và 4,2 triệu lƣợt khách nội địa

(UBND TP Hà Nội, 2012).

Sau khi mở rộng về địa giới hành chính vào năm 2008, Hà Nội có thêm nhiều điểm du lịch

phục vụ cho thị trƣờng nội địa và quốc tế. Năm 2008, Hà Nội đón khoảng 8,9 triệu lƣợt khách

du lịch, trong đó có khoảng 1,3 triệu lƣợt khách du lịch quốc tế. TP có gần 1.500 doanh nghiệp

đăng ký kinh doanh lữ hành, trong đó có trên 300 doanh nghiệp đƣợc cấp đăng ký kinh doanh

lữ hành quốc tế. TP có 779 cơ sở lƣu trú với 17.630 phòng. Tổng số hƣớng dẫn viên (HDV) du

lịch khoảng 1.460 ngƣời.

3.2. Các tác nhân trong cụm ngành du lịch Hà Nội

Dựa trên các nghiên cứu đặc thù ở Hà Nội, đề tài nghiên cứu đƣa ra mô hình khái quát hóa cấu

trúc cụm ngành du lịch Hà Nội theo Hình 3.1 dƣới đây.

-15-

Hình 3.1. Sơ đồ cụm ngành du lịch Hà Nội

* Ghi chú: QH: Quy hoạch; NCTT: Nghiên cứu thị trƣờng; DL: Du lịch; VCGT: Vui chơi giải trí; KDL: Khách du lịch; DVDL: Dịch vụ du lịch; ĐP: Địa phƣơng.

Nguồn: Tác giả tự vẽ.

3.2.1. Tài nguyên và sản phẩm du lịch

Tài nguyên du lịch

Hà Nội có lợi thế là Thủ đô của Việt Nam. Tài nguyên du lịch Hà Nội đƣợc đánh giá là đa

dạng và phong phú. Giá trị nổi trội về tài nguyên du lịch Hà Nội là tài nguyên du lịch nhân văn

đƣợc kết tinh qua quá trình hình thành và phát triển của lịch sử hàng ngàn năm Thăng Long –

Hà Nội và không gian văn hóa Xứ Đoài.

Các di tích lịch sử - văn hóa - tôn giáo của Thủ đô có vẻ đẹp cổ kính, đơn sơ, trầm mặc là

điểm hấp dẫn thu hút du khách quốc tế. Tính đến nay ở Hà Nội có 5.175 di tích văn hóa lịch

sử trong đó có 1.050 di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia, chiếm tỉ lệ gần 20% của cả nƣớc. TP

có khu di tích Hoàng thành Thăng Long đã đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế

-16-

giới; hệ thống các văn bia tiến sĩ thời Lê Mạc tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám đƣợc UNESCO

công nhận là di sản tƣ liệu thế giới thuộc chƣơng trình ký ức thế giới của UNESCO.

Điểm đặc biệt khác của tài nguyên du lịch nhân văn ở Hà Nội đó chính là phố cổ - phố nghề

và làng cổ - làng nghề. Phố cổ - phố nghề độc đáo trong kiến trúc và còn lƣu giữ đƣợc một số

hoạt động nghề truyền thống. Hiện nay, Hà Nội còn trên 50 phố đƣợc gọi chung là “Khu phố

cổ”. Hà Nội cũng có tiềm năng lớn về du lịch các làng cổ, làng nghề. Toàn TP có 1.270 làng

có nghề, trong đó có 272 làng nghề (244 làng nghề truyền thống) với 47 nghề trên 52 nghề của

toàn quốc (UBND TP Hà Nội, 2012). Bên cạnh đó, Hà Nội còn có các làng cổ nổi tiếng nhƣ

làng cổ Đƣờng Lâm, Đông Ngạc, Nhị Khê, Cự Đà. Mỗi làng quê giống nhƣ một viện bảo tàng

sống động về văn hoá truyền thống, mang đậm bản sắc của dân tộc tạo ra sức hấp dẫn đối với

du khách.

Thăng Long - Hà Nội là một trong những địa phƣơng tập trung nhiều lễ hội của Việt Nam.

Hiện có tới 1.095 lễ hội đƣợc tổ chức quanh năm, và nhiều nhất vào mùa Xuân. Trong đó, có

những lễ hội rất lớn, thu hút hàng triệu lƣợt khách (lễ hội chùa Hƣơng), có lễ hội đã đƣợc

UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thể Giới (hội Gióng).

Hà Nội có hàng chục bảo tàng đang hoạt động phục vụ công chúng. Trong đó, rất nhiều bảo

tàng là những điểm đến hấp dẫn du khách nhƣ: bảo tàng Dân tộc học, bảo tàng Lịch sử Việt

Nam, bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, bảo tàng Phụ nữ Việt Nam…

Một tài nguyên du lịch quan trọng nữa đó là ẩm thực ở Hà Nội. Văn hóa ẩm thực ở Hà Nội là

sự giao thoa và kết tinh những tinh hoa ẩm thực ở các địa phƣơng khác ở khu vực phía Bắc

nhƣng cũng giữ đƣợc những nét đặc trƣng riêng. Năm 2012, Tổ chức sách Kỷ lục châu Á đã

vinh danh ba món ăn Hà Nội là Phở, Bún chả và Bún thang xác lập kỷ lục châu Á theo bộ tiêu

chí “Giá trị ẩm thực châu Á”.

Về tài nguyên du lịch tự nhiên, Hà Nội cũng đƣợc đánh giá là có tiềm năng phát triển du lịch

về cảnh quan, sinh thái ở vƣờn quốc gia Ba Vì, khu thắng cảnh Hƣơng Sơn – Quan Sơn, cảnh

quan vùng đồi núi Sóc Sơn.

-17-

Cuối cùng, với vị trí trung tâm và đầu mối về giao thông, tiềm năng du lịch ở Hà Nội còn đƣợc

thể hiện ở khía cạnh liên kết thuận tiện với các điểm đến du lịch khác ở khu vực phía Bắc nhƣ

Hạ Long, Sapa, Ninh Bình, Hà Giang.

Sản phẩm du lịch

Khu vực nội thành, trong những năm qua, Hà Nội đã định hình phát triển đƣợc một số sản

phẩm du lịch nhƣ tham quan di tích văn hoá, lịch sử, tôn giáo; tham quan phố cổ, các điểm

danh thắng của Thủ đô; tham quan, mua sắm hàng thủ công, mỹ nghệ các làng nghề; du lịch lễ

hội; du lịch ẩm thực; du lịch hội thảo, hội nghị (MICE).

Tại khu vực ngoại thành, đã hình thành các sản phẩm du lịch nhƣ các chƣơng trình du lịch gắn

với thiên nhiên, các di tích lịch sử văn hóa lâu đời, các làng nghề, làng cổ với những phong tục

đặc trƣng của vùng Hà Nội nhƣ du lịch sinh thái Ba Vì, Hƣơng Sơn; du lịch văn hóa tại làng

Đƣờng Lâm, Cổ Loa, lễ hội chùa Hƣơng, hội Gióng.

3.2.2. Khách du lịch

Khách du lịch quốc tế

Tốc độ tăng trƣởng khách quốc tế ở mức ổn định trong những năm gần đây, đạt khoảng từ 10 -

13%/năm. Năm 2013 Hà Nội đón 2,581 triệu lƣợt khách quốc tế; đến năm 2014 đón khoảng 3

triệu lƣợt khách quốc tế (Sở VH, TT & DL Hà Nội, 2013).

Khách quốc tế đến Hà Nội từ hơn 160 vùng, lãnh thổ, trong đó khách từ các thị trƣờng có khả

năng chi trả cao nhƣ Tây Âu, Đông Bắc Á, Úc, Bắc Mỹ... Có 10 thị trƣờng chiếm 75 - 80%

tổng số khách vào Hà Nội. 10 thị trƣờng khách quốc tế đứng đầu về lƣợng khách đến Hà Nội

gồm Trung Quốc, Pháp, Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Thái Lan, Malaysia, Đài Loan và

Singapore (xem chi tiết tại Phụ lục 15).

Khách du lịch nội địa

Hà Nội là nơi đón nhiều khách du lịch nội địa với lƣợng khách trung bình chiếm khoảng 15%

tổng lƣợng khách du lịch hàng năm của cả nƣớc. Năm 2008 đón 7,6 triệu lƣợt khách, năm

-18-

2013 đón 13,99 triệu lƣợt khách. Tốc độ tăng trƣởng khách nội địa tăng ổn định, giai đoạn

năm 2008 - 2013 khoảng 12,89%/năm.

Hình 3.2. Khách du lịch nội địa đến Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013

Nguồn: Sở VH, TT & DL Hà Nội (2014).

3.2.3. Nhà cung cấp dịch vụ

Dịch vụ lưu trú

Hiện TP có 1.751 cơ sở lƣu trú phục vụ du lịch với hơn 25.532 buồng trong đó có 315 cơ sở

đã đƣợc thẩm định đạt tiêu chuẩn và các hạng sao theo qui định, chiếm 58,3% với 14.894

buồng. Số khách sạn 5 sao là 12 khách sạn với 3.976 buồng, số khách sạn 4 sao là 10 khách

sạn với 1.640 buồng; số còn lại là từ 1 sao đến 3 sao (Sở VH, TT & DL Hà Nội, 2014).

Dịch vụ ăn uống, ẩm thực

Tính đến hết năm 2013, toàn TP có 33.984 cơ sở dịch vụ ăn uống. Bên cạnh, các nhà hàng Âu,

Á, Việt Nam tại các khách sạn lớn từ 3 - 5 sao; hệ thống các nhà hàng khác, các cửa hàng ăn

nhanh, các quán ăn cũng phát triển khá phong phú, đa dạng phục vụ nhu cầu khách du lịch nội

địa và quốc tế.

-19-

Cơ sở mua sắm

Hiện tại, chƣa có thống kê chính thức về số lƣợng, phân loại các cơ sở mua sắm dành cho

khách du lịch. Tuy nhiên tổng hợp lại, các cơ sở mua sắm tập trung đông dành cho khách du

lịch có thể đƣợc phân thành các loại sau (1) các cơ sở mua sắm tập trung tại khu vực phố cổ và

phụ cận, (2) các cơ sở mua sắm tại các làng nghề du lịch, (3) các cơ sở mua sắm tại các điểm

du lịch và (4) các cơ sở mua sắm tại các trung tâm thƣơng mại lớn trên toàn TP.

Dịch vụ vui chơi giải trí

Tại Hà Nội tập trung nhiều các cơ sở văn hoá, giải trí nhƣ nhà hát, chiếu phim, Làng Văn hóa

du lịch các dân tộc Việt Nam, các bảo tàng lớn, các nhà biểu diễn nghệ thuật dân gian nhƣ hát

chèo, múa rối, ca trù…

Tính đến năm 2013, TP có 1.103 cơ sở nghệ thuật, vui chơi và giải trí. Trên địa bàn TP cũng

có khoảng trên 10 bảo tàng chủ yếu là bảo tàng quốc gia, các đoàn nghệ thuật của Trung ƣơng

đóng trên địa bàn Hà Nội (NGTK, 2013).

Các công viên công cộng cũng là nét hấp dẫn đối với khách du lịch, hiện tại trên địa bàn TP có

một số công viên lớn nhƣ công viên Thống Nhất, Bách Thảo, Thủ Lệ, Đống Đa, Lê Nin,

Gandi,…

Tại các khách sạn từ 3 sao trở lên hầu hết đều có các tiện nghi, trang thiết bị phục vụ vui chơi

giải trí nhƣ bể bơi, sân quần vợt, trung tâm thể thao, quầy rƣợu, câu lạc bộ đêm, vũ trƣờng,

phòng hát, máy đánh bạc,... Ở khu vực ngoại thành cũng có các sân gôn Sóc Sơn, Vân Trì,

Đồng Mô để phục vụ khách du lịch.

Dịch vụ lữ hành và vận chuyển khách du lịch

Tính đến hết năm 2014, toàn TP có 1.600 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lữ hành trong

đó có khoảng gần 700 doanh nghiệp lữ hành quốc tế.

Trên địa bàn Hà Nội hiện có khoảng 1.100 xe ô tô chuyên dụng chở khách du lịch. Hà Nội

cũng có khoảng hơn 91 doanh nghiệp đƣợc cấp phép vận chuyển taxi với 17.600 đầu xe và

khoảng 2.000 lái xe (UBND TP Hà Nội, 2014). Việc vận chuyển khách du lịch bằng đƣờng

-20-

thuỷ (tàu du lịch trên sông Hồng) đƣợc triển khai nối các điểm du lịch của Hà Nội và địa

phƣơng trong vùng dọc theo sông Hồng. Ngoài ra, trong khu vực nội thành cũng có 4 doanh

nghiệp vận chuyển khách bằng phƣơng tiện xích lô; 2 doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch

bằng xe điện và đƣợc TP quản lý chặt chẽ đồng thời quy định hạn chế trên một số tuyến phố

nhất định.

Dịch vụ tư vấn du lịch

Dịch vụ này bao gồm các hoạt động tƣ vấn chuyên nghiệp về du lịch trong các lĩnh vực quy

hoạch, thiết kế, nghiên cứu thị trƣờng, truyền thông quảng bá trong du lịch. TP là nơi đặt trụ

sở chính của Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch, các công ty, và tổ chức chuyên quy hoạch,

thiết kế về xây dựng và du lịch. Đồng thời, đây cũng là nơi tập trung một số công ty có năng

lực về việc tiếp thị và quảng bá du lịch.

3.2.4. Ngành hỗ trợ

Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch

Từ năm 2008, chức năng tham mƣu cho UBND TP Hà Nội về quản lý nhà nƣớc lĩnh vực du

lịch chuyển về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội. Đến cuối năm 2014, Thủ tƣớng

Chính phủ cũng đã ra quyết định thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tƣ, Thƣơng mại, Du lịch

Hà Nội thực hiện chức năng xúc tiến du lịch từ Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch Hà Nội

(đang trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội), và tái lập lại Sở Du lịch Hà Nội

thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn TP. Ngoài ra, chức năng quản lý

nhà nƣớc về du lịch ở cấp quận, huyện do Phòng Văn hóa Thông tin đảm nhiệm và thƣờng

không có cán bộ chuyên trách.

Hoạt động xúc tiến, quảng bá điểm đến du lịch của cơ quan quản lý nhà nước

Hà Nội cũng đã thực hiện đƣợc một số hoạt động tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch

trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nƣớc, tổ chức các trung tâm thông tin

du lịch tại các cửa ngõ đón khách du lịch, điểm du lịch quan trọng nhƣ sân bay quốc tế Nội

Bài, khu vực Hồ Hoàn Kiếm; thiết lập quan hệ và mở rộng hợp tác với các tổ chức, doanh

-21-

nghiệp du lịch trong và ngoài nƣớc, tham gia các diễn đàn và chƣơng trình hợp tác tiểu vùng,

khu vực, vùng lãnh thổ nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh du lịch Hà Nội.

Các hiệp hội du lịch

Hiện nay, TP đã có Hiệp hội Du lịch Hà Nội đi vào hoạt động đƣợc nhiều năm. Trên địa bàn

TP cũng là trụ sở hoạt động chính của Hiệp hội Du lịch Việt Nam, một số câu lạc bộ về du

lịch, và hƣớng dẫn viên du lịch. Ngoài ra, trên địa bàn TP cũng là nơi đóng trụ sở chính của

các cơ quan đại diện xúc tiến du lịch của các nƣớc.

Các tổ chức quốc tế

Hà Nội cũng là nơi tập trung các tổ chức quốc tế hỗ trợ hoạt động du lịch. Trong những năm

vừa qua, một số cơ quan nhƣ dự án đào tạo nguồn nhân lực du lịch của EU, hay cơ quan hợp

tác Việt nam – Singapore cũng đã có những đóng góp quan trọng trong việc cải thiện môi

trƣờng và chất lƣợng du lịch ở Việt Nam. Tuy nhiên, về phía ngành du lịch TP cũng chƣa có

sự hợp tác, và gắn kết chặt chẽ với các cơ quan này.

Cơ sở đào tạo

Tính đến năm 2013, trên địa bàn TP có 112 trƣờng cao đẳng và đại học, 336 cơ sở dạy nghề.

Chỉ tính riêng các cơ sở đại học có đào tạo về du lịch, tính bình quân trong những năm gần

đây, các trƣờng trên địa bàn Hà Nội có chỉ tiêu tuyển sinh mỗi năm khoảng 2.300 sinh viên.

Riêng trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội đào tạo các ngành học chuyên về du lịch mỗi năm

cũng đào tạo khoảng trên 1.000 sinh viên gồm các ngành nghề khách sạn, lữ hành, hƣớng dẫn

du lịch, nấu ăn,… Ngoài ra, tại nhiều trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp cũng mở các hình

thức đào tạo khác nhƣ tại chức mỗi năm lên đến hàng nghìn sinh viên.

Ngân hàng, bảo hiểm

Trên địa bàn TP có khoảng 30 ngân hàng trong và ngoài nƣớc đặt trụ sở, chi nhánh giao dịch.

Trong đó, có một số ngân hàng nƣớc ngoài, liên doanh với nƣớc ngoài đã có mặt tại Hà Nội

nhƣ ANZ, Citibank, Deutsche Bank, Hong Leong, HSBC, Indovina bank, Shinhan, Standard

-22-

Chartered, Việt - Lào, Việt - Nga, Việt - Thái. Các ngân hàng này hầu hết đã có những dịch vụ

về thanh toán và bảo hiểm cho khách du lịch.

Nguồn vốn

Về đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch

TP đã triển khai 6 dự án (409,746 tỷ đồng xây dựng 02 tuyến đƣờng từ quốc lộ 3 vào cửa Tây,

cửa Nam và bãi đỗ xe khu di tích Cổ Loa, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật múa rối nƣớc Đào Thục,

xây dựng đƣờng giao thông tại khu du lịch văn hóa nghỉ ngơi cuối tuần khu vực đền Sóc

(UBND TP Hà Nội, 2012).

Tỉnh Hà Tây (cũ) đã xây dựng một số công trình nhƣ đƣờng Cầu Hội - Hƣơng Sơn và các bến

xe; công trình cải tạo suối Yến; đƣờng hai bờ suối Yến; đƣờng vào và đƣờng nội bộ Khu du

lịch hồ Suối Hai; đƣờng Khu du lịch hồ Đồng Mô; đƣờng từ quốc lộ 21 vào Đồi Cấm, đƣờng

vào Khu du lịch chùa Thầy; hạ tầng du lịch khu vực chùa Tây Phƣơng; đƣờng nối Vƣờn Quốc

gia Ba Vì - Ao Vua và một số công trình đƣờng vào làng nghề du lịch Vạn Phúc, Đa Sỹ, Phú

Vinh, Nhị Khê, Chuyên Mỹ (UBND TP Hà Nội, 2012).

Về đầu tư vào các điểm du lịch

Tại khu vực nội thành, Hà Nội cũng đã có những đề án phát triển các sản phẩm du lịch, tổ

chức các dịch vụ nhằm bổ sung thêm các hoạt động thu hút khách du lịch tại khu vực phố cổ.

TP đã tổ chức đƣờng phố ẩm thực Tống Duy Tân; phố đi bộ Hàng Đào - Hàng Đƣờng - Đồng

Xuân phục vụ 3 tối cuối tuần và Chợ đêm Đồng Xuân, tạo điểm đến buổi tối cho khách; các

chƣơng trình biểu diễn nghệ thuật truyền thống, trình diễn hoạt động văn hóa tại khu vực phố

cổ,…

TP cũng đã đầu tƣ phục chế, tôn tạo các di tích lịch sử nhƣ công trình Văn Miếu - Quốc Tử

Giám, Thành cổ Hà Nội; chùa Hƣơng.

Tuy nhiên, do việc đầu tƣ quá dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm và chƣa quan tâm đến hiệu

quả khai thác, chƣa nghiên cứu kỹ đến nhu cầu của khách du lịch, cũng nhƣ yếu kém trong

-23-

quản lý đã làm cho tính hiệu quả của các đề án, dự án này không đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong

muốn.

Về đầu tư của các doanh nghiệp du lịch

Hà Nội đã chủ trƣơng tập trung thu hút đầu tƣ vào khách sạn 3-5 sao, và đến nay đã có 52

khách sạn đƣợc xếp hạng 3-5 sao với hơn 7.691 buồng lƣu trú (xem chi tiết tại Phụ lục 17).

Việc đầu tƣ xây dựng mới các khu, điểm vui chơi giải trí chủ yếu đƣợc triển khai mạnh ở khu

vực Ba Vì - Sơn Tây và một số huyện ngoại thành. Tuy nhiên cho đến nay, chỉ có một số rất ít

dự án đầu tƣ du lịch đã triển khai đi vào hoạt động, còn lại các dự án khác tiến độ triển khai

sau một số năm đến nay vẫn rất chậm.

Nhìn chung, việc đầu tƣ của các doanh nghiệp du lịch cũng gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, đối

với việc đầu tƣ vào các khách sạn cao cấp từ 3 - 5 sao. Hà Nội có nhiều hạn chế để thu hút đầu

tƣ vì các khách sạn này yêu cầu cần có quỹ đất, vị trí đẹp. Đối với các khu vui chơi giải trí, các

dự án đầu tƣ cho đến nay cũng chỉ thu hút đƣợc chủ yếu các nhà đầu tƣ nội địa, với các dịch

vụ chỉ thu hút đƣợc khách là ngƣời dân TP nghỉ cuối tuần và phục vụ đối tƣợng thu nhập

không cao. Các doanh nghiệp lữ hành nhỏ chủ yếu sao chép từ các công ty lớn, hoạt động xây

dựng các tour du lịch mới còn nhiều yếu kém và chƣa đƣợc quan tâm.

Viễn thông

Có thể nói, trong những năm qua, hệ thống bƣu chính, viễn thông đƣợc nâng cấp, phát triển

nhanh, đạt tiêu chuẩn tiên tiến so với khu vực và thế giới. Hệ thống mạng di động cùng với giá

dịch vụ viễn thông và internet khá rẻ đã phục vụ tốt cho ngành du lịch.

Y tế

Trên địa bàn TP có 737 cơ sở y tế từ tuyến trung ƣơng đến cơ sở, trong đó có 70 bệnh viện.

Trong số đó, có các cơ sở y tế có chuyên môn tƣơng đối cao, có tổ chức các dịch vụ khám

chữa bệnh phục vụ khách du lịch nhƣ bệnh viện Việt Pháp, Bạch Mai, Việt Đức, Châm cứu

Trung ƣơng, Y học cổ truyền, Y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới. Đặc biệt, trong những năm

-24-

qua, đã có một số khách du lịch nƣớc ngoài đến bệnh viện Châm cứu Trung ƣơng để khám,

chữa bệnh và phục hồi sức khỏe.

Cơ chế liên kết

Du lịch là ngành kinh tế mang tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng; chính vì vậy, để có thể

hoạt động hiệu quả ngành du lịch phải liên kết hiệu quả với các ngành khác (giao thông, điện,

viễn thông, môi trƣờng, xây dựng,…), các địa phƣơng, và các tỉnh, TP khác ở trong và ngoài

nƣớc. Tuy nhiên, trong những năm qua, các cơ chế phối hợp giữa ngành du lịch với các ngành,

địa phƣơng, các tỉnh không thật sự rõ ràng, thiết thực và có hiệu quả.

Cộng đồng dân cư

Cộng đồng dân cƣ đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch. Liên quan trực tiếp nhất đó

là cộng đồng dân cƣ tại các điểm du lịch. Trong những năm qua, TP cũng có một vài hoạt

động nhƣ tổ chức các lớp học về văn hóa du lịch cho cộng đồng tại các điểm du lịch. Tuy

nhiên, các hoạt động này nhìn chung không thiết thực, hiệu quả . Chính vì vậy, Hà Nội vẫn

chƣa thu hút đƣợc cộng đồng dân cƣ tham gia làm du lịch, tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt

động du lịch diễn ra đƣợc lành mạnh, tạo ấn tƣợng tốt cho du khách.

-25-

CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM

NGÀNH DU LỊCH HÀ NỘI

4.1. Lý thuyết về cụm ngành

Theo Porter (2008), chất lƣợng của môi trƣờng kinh doanh thƣờng đƣợc đánh giá qua bốn đặc

tính tổng quát gồm (i) các điều kiện nhân tố đầu vào, (ii) các điều kiện cầu, (iii) các ngành

công nghiệp hỗ trợ và liên quan và (iv) chiến lƣợc công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa.

Theo khung phân tích mô hình kim cƣơng của Porter, bốn nhân tố quyết định năng lực cạnh

tranh của cụm ngành du lịch Hà Nội đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

Vai trò nhà nƣớc

Hình 4.1. Mô hình kim cƣơng

Điều kiện cầu

Điều kiện nhân tố đầu vào

Các ngành hỗ trợ và có liên quan

Bối cảnh cho chiến lƣợc và cạnh tranh

Nguồn: Micheal Porter (2008).

-26-

4.2. Các điều kiện về nhân tố đầu vào

4.2.1. Tài nguyên du lịch

Xét về tài nguyên du lịch, Hà Nội đƣợc đánh giá là điểm đến hấp dẫn về khía cạnh tài nguyên

du lịch nhân văn và các giá trị truyền thống.

So với Băng Cốc (Thái Lan) là TP có những giá trị nổi trội về các ngôi chùa Thái với quy mô

lớn, bề thế. Tuy nhiên, giá trị nổi bật của Hà Nội đó là sự đa dạng của các di tích văn hóa - lịch

sử - kiến trúc. Hà Nội có truyền thống nghìn năm, với các di tích qua nhiều thời kỳ từ phong

kiến, Pháp thuộc đến hiện đại. Các di tích ở Hà Nội tuy không to lớn, nhƣng giá trị của nó lại

thể hiện ở vẻ đẹp cổ kính, đơn sơ, mộc mạc và hài hòa với khung cảnh thiên nhiên.

Hà Nội cũng có những giá trị nổi trội so với Băng Cốc về các lễ hội truyền thống. Trên địa bàn

TP, hàng năm có hàng nghìn lễ hội truyền thống diễn ra quanh năm với những nét đặc sắc

riêng biệt ở mỗi địa phƣơng (xem thêm Phụ lục 1).

Hà Nội cũng có lợi thế với khả năng kết nối với các điểm du lịch nổi tiếng khác nhƣ Hạ Long

(Quảng Ninh), Sapa (Lào

Hộp 4.1. Các sản phẩm du lịch của Hà Nội

Cai), Ninh Bình là những

nơi hấp dẫn khách du lịch

Các sản phẩm du lịch mà Hà Nội có thể phát triển đó là các

nhất ở phía Bắc.

điểm du lịch trong nội đô. Các điểm du lịch ở ngoại thành

Điều này cũng phù hợp

cũng có thể phát triển nhƣ Cổ Loa, chùa Hƣơng hay Ba Vì.

với kết quả điều tra về

Nhƣng thực tế, những điểm du lịch trên phát triển thời gian

khách du lịch quốc tế,

qua cũng không tốt.

nhìn chung, giá trị nổi bật

Theo quan điểm của tôi, Hà Nội cũng không quá câu nệ phải

về tài nguyên du lịch

xây dựng sản phẩm du lịch bằng các điểm du lịch nằm trên địa

luôn là tiêu chí hàng đầu

bàn của mình. Hà Nội nên coi những điểm du lịch ở các tỉnh

xung quanh là điểm du lịch của mình. Có nhƣ vậy, sản phẩm

quyết định đến việc lựa

du lịch của Hà Nội mới hấp dẫn và phong phú và phát huy

chọn điểm đến du lịch Hà

Nội, và cũng là ấn tƣợng

(Ông Vũ Thế Bình - PCT Hiệp hội Du lịch Việt Nam)

tốt nhất khi khách du lịch

đƣợc vai trò của thành phố trung tâm (Phụ lục 25).

-27-

đến TP này. Có 807 khách/1.500 khách (chiếm tỷ lệ 53,8%) khách du lịch quốc tế quyết định

đến Hà Nội vì lý do sức hấp dẫn tài nguyên du lịch. Đồng thời, có 890/1.500 khách (chiếm tỷ

lệ 60%) khách du lịch trả lời ấn tƣợng tốt về phong cảnh (Tổng cục Thống kê, 2014).

Tuy nhiên, có thể nhận thấy trong những năm qua TP chƣa khai thác tốt các lợi thế này để

phục vụ phát triển du lịch. Ở khu vực nội thành, ngoài các điểm du lịch thu hút khách du lịch

truyền thống, TP chƣa khai thác hết các công trình kiến trúc từ thời Pháp vào phục vụ phát

triển du lịch nhƣ Phủ Chủ tịch, Bắc Bộ Phủ, và các công trình khác. Tại các điểm du lịch đang

khai thác, việc tổ chức quản lý, phục vụ khách du lịch cũng thiếu chuyên nghiệp, công tác bảo

tồn di tích cũng còn yếu. Tại các điểm du lịch ngoại thành, các hoạt động du lịch diễn ra còn

tự phát, thiếu quy hoạch, môi trƣờng du lịch còn nhiều yếu kém, hệ thống giao thông, vận

chuyển khách để kết nối vẫn còn thiếu.

Việc quản lý và khai thác các lễ hội truyền thống vào phục vụ phát triển du lịch cũng còn bỏ

ngỏ. Sự đông đúc, thiếu tổ chức, không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, tệ nạn xã hội tại các lễ

hội truyền thống đã cản trở khách du lịch đến với các lễ hội này.

4.2.2. Nguồn nhân lực du lịch

Năm 2013, toàn TP có 81.141 lao động trực tiếp trong ngành du lịch. Tốc độ tăng trƣởng trung

bình lao động trong giai đoạn 2010 -

Hộp 4.2. Đào tạo nhân lực ngành du lịch

2013 khoảng 15%/năm (Sở VH, TT &

DL Hà Nội, 2013). Điều này cho thấy

Nguồn nhân lực đào tạo hiện nay tại các cơ sở du

ngành du lịch là một ngành có triển

lịch nói riêng và các cơ sở giáo dục nói chung ở

vọng trong việc tạo việc làm và cải

Hà Nội còn trên sách vở nhiều, thực tế trải

thiện thu nhập của ngƣời dân.

nghiệm ít, kinh nghiệm không có, chỉ trên sách

So với mặt bằng toàn quốc, tỷ lệ lao

vở. Cần đƣa chuyên môn chính vào giảng dạy cho

động đƣợc đào tạo chuyên môn nghiệp

sát với thực tế (Phụ lục 25).

vụ một cách hệ thống trong ngành du

(Phan Thị Thu Minh – Công ty TNHH Đầu tư

lịch Hà Nội cao hơn, chiếm 70% tổng

số lao động, song chƣa đồng đều, tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học khoảng

Thương mại và Du lịch Hoàng Anh)

-28-

15%. Trong lữ hành, tỷ lệ ngƣời có trình độ đại học cao hơn, chủ yếu là tốt nghiệp chuyên

ngành ngoại ngữ. Số hƣớng dẫn viên đƣợc cấp thẻ trên địa bàn TP là trên 2.300 ngƣời. Trong

đó khoảng 50% là hƣớng dẫn viên tiếng Anh, 20% tiếng Trung Quốc, 10% tiếng Nhật, còn lại

là các thứ tiếng khác (Sở VH, TT & DL Hà Nội, 2014).

Lao động trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng đã chiếm 80% tổng số lao động ngành du lịch.

Tại các khách sạn, lực lƣợng lao động có tay nghề và chuyên môn chủ yếu đƣợc đào tạo từ các

cơ cở nhƣ trƣờng Trung học nghiệp vụ Du lịch Hà Nội, trƣờng Trung học Du lịch Thƣơng mại

Hà Nội, Cao đẳng Du lịch Hà Nội hoặc đƣợc đào tạo nghề trong thời gian 3 - 4 tháng tại các

trung tâm dạy nghề về du lịch. Bên cạnh đó còn một số lao động đƣợc đào tạo từ các khoa du

lịch, khách sạn của các trƣờng Đại học Thƣơng mại, Đại học Kinh tế, Đại học Mở.

So sánh đánh giá của khách du lịch quốc tế đối với chất lƣợng phục vụ du lịch giữa Hà Nội và

TP Hồ Chí Minh cho thấy khách du lịch quốc tế ấn tƣợng thấp về chất lƣợng phục vụ du lịch

tại Hà Nội. Theo kết quả khảo sát của Tổng cục Thống kê đối với 1.500 khách du lịch tại Hà

Nội và TP Hồ Chí Minh; khách du lịch có ấn tƣợng tốt về chất lƣợng dịch vụ tại Hà Nội chỉ

trên 20% trong tổng số khách điều tra, trong khi đó tại TP Hồ Chí Minh là trên 50% (Tổng cục

Tuy nhiên những đánh giá trên là những đánh giá chung về chất lƣợng phục vụ, cụ thể hơn,

khách du lịch không có ấn tƣợng xấu về trình độ của lao đông phục vụ tại các cơ sở du lịch

nhƣ một số ý kiến đánh giá. Chỉ có 43/1500 khách (chiếm tỷ lệ 2,9%) khách du lịch quốc tế có

ấn tƣợng xấu về trình độ của hƣớng dẫn viên còn kém và chƣa nhiệt tình, trong khi đó tỷ lệ

này ở TP. HCM là 2,2%. Cũng chỉ có 3,5% khách du lịch ấn tƣợng xấu về thái độ phục vụ

kém của nhân viên khách sạn, và tỷ lệ này ở TP. HCM là 1,4%. Có 5,7% khách du lịch cho

rằng nhân viên phục vụ kém về ngoại ngữ, trong khi đó tỷ lệ này ở TP. HCM là 6,9% (Tổng

cục Thống kê, 2014).

Những phân tích trên cho thấy, chất lƣợng phục vụ du lịch tạo ra ấn tƣợng chung cho khách du

lịch bao gồm cả chất lƣợng lao động phục vụ tại các cơ sở du lịch và cả những đối tƣợng phục

vụ khác. Chính vì vậy, chính quyền TP và ngành du lịch trong những năm tới cần phải quan

tâm nhiều đến cộng động dân cƣ.

Thống kê, 2013).

-29-

4.2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội phục vụ phát triển du lịch

Giao thông và vận chuyển

Hệ thống giao thông nội thành gây ra nhiều khó khăn, đi lại cho khách du lịch. Điều tra về

khách du lịch cho thấy có 39% khách du lịch quốc tế cho rằng độ an toàn khi tham gia giao

thông không cao là một trong chín điều khách có ấn tƣợng không tốt về du lịch của Hà Nội

(Tổng cục Thống kê, 2014).

Các phƣơng tiện vận chuyển bằng xe khách, xe buýt còn quá tải, nhồi nhét sẽ gây ra nhiều khó

khăn cho khách du lịch muốn sử dụng. Trong khí đó, tình trạng lừa đảo của hoạt động taxi còn

diễn ra rất nhiều. Chỉ tính riêng trong quý I/2015, các cơ quan chính quyền đã phải xử phạt

1.100 trƣờng hợp vi phạm và phạt hơn 1 tỷ đồng đối với các xe taxi (Trí Dũng, 2015).

Trên địa bàn TP có 10 bến xe liên tỉnh, tuy nhiên các bến xe này luôn xảy ra tình trạng lộn

xộn, mất vệ sinh môi trƣờng, chất lƣợng phục vụ kém và thiếu các thông tin hỗ trợ khách du

lịch. Qua khảo sát các bến xe này cho thấy, chỉ có duy nhất bến xe Nƣớc Ngầm là có chất

lƣợng dịch vụ tƣơng đối tốt. Đây cũng là bến xe duy nhất của TP đã đƣợc tƣ nhân hóa từ năm

2005. Do tình trạng vẫn còn chủ yếu là các bến xe thuộc sở hữu nhà nƣớc nên vẫn xảy ra việc

các cơ quan quản lý nhà nƣớc phân biệt đối xử với các bến xe này thông qua các quyết định về

quy hoạch, phân tuyến, phân luồng giao thông.

Về vận tải đƣờng thủy, cho đến nay, TP gần nhƣ chƣa có hệ thống vận tải đƣờng thủy dành

cho khách du lịch đi tham quan các tuyến sông. Chỉ có duy nhất một tuyến du lịch sông Hồng

đƣợc tổ chức khá thƣờng xuyên đi tham quan các điểm du lịch ở Hà Nội, Hƣng Yên và Hà

Nam.

Về vận chuyển đƣờng sắt, ngoài tuyến du lịch Hà Nội - Sapa đã có nhà đầu tƣ tƣ nhân đầu tƣ

chuyên phục vụ khách du lịch và có chất lƣợng dịch vụ tốt, các tuyến còn lại đều có chất

lƣợng dịch vụ kém.

-30-

Về vận chuyển hàng không, từ nguồn vốn ODA của Nhật Bản, cảng hàng không Nội Bài đã

đƣợc mở rộng nhà ga T2 để phục vụ khách quốc tế. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để Hà Nội

có thể đón tiếp và phục vụ khách du lịch bằng đƣờng hàng không trong những năm tới.

Đối với các hình thức vận tải khác phục vụ khách du lịch đặc thù nhƣ cáp treo, thuyền đò

(chùa Hƣơng), xe điện, xích lô (khu vực phố cổ), xe trâu (Bát Tràng) mới chỉ đƣợc TP cho

phép thử nghiệm áp dụng ở những khu vực rất nhỏ nên hiệu quả còn nhiều hạn chế.

Đánh giá chung cho thấy, hệ thống giao thông và vận chuyển phục vụ khách du lịch ở Hà Nội

còn nhiều yếu kém, điều này cũng phù hợp với kết quả điều tra tiêu chí lựa chọn điểm du lịch

cho thấy, trong tổng số 1500 khách du lịch đƣợc điều tra, chỉ có 113 khách du lịch quốc tế

(chiếm tỷ lệ chỉ có 7,5%) cho rằng phƣơng tiện vận chuyển đi lại thuận tiện.Trong khi đó, chỉ

tiêu này của TP. HCM là 178 khách, chiếm tỷ lệ 11,9% (Tổng cục Thống kê, 2014).

Ngân hàng, bảo hiểm

Các ngân hàng phục vụ hoạt động thanh toán khá tốt phục vụ cho khách du lịch. Đặt biệt là

các ngân hàng nƣớc ngoài nhƣ ANZ, Deutsche Bank, Standard Chartered đã có hệ thống các

cây ATM phục vụ khách du lịch. Tuy nhiên, hệ thống này mới chỉ phục vụ giới hạn chủ yếu ở

khu vực cảng Nội Bài, phố cổ và thiếu vắng ở các điểm du lịch xa trung tâm.

Viễn thông

Hệ thống mạng di động cùng với giá dịch vụ viễn thông và internet khá rẻ đã phục vụ tốt cho

ngành du lịch.

Y tế

Các cơ sở y tế có chuyên môn tƣơng đối cao, có tổ chức các dịch vụ khám chữa bệnh phục vụ

khách du lịch nhƣ bệnh viện Việt Pháp, Bạch Mai, Việt Đức, Châm cứu Trung ƣơng, Y học cổ

truyền, Y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới. Tuy nhiên, do các bệnh viện này luôn trong tình

trạng quá tải nên còn hạn chế trong việc phục vụ khách du lịch. Khách du lịch chủ yếu vẫn tìm

đến các phòng khám tƣ nhân của nƣớc ngoài để chữa trị khi cần thiết. Mô hình khám chữa

-31-

bệnh và phục hồi sức khỏe của bệnh viện Châm cứu Trung ƣơng đã triển khai trong nhiều năm

dành cho khách du lịch.

4.3. Các điều kiện cầu

4.3.1. Khách du lịch quốc tế

Tốc độ tăng trƣởng khách quốc tế đến Hà Nội đạt mức ổn định trong những năm gần đây, đạt

khoảng từ 10 - 13%/năm. Năm 2013 Hà Nội đón 2,581 triệu lƣợt khách quốc tế; đến năm 2014

đón khoảng 3 triệu lƣợt khách quốc tế. Tuy nhiên, nếu so sánh với các TP khác ở châu Á thì

quy mô còn rất nhỏ bé.

So sánh với một số TP lớn khác ngoài lãnh thổ Việt Nam, trong khu vực châu Á - Thái Bình

Dƣơng nhƣ Băng Cốc (Thái Lan), Singapore, Kuala Lumpur (Malaysia); Đài Bắc (Đài Loan);

Quảng Châu (Trung Quốc). Số lƣợt khách quốc tế đến Hà Nội (nghỉ qua đêm) chiếm một tỷ lệ

rất nhỏ so với các TP khác.

Hình 4.2. Lƣợng khách du lịch quốc tế (có ngủ qua đêm) tại 10 TP khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng năm 2013

Nguồn: Yuwa Hedrick-Wong và Desmond Choog (2013).

-32-

Khách du lịch quốc tế đến Thủ đô với nhiều mục đích trong đó chủ yếu là du lịch hội thảo, hội

nghị (tăng mạnh trong vài năm trở lại đây), du lịch văn hoá, tôn giáo, lịch sử; du lịch tham

quan thắng cảnh, làng nghề.

Thời gian lƣu lại bình quân của khách du lịch quốc tế đến Hà Nội là 3,8 ngày/khách; trong đó

khách đi theo tour là 3,4 ngày/khách, và khách tự tổ chức chuyến đi là 4,4 ngày/khách. Chi

tiêu bình quân 1 ngày khách du lịch quốc tế là 115 USD/ngày khách. Trong cơ cấu chi tiêu của

khách du lịch quốc tế, chi cho thuê phòng chiếm tỷ lệ cao nhất là 32%, tiếp đó là chi cho ăn

uống và đi lại (Tổng cục Thống kê, 2013).

Hình 4.3: Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Hà Nội

Đối tƣợng khách du lịch có mức chi tiêu cao nhất là các quan chức chính phủ, nhân viên các tổ

chức quốc tế và thƣơng gia. Nếu phân theo mục đích chuyến đi thì khách đi với mục đích

thông tin báo chí và hội nghị hội thảo là có mức chi tiêu cao nhất.

Nguồn: Tổng cục thống kê (2014).

-33-

So sánh một số chỉ tiêu này với TP Băng Cốc, khách du lịch quốc tế đến Băng Cốc có mức chi

tiêu bình quân/ngày khách là 144 USD/ngày khách. Thời gian lƣu trú bình quân của khách

quốc tế đến Băng Cốc cũng cao hơn tại Hà Nội là 4,86 ngày/lƣợt khách (Cục du lịch Băng

Cốc, 2014).

Khách du lịch quốc tế ở lại Băng Cốc lâu hơn và chi tiêu cũng nhiều hơn so với Hà Nội. Điều

này cũng chứng tỏ, Băng Cốc không chỉ thu hút đƣợc nhiều khách du lịch, mà họ còn có

những hoạt động để kéo dài thời gian ở lại của khách và kích thích họ chi tiêu nhiều hơn.

4.3.2. Khách du lịch nội địa

Khách nội địa đến Hà Nội để đi du lịch trên địa bàn TP và thông qua Hà Nội để đi du lịch ở

các tỉnh lân cận nhƣ tham quan di tích lịch sử văn hóa; du lịch lễ hội; du lịch hội nghị, hội

thảo; thăm thân; du lịch thƣơng mại; nghỉ dƣỡng, tham quan danh thắng (Tổng cục Thống kê,

2014). Khách du lịch đến Hà Nội có mức chi tiêu bình quân là 1.387.000 đồng/ngày khách.

Trong cơ cấu chi tiêu của khách du lịch nội địa đến Hà Nội, chi cho thuê phòng cũng chiếm tỷ

trọng cao nhất, tiếp đến là ăn uống và đi lại.

Hình 4.4. Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch nội địa

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2014).

-34-

Về thời gian lƣu trú trung bình của khách du lịch nội địa đến Hà Nội khoảng 1,6 ngày. Trong

khi đó, so sánh các chỉ tiêu này với TP Băng Cốc (Thái Lan), khách du lịch nội địa có mức chi

tiêu bình quân là 100 USD/ngày khách (tƣơng đƣơng 2.100.000 đồng/ngày khách). Thời gian

ở lại bình quân của khách du lịch cũng cao hơn hẳn tại Hà Nội là 3,35 ngày/lƣợt khách (Cục

du lịch Băng Cốc, 2014).

4.4. Các ngành phụ trợ và liên quan

4.4.1. Các thể chế hỗ trợ

Các hiệp hội du lịch

Sự hình thành các hiệp hội về du lịch trên địa bàn Hà Nội đã có từ lâu, tuy nhiên, trong những

năm qua, vai trò và hiệu quả hoạt động của các hiệp hội du lịch này còn rất thấp. Các hiệp hội

này chƣa thực hiện đƣợc đúng vai trò, chức năng là đại diện của các doanh nghiệp, cá nhân

hoạt động du lịch.

Các tổ chức quốc tế

Hà Nội cũng là nơi tập trung các tổ chức quốc tế hỗ trợ hoạt động du lịch hoạt động. Tuy

nhiên, về phía ngành du lịch TP cũng chƣa có sự hợp tác, và gắn kết chặt chẽ với các cơ quan

này.

4.4.2. Các ngành hỗ trợ và có liên quan

Dịch vụ lưu trú

Chất lƣợng dịch vụ trong các khách sạn, đặc biệt khách sạn 4 - 5 sao, khách sạn liên doanh khá

cao, tƣơng đƣơng hoặc có chất lƣợng cao hơn các khách sạn cùng loại trên thế giới và khu

vực. Hầu hết các khách sạn đều có các tiện nghi ăn uống phong phú nhƣ nhà hàng, quán rƣợu,

cà phê, trung tâm thƣơng mại, các tiện nghi hội nghị, hội thảo. Đặc biệt các khách sạn trên 300

phòng thƣờng có các tiện nghi thể thao và vui chơi giải trí nhƣ bể bơi, sân quần vợt, phòng tập

thể dục thể thao, vũ trƣờng, câu lạc bộ ban đêm,...

-35-

Số cơ sở lƣu trú trên địa bàn chiếm tỉ lệ cao so với cả nƣớc, tuy nhiên qui mô của hệ thống cơ

sở lƣu trú Hà Nội chủ yếu là nhỏ và vừa, bình quân 50 phòng/cơ sở lƣu trú, chƣa nhiều các

khách sạn có qui mô lớn (trên 350 -500 phòng).

So sánh với TP Băng Cốc, nếu nhƣ tính đến năm 2013, Hà Nội có 25.532 buồng phòng các

loại, thì Băng Cốc có 96.992 buồng phòng gấp khoảng 3,8 lần so với Hà Nội. Công suất sử

dụng phòng tại các cơ sở lƣu trú ở Băng Cốc là 69% (Cục Du lịch Băng Cốc, 2014).

Dịch vụ ăn uống, ẩm thực

Nhìn chung, hệ thống nhà hàng, cơ sở dịch vụ ẩm thực của Hà Nội phát triển còn thiếu qui

hoạch, vị trí phân tán, tự phát, qui mô nhỏ lẻ, thiếu điều kiện hạ tầng cần thiết nhƣ bãi đỗ xe,

không gian cảnh quan; điều kiện vệ sinh môi trƣờng tại một số cơ sở dịch vụ chƣa đƣợc kiểm

soát, bảo đảm phục vụ nhu cầu của du khách. Bên cạnh đó, tính chuyên nghiệp trong dịch vụ

chƣa cao, ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ.

Cơ sở mua sắm

Hệ thống cơ sở dịch vụ mua sắm phát triển còn manh mún, thiếu qui hoạch, nhiều tuyến phố

mua sắm các hàng hoá, đồ lƣu niệm hình thành tự phát, có quy mô nhỏ, nội dung dịch vụ,

hàng hóa chƣa phong phú, thiếu hấp dẫn, ảnh hƣởng đến trật tự quản lý đô thị, làm giảm tính

hiệu quả của dịch vụ mua sắm.

Hà Nội có thế mạnh là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống tại các làng nghề nhƣ đồ

gốm, đồ sành sứ, đồ thêu, lụa, sơn mài, khảm trai, tranh sơn dầu đƣợc khách du lịch ƣa

chuộng, mua sắm làm quà tặng, đồ lƣu niệm.

Hiện tại, Hà Nội mới chỉ khai thác đƣợc làng nghề gốm Bát Tràng và lụa Vạn Phúc vào phục

vụ phát triển du lịch tƣơng đối hiệu quả trong số vài trăm làng nghề truyền thống trên địa bàn.

Tuy nhiên, ngay cả tại hai làng nghề này, tính bền vững của hoạt động du lịch còn rất kém.

Dịch vụ vui chơi giải trí

Đây là là yếu tố khá yếu kém của du lịch Hà Nội so với các TP khác nhƣ Băng Cốc. Nếu nhƣ

ở TP Băng Cốc có các dịch vụ vui chơi giải trí khá đa dạng tập trung ở khu trung tâm để thu

-36-

hút khách du lịch thì ở Hà Nội lại rất thiếu. Trong những năm qua, chỉ có một số ít cơ sở đã tổ

chức tốt đƣợc các hoạt động, dịch vụ vui chơi giải trí (đặc biệt vào ban đêm) phục vụ khách du

lịch nhƣ Nhà hát múa rối nƣớc Thăng Long, tuyến phố đi bộ Hàng Ngang - Hàng Đào và gần

đây là một số hoạt động biểu diễn nghệ thuật do Ban quản lý phố cổ Hà Nội (UBND quận

Hoàn Kiếm) tổ chức.

Bên cạnh đó, hệ thống công viên cây xanh, khu không gian công cộng trên địa bàn TP vừa

thiếu lại vừa không đáp ứng đƣợc nhu cầu. Trong những năm tới, TP Hà Nội nên nghiên cứu

kinh nghiệm của TP Hồ Chí Minh bỏ thu phí vào cửa đối với một số công viên. Ở Băng Cốc,

công viên lớn nhất cũng miễn phí vào cửa, chỉ có những công viên chuyên đề mới thu phí. Bên

cạnh đó, TP cần chấm dứt tình trạng quản lý lộn xộn, bê tông hóa, mất vệ sinh và an toàn tại

các công viên.

Hộp 4.3. Xây dựng sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành

Xét ở phạm vi TP, nếu so sánh với

loại hình du lịch thể thao chơi gôn

Các tour du lịch mới do doanh nghiệp nghiên cứu

của Băng Cốc thì Hà Nội đi sau rất

khai thác chỉ sau một thời gian đƣa ra thị trƣờng bị

nhiều. Về số lƣợng, tính ở Băng

ăn cắp trí tuệ. Việc đăng ký bản quyền cho các tour

Cốc và khu vực phụ cận tỉnh Samut

du lịch mới gặp nhiều khó khăn do không thể bảo hộ

Prakan (25km phía Nam của Băng

những dịch vụ của các nhà cung cấp mà doanh

Cốc) đã có tới khoảng gần 20 sân

nghiệp không sở hữu (cơ sở lƣu trú, điểm tham quan

gôn và câu lạc bộ gôn. Tại Hà Nội,

vv…). Do vậy việc đánh cắp chƣơng trình luôn xảy

trong những năm qua TP đã thu hút

ra gây thiệt hại cho những doanh nghiệp đi tiên

đầu tƣ một số sân gôn đi vào hoạt

phong vì phải bỏ chi phí nghiên cứu, khảo sát, đầu

động nhƣ Sóc Sơn, Vân Trì, Đồng

tƣ quảng bá cho sản phẩm. Từ đó giảm nhiệt tình

Mô, Văn Sơn. Nếu tính chung cả

của doanh nghiệp trong việc phát triển sản phẩm du

các tỉnh xung quanh nhƣ Vĩnh

lịch mới (Phụ lục 25).

Phúc, Hòa Bình, hay Hải Dƣơng thì

tổng số sân gôn của khu vực này

cũng chƣa đến con số 10. Điều này cũng cho thấy, nếu xét về lợi thế so sánh lẫn kinh nghiệm

và truyền thống thì loại hình du lịch thể thao chơi gôn ở Hà Nội, ngoài phục vụ nhu cầu trong

(Nguyễn Hữu Việt - Sở VH, TT & DL Hà Nội).

-37-

nƣớc, rất khó để cạnh tranh với các TP khác ở Đông Nam Á trong việc thu hút khách du lịch

quốc tế.

Ngoài ra, hệ thống các tiện nghi, trang thiết bị phục vụ vui chơi giải trí đƣợc bố trí tại các

khách sạn từ 4 sao trở lên nhƣ bể bơi, sân tenis, trung tâm sức khỏe, quầy bar, câu lạc bộ đêm,

vũ trƣờng, phòng hát,... chủ yếu phục vụ khách lƣu trú tại khách sạn.

Nhìn chung, hệ thống cơ sở vui chơi giải trí Hà Nội còn rất thiếu, phân bố chƣa hợp lý trên địa

bàn; loại hình hoạt động và sản phẩm vui chơi giải trí đơn điệu, thiếu hấp dẫn, chất lƣợng dịch

vụ chƣa cao. Phần lớn các khu, điểm du lịch trong, ngoài TP hiện đang ở trong giai đoạn đầu

tƣ, xây dựng; điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng chƣa đồng bộ và hoàn thiện, còn thiếu các tiện

nghi hấp dẫn và có chất lƣợng cao phục vụ các hoạt động vui chơi giải trí của khách du lịch.

Dịch vụ lữ hành

Tính đến hết năm 2014, toàn TP có 1.600 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lữ hành trong

đó có khoảng 700 doanh nghiệp lữ hành quốc tế. Tuy nhiên, nhìn chung, các doanh nghiệp lữ

hành trên địa bàn TP vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ (số lao động của hầu hết các doanh

nghiệp lữ hành dƣới 30 ngƣời), phƣơng thức cạnh tranh thu hút khách chủ yếu dựa vào giá cả,

ít quan tâm đến chất lƣợng dịch vụ và đầu tƣ vào sản phẩm mới.

Các doanh nghiệp lữ hành hầu nhƣ không có bộ phận xây dựng sản phẩm, các chƣơng trình du

lịch chủ yếu đƣợc xây dựng theo kinh nghiệm và sao chép sản phẩm của doanh nghiệp khác.

Chính vì vậy, các chƣơng trình du lịch của các công ty lữ hành thƣờng giống nhau về nội

dung, với các tuyến du lịch chủ yếu là tour du lịch trong TP, tuyến du lịch Hà Nội - Hạ Long,

Hà Nội - Sapa và Hà Nội - Ninh Bình. Trong khi đó, so sánh với Băng Cốc và vùng phụ cận,

các doanh nghiệp lữ hành trung bình thƣờng chào bán trên thị trƣờng khoảng gần 50 chƣơng

trình du lịch khác nhau (Tổng cục Du lịch, 2007).

4.5. Bối cảnh cho chiến lƣợc và cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch

Hà Nội thu hút một lƣợng lớn các doanh nghiệp du lịch hoạt động. Tham gia vào hoạt động

kinh doanh du lịch cũng có các thành phần kinh tế là doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp

dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Các doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động

-38-

du lịch chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khách sạn, cơ sở lƣu trú. Trên địa bàn TP có Tổng công

ty Du lịch Hà Nội là doanh nghiệp du lịch lớn nhất do UBND TP Hà Nội quản lý, ngoài ra còn

có các khách sạn của các bộ, ban ngành của Trung ƣơng, các địa phƣơng khác. Nhìn chung,

các doanh nghiệp nhà nƣớc thƣờng sở hữu những vị trí đắc địa, trung tâm của TP và chiếm

diện tích đất đai lớn nhƣng hoạt động thƣờng không hiệu quả. Trong khi đó, khu vực doanh

nghiệp du lịch dân doanh chủ yếu là các doanh nghiệp lữ hành có quy mô nhỏ, và sở hữu các

khách sạn, nhà nghỉ có quy mô bé. Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chủ yếu đầu tƣ

vào các khách sạn cao cấp và có số ít hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.

Bên cạnh đó, một số loại hình kinh doanh đặc thù nhƣ vận chuyển khách du lịch bằng xe điện,

xích lô, xe trâu… đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc chỉ định đối tƣợng tham gia thí điểm và áp

dụng trong thời gian dài đã dẫn đến tình trạng độc quyền, thiếu tính cạnh tranh.

Ngoài ra, các loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực lữ hành, vận chuyển, lƣu trú và hƣớng dẫn

viên cũng còn rƣờm ra gây khó khăn cho ngƣời kinh doanh. Trong khi ở một số nƣớc, việc

nộp hồ sơ các thủ tục có thể đƣợc nộp qua mạng với nội dung chỉ khoảng một vài trang giấy

thì các thủ tục kinh doanh hoạt động trên địa bàn Hà Nội còn rất thủ công và gây ra nhiều

nhũng nhiễu, mất thời gian.

4.6. Vai trò của chính phủ

Chính sách về phát triển du lịch

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách phát triển du lịch từ Trung ƣơng đến

TP Hà Nội đã đƣợc ban hành khá đầy đủ bao gồm luật, nghị định, thông tƣ, quy hoạch tổng

thể phát triển du lịch, chiến lƣợc phát triển, chiến lƣợc xúc tiến du lịch của ngành; quy hoạch

tổng thể phát triển du lịch của Hà Nội. Tuy nhiên, tính khả thi của các văn bản còn thấp, việc

triển khai trên thực tế cũng không đạt đƣợc kết quả cao.

-39-

Các doanh nghiệp du lịch hoạt động trong khuôn khổ của Luật Du lịch (năm 2005) gặp phải

một số khó khăn. Để đƣợc hoạt động các doanh nghiệp lữ hành quốc tế cần phải có tiền ký

quỹ tại các ngân hàng là 250 triệu đồng (đối với doanh nghiệp đón khách quốc tế vào), và 500

triệu đồng (đƣa khách Việt Nam ra nƣớc ngoài). Điều kiện để đƣợc cấp thẻ hƣớng dẫn viên du

lịch cũng yêu cầu đối với thẻ HDV

quốc tế phải tốt nghiệp đại học, có

đủ điều kiện về ngoại ngữ và học

Hộp 4.4. Quy định về tiêu chuẩn hƣớng dẫn viên du lịch

qua lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ về du

Trên tinh thần chú trọng kiến thức, hiểu biết thực tế,

lịch.

đam mê nghề nghiệp có thể thấy bằng đại học có thể

Những quy định mang tính hành

không phải yếu tố tiên quyết. Thực tế, thậm chí

chính và cứng nhắc nhƣ trên đã

ngƣời có bằng đại học vẫn còn chƣa làm tốt công

gây ra một số khó khăn. Trong khi

việc của một hƣớng dẫn viên mọi mặt: chuyên môn,

tình trạng thiếu hƣớng dẫn viên

chăm sóc khách hàng, các kỹ năng ứng xử, thậm chí

ngôn ngữ hiếm đang diễn ra (nhƣ

cấp cứu khi xảy ra sự cố...

tiếng Thái, Ý, Tây Ban Nha..) thì

Vấn đề đặt ra không phải có bằng cấp thế nào, vì hệ

những ngƣời có kinh nghiệm và có

thống đào tạo trong nƣớc hiện nay có thể nói chƣa

chú trọng đến tính ứng dụng thực tế nhiều lắm, từ đó

thể sử dụng đƣợc ngôn ngữ này lại

mới nảy sinh hiện tƣợng so sánh ngƣời có bằng đại

không có bằng tốt nghiệp đại học.

học không làm tốt công việc bằng ngƣời không có

Hoặc, những lao động qua quá

trình tự học về ngoại ngữ, và

bằng đại học (Phụ lục 25).

hƣớng dẫn nhƣng không có bằng

đại học thì cũng không thể xin cấp thẻ hƣớng dẫn viên du lịch. Việc quy định tiền ký quỹ đối

với doanh nghiệp lữ hành quốc tế dẫn tới việc các doanh nghiệp mới thành lập phải bỏ ra một

số tiền lớn trong ngân hàng (250 triệu đồng đối với doanh nghiệp đƣa khách vào Việt Nam và

500 triệu đồng đối với đƣa ngƣời Việt Nam ra nƣớc ngoài). Quy định này cũng không phát

huy trong thực tế, trong suốt thời gian áp dụng vừa qua, các cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng

chƣa áp dụng đƣợc trƣờng hợp nào. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp khi tổ chức tour cho khách

cũng đã thực hiện hợp đồng về bảo hiểm du lịch. Những quy định trên đã tạo ra những hàng

(Nguyễn Ngọc Thọ - Công ty Horse Tour).

-40-

rào không cần thiết hạn chế các

Hộp 4.5. Quy định về ký quỹ kinh doanh lữ hành

doanh nghiệp mới, hay đội ngũ

hƣớng dẫn viên mới gia nhập

Việc các DN lữ hành quốc tế phải ký quỹ 250 triệu

ngành và không khuyến khích

đồng là hơi cao và số tiền đó doanh nghiệp bị chốt chặt

các yếu tố thị trƣờng phát triển.

lại sẽ gây khó khăn trong việc kinh doanh. Thực ra việc

Khách du lịch đến Việt Nam

ký quỹ vẫn chỉ là hình thức để ép buộc doanh nghiệp

cũng chịu ảnh hƣởng bởi chính

nhƣng chúng ta có thể có giải pháp khác tốt hơn nhƣ ra

sách visa, tính đến hết năm 2014

chính sách pháp luật chuẩn và bắt buộc các công ty

Việt Nam mới miễn visa cho

khoảng 15 nƣớc; trong khi đó

phải thực thi nó (Phụ lục 25).

Thái Lan miễn cho công dân của

52 nƣớc (xem chi tiết tại Phụ lục 24). Hệ thống cấp visa tại các cửa khẩu quốc tế cũng đã có

nhiều cải tiến, nhƣng còn phức tạp và nhiêu khê. Khách du lịch phải đợi từ 2 – 2,5 giờ để nhận

đƣợc visa. Hệ thống xếp hàng, gọi tên và chỗ ngồi tại cửa khẩu cũng thiếu thốn. Mức phí visa

của Việt Nam nhìn chung cũng cao hơn của Thái Lan (Vietnam Business Forum, 2013).

(Phan Thị Thu Minh - Công ty TNHH ĐT TM & DL Hoàng Anh)

Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch

Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn TP trong những năm

vừa qua vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch

vẫn thể hiện rất mờ nhạt, chƣa tạo ra đƣợc môi trƣờng hoạt động du lịch hấp dẫn để tạo bƣớc

đột phá trong thu hút khách du lịch đến với TP. Đặc biệt, TP còn rất yếu kém trong công tác

quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch, xây dựng sản phẩm mới, công tác xúc

tiến du lịch và tạo môi trƣờng du lịch thân thiện, an toàn cho du khách.

Hoạt động xúc tiến, quảng bá điểm đến du lịch của cơ quan quản lý nhà nước

Hoạt động xúc tiến trên địa bàn TP thiếu đƣợc đầu tƣ, hàng năm TP cũng chỉ cấp cho ngành

du lịch khoảng 20 tỷ đồng (khoảng 1 triệu USD) phục vụ cho công tác xúc tiến, quảng bá.

Trong khi đó ở tầm quốc gia, việc đầu tƣ ngân sách cho công tác xúc tiến quảng bá cũng hạn

chế, và không bổ trợ đƣợc nhiều cho các địa phƣơng, trong đó có Hà Nội. Nếu so sánh với các

-41-

quốc gia khác nhƣ Thái Lan một năm các quốc gia này thƣờng dành từ 50 - 80 triệu USD cho

công tác xúc tiến quảng bá du lịch (Nguyễn Anh Tuấn, 2007).

Từ năm 2011, thành phố đã đặt định mức đầu tƣ cho công tác xúc tiến du lịch của thành phố là

3000đ/ngƣời dân và ở cấp quận huyện là 2000đ/ngƣời dân. Đây là một chính sách không sát

với thực tế vì tiêu chí phân bổ kinh phí xúc tiến theo địa bàn và tính theo ngƣời dân là không

có cơ sở.

Bên cạnh đó, nguồn ngân sách dành cho xúc tiến lại đƣợc sử dụng không hiệu quả, thiếu trọng

tâm, trọng điểm. Công tác quảng bá còn thiếu tính chuyên nghiệp, hình thức nội dung còn đơn

điệu, chƣa hấp dẫn du khách; hệ thống thông tin quảng cáo tại Thủ đô chƣa đƣợc phát huy tác

dụng để quảng bá du lịch; nhiều sự kiện văn hoá, ngoại giao, kinh tế, thể thao đƣợc tổ chức tại

Hà Nội chƣa đƣợc kết hợp phát huy tác dụng thành những sự kiện du lịch để quảng bá thu hút

du khách trong nƣớc và quốc tế; thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành văn hoá thông tin

và các ngành liên quan với du lịch trong việc tổ chức các hoạt động quảng bá thông tin.

4.7. Đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch Hà Nội

Qua những phân tích và đánh giá trên, đánh giá về năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch Hà

Nội đƣợc thể hiện qua mô hình kim cƣơng nhƣ sau:

-42-

Hình 4.5. Mô hình kim cƣơng của cụm ngành du lịch Hà Nội

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

-43-

4.8. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các tác nhân trong sơ đồ cụm ngành du lịch

Hình 4.6. Đánh giá các tác nhân trong sơ đồ cụm ngành du lịch Hà Nội

Phân tích NLCT cụm ngành du lịch Hà Nội cho thấy, Hà Nội là nơi có tiềm năng để phát triển

loại hình du lịch tham quan các di tích lịch sử, văn hóa, tôn giáo và du lịch hội nghị, hội thảo

(MICE). Hà Nội cũng là trung tâm có nhiều khả năng để kết nối, liên kết với nhiều địa phƣơng

có tiềm năng phát triển du lịch đặc sắc khác nhƣ Hạ Long, Sa Pa, Quảng Bình hay Huế,…

Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, hoạt động đầu tƣ vào phát triển du lịch ở Hà Nội còn

dàn trải, thiếu trọng tâm trọng điểm và không hiệu quả. TP tập trung nhiều vào đầu tƣ đƣờng

giao thông đến các khu du lịch sinh thái, thu hút các dự án đầu tƣ vào vui chơi giải trí ở ngoại

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

-44-

thành nhƣng không thu đƣợc những kết qua nhƣ kỳ vọng. Trong khi đó, các giá trị văn hóa,

lịch sử, tôn giáo, kiến trung và không gian du lịch ở đô thị chƣa đƣợc tập trung khai thác một

cách tƣơng xứng và thích hợp. TP cũng chƣa tạo đƣợc một môi trƣờng du lịch lành mạnh, văn

minh, an toàn và thân thiện cho du khách. Đây cũng chính là nguyên nhân chính làm cho du

lịch Hà Nội chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng và kỳ vọng. Từ mô hình kim cƣơng ở

trên, cụm ngành du lịch của Hà Nội còn yếu kém ở nhiều khía cạnh cụ thể (i) thể chế hỗ trợ

phát triển du lịch kém hiệu quả đặc biệt là công tác xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch

cùng với việc chƣa phát huy đƣợc vai trò của quản lý nhà nƣớc trong phát triển du lịch; (ii)

chƣa tạo ra đƣợc môi trƣờng kinh doanh du lịch cạnh tranh lành mạnh, hiệu quả; (iii) các tài

nguyên du lịch nhân văn chƣa đƣợc khai thác theo hƣớng bền vững; (iv) nâng cao chất lƣợng

nhân lực du lịch và công tác quảng bá du lịch còn yếu, thiếu tính chuyên nghiệp và hiệu quả;

(v) việc liên kết, hợp tác phát triển du lịch còn lỏng lẻo, thiếu tính định hƣớng cụ thể.

-45-

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua nghiên cứu cụm ngành du lịch cho thấy, Hà Nội có lợi thế cạnh tranh và thế mạnh trong

việc khai thác và phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử, tôn giáo, kiến trúc và du lịch

MICE (hội nghị, hội thảo). Tuy nhiên, trong những năm qua TP tập trung nhiều nguồn vốn và

hoạt động vào đầu tƣ đƣờng xá, thu hút các dự án đầu tƣ vào các khu vui chơi giải trí, nghỉ

dƣỡng. Chính vì vậy, các chính sách phát triển du lịch trong những năm qua đã không phát

huy đƣợc tác dụng, không nâng cao đƣợc năng lực trạnh tranh của cụm ngành du lịch Hà Nội.

Trong khi đó, việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn để phát triển du lịch đã không

đƣợc quan tâm đúng mức và bền vững. Bên cạnh đó, thành phố cũng không tạo ra đƣợc môi

trƣờng kinh doanh du lịch cạnh tranh lành mạnh, hiệu quả. Các hoạt động tăng cƣờng liên kết,

đào tạo nguồn nhân lực và tuyên truyền quảng bá du lịch cũng không đƣợc chú trọng.

5.2. Khuyến nghị chính sách

Trƣớc hết, chính quyền TP cũng nhƣ cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch cần đánh giá, xác

định lại tiềm năng, lợi thế cạnh tranh du lịch của mình đó là các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch

sử, tôn giáo, kiến trúc và không gian du lịch đô thị. Trên cơ sở đó xây dựng chiến lƣợc, quy

hoạch, kế hoạch tập trung đầu tƣ khai thác phát triển các sản phẩm du lịch lợi thế của mình.

Việc giao đất và khuyến khích đầu tƣ bất động sản du lịch mới ở ngoại thành không giúp nâng

cao NLCT của cụm ngành. TP cần đều chỉnh chiến lƣợc phát triển du lịch theo hƣớng đầu tƣ

nâng cấp các sản phẩm du lịch và dịch vụ hỗ trợ tại các điểm du lịch mang tính lịch sử, văn

hóa của Hà Nội.

Đầu tƣ theo hƣớng nâng cao các giá trị văn hóa, nhân văn của Hà Nội gắn liền với bảo tồn các

di tích lịch sử văn hóa, tổ chức các dịch vụ và sự kiện văn hóa truyền thống khu phố cổ; quản

lý và thu hút khách du lịch đến với các lễ hội truyền thống; khai thác tốt các làng nghề, làng cổ

vào phục vụ phát triển du lịch. TP cần kiến nghị và phối hợp với các cơ quan trung ƣơng đóng

trên địa bàn để tổ chức khai thác và mở cửa các địa điểm, công trình kiến trúc văn hóa vào

-46-

phục vụ khách du lịch nhƣ Phủ Chủ tịch, Văn phòng Thủ tƣớng, Bắc Bộ Phủ (Nhà khách

Phính phủ).

TP cũng cần có các giải pháp đảm bảo sự an toàn cho du khách, chính sách bảo hiểm du lịch,

dịch vụ y tế, an toàn đi lại cho khách du lịch. Để thực hiện đƣợc giải pháp này, TP cũng cần có

các giải pháp tăng cƣờng các hoạt động quản lý đô thị theo hƣớng văn minh, hiện đại bằng các

giải pháp cụ thể nhƣ đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, quản lý tốt hệ thống giao thông, đảm bảo

vỉa hè cho khách đi bộ. TP cũng nên xem xét phƣơng án bỏ việc thu phí vào các công viên tạo

ra những khu vực công cộng xanh phục vụ ngƣời dân cũng nhƣ khách du lịch.

Thứ hai, đối với các chính sách liên quan đến môi trƣờng kinh doanh. TP cần đẩy nhanh việc

cổ phần hóa, bán doanh nghiệp du lịch nhà nƣớc. Bên cạnh đó, cần có chính sách tạo quỹ đất

tại các khu vực trung tâm (hiện nay chủ yếu do các cơ quan chính quyền của TP quản lý) để

khai thác, thu hút đầu tƣ vào xây dựng các cơ sở lƣu trú chất lƣợng cao.

TP cần công khai, mình bạch (theo hƣớng đấu thầu công khai) trong việc lựa chọn các nhà đầu

tƣ kinh doanh các hình thức vận chuyển du lịch nhƣ xích lô, xe điện, xe trâu, vận chuyển bằng

tàu thuyền tại các điểm du lịch. Trên cơ sở đó, nhân rộng các hình thức vận chuyển này đến

các điểm du lịch khác. Hà Nội cũng cần đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, hoặc bán các bến xe

khách, nhà ga cho tƣ nhân quản lý.

Hà Nội cũng cần chủ động và đề xuất với Bộ VH, TT & DL để có những điều chỉnh theo

hƣớng minh bạch, đơn giản hóa, và các thủ tục cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế, đăng ký

lữ hành nội địa; thay đổi đối với quy định các tiêu chuẩn đối với hƣớng dẫn viên du lịch quốc

tế không yêu cầu phải tốt nghiệp đại học; xem xét việc bãi bỏ chính sách ký quỹ đối với kinh

doanh lữ hành quốc tế, hoặc phải có phƣơng án sử dụng lãi suất từ tiền ký quỹ đó dùng cho

hoạt động xúc tiến du lịch. Thành phố cũng cần kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền về

việc miễn visa cho các thị trƣờng trọng điểm về du lịch.

-47-

Thứ ba, TP cần sớm hoàn thiện, ổn định cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn TP

sau khi đã có chủ trƣơng, quyết định của Thủ tƣớng chính phủ về việc thành lập Sở Du lịch và

Trung tâm Thông tin Xúc tiến Đầu tƣ, Thƣơng mại và du lịch, đảm bảo hiệu quả, hiệu lực của

hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch cũng nhƣ tăng cƣờng năng lực của cơ quan xúc tiến du

lịch.

Thứ tƣ, cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch cần tăng cƣờng phối hợp với các hiệp hội về du

lịch trên địa bàn TP, các tổ chức quốc tế hỗ trợ về phát triển du lịch, các trƣờng đào tạo về du

lịch và ngoại ngữ để triển khai các giải pháp nâng cao năng lực của các doanh nghiệp, và đào

tạo nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn. Hoạt động du lịch của Hà Nội cũng cần có sự liên

minh, liên kết với các địa phƣơng có tiềm năng phát triển du lịch ở khu vực phía Bắc cũng nhƣ

cả nƣớc nhằm tạo ra những sản phẩm có tính liên vùng và hấp dẫn khách du lịch.

Thứ năm, về nghiên cứu thị trƣờng và hoạt động xúc tiến quảng bá, TP cần có những đầu tƣ

thích đáng vào hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và quảng bá du lịch một cách trọng tâm, trọng

điểm và chuyên nghiệp. Tổ chức khai thác tốt các thị trƣờng nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn

Quốc và các nƣớc Đông Nam Á. Đối với thị trƣờng Trung Quốc là thị trƣờng tiềm năng lớn,

cần tổ chức khai thác tốt tuyến du lịch vận chuyển bằng đƣờng sắt. Thành phố cũng cần sớm

bãi bỏ chính sách phân bổ kinh phí xúc tiến du lịch theo địa bàn và theo số lƣợng dân. Kinh

phí xúc tiến nên tập trung cho một cơ quan xúc tiến du lịch của thành phố.

-48-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020.

2. Cục Thống kê Hà Nội (2011), Niên giám thống kê Hà Nội 2010.

3. Cục Thống kê Hà Nội (2012), Kết quả điều tra doanh nghiệp TP Hà Nội 5 năm (2006 –

2010).

4. Cục Thống kê Hà Nội (2013), Niên giám thống kê Hà Nội 2013, NXB Thống kê.

5. Cục Thống kê Hà Nội (2014), Niên giám thống kê Hà Nội 2013.

6. Trí Dũng (2015), “Hà Nội đƣợc “mách nƣớc” nên cổ phần hóa 100% các bến xe”, Thời

báo Tài chính Việt Nam Online, truy cập ngày 17/02/2015 tại địa chỉ:

http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thoi-su/2015-04-15/ha-noi-duoc-mach-nuoc-nen- co-phan-hoa-100-cac-ben-xe-19906.aspx.

7. Partale, Kal và Hoàng Gia Thƣ (2014), Kết quả điều tra khách du lịch của dự án EU tại

một số điểm du lịch.

8. Porter, Micheal E. (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.

9. Quốc Hội (2005), Luật Du lịch.

10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội (2015), Báo cáo số 243/BC-SVHTTDL-QLLH về

Đề án “Chủ trương, chính sách phát triển du lịch”.

11. Nguyễn Anh Tuấn (2007), Báo cáo tổng hợp Đề tài khoa học cấp bộ “Nghiên cứu thực trạng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”.

12. Thành ủy Hà Nội (2011), Chương trình số 03-Ctr/TU về tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô tăng trưởng nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015.

13. Thành ủy Hà Nội (2013), Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Hà Nội.

-49-

14. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 2473/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát

triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 30/12/2011.

15. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 201/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 22 tháng 01 năm 2013.

16. Tổng cục Du lịch (2012), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030.

17. Tổng cục Du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030.

18. Tổng cục Thống kê (2013a), Niên giám Thống kê Việt Nam 2013, NXB Thống kê.

19. Tổng cục Thống kê (2013b), Kinh tế xã hội Thủ đô qua 60 năm xây dựng và phát triển.

20. Tổng cục Thống kê (2014), Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2013.

21. UBND TP Hà Nội (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020 và

định hướng đến năm 2030.

22. UBND TP Hà Nội (2013), Chỉ thị về việc tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh (PCI) của TP Hà Nội.

23. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đồng

bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Tiếng Anh

24. Bureau of Registration Administration, Department of Provincial Administration, Ministry of Interior (2014), “Statistical profile of Bangkok Metropolitan Administration 2013”, p. 8.

25. Cục du lịch Băng Cốc (2013), Bangkok guide book.

26. Cục du lịch Băng Cốc (2014), Internal tourism in Bangkok.

27. Hedrick-Wong, Yuwa và Choog, Desmond (2013), Global Destinations Cities Index.

-50-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. So sánh một số tài nguyên du lịch nổi bật của Hà Nội và Băng Cốc (Thái Lan)

Chỉ tiêu Hà Nội Băng Cốc (Thái Lan)

Lịch sử - Từ năm 1010 - Từ năm 1782

Di tích lịch sử - văn hóa – - Có 2269 di tích đƣợc xếp hạng, trong - Khoảng 400 ngôi chùa phật

tôn giáo – kiến trúc. đó có 9 di tích quốc gia đặc biệt, 1161 giáo phân bổ khắp TP.

di tích cấp quốc gia, 1099 di tích cấp - Di tích nổi bật: The TP. Grand Palace và chùa Phra

- Di tích nổi bật: Khu phố cổ Hà Nội Kakaeo; Ananda Samakhom

(Hà Nội – 36 phố phƣờng); Văn Miếu Throne Hall; chùa Mahadhatu;

– Quốc Tử Giám (Văn bia đƣợc biệt thự Vimanmek, Wat Pho,

UNESSCO công nhận là tƣ liệu thế Wat Arun (chùa hoàng hôn),

giới); Hoàng thành Thăng Long (Di Wat Trimit (chùa tƣợng phật

sản văn hóa thế giới); Thành và đền vàng), Wat Benchamabophit

Cổ Loa; Quảng trƣờng Ba Đình và (chùa cẩm thạch), Wat Suthat,

Khu di tích Phủ chủ Tịch; Nhà hát lớn The Giant Swing, Wat Rajbopit,

và Quảng trƣờng Cách mạng Tháng Wat Saket, Wat

Tám; Bắc Bộ phủ; Khu di tích Hỏa Ratchanatdaram, Wat

Lò; Cầu Long Biên; Di tích Phù Đổng; Indharavihan, Wat Si Sudaram

Khu di tích đền Sóc; Thành cổ Sơn (Wat Chi Pa Khao), Wat Chalo,

Tây; .Chùa Một Cột; Thăng Long Tứ Wat Pho Bang-o, Wat Bang Oi

Trấn (Đình Kim Liên, Đền Voi Phục, Chang, Wat Suwannaram, Wat

Đền Bạch Mã, Đền Quán Thánh); Kaeo Fa, Wat Prasat, Wat

Chùa Quán Sứ; Chùa Trấn Quốc; Phủ Amphawan.

Tây Hồ; Chùa Thầy; Chùa Tây

Phƣơng; Chùa Mía; Chùa Trầm; Chùa

Trăm Gian (chùa Quảng Nghiêm);

-51-

Chỉ tiêu Hà Nội Băng Cốc (Thái Lan)

Chùa Đậu; Đình Chu Quyến; Đình

Tây Đằng; Nhà thờ Lớn Hà Nội; Nhà

thờ Cửa Bắc.

Bảo tàng Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam; Bảo Bảo tàng quốc gia Royal

tàng dân tộc học Việt Nam; Bảo tàng Elephant (mô hình về voi

cách mạng Việt Nam; Bảo tàng Hồ trắng), Bảo tàng quốc gia Băng

Chí Minh; Bảo tàng Lịch sử Việt Cốc, The National Gallery (Bảo

Nam; Bảo tàng Lịch sử Việt Nam; tàng nghệ thuật), Trung tâm

Bảo tàng đƣờng Hồ Chí Minh; Bảo triển lãm nghệ thuật nữ hoàng

tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam; Bảo Sirikit, Đại học Silpakorn (Đại

tàng Quân Đội; Bảo tàng Phụ nữ Việt học nghệ thuật đầu tiên), Bảo

Nam; Bảo tàng Hà Nội; Bảo tàng tàng và cung điện Suan Pakkad,

Không Quân. Bảo tàng quốc gia Royal Barges

(thuyền hoàng gia), Bảo tàng

Prasat, Nhà của Jim Thompson

(Ngƣời Mỹ phát triển ngành

công nghiệp Thai Silk), Bảo

tàng Kamthieng House, Bảo

tàng Băng Cốc Dolls (đồ thủ

công Thái Lan), Bảo tàng công

nghệ hình ảnh, Bảo tàng tội

phạm, giải phẫu (trƣng bày cơ

thể của tội phạm, bộ phận cơ

thể ngƣời), Bảo tàng khoa học

quốc gia, trung tâm khoa học.

Di tích khác Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Cột cờ Pháo đài Phra Sumeru, Lăng

Hà Nội; Làng Việt cổ ở Đƣờng Lâm; Erawan,

Làng cổ Đông Ngạc; Làng Cự Đà;

-52-

Chỉ tiêu Hà Nội Băng Cốc (Thái Lan)

Làng Nhị Khê.

Công viên, vƣờn thú, Công viên Thống Nhất, công viên Thủ Vƣờn thú Dusit, Nông trại rắn

nông trại, làng nghề Lệ, Bách Thảo, Lê Nin, Gandi. (The Snake Farm), Công viên

Lumphini (công viên lớn nhất, Công viên nƣớc Hồ Tây; Công viên mở cửa miễn phí), Công viên Thiên Đƣờng Bảo Sơn; Việt phủ Suan Luang Rama IX (có phí Thành Chƣơng; Khu du lịch sinh thái vào cửa), công viên Siam (công Ao Vua; Khu du lịch Tản Đà; Khu du viên nƣớc, trò chơi), Dream lịch Khoang Xanh – Suổi Tiên. World (fantasyland phong cách Nghề làm tranh Hàng Trống; Nghề châu Âu), Safari World. chế tác kim hoàn ở Hàng Bạc; Làng

nghề gốm Bát Tràng; Làng nghề đúc

đồng Ngũ Xá; Làng nghề dệt lụa Vạn

Phúc; Làng nghề mây tre đan Phú

Vinh; Làng nghề tạc tƣợng Sơn Đồng;

Làng nghề nón Chuông; Làng nghề

thêu Quất Động; Làng nghề sơn mài

Hạ Thái; Làng nghề khảm trai Chuyên

Mỹ; Làng nghề sừng mỹ nghệ Thụy

Ứng; Làng họa sỹ Cổ Đô.

Lễ hội, sự kiện Có hàng nghìn lễ hội truyền thống Năm mới, Songkran, Royal

mang tính địa phƣơng trên toàn TP. Ploughing Ceremony (Lễ trồng

lúa của hoàng gia); sinh nhật nữ Một số lễ hội lớn: Năm mới, Hội hoàng; Ngày Chulalongkorn; lễ Gióng Sóc Sơn (Di sản Văn hóa Thế hội Loi Krathong; Trooping of Giói); Lễ hội làng nghề Bát Tràng; Lễ the Colours (Hội thề bảo vệ hội làng Lệ Mật; Lễ hội Cổ Loa; Lễ hoàng gia); sinh nhật vua. hội chùa Trăm Gian; Lễ hội gò Đống

Đa; Lễ hội chùa Hƣơng; Lễ hội Chùa

-53-

Chỉ tiêu Hà Nội Băng Cốc (Thái Lan)

Láng; Lễ hội chùa Tây Phƣơng; Lễ hội

Thập Tam Trại; Lễ hội chùa Thầy; Lễ

hội chùa Đậu; Lễ hội đền Và; Hội đền

Kim Liên; Hội 5 làng Mọc; Lễ hội

chạy lợn làng Duyên Yết…

Tài nguyên du lịch tự Vƣờn Quốc gia Ba Vì; Sông Hồng, Hệ thống các kênh (Venice of

nhiên sông Đà, Hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm, hồ The East) và đặc biệt là sông

Suối Hai, hồ Quan Sơn… Chao Phraya (River of Kings).

Loại hình khác Võ cổ truyền Việt Nam, vật dân tộc, Muai Thái, Massage Thái,

Chèo, Cải Lƣơng, Tuồng, Ca Trù (Di Thiền Phật giáo;

sản văn hóa thế giới), Rối Nƣớc, Rối

Cạn, Châm cứu, chữa bệnh bằng thuốc

Nam.

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu của Hà Nội và Băng Cốc.

-54-

Phụ lục 2. Danh mục các dự án đầu tƣ khu du lịch trên địa bàn TP Hà Nội (tính đến hết 2014)

TT Tên dự án Chủ đầu tƣ Địa điểm Diện tích đất (ha) Sản phẩm chủ yếu Tổng vốn đầu tƣ (tỷ đồng)

125 300 1 Sân gôn Sóc Sơn và khu dịch vụ bổ trợ Công ty CP Đầu tƣ dịch vụ vui chơi giải trí thể thao Hà Nội Xã Hồng Kỳ và Phù Linh của huyện Sóc Sơn - Sân gôn. - Khu dịch vụ bổ trợ: biệt thự…

Công ty Vincom 500 700 2

Khu đô thị du lịch sinh thái và sân gôn Long Biên Quận Long Biên, huyện Gia Lâm

- Sân gôn 36 lỗ (120 ha) - Vui chơi giải trí - du lịch nghỉ dƣỡng (38ha), biệt thự nhà vƣờn, công viên cây xanh...

32,1 315 3 Xã Mễ Trì, Từ Liêm Khu luyện tập thể thao và vui chơi giải trí Mễ Trì Công ty TNHH phát triển thể thao và giải trí Mễ Trì - Sân tập đánh gôn 9 lỗ - Hồ điều hòa, các công trình phụ trợ

60 200 4 Sân gôn trong khu đô thị Nam Thăng Long Khu đô thị Nam Thăng Long Công ty TNHH phát triển khu đô thị Nam Thăng Long - Quy hoạch Khu đô thị NTL có bố trí khu vực cây xanh kết hợp sân gôn

Quận Long Biên 117 2.600 5 Sân gôn và dịch vụ Long Biên Công ty cổ phần đầu tƣ Long Biên - Sân gôn 27 lỗ (100ha), - Khách sạn, căn hộ, biệt thự cao cấp (17ha)

449 820 6

Sân gôn 36 lỗ kết hợp công viên cây xanh và khu du lịch Thanh Trì Duyên Hà, Yên Mỹ, Vạn Phúc – Thanh Trì Công ty TNHH sản xuất kinh doanh XNK Bình Minh (BITEXCO) - Sân gôn 36 lỗ (150ha) - Công viên cây xanh - Khu thƣơng mại, dịch vụ - Khu biệt thự, dịch vụ thể dục thể thao

-55-

TT Tên dự án Chủ đầu tƣ Địa điểm Diện tích đất (ha) Sản phẩm chủ yếu Tổng vốn đầu tƣ (tỷ đồng)

Huyện Mê Linh 30 200 7 Khu du lịch 79 mùa xuân Công ty cổ phần 79 Mùa Xuân

- Công viên cây xanh - Khu thƣơng mại, dịch vụ - Khu biệt thự, dịch vụ thể dục thể thao

Huyện Mê Linh 8 Khu đô thị – gôn Vinashin Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin

9 huyện Thạch Thất Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin

Dự án trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn kết hợp du lịch sinh thái Thác Bạc – Suối Sao

Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin huyện Thạch Thất Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin 10 Khu đô thị mới và sân gôn Nam Láng – Hòa Lạc

Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin 11 Khu biệt thự nhà vƣờn Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin huyện Thạch Thất

kết hợp với du lịch sinh thái trồng rừng, nạo vét hồ Lụa

Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin 12 Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin huyện Thạch Thất

Dự án trồng rừng phòng hộ khai thác du lịch sinh thái xã Đồng Xuân

-56-

TT Tên dự án Chủ đầu tƣ Địa điểm Diện tích đất (ha) Sản phẩm chủ yếu Tổng vốn đầu tƣ (tỷ đồng)

Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin 13 Khu quần thể du lịch Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin huyện Thạch Thất

sinh thái và nuôi trồng thủy sản cao cấp hồ Lập Thành

Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin 14 Khu du lịch sinh thái TAX - RESORT Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin huyện Thạch Thất

Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin huyện Thạch Thất 15 Khu biệt thự nhà vƣờn và du lịch Sunny lights (1/500)

Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin 16 Khu du lịch sinh thái nhà vƣờn Yên Bình Chƣa tổng hợp đƣợc thông tin huyện Thạch Thất

30,0 343 Công ty DVĐT&DL Nghi Tàm Huyện Hoài Đức 17 Dự án đầu tƣ khu du lịch sinh thái cao cấp An Khánh - Du lịch sinh thái. - Vui chơi giải trí. - Hội nghị, hội thảo.

Công ty TNHH Tuần Châu - Hà Tây Huyện Quốc Oai 233,2 3.178 - Du lịch thể thao (sân gôn) - Vui chơi giải trí. - Hội nghị, hội thảo. 18 Dự án đầu tƣ khu du lịch sinh thái và vui chơi giải trí Tuần Châu - Hà Tây

Sơn Tây 226,8 446 Công ty TNHH Sỹ Ngàn - Du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng - Vui chơi giải trí. 19 Dự án đầu tƣ khu du lịch Anantara Đồng Mô

-57-

TT Tên dự án Chủ đầu tƣ Địa điểm Diện tích đất (ha) Sản phẩm chủ yếu Tổng vốn đầu tƣ (tỷ đồng)

183,7 350 Công ty TNHH DK ENC (Hàn Quốc) Huyện Chƣơng Mỹ - Du lịch thể thao (sân gôn) - Vui chơi giải trí. 20 Dự án đầu tƣ sân gôn và khu phụ trợ hồ Văn Sơn

71,67 100 21 Dự án Khu du lịch văn Công ty Cổ phần Phong Thủy Văn Lang Huyện Phúc Thọ hóa Văn Lang huyền thoại - Quần thể công trình văn hóa du lịch lịch sử gắn với huyền thoại Hùng Vƣơng, nƣớc Văn Lang

Huyện Ba Vì 1.204 2.500 22 Dự án khu du lịch Cty CP Dầu khí Tản Viên

Huyện Mỹ Đức 1.100 1.500 quốc tế cao cấp Tản Viên - hồ Suối Hai 23 Dự án đầu tƣ Làng Công ty CP An Dƣỡng Đƣờng dƣỡng sinh du lịch Tuy Lai - Du lịch thể thao (sân gôn) - Vui chơi giải trí. - Hội nghị, hội thảo. - Du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng - Dƣỡng bệnh - Hội nghị, hội thảo.

Huyện Ba Vì 248,7 1.260 24 Dự án Khu sân gôn-

resort-Vui chơi giải trí cao cấp Hồ Cẩm Quỳ Cty CP đầu tƣ và quản lý tài sản Toàn Cầu (GDB) - Du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng - Du lịch thể thao (sân gôn) - Vui chơi giải trí.

Huyện Mỹ Đức 1.730 2.700 25 Dự án đầu tƣ khu du lịch hồ Quan Sơn Cty TNHH đầu tƣ XD và phát triển hạ tầng - Du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng - Du lịch thể thao (sân gôn) - Vui chơi giải trí.

Công ty CP Hồng Việt Thị xã Sơn Tây 83,4 110 26 Dự án đầu tƣ khu du

lịch sinh thái hồ Xuân Khanh - Du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng. - Vui chơi giải trí.

Công ty CP DELEO Thị xã Sơn Tây 28,5 57 27 Dự án đầu tƣ xây dựng

khu nghỉ mát cây Bồ Đề, hồ Đồng Mô - Du lịch sinh thái - Dƣỡng bệnh - Hội nghị, hội thảo.

30,3 200 28 Dự án xây dựng khu du lịch sinh thái cao Cty CP Thƣơng mại quốc tế D&S Xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai - Công viên cây xanh - Khu thƣơng mại, dịch vụ

-58-

TT Tên dự án Chủ đầu tƣ Địa điểm Diện tích đất (ha) Sản phẩm chủ yếu Tổng vốn đầu tƣ (tỷ đồng)

cấp Sài sơn - Khu biệt thự, dịch vụ thể dục thể thao

Nguồn: Tác giả tổng hợp sô liệu của Sở VH, TT & DL Hà Nội.

-59-

Phụ lục 3. Danh mục các dự án đầu tƣ du lịch đến 2030

STT Tên dự án đầu tƣ du lịch Vị trí Phân kỳ thực hiện

Nhu cầu Dự kiến Vốn ĐT SD đất (tr.USD) (ha)

2,000 800 2016-2020 Khu du lịch sinh thái tổng hợp hồ Suối Hai (gồm cả sân gôn hồ Suối Hai) 1 Ba Vỉ

2,000 800 2021-2030 Công viên sinh thái Vƣờn Quốc gia Ba Vì 2 Ba Vỉ

700 2,000 2021-2030

Khu du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng và vui chơi giảỉ trí phức hợp sƣờn tây núi Ba Vì 200 60 2021-2030 3 4 Khu du lịch hồ Cẩm Quỳ Ba Vỉ Ba Vỉ

250 300 2021-2030 Khu du lịch sinh thái tổng hợp hồ Đồng Sƣơng 5 Chƣơng Mỹ

1,000 500 2021-2030 Khu vui chơi giải trí cao cấp đầm Vân Trì 6 Đông Anh

1,000 600 2021-2030 Khu du lịch văn hóa và phim trƣờng Cổ Loa 7 Đông Anh

50 60 2021-2030 Điểm du lịch sinh thái nông nghiệp Cổ Loa 8 Đông Anh

150 180 2021-2030 Điểm du lịch sinh thái ven sông Hồng khu vực Đông Anh 9

150 180 2021-2030

Điểm du lịch sinh thái ven sông Hồng khu vực Gia Lâm – Long Biên 10

200 240 2021-2030 11 Sân gôn Long Biên

125 200 2021-2030 12 Điểm du lịch đồi 79 mùa xuân Đông Anh Gia Lâm, Long Biên Long Biên Mê Linh

2,000 135 2021-2030 Khu du lịch sinh thái tổng hợp Hồ Quan Sơn (Sân gôn hồ Quan Sơn) 13

1,100 75 2021-2030 14 Làng dƣỡng sinh Tuy Lai

190 50 2021-2030 15 Khu du lịch hồ Thƣợng Lâm Mỹ Đức Mỹ Đức Mỹ Đức

150 180 2021-2030 Điểm du lịch sinh thái ven sông Hồng khu vực Phú Xuyên 16 Phú Xuyên

-60-

STT Tên dự án đầu tƣ du lịch Vị trí Phân kỳ thực hiện

Nhu cầu Dự kiến Vốn ĐT SD đất (tr.USD) (ha)

200 240 2021-2030 Khu du lịch sinh thái ven sông Đáy khu vực Phúc Thọ 17

72 50 2021-2030 18 Khu du lịch văn hoá Văn Lang Phúc Thọ Phúc Thọ

250 300 2021-2030 Khu du lịch sinh thái tổng hợp Hồ Đồng Quan 19 Sóc Sơn

50 60 2021-2030 Điểm du lịch sinh thái nông nghiệp Sóc Sơn 20 Sóc Sơn

274 240 2011-2015 Khu du lịch sinh thái, văn hoá nghỉ ngơi cuối tuần Sóc Sơn 21

150 180 2021-2030 22 Trƣờng đua ngựa Sóc Sơn Sóc Sơn Sóc Sơn

300 360 2021-2030 Khu du lịch VCGT tổng hợp Công viên hồ Lai Cách 23

108 30 2021-2030 24 Khu du lịch Thung Lũng Xanh

198 30 2021-2030 25 Khu du lịch hồ Đồng Đò Sóc Sơn Sóc Sơn Sóc Sơn

150 180 2021-2030 Điểm du lịch sinh thái ven sông Tích khu vực Sơn Tây 26 Sơn Tây

250 300 2021-2030 Khu du lịch vui choi giải trí, thể thao cao cấp Hòa Lạc 27 Thạch Thất

300 360 2021-2030 Trung tâm du lịch thể thao địa hình Viên Nam 28 Thạch Thất

40 100 2021-2030 Khách sạn và khu vui chơi giải trí Gia Phát Hoà Lạc 29 Thạch Thất

200 200 2021-2030 Khu du lịch sinh thái tổng hợp Đầm Thƣợng Thanh 30 Thanh Oai

300 360 2021-2030 Trung tâm du lịch thể thao cảm giác mạnh 31 Thanh Trì

50 60 2016-2020 Điểm du lịch sinh thái, văn hóa Bãi Tự Nhiên 32 Thƣờng Tín

100 120 2021-2030 Điểm du lịch sinh thái ven sông Hồng khu vực Thƣờng Tín 33 Thƣờng Tín 14,256 9,530 TỔNG

Nguồn: Tổng hợp từ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020 định hƣớng 2030.

-61-

Phụ lục 4. Tài nguyên thiên nhiên

(a) Tài nguyên đất

Tính đến 2013, diện tích đất toàn TP là 332.452,4 ha, trong đó: đất nông nghiệp 187.151,5 ha, chiếm

56,3%; đất phi nông nghiệp 137.693 ha, chiếm 41,4%; đất chƣa sử dụng là 7.607,9 ha, chiếm 2,3%.

Trong tổng số đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm 40,3%; đất trồng cây lâu năm chiếm

5%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 7,3%; đất nuôi trồng thủy sản chiếm 3,2% (Tổng cục Thống kê,

2014).

(b) Địa hình, khí hậu

Hà Nội có địa hình đa dạng, bao gồm vùng núi cao, vùng đồi thấp và đồng bằng. Vùng núi cao tập

trung ở huyện Ba Vì và một số núi đá vôi ở Chƣơng Mỹ, Mỹ Đức với nhiều hang động đẹp; phía Bắc

có dãy núi Sóc Sơn. Vùng đồi thấp tập trung chủ yếu ở phía Tây với diện tích trên 53 nghìn ha, chủ yếu

có độ cao từ 30m đến 300m. Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích của TP.

Khí hậu Hà Nội mang đặc thù của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm mƣa

nhiều. Trung bình những tháng lạnh nhất khoảng 15oC; mùa hè nóng ẩm, với nhiệt độ trung bình

30oC. Riêng vùng núi Ba Vì khí hậu có sự khác biệt, Mùa hè nhiệt độ giảm dần theo độ cao, khí hậu mát mẻ, dễ chịu. Mùa đông từ độ cao 700m trở lên, nhiệt độ ổn định dƣới 20oC, kéo dài trong 6 tháng,

càng lên cao số giờ nắng càng tăng.

(c) Tài nguyên nƣớc

Địa phận Hà Nội có nhiều con sông lớn chảy qua nhƣ sông Hồng (đoạn qua Hà Nội dài 163km, chiếm

khoảng 1/3 chiều dài chảy trên đất Việt Nam), sông Đà (ranh giới giữa Hà Nội với Phú Thọ). Ngoài ra,

còn có nhiều sông khác nhƣ sông Đáy, sông Đuống, sông Nhuệ, sông Kim Ngƣu, sông Tô Lịch sông

Cầu…

Hà Nội là một TP với nhiều đầm hồ. Trong khu vực nội thành có các hồ lớn nhƣ Hồ Tây (diện tích lớn

nhất, khoảng 500 ha), Hồ Gƣơm, Trúc Bạch, Thiền Quang, Thủ Lệ, Kim Liên, Linh Đàm. Ngoại thành

TP có các hồ nhƣ Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn…

(d) Tài nguyên rừng

Vƣờn quốc gia Ba Vì có diện tích khoảng 12.000ha bao gồm một vùng sinh thái hoàn chỉnh, cao từ

100m trở lên đến 1.281m. Đây là vùng bảo tồn thiên nhiên có nhiều hệ động thực vật quý hiếm, gồm

-62-

80 họ hơn 780 loài, trong đó hơn 200 loại dƣợc liệu quý, hàng trăm loại rau rừng và quần thể phong lan

quý hiếm. Vùng núi Ba Vì đã trồng hàng ngàn hécta hệ cây trồng tạo nên vốn rừng quý. Hệ động vật

cũng đa dạng, về chim hoang dã có 114 loại thuộc 44 họ, 17 bộ và nhiều loài thú gấu, chồn, cáo, tê tê,

sóc. Ngoài ra, trong Vƣờn quốc gia Ba Vì còn có các thác nƣớc lớn nhƣ Ao Vua ở phía bắc cao 25m,

thác Hƣơng phía đông bắc cao 20m. Các suối Ổi, suối Mít, suối Soạn, đặc biệt có Khoang Xanh với

dòng suối Tiên dài gần 7km (UBND TP Hà Nội, 2012).

-63-

Phụ lục 5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch:

(a) Giao thông

Trên địa bàn TP Hà Nội hiện nay có khoảng 3.974 km; trong đó 9 quận nội thành cũ có 643 km đƣờng

(chiếm khoảng 6,8% diện tích đất đô thị). Bộ Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý 10 đoạn tuyến quốc

lộ qua Hà Nội với chiều dài khoảng trên 150 km. Ngoài các tuyến đƣờng do Bộ Giao thông Vận tải,

trên địa bàn TP có khoảng 3.628 km đƣờng và 237 cầu các loại.

Các tuyến sông do Trung ƣơng quản lý dài 188 km, do Hà Nội quản lý dài 207 km. Trên địa bàn Hà

Nội hiện nay có 9 cảng sông có hệ thống kho bãi và công trình phụ trợ. Ngoài ra, Hà Nội có 17 bến

thuỷ nội địa và 58 bến khách ngang sông.

Hệ thống đƣờng sắt trên địa bàn TP Hà Nội có chiều dài 90 km, có 5 ga chính (Hàng Cỏ, Giáp Bát,

Văn Điển, Gia Lâm và Yên Viên) và một số ga phụ (Thƣờng Tín, Chợ Tía, Phú Xuyên, Ba La). Cơ sở

hạ tầng của đƣờng sắt còn cũ, lạc hậu, chƣa đƣợc đầu tƣ hiện đại, việc vận tải hành khách và hàng hoá

còn nhiều hạn chế. Hiện nay TP Hà Nội đang phối hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai các dự án

đƣờng sắt trên cao, gồm tuyến Yên Viên - Ngọc Hồi, tuyến Nhổn - Ga Hà Nội, tuyến Cát Linh - Hà

Đông.

Trên địa bàn TP hiện nay có các sân bay: Nội Bài (đi quốc tế, nội địa); Gia Lâm (bay dịch vụ kết hợp

quân sự); Bạch Mai, Hoà Lạc và Miếu Môn (đều là sân bay quân sự). Sân bay Nội Bài là sân bay quốc

tế đƣợc đầu tƣ ở quy mô lớn.

Mạng lƣới xe buýt hiện có 73 tuyến, trong đó 60 tuyến có trợ giá và 13 tuyến xe buýt kế cận không trợ

giá với tổng số 1.200 xe hoạt động. Hiện có 464 tuyến xe khách liên tỉnh xuất phát từ các bến xe đi đến

các tỉnh, thành trong cả nƣớc. Trên địa bàn TP có 104 doanh nghiệp vận tải hành khách bằng xe taxi

hoạt động với trên 9.000 xe. Khu vực các quận nội thành có tổng số trên 150 điểm trông giữ xe công

cộng với diện tích 272.370 m2 với công suất phục vụ trông giữ trên 9,5 triệu lƣợt xe/năm. Diện tích đất

dành cho các bãi đỗ xe khu vực nội thành mới chỉ đạt 1,2% diện tích đất đô thị (đạt tiêu chuẩn là 5 -

6%). Điển hình nhƣ bài đỗ xe tĩnh quy mô lớn nhƣ Ngọc Khánh, Dịch Vọng đều quá tải. Hà Nội hiện

có 6 bến xe khách liên tỉnh, gồm: Giáp Bát, Nƣớc Ngầm, Lƣơng Yên, Mỹ Đình, Hà Đông, Xuân Mai.

Hầu hết các bến xe này hoạt động đều không theo một mô hình quản lý thống nhất, vào dịp cuối năm

các bến xe này đều vào tình trạng quá tải nên dẫn đến hiện tƣợng lộn xộn mất an ninh trật tự và an toàn

giao thông.

-64-

(b) Điện

Hiện tại thủ đô Hà Nội đƣợc cung cấp điện chủ yếu từ các nhà máy điện Hòa Bình, Phả Lại... thông

qua hệ thống điện miền Bắc và từ trạm 500 kV Thƣờng Tín. Hiện nay TP Hà Nội đƣợc cấp điện từ các

trạm biến áp 220 kV là: Trạm 220 KV Hà Đông (2x250 MVA); Mai Động (2x250 MVA); Chèm

(2x250 MVA); Sóc Sơn (2x125 MVA), Xuân Mai (1x125 MVA) và Phố Nối (2x125 MVA)... Các

trạm biến áp 220 kV này cấp điện cho 32 trạm biến áp 110 kV, trong đó có 21 trạm nằm trên địa bàn 9

quận nội thành và 5 huyện ngoại thành của TP Hà Nội cũ và 11 trạm trên địa bàn Hà Tây cũ. Tổng

dung lƣợng các trạm biến áp 220 KV khoảng 3.000 MW.

Trong thời gian qua, tốc độ tăng trƣởng nhu cầu phụ tải khu vực Hà Nội là khá cao. Tuy các trạm Sóc

Sơn, Phố Nối mới đƣợc tăng công suất nhƣng hiện đã vận hành ở mức đầy tải, dự báo trong thời gian

tới, các trạm nguồn trên sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu công suất phụ tải. Do vậy việc sử dụng gam máy

biến áp 125 MVA trên thực tế là không phù hợp với khu vực TP Hà Nội. Nhìn chung các tuyến đƣờng

dây 220 kV từ Hòa Bình, Phả Lại cấp nguồn cho các trạm 220 kV đều vận hành ở tình trạng đầy tải,

khi sự cố một tuyến đƣờng dây dễ gây mất ổn định cung cấp điện cho Hà Nội. Ngoài ra, các tuyến

đƣờng dây trên đi qua nhiều địa hình phức tạp, mức mang tải cao, gây khó khăn cho công tác quản lý

vận hành lƣới điện. Lƣới điện phân phối còn tồn tại nhiều cấp điện áp cũng nhƣ còn tồn tại nhiều các

trạm trung gian chƣa phù hợp với tiêu chuẩn hoá. Mạng lƣới phân phối tại khu vực nội thành chủ yếu

đi nổi gây mất mỹ quan đô thị.

(c) Thông tin và truyền thông

Trong những năm gần đây, mạng thông tin di động đã phát triển rất nhanh, với nhiều loại hình, dịch vụ

đa dạng tạo nên một thị trƣờng sôi động và phong phú. Trên địa bàn Hà Nội có mạng chuyển mạch,

truyền dẫn cáp quang có độ an toàn cao do đƣợc nối theo cấu hình mạng vòng, an ninh an toàn mạng

cao. Mạng lƣới bƣu cục, điểm phục vụ bƣu chính của TP Hà Nội những năm gần đây đã có sự tiến bộ

đáng kể, số lƣợng các điểm phục vụ ngày càng đƣợc mở rộng, hoàn thiện phù hợp với điều kiện mới và

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hiện nay đã có 345 điểm phục vụ, 372 điểm Bƣu điện

văn hóa xã.

(d) Cấp nƣớc

Nguồn nƣớc hiện đang sử dụng để cấp nƣớc cho Hà Nội là nguồn nƣớc ngầm khai thác chủ yếu từ tầng

chứa nƣớc pleistocene hoặc tầng chứa nƣớc dƣới Qa trong lớp đệ tứ nằm dƣới lòng đất TP. Nguồn

nƣớc ở phía Nam nội thành Hà Nội có hàm lƣợng sắt, amôniắc rất cao. Khu vực phía Bắc sông Hồng

-65-

gồm 3 nhà máy nƣớc (Gia Lâm, Sân bay Gia Lâm và Đông Anh) do Công ty kinh doanh nƣớc sạch số

2 Hà Nội quản lý với tổng công suất khoảng 98 nghìn m3/ngày đêm. Hiện nay trên địa bàn thủ đô Hà

Nội trƣớc đây cho đến nay vẫn không cung cấp đủ lƣợng nƣớc sạch cho nhu cầu sinh hoạt của ngƣời

dân TP, kể cả vùng nội đô. Trong số các đô thị của tỉnh Hà Tây cũ, chỉ có Hà Đông, Sơn Tây và Hoà

Lạc là có hệ thống cấp nƣớc tập trung quy mô lớn. Các nguồn nƣớc cấp cho Hà Đông, Sơn Tây và Hoà

Lạc hiện nay là nguồn nƣớc ngầm.

(e) Thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải

Việc thoát nƣớc thải, nƣớc tự nhiên và nƣớc mƣa của TP Hà Nội chủ yếu dựa vào các hệ thống sông

chảy qua TP, bao gồm hệ thống sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét, sông Kim Ngƣu, sông Nhuệ, sông

Cà Lồ, sông Đáy, sông Hồng. Nhìn chung hệ thống thoát nƣớc của TP hiện nay rất yếu, làm hạn chế

đến khả năng thu gom nƣớc mƣa, nƣớc thải. Tính bình quân trên địa bàn toàn TP, mật độ cống vào

khoảng 62 m/ha; còn tỉ lệ đƣờng cống so với đầu ngƣời ở Hà Nội thì quá thấp so với các đô thị trên thế

giới.

TP hiện có 26 khu công nghiệp, có khoảng 40 cụm và trên 50 điểm công nghiệp làng nghề đã và đang

đƣợc xây dựng. Tổng khối lƣợng nƣớc thải công nghiệp khoảng từ 100.000 đến 120.000 m3/ngày đêm,

lƣợng nƣớc thải của các cơ sở công nghiệp cũ nằm phân tán mới đƣợc xử lý 20-30%. Chỉ có 3 khu

công nghiệp tập trung mới (KCN Bắc Thăng Long, Phú Nghĩa và Quang Minh I), 2 cụm công nghiệp

(Ngọc Hồi và Phùng Xá) có hệ thống xử lý nƣớc thải công nghiệp tập trung còn phần lớn các cơ sở sản

xuất đều không có trạm xử lý nƣớc thải.

Tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của khu vực nội thành, nội thị khoảng 700.000 m3/ngày đêm. Nƣớc

thải sinh hoạt phần lớn chỉ đƣợc xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại trƣớc khi xả vào các tuyến cống chung

hoặc kênh mƣơng, ao, hồ. Trong số 48 bệnh viện và trung tâm y tế do TP quản lý mới chỉ có 8 cơ sở có

hệ thống xử lý nƣớc thải đang hoạt động, một số bệnh viện đang trong giai đoạn xây dựng hệ thống xử

lý, còn lại lƣợng nƣớc thải bệnh viện không đƣợc xử lý, thải trực tiếp ra hệ thống thoát nƣớc chung. TP

Hà Nội hiện có 1.310 làng nghề trong đó 310 làng đã đƣợc công nhận theo tiêu chí làng nghề, lƣợng

nƣớc thải làng nghề đều không qua xử lý. Lƣợng nƣớc thải không nhỏ từ sản xuất nông nghiệp (hoạt

động chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại...) cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng cần đƣợc quan tâm giải

quyết.

-66-

(g) Thu gom và xử lý chất thải rắn

Tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt của TP Hà Nội hiện nay ƣớc khoảng 5.000 tấn/ngày, trong đó có

khoảng 3.500 tấn là chất thải sinh hoạt đô thị và khoảng 1.500 tấn chất thải sinh hoạt nông thôn. Hiện

tại, Công ty TNHHNN một thành viên Môi trƣờng đô thị (URENCO) chịu trách nhiệm thu gom vận

chuyển, xử lý phần lớn lƣợng chất thải sinh hoạt nội thành. Các doanh nghiệp khác chịu trách nhiệm

thu gom, vận chuyển tại các huyện ngoại thành Hà Nội. Tại khu vực nông thôn ngoại thành có 361/435

xã, thị trấn thành lập tổ thu gom rác, trong đó có 148 xã đã chuyển rác đi xử lý (chiếm tỷ lệ 34%).

Công tác xử lý, tiêu huỷ, tái chế chất thải rắn hiện tại chủ yếu vẫn dựa vào chôn lấp hợp vệ sinh tại các

bãi. Các tồn tại chủ yếu hiện nay đó là phế thải xây dựng trên 1000 tấn/ngày chƣa đƣợc thu gom triệt

để; hình thành các bãi rác tự phát với quy mô diện tích từ vài chục đến vài trăm m2; công cụ, phƣơng

tiện, nhân lực, phƣơng thức thu gom còn hạn chế về số lƣợng, chƣa đáp ứng đƣợc về khối lƣợng chất

thải ngày càng tăng.

-67-

Phụ lục 6. Hạ tầng xã hội phục vụ phát triển du lịch

(a) Giáo dục, y tế

Hà Nội hiện có 2.363 trƣờng học trong đó có 546 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, đạt 23,1%. Đào tạo nghề

trên địa bàn đƣợc mở rộng, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 20%.

Công tác phòng chống dịch bệnh và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm thu đƣợc quan tâm. Mạng lƣới

y tế cơ sở đƣợc chú trọng; y tế chuyên sâu phát triển, một số bệnh viện đƣợc đầu tƣ, nâng cấp và thành

lập mới.

(b) Xây dựng và quản lý đô thị

Tốc độ phát triển đô thị ở mức nhanh nhất so với các địa phƣơng cả nƣớc trong những năm gần đây.

Công tác quản lý trật tự xây dựng dần gặp nhiều khó khăn, tình trạng quản lý trật tự xây dựng theo quy

hoạch còn nhiều bất cập. Nhiều tuyến đƣờng, nút giao thông quan trọng đã giảm mức độ ùn tắc. Tuy

nhiên, việc triển khai xây dựng một số công trình lớn, cải tạo nhiều hồ, công viên còn rất chậm tạo ra

bộ mặt đô thị ở Hà Nội còn tƣơng đối nhếch nhác.

(c) An ninh, an toàn và trật tự xã hội

Hà Nội đã đảm bảo an ninh, an toàn khá tốt cho các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng tổ chức tại Hà

Nội. Tuy nhiên, trên địa bàn TP còn diễn ra nhiều hành vi, hoạt động gây ảnh hƣởng đến khách du lịch

nhƣ bán hàng rong, lừa đảo khách du lịch.

-68-

Phụ lục 7. Chính sách tài khóa, đầu tƣ, tín dụng và cơ cấu kinh tế

Tổng hợp theo Niên giám thống kê (2014) ta có:

Về chi tiêu ngân sách, chi thƣờng xuyên luôn có tỷ trọng cao, đặc biệt năm 2013 chi thƣờng xuyên

chiếm 54,3% so với 38,9% chi cho đầu tƣ phát triển. Trong cơ cấu chi thƣờng xuyên, chi cho hoạt

động giáo dục đào tạo, quản lý hành chính, chi sự nghiệp kinh tế chiếm tỷ trọng cao.

Bình quân giai đoạn 2009 – 2013, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Hà Nội là 9,4%/năm. Trong đó, ngành

nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,9%/năm; ngành công nghiệp – xây dựng tăng 9,4%; và các ngành

dịch vụ tăng 10,1%/năm.

Tính đến năm 2013, GDP của Hà Nội (tính theo giá hiện hành) là 451.213 tỷ đồng; trong đó khu vực

dịch vụ chiếm 53,4%, công nghiệp – xây dựng chiếm 41,7%, ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 4,9%.

Cơ cấu kinh tế này gần nhƣ không có sự thay đổi trong giai đoạn 2008-2013.

Về đầu tƣ, tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội năm 2013 là 279.201 tỷ đồng. Trong đó, phân theo thành phần

kinh tế, khu vực dịch vụ chiếm 52,6%; khu vực xây dựng – công nghiệp chiếm 41,7% và khu vực

nông, lâm, thủy sản chiếm 5,6%. Nếu phân theo thành phần kinh tế, vốn khu vực nhà nƣớc chiếm

27,6%; vốn khu vực ngoài nhà nƣớc chiếm 61,6% và khu vực vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm 10,8%.

-69-

Phụ lục 8. Quy mô Hà Nội so với cả nƣớc và một số TP

HN so HN so HN so với cả TP Hồ với Băng Chỉ tiêu Hà Nội Cả nƣớc với TP Băng Cốc nƣớc Chí Minh Cốc HCM (%) (%)

Dân số

(nghìn

ngƣời) 6.936,9 89.708,9 7,73 7.818,2 88,72 5.686,3 121,99

Diện tích

(km2) 3.324,3 330.972,4 1,00 2.095,6 158,63 1.568,73 211,90

Nguồn: UBND TP Hà Nội (2012).

-70-

Phụ lục 9. Tổng sản phẩm theo giá hiện hành và cơ cấu theo thành phần kinh tế (tỷ

đồng)

Công nghiệp xây

Năm Tổng số Nông, lâm, thủy sản dựng Dịch vụ

2008 178605 11713 73538 93354

2009 210006 13004 87104 109898

2010 245749 14322 102623 128804

2011 318312 18939 132703 166670

2012 387279 21250 160771 205258

2013 451213 22017 188170 241026

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013b).

-71-

Phụ lục 10. Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá hiện hành và cơ cấu theo thành phần kinh tế

(ĐV: %)

Công nghiệp

Năm Tổng số Nông, lâm, thủy sản xây dựng Dịch vụ

2008 100 6,56 41,17 52,27

2009 100 6,19 41,48 52,33

2010 100 5,83 41,76 52,41

2011 100 5,95 41,69 52,36

2012 100 5,49 41,51 53,00

2013 100 4,88 41,70 53,42

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013b).

-72-

Phụ lục 11. Vốn đầu tƣ xã hội (tỷ đồng)

2008 2010 2011 2012 2013

Tổng số 124426 170535 205512 249287 279201

Chia theo TP kinh tế

Công nghiệp - xây dựng 41850 66233 66698 109725 116587

Nông, lâm, thủy sản 1282 1450 1911 13173 15754

Dịch vụ 81294 102852 136903 126389 146860

Chia theo nguồn vốn

Vốn khu vực nhà nƣớc 28340 52410 58186 71390 77160

Vốn khu vực ngoài nhà nƣớc 80060 92416 110036 150842 171918

Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 16026 25709 37290 27055 30123

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013b).

-73-

Phụ lục 12. Vốn đầu tƣ xã hội (tỷ trọng%)

Năm 2008 2010 2011 2012 2013

Tổng số

Chia theo TP kinh tế

Công nghiệp - xây dựng 33,63 38,84 32,45 44,02 41,76

Nông, lâm, thủy sản 1,03 0,85 0,93 5,28 5,64

Dịch vụ 65,34 60,31 66,62 50,70 52,60

Chia theo nguồn vốn

Vốn khu vực nhà nƣớc 22,78 30,73 28,31 28,64 27,64

Vốn khu vực ngoài nhà nƣớc 64,34 54,19 53,54 60,51 61,57

Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 12,88 15,08 18,14 10,85 10,79

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013b).

-74-

Phụ lục 13. Cơ cấu chi ngân sách địa phƣơng (ĐV: %)

Năm 2010 2011 2012 2013

Tổng số 100 100 100 100

Chi đầu tƣ phát triển 28,5 30 28,5 38,9

Chi thƣờng xuyên 24,8 28,6 31,9 54,3

Chi ngân sách khác 46,7 41,4 39,6 6,8

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013a).

-75-

Phụ lục 14. Cơ cấu chi thƣờng xuyên (ĐV: %)

Năm 2011 2012 2013 2010

Chi an ninh quốc phòng 4,90 5,02 4,60 4,84

Giáo dục đào tạo, dạy nghề 28,67 29,47 29,10 26,21

Y tế, dân số, KHHGĐ 9,09 8,78 7,92 7,26

Khoa học, công nghệ 0,70 0,63 0,55 0,81

Bảo vệ môi trƣờng 6,29 6,27 6,26 5,24

Văn hóa, thông tin 2,45 1,88 1,84 2,82

Phát thanh, truyền hình, 0,35 0,31 0,18 1,21

Thể dục thể thao 1,75 1,57 1,84 0,81

Sự nghiệp đảm bảo XH 5,94 5,96 6,26 6,05

Sự nghiệp kinh tế 14,92 16,08 16,93 18,05

Quản lý hành chính, đảng đoàn thể 18,55 18,53 17,87 17,68

Trợ giá mặt hàng CS 4,55 4,08 4,05 6,05

Khác 0,70 1,25 1,66 5,24

Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013a).

-76-

Phụ lục 15. Thống kê khách quốc tế theo các thị trƣờng hàng đầu (lƣợt khách lƣu trú)

(a) Hà Nội

Stt Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

1 Trung Quốc

155.774 122.972 260.000 309.400 207.726

282.300

2 Hàn Quốc

80.265

49.945

48.832

53.058

86.630

135.953

3 Mỹ

79.458

67.834

68.358

68.394

94.328

103.359

4 Nhật Bản

102.890

94.907 117.475 115.576 166.250

185.680

5 Đài Loan (TQ)

41.604

29.266

44.152

91.808

106.747

6 Úc

105.018

88.005

92.939 108.924 131.267

160.787

7 Thái Lan

61.664

36.997

34.648

32.762

38.061

42.487

8 Pháp

127.128

99.320 116.034 103.784 115.080

101.522

9 Malaysia

58.602

37.124

37.250

40.688

64.304

72.444

10 Singapore

38.176

28.258

29.130

28.778

52.081

50.991

Nguồn: Sở VH, TT & DL Hà Nội (2013).

-77-

(b) Băng Cốc

Năm

Quốc tịch

2012

2011

Thai

7,393,027

5,877,228

Brunei

7,149

11,512

Cambodia

69,717

36,569

Indonesia

217,966

227,616

Laos

72,737

40,463

Malaysia

468,521

362,757

Myanmar

90,969

54,050

Philippines

134,096

96,056

Singapore

489,549

372,637

Vietnam

319,480

205,218

China

3,576,763

2,028,317

Hong Kong

181,023

155,963

Japan

1,470,472

1,520,141

Korea

357,114

379,466

Taiwan

133,010

256,445

Austria

86,306

84,008

Belgium

128,741

81,246

Denmark

98,878

94,806

Finland

52,269

41,218

France

627,100

470,683

Germany

634,291

516,634

Italy

252,355

197,438

-78-

Năm

Quốc tịch

2012

2011

Netherlands

253,846

272,058

Norway

99,639

62,875

Russia

196,522

167,949

Spain

117,145

101,887

Sweden

144,462

171,155

Switzerland

162,805

128,448

United Kingdom

576,361

449,112

East Europe

104,617

142,053

Canada

209,998

132,663

USA

644,326

560,829

India

571,295

812,652

Australia

543,660

522,431

New Zealand

76,505

79,643

Middle East

663,788

877,213

Israel

243,701

300,889

Africa

48,301

91,148

Others

1,004,169

963,172

Tổng số

22,522,673

18,946,648

Nguồn: Cục du lịch Băng Cốc (2013).

-79-

Phụ lục 15. Công suất sử dụng buồng trung bình, phân theo loại cơ sở lƣu trú năm 2013

Khối Công suất Giá phòng Ngày lƣu trú Thị trƣờng khách chủ yếu

khách sử dụng trung bình bình quân

sạn phòng (VND) (ngày/khách) trung bình

Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, 5 sao 66.62% 2.238.000 2.10 Trung Quốc, Pháp, Singapore, Hàn Quốc.

Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Canada, Thái Lan, 1.229.000 4 sao 54.90% 1.83 Singapore, Trung Quốc, Malaysia, Úc, Đài

Loan.

Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật 3 sao 54.80% 727.000 2.14 Bản, Thái Lan, Hàn Quốc.

Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam, Nhật, 2 sao 56.09% 474.000 1.57 Nga

Trung Quốc, Đài Loan, Nhật, Châu Âu, 1 sao 57.2% 418.000 2.20 Việt Nam,...

Nguồn: Sở VH, TT & DL Hà Nội (2014).

-80-

Phụ lục 15:.Các cơ sở đào tạo trình độ đại học về du lịch

Chỉ tiêu Thời gian

tuyển sinh Đơn vị đào tạo Ngành học liên quan khóa học

(tháng) (Sinh viên)

Quản trị khách sạn 70 48

Đại học Hà Nội Quản trị dịch vụ du lịch và lữ 75 48 hành

Quản trị kinh doanh khách sạn 50 48 POHE

Quản trị dịch vụ du lịch và lữ 50 48 hành POHE

Đại học kinh tế quốc dân

- Quản trị kinh doanh khách 120 48 sạn và lữ hành

- Quản trị kinh doanh khách 70 48 sạn

Đại học văn hóa Văn hóa, lịch sử Việt Nam 100 48

Đại học Khoa học Xã hội và Quản trị dịch vụ du lịch và lữ Nhân văn – Đại học QG Hà 100 48 hành Nội

Quản trị du lịch và kinh doanh 60 48 khách sạn Đại học mở Hà Nội

Hƣớng dẫn viên du lịch 75 48

-81-

Chỉ tiêu Thời gian

tuyển sinh Đơn vị đào tạo Ngành học liên quan khóa học

(tháng) (Sinh viên)

Hƣớng dẫn du lịch 180 48

Đại học công nghiệp HN

Trình độ cao đẳng 80 36

Đại học dân lập Đông Đô Du lịch 250 48

Quản trị dịch vụ du lịch và lữ Đại học dân lập Phƣơng Đông 200 48 hành

ĐH Kinh doanh và công nghệ Quản trị dịch vụ du lịch và lữ 200 48 HN hành

ĐH Tài nguyên và Môi trƣờng Quản trị dịch vụ du lịch và lữ 50 48 HN hành

Quản trị dịch vụ du lịch và lữ 50 48 hành

Quản trị khách sạn 50 48

Đại học Thành Đô Trình độ cao đẳng Quản trị du 50 48 lịch và lữ hành

Trình độ cao đẳng Quản trị 50 48 khách sạn

Đại học Thƣơng Mại Quản trị kinh doanh khách sạn 200 48

-82-

Chỉ tiêu Thời gian

tuyển sinh Đơn vị đào tạo Ngành học liên quan khóa học

(tháng) (Sinh viên)

Quản trị dịch vụ du lịch và lữ 200 48 hành

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ “Những điều cần biết về tuyển sinh” qua một số năm

Phụ lục 16. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch Hà Nội

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013

Tổng số lao động du lịch Phân theo trình độ đào tạo Trình độ trên đại học Trình độ đại học, cao đăng Trình độ trung cấp Trình độ sơ cấp 61.618 702 10.408 13.915 5.520 70.785 11.232 11.969 16.002 6.624 83.366 13.478 14.363 19.202 8.280 81.141 908 6.123 1.825 400 44.450 610 9.050 12.100 4.600 STT 1 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 Đào tạo tại chỗ/nghiệp vụ ngắn hạn 4.600 5.290 6.348 4.000

3 3.1 80 83 85 81 80

3.2 12.900 14.190 16.319 18.767

3.3

2330 1.535 1.535 44.725 2.989 8.965 11.855 6.816 2.000 100 51.852 3.437 10.310 14.226 8.179 2500 200

Phân theo loại lao đông Đội ngũ quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch Lao động quản lý tại các doanh nghiệp (cấp trƣởng, phó phòng trở lên) Lao động nghiệp vụ 1. Lễ tân 2. Phục vụ phòng 3. Phục vụ bàn, bar 4. Đầu bếp 5. Hƣớng dẫn: - HDV quốc tế - HDV nội địa - Thuyết minh viên 6. Nhân viên lữ hành 38.831 2.599 7.796 9.879 5.927 1.600 30 8.000 8.500 9.000

-83-

7. Nhân viên khác 3.000 3.500 4.000

4 Phân theo ngành nghề kinh doanh 44.450 35.400 41.335 47.734 77.785

4.1 Khách sạn, nhà hàng 23.450 14.900 17.335 20.354 44.285

4.2 Lữ hành, vận chuyển du lịch 6.000 12.000 14.500 16.380 8.500

4.3 Dịch vụ khác 15.000 8.500 9.500 11.000 22.000

Nguồn: Sở VH, TT & DL Hà Nội.

Phụ lục 17. Các cơ sở lƣu trú trên địa bàn Hà Nội tính đến hết năm 2013

Khách sạn Đơn vị Số cơ sở Số phòng

5 sao Khách sạn 12 3.976

4 sao nt 10 1.640

3 sao nt 30 2.075

2 sao nt 133 4.204

1 sao nt 114 1.945

Căn hộ cao cấp Cơ sở 4 906

Tổng 315 14.894

Nguồn: Sở VH, TT & DL Hà Nội.

-84-

Phụ lục 18. Doanh nghiệp kinh doanh l hành, vận chuyển KDL ( tính đến 30 6 2014)

TT

Hạng mục

Số lƣợng

1

Doanh nghiệp lữ hành quốc

gần 700

tế

2

Doanh nghiệp lữ hành nội

1.000

địa

3

Doanh nghiệp và hộ cá thể

20

kinh doanh vận chuyển

khách du lịch

Nguồn: Sở VH, TT & DL Hà Nội

-85-

Phụ lục 19. Hoạt động du lịch của các đơn vị kinh doanh khách sạn, l hành trên địa bàn

Hà Nội (31 12/2013)

Đơn vị tính 2005 2010 2011 2012 2013

690 601 661 734 737 Số lƣợng khách sạn, nhà nghỉ Khách sạn, nhà nghỉ

- KV kinh tế trong nƣớc + Kinh tế nhà nƣớc Buồng Giƣờng + Kinh tế ngoài nhà nƣớc 675 85 3718 6089 590 586 64 3242 7616 522 639 52 3327 6396 587 712 45 3086 6020 667 715 45 3086 6020 670

6786 10295 14357 15878 16000 10707 15823 21811 24899 25030 22 15 22 15 22

" " Buồng Giƣờng Khách sạn, nhà nghỉ Buồng Giƣờng Khách sạn, nhà nghỉ Buồng Giƣờng 3316 4731 3792 5937 4683 6850 5376 6935 5400 6960

1000 lƣợt 1000 lƣợt 1000 lƣợt 8080 1100 46 8800 1245 70 8900 10006 11264 1844 1600 1256 80 76 74

4031 11665 13606 16103 18621 250 131 289 272 8609 10562 12321 2603 189 7503

Buồng Giƣờng - Kv có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Buồng Giƣờng Khách du lich - Khách đến khách sạn Trong đó: Khách nƣớc ngoài - Khách VN đi du lịch nƣớc ngoài Doanh thu Trong đó: Ngoại tệ - Doanh thu dịch vụ Trong đó + Doanh thu buồng + Doanh thu du lịch - Doanh thu bán hàng - Doanh thu ăn uống - Doanh thu khác Tỷ đồng Triệu USD Tỷ đồng " " " " " " 1603 805 204 976 248 3417 4009 544 2852 766 4030 4579 701 3491 805 4203 5660 900 3791 850 4870 6830 1150 4150 1000

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013a).

-86-

Phụ lục 20. Kết quả đánh giá tác động tiêu chí lựa chọn điểm đến du lịch

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê (2014).

-87-

Phụ lục 21. Đánh giá về ấn tƣợng đối với điểm đến du lịch

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê (2014).

-88-

Phụ lục 22. Đánh giá của khách du lịch quốc tế về ấn tƣợng không tốt tại điểm đến du

lịch Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê (2014).

-89-

Phụ lục 24. Chính sách miễn Visa cho khách du lịch Thái Lan và Việt Nam

Thái Lan

Việt Nam

- 52 nƣớc có công dân đƣợc miễn Visa khi vào Thái Lan: - Miễn thị thực trong thời hạn 30 ngày cho khách du lịch đến từ các nƣớc ASEAN (trừ Brunei trong thời hạn 14 ngày)

Iceland,

- Liên bang Nga; Nhật Bản; Đại Hàn Dân Quốc; Vƣơng quốc Đan Mạch; Vƣơng quốc Na Uy; Vƣơng quốc Thụy Điển và Cộng hòa Phần Lan đƣợc miễn thị thực trong 15 ngày. Belarus từ 1/7/2015 miễn 15 ngày.

Argentina, Australia, Austria, Bahrain, Belgium, Brazil, Brunei, Canada, Chile, Czech Republic, Denmark, Finland, France, Germany, Greece, Hong Kong, Hungary, Indonesia, Ireland, Israel, Italy, Japan, Korea, Kuwait, Laos, Liechtenstein, Luxembourg, Macau, Malaysia, Monaco, Mongolia, Netherlands, New Zealand, Norway, Oman, Peru, Philippines, Portugal, Qatar, Russia, Singapore, Slovak, Republic, South Africa, Spain, Sweden, Switzerland, Turkey, United Arab, Emirates, United Kingdom, United States, Vietnam

- Các quốc gia UK, USA, Canada, Japan, France, Germany, Italy, Russia, Macau, Hong Kong, Laos, Vietnam nhận đƣợc thời gian 30 ngày ở Thái Lan (cả qua cửa khẩu hàng không và đƣờng bộ)

- Các quốc gia Korea, Brazil, Peru, Argentina and Chile nhận đƣợc thời gian lƣu lại tối đa 90 ngày cả qua cảng hàng không và đƣờng bộ.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các tài liệu.

-90-

Phụ lục 25. Phỏng vấn chuyên gia

(a) Danh sách

STT Chức vụ Đơn vị công tác Họ tên ngƣời đƣợc phỏng vấn

1 Ông Nguyễn H u Việt Phó phòng Phòng Quản lý Lữ hành (Sở VH, TT&DL Hà Nội)

2 Ông Nguyễn Trọng Hòa Chuyên Viên Phòng Quản lý Lữ hành, Sở VH, TT DL Hà Nội

3 Bà Hoàng Thu Lan Trƣởng phòng Ban quản lý Phố cổ Hà Nội (UBND quận Hoàn Kiếm)

4 Giảng viên Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội Bà Phạm Thị Hƣơng Giang

5 Ông Nguyễn Ngọc Thọ Hƣớng dẫn viên Công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc tế NT (Horse Tour)

6 Ông Ngô Minh Tuấn Hƣớng dẫn viên tự do inbound và outbound

7 Ông Phan Thị Thu Minh Giám đốc Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại và Du lịch Hoàng Anh

8 Giám đốc Công ty TNHH Khám Phá Châu Á Bà Hoàng Thị Mai

9 Ông Vũ Thế Bình Phó Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Việt Nam

-91-

(b) Nội dung phỏng vấn

1. Ông Nguyễn H u Việt – Phó phòng

Đơn vị: Phòng Quản lý Lữ hành (Sở VH, TT&DL Hà Nội)

Địa chỉ: Số 47, Hàng Dầu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điện thoại: 0912561612

Ngƣời phỏng vấn (NPV): Ông có thể cho biết, tại sao số lƣợng các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn

Hà Nội nhiều, cạnh tranh gay gắt, nhƣng chất lƣợng sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành lại không

cao, không hấp dẫn, trùng lắp, thiếu sự sáng tạo?

Ngƣời đƣợc phỏng vấn (NĐPV): Tính đến 2015, Hà Nội đã có gần 700 doanh nghiệp đƣợc cấp giấy

phép kinh doanh lữ hành quốc tế, ngoài ra có khoảng 100 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa và

khoảng 400 đơn vị kinh doanh đại lý lữ hành. Hà Nội còn có chi nhánh của 50 doanh nghiệp lữ hành

của các tỉnh, thành phố.

Liên quan đến chất lƣợng sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành: hiện nay, Hà Nội có một số doanh

nghiệp có chất lƣợng cao nhƣ Luxury Travel, Buffalo tour, Diethelm. Tuy nhiên, mặt bằng chung, chất

lƣợng của các doanh nghiệp ở mức trung bình, sản phẩm còn trùng lắp, thiếu sự sáng tạo. Có thể nêu ra

một số nguyên nhân:

Một là, tình trạng cạnh tranh về giá: tốc độ thành lập mới của các doanh nghiệp khá cao, tăng trƣởng

khoảng 20%/năm, các doanh nghiệp thành lập sau thƣờng lựa chọn cách cạnh tranh về giá dựa trên

những sản phẩm du lịch đã có sẵn thay vì đổi mới sản phẩm và nâng cấp chất lƣợng dịch vụ, dẫn đến

chất lƣợng dịch vụ không đảm bảo, sản phẩm bị trùng lắp.

Hai là, tình trạng vi phạm bản quyền trong du lịch: Các tour du lịch mới do doanh nghiệp nghiên cứu

khai thác chỉ sau một thời gian đƣa ra thị trƣờng bị ăn cắp trí tuệ. Việc đăng ký bản quyền cho các tour

du lịch mới gặp nhiều khó khăn do không thể bảo hộ những dịch vụ của các nhà cung cấp mà doanh

nghiệp không sở hữu(cơ sở lƣu trú,điểm tham quan vv…). Do vậy việc đánh cắp chƣơng trình luôn xảy

ra gây thiệt hại cho những doanh nghiệp đi tiên phong vì phải bỏ chi phí nghiên cứu, khảo sát, đầu tƣ

quảng bá cho sản phẩm. Từ đó giảm nhiệt tình của doanh nghiệp trong việc phát triển sản phẩm du

lịch mới.

Ba là, ảnh hƣởng về giá đối với quyết định mua sản phẩm của khách du lịch: Hiện nay, phần lớn khách

du lịch khi quyết định mua tour vẫn chú trọng về giá cả thay vì chất lƣợng sản phẩm, vô hình chung

-92-

gây nên cuộc chạy đua hạ giá thành sản phẩm để bán đƣợc hàng. Do vậy, quyết định của khách hàng

cũng ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng của sản phẩm du lịch.

Bốn là, ảnh hƣởng từ văn hóa truyền thống: khu vực miền Bắc nói chung và Hà Nội nói riêng bị ảnh

hƣởng nhiều của văn hóa lãng xã, tƣ duy nông nghiệp, thời vụ, gia trƣởng, làm ăn manh mún, không

bền vững. Do vậy cũng ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ du lịch.

NPV: Quy định về điều kiện cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế phải ký quỹ 250 triệu/ theo ông

nhằm mục đích gì?. Trong thời gian vừa qua, kể từ khi Luật DL có hiệu lực, đã có doanh nghiệp nào

phải sử dụng tiền ký quỹ này chƣa?

NĐPV: Việc ký quỹ lữ hành quốc tế đảm bảo doanh nghiệp có một khoản tiền đền bù cho khách hàng

khi xảy ra lỗi của doanh nghiệp gây thiệt hại cho khách trong quá trình tổ chức thực hiện các chƣơng

trình du lịch và khách du lịch có khiếu kiện yêu cầu đền bù thiệt hại. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp

không tự xử lý đƣợc vấn đề, nhà nƣớc sẽ trích ký quỹ đền bù cho khách.

Kể từ khi Luật Du lịch có hiệu lực, chƣa có doanh nghiệp nào phải sử dụng đến tiền ký quỹ. Tuy nhiên,

khoản tiền ký quỹ là cần thiết vì khi ký quỹ để kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm hơn trong

việc đảm bảo chất lƣợng theo hợp đồng đã ký với khách.

NPV: Xin chân thành cảm ơn ông!

2. Ông Nguyễn Trọng Hòa – Chuyên Viên

Đơn vị: Phòng Quản lý Lữ hành, Sở VH, TT DL Hà Nội

Địa chỉ: Số 47, Hàng Dầu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điện thoại: 0912781918

Ngƣời phỏng vấn (NPV): Ông đánh giá nhƣ thế nào về quy mô, chất lƣợng hoạt động của các doanh

nghiệp vận chuyển du lịch trên địa bàn thành phố? Đặc biệt về xe khách, taxi, xích lô, thuyền.

Ngƣời đƣợc phỏng vấn (NĐPV): Về quy mô của các doanh nghiệp vận chuyển du lịch trên địa bàn

Hà Nội: Hiên nay trên địa bàn Hà Nội có khoảng chục công ty vận chuyển (thuộc diện có đăng ký) có

số lƣợng xe ô tô loại 16 chỗ đến 45 chỗ trên 100 xe, trong số này một số công ty là xe mới, hiện đại,

đời mới nhƣ Quảng An, Minh Việt, Thiên thảo nguyên….còn lại xe cũng đã cũ nhƣ cty ABC, new

way….

-93-

Về đội ngũ xe taxi trên địa bàn Hà Nội có hàng trăm công ty, số công ty trên trên 300 xe con chủ yếu

thuộc về một số doanh nghiệp lớn nhƣ: Mai linh, Cổ phần Hà Nội, Thành Công, VIC taxi, số còn lại là

các doanh nghiệp taxi có số lƣợng từ vài chục xe đến gần 100 xe. Riêng về đội ngũ xe xích lô du lịch

hiện nay công an thành phố đã cấp cho 264 xe xích lô du lịch, số xe này thuộc về 4 công ty chuyên

kinh doanh xe xích lô du lịch trên địa bàn thành phố.

Về thuyền: Trên địa bàn Hà Nội có 2 công ty chuyên về tàu thủy: 1 công ty du lịch sông Hồng có 3 tàu

khách, chuyên chở khách du lịch trên sông Hồng và 1 công ty có tàu chở khách du lich kiêm dịch vụ

ăn uống trên Hô Tây. Ngoài ra do nhu cầu tham quan lễ hội chùa Hƣơng, thƣờng xuyên có hàng trăm

thuyền, đò nhỏ của bà con vùng Hƣơng Sơn chuyên phục vụ vận chuyển khách du lịch.

NPV: Hiện nay trên địa bàn thành phố có 2 doanh nghiệp kinh doanh xe điện, vài ba doanh nghiệp

kinh doanh xích lô. Các doanh nghiệp kinh doanh này đƣợc lựa chọn thông qua hình thức nào? Theo

ông, các hoạt động này có thể mở rộng quy mô ra các khu vực khác không? Hay cho thêm các doanh

nghiệp khác tham gia hoạt động kinh doanh (nhƣ hình thức đấu thầu các tuyến khai thác)?

NĐPV: Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có 2 công ty ô tô điện là Công ty xe điện đồng xuân chuyên phục

vụ khách du lịch khu vực phố cổ, Công ty ô tô xe điện hồ tây phục vụ khách du lịch tham quan Hồ Tây

và 4 công ty xích lô. Các công ty này đƣợc lựa chọn trên cơ sở của đáp ứng đủ các điều kiện của Luật

doanh nghiệp, luật giao thông đƣờng bộ và các quy định pháp luật có liên quan, đáp ứng đƣợc nhu cầu

đòi hỏi của khách du lịch và ngƣời dân trong việc tham quan, du lịch trên địa bàn Hà Nội. Rất nhiều

tỉnh, thành phố đã học tập mô hình quản lý và cho phép loại hình ô tô điện và xích lô du lịch hoạt động

tại các khu điểm du lịch nhƣ: Sâm Sơn – Thanh Hóa, TP Huế, TP Hồ Chí Minh….

NPV: Theo ông việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp vận chuyển này gặp những khó khăn gì?

Và để nâng cao chất lƣợng hoạt động cần phải tháo gỡ/hay ban hành những chính sách, quy định gì?

NĐPV: Việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp vận chuyển này gặp khó khăn đối với lĩnh vực

du lịch đó là sự thay đổi về nhân sự quản lý doanh nghiệp, chất lƣợng xe phục vụ, chế độ báo cáo

thống kê định kỳ và các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch… Ngoài ra tùy thuộc vào sự

quản lý của các cấp, các ngành liên quan đến lĩnh vực vận chuyển thì trong quá trình hoạt động doanh

nghiệp phải tuân thủ các quy định liên quan đến quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực đó: VD: việc đăng

ký quản lý, việc đăng kiểm, việc bảo vệ vệ sinh môi trƣờng, luật giao thông đƣờng bộ…

NPV: Xin chân thành cảm ơn ông!

3. Bà Hoàng Thu Lan - Trƣởng phòng

-94-

Đơn vị: Ban quản lý Phố cổ Hà Nội (UBND quận Hoàn Kiếm)

Địa chỉ: 128C, Trần Nhật Duật, Hàng Buồm, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điện thoại: 04 39285603 / 04 / 05 ; Fax: 04 39264381

Hotline: 0913344779

Ngƣời phỏng vấn (NPV): Bà có thể đánh giá khái quát những hoạt động tổ chức tại khu vực phố cổ

trong thời gian vừa qua nhằm thu hút, hấp dẫn khách du lịch? (những điều làm đƣợc, những điều chƣa

làm đƣợc).

NĐPV: Khu Phố cổ Hà Nội là một quần thể di sản đô thị có giá trị lịch sử tiêu biểu cho quá trình hình

thành và phát triển của Thủ đô Hà Nội. Với diện tích 82 ha, khu Phố cổ Hà Nội là nơi có mật độ công

trình di tích cao nhất cả nƣớc với đầy đủ các loại hình tôn giáo, tín ngƣỡng: đình, đền, chùa, hội quán,

miếu, am, … Ngày 05/4/2004 Bộ trƣởng Bộ Văn hóa thông tin đã ra Quyết định số 14/2004/QĐ-

BVHTT về việc xếp hạng Di tích lịch sử Quốc gia – Khu Phố cổ Hà Nội.

Trong khu Phố cổ, các di sản vật thể, các di sản phi vật thể cũng tồn tại và phát triển sống động. Trong

một không gian không lớn nhƣng chúng ta thấy đƣợc mọi hoạt động của ngƣời dân Hà Nội qua các phố

nghề, phố chuyên doanh, các lễ hội, sinh hoạt tôn giáo, tín ngƣỡng, đời sống, văn hoá ẩm thực… đó là

những giá trị văn hóa tiêu biểu hấp dẫn du khách trong và ngoài nƣớc.

Trong thời gian vừa qua để đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển du lịch, dƣới sự chỉ đạo của Quận Hoàn

Kiếm, Ban quản lý Phố cổ Hà Nội đã tập trung cho công tác bảo tồn , trùng tu các di tích, chỉnh trang

đƣờng phố trong khu Phố cổ. Tuyến phố Hàng Đào đến Hàng Giấy đƣợc chỉnh trang vào dịp đại lễ

1000 năm TL-HN, đoạn phố Tạ Hiện đƣợc cải tạo năm 2011 thu hút đồng du khách nƣớc ngoài. Chỉnh

trang phố Lãn Ông trong năm 2013- 2014. Đình Đồng Lạc 38 Hàng Đào, Ngôi nhà Di sản 87 Mã Mây

và nhà cổ 51 Hàng Bạc kinh phí do TP Toulouse tài trợ là ví dụ cho công tác bảo tồn, tôn tạo nhà cổ

trong Phố cổ.

Các dự án cải tạo hạ tầng kỹ thuật đô thị, trùng tu di tích, chỉnh trang kiến trúc, các chƣơng trình lễ hội

do Quận tổ chức đã góp phần rất lớn vào việc quảng bá, giới thiệu các giá trị của khu Phố cổ Hà Nội

tới ngƣời dân, du khách trong nƣớc và quốc tế, đã góp phần đƣa quận Hoàn Kiếm, khu Phố cổ Hà Nội

trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách.

Bên cạnh đó, Quận Hoàn Kiếm đã khôi phục nhiều lễ hội truyền thống nhƣ lễ hội đền Bạch Mã, lễ hội

đình Yên Thái- Nguyên phi Ỷ Lan, lễ hội Trung thu Phố cổ, lễ hội nghề kim hoàn, lễ hội Vua Lê đăng

-95-

quang, chợ hoa Hàng Lƣợc.. ... Các hoạt động văn hóa nghệ thuật dân gian nhƣ hát xẩm, ca trù, quan

họ, chèo tổ chức tại khu Phố cổ. Khai thác xe du lịch xanh quanh hồ Hoàn Kiếm, khu vực Phố cổ.

Đặc biệt phải kể đến dự án tuyến phố đi bộ mở rộng: Hàng Buồm- Mã Mây-Lƣơng Ngọc Quyến- Đào

Duy Từ- Tạ Hiện- Hàng Giầy...đã tạo ra một không gian giao lƣu văn hoá, thƣơng mại sầm uất, nhộn

nhịp, thu hút đông đảo khách du lịch trong và ngoài nƣớc.

Trung tâm giao lƣu Văn hóa Phố cổ Hà Nội vừa khánh thành và đi vào hoạt động tháng 2 năm 2015

cũng là một địa điểm tổ chức nhiều hoạt động triển lãm, biểu diễn thú vị.

Hệ thống khách sạn, cơ sở lƣu trú đƣợc nâng cao chất lƣợng phục vụ. Trên địa bàn quận Hoàn Kiếm có

323 khách sạn, cơ sở lƣu trú trong đó có 127 khách sạn đƣợc xếp hạng, gắn sao; có 133 công ty lữ

hành, cùng hệ thống các nhà hàng, cửa hàng bán đồ lƣu niệm, các điểm mua sắm, vui chơi giải trí...

Bên cạnh những nỗ lực cố gắng trong việc bảo tồn di sản văn hoá gắn với phát triển du lịch, việc khai

tác tiềm năng du lịch của khu Phố cổ Hà Nội vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn .

Trong thời gian qua, hoạt động dịch vụ, thƣơng mại, du lịch chƣa xứng với tiềm năng, thế mạnh của

Quận, còn mang tính tự phát, văn minh thƣơng mại chƣa đáp ứng yêu cầu.

Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thƣơng mại và du lịch chƣa thực sự mang lại hiệu quả,

chƣa tổ chức đƣợc các sự kiện quảng bá, xúc tiến thƣơng mại, du lịch quy mô chất lƣợng.

Phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ, thƣơng mại, du lịch trên địa bàn là doanh

nghiệp vừa và nhỏ, khả năng hội nhập, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm

và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; số lƣợng và chất lƣợng các loại hình dịch

vụ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu. Một số doanh nghiệp năng lực quản lý kinh doanh hạn chế, thiếu vốn

đầu tƣ, chƣa coi trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng thƣơng hiệu, xúc tiến thƣơng mại,

quảng cáo, mở rộng liên doanh, liên kết.

Mật độ dân cƣ cao kéo theo nhiều phức tạp về trật tự an toàn xã hội, gây áp lực lớn đến cơ sở hạ tầng,

giao thông đô thị. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị quận đã đầu tƣ cải tạo song còn chƣa đáp ứng yêu

cầu.

NPV: Theo bà, để hấp dẫn khách du lịch tại khu vực phố cổ Hà Nội, cần phải khắc phục những trở

ngại gì?

NĐPV: Để khắc phục những khó khăn trở ngại trong công tác đẩy mạnh phát triển du lịch khu Phố cổ

Hà Nội trong thời gian tới, quận Hoàn Kiếm cần tích cực phối hợp với các sở, ban ngành tạo điều kiện

-96-

thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, khách sạn, nhà hàng.... Phối hợp với

Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch và các sở, ngành liên quan, cơ quan báo chí của Trung ƣơng, Hà Nội để

thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu du lịch Phố cổ Hà Nội, quận Hoàn Kiếm.

Bên cạnh đó , tiến hành xây dựng kế hoạch phối hợp các hoạt động xúc tiến du lịch, đầu tƣ, thƣơng mại

để tuyên truyền quảng bá, mời gọi các dự án đầu tƣ, xây dựng các tour, các tuyến điểm liên vùng; tăng

cƣờng công tác tuyên truyền, quảng bá giới thiệu du lịch khu Phố cổ Hà Nội, triển khai các dự án trùng

tu công trình có giá trị, khôi phục phố nghề, đình thờ tổ nghề, hỗ trợ đa dạng hóa sản phẩm du lịch,

nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch đến với du khách.

Quận tiếp tục tập trung đầu tƣ, khai thác hiệu quả, phát huy thế mạnh không gian kiến trúc, giá trị văn

hóa Phố cổ; phát triển dịch vụ, thƣơng mại, du lịch gắn liền với quản lý, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá

trị khu Phố cổ; tổ chức tốt các lễ hội truyền thống, các hoạt động văn hóa nghệ thuật dân gian và đƣơng

đạitiếp tục triển khai các dự án khôi phục phố nghề, đình thờ tổ nghề, xây dựng phƣơng án hỗ trợ một

số gia đình trình diễn sản xuất, bán hàng thủ công cho du khách, tổ chức thêm các điểm mua sắm, biểu

diễn nghệ thuật phục vụ du lịch.

Vấn đề đảm bảo giữ trật tự an ninh, vệ sinh môi trƣờng, tổ chức phân luồng giao thông hợp lý, tạo

thuận lợi cho du khách, xử lý tình trạng trèo kéo, ép giá khách du lịch cũng cần đƣợc thực hiện triệt để

Quận cũng sẽ hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dƣỡng, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về

du lịch cho các cơ sở kinh doanh du lịch, các hƣớng dẫn viên tại các điểm du lịch do Quận quản lý.

NPV: Xin chân thành cảm ơn bà!

Phỏng vấn:

4. Bà Phạm Thị Hƣơng Giang – Giảng viên

Đơn vị: Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội

Địa chỉ: 236, đƣờng Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.

Ngƣời phỏng vấn (NPV): Trƣờng Cao đẳng du lịch Hà Nội là một trƣờng đào tạo về nghề du lịch lớn

nhất của Hà Nội. Theo ý kiến của nhiều doanh nghiệp sử dụng lao động, sinh viên nói chung và của

Trƣờng nói riêng khi ra trƣờng còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận với thực tế công việc. Vậy theo

ông (bà) nguyên nhân vì sao?

Ngƣời đƣợc phỏng vấn (NĐPV): Do mặc dù đã tập trung vào thực hành nhƣng môi trƣờng thực hành

đôi khi chƣa phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại; ví dụ nhƣ phòng thực hành bên lễ tân, buồng...

-97-

Nội dung thực hành đôi khi chƣa sát thực tế... Tóm tại mấy lý do về cơ sở vật chất kỹ thuật, thời gian

thực, nội dung chƣơng trình thực hành và bản thân sinh viên có chịu khó thƣờng xuyên rèn luyện

không. Thực hành xong rồi bỏ đó nên đi làm không biết gì nữa. Trƣờng tôi có bên bếp, nhà hàng thực

hành tốt. Số lƣợng của sinh viên đông cũng ảnh hƣởng đến thời gian thực hành của sinh viên.

Nếu để sinh viên đi thực tập thì cũng tuỳ từng vị trí, ở những khách sạn cao cấp không ai cho sinh viên

cho ra làm lễ tân. Sinh viên nào cũng có mấy lần đi thực tập, nhƣng hầu hết chỉ đƣợc làm những công

việc chân tay thôi.

Trừ khi trƣờng cũng có cơ sở kinh doanh, ở nƣớc ngoài tôi thấy có mô hình đó, ngƣời ta lấy ngay sinh

viên làm lao động để kinh doanh và dạy nghề luôn. Chứ ở Việt Nam mô hình này còn rất ít, hầu nhƣ

không có. Ở trƣờng tôi cũng có cơ sở kinh doanh, nhƣng bản thân sinh viên cũng không đƣợc làm.

Doanh nghiệp họ chỉ cho sinh viên làm những công việc không ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh

của họ, những việc có thể làm là nhân viên buồng, phòng; trong khi đó những nghiệp vụ này thì cũng

không phải học quá nhiều.

Ngƣời phỏng vấn (NPV): Quy định bây giờ yêu cầu hƣớng dẫn viên quốc tế muốn đƣợc cấp thẻ phải

có bằng tốt nghiệp đại học, theo bà có ảnh hƣởng đến mục tiêu học tập của sinh viên và theo bà có thầy

hợp lý không?

NĐPV: Theo tôi nghĩ, tốt nghiệp cao đẳng là tốt rồi, quan trọng là ngoại ngữ tốt.

NPV: Theo bà, tại sao lại phải tốt nghiệp cao đẳng, tôi nghĩ nhiều ngƣời đi lao động nƣớc ngoài, họ

chịu khó học ngoại ngữ thì vẫn có ngoại ngữ tốt, và am hiểu văn hóa của khách du lịch?

NĐPV: Thực ra tôi cũng nghĩ nhƣ vậy, hƣớng dẫn viên quốc tế cũng không cần phải tốt nghiệp cao

đẳng hay đại học. Luật bây giờ quy định cứng nhƣ vậy đúng là hạn chế nhiều. Tôi thấy cách đặt vấn đề

này khá hay, để tôi trao đổi lại với một vài thầy cô nữa nhé.

Nhìn chung, theo quan điểm của tôi, cách tiếp cận đào tạo nghề du lịch hiện nay là các trƣờng nên có

cơ sở kinh doanh du lịch để sinh viên thực hành.

NPV: Vậy ý tƣởng ngƣợc lại, thu hút các doanh nghệp du lịch có thế mạnh, tạo điều kiện để họ mở các

cơ sở đào tạo du lịch?

NĐPV: Đúng rồi, tôi thấy cũng có một số doanh nghiệp bắt đầu tự hình thành các cơ sở đào tạo. Vì

đặc thù đào tạo du lịch là đào tạo nghề, tôi thấy đó là cách làm hay.

Tôi thấy mô hình đào tạo nghề du lịch của Polytechnic của Singapore là mô hình hay.

-98-

5. Nguyễn Ngọc Thọ, sinh năm 1978

Công ty làm việc: CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ NT (Horse Tour)

Điạ chỉ: Số 38, Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội

ĐT/Fax: 04 62850845 / 04 62850846

Email: info@horsetours.vn

Website: horsetours.vn

Hotline: 0967 38 0000

Ngƣời phỏng vấn (NPV): Theo ông những quy định của nhà nƣớc đối với hƣớng dẫn viên du lịch

hiện nay có gây khó khăn, hay bất cập gì đối với nghề hƣớng dẫn viên du lịch?

Ngƣời đƣợc phỏng vấn (NĐPV): Hƣớng dẫn viên (Hdv) là khâu cực kỳ quan trọng trong công tác tổ

chức du lịch. Hdv có thể coi là bộ mặt đại diện tại thực địa đối với doanh nghiệp du lịch nói riêng và cả

ngành du lịch quốc gia nói chung. Chú trọng phát triển đội ngũ hdv chuyên nghiệp, trình độ cao là điều

kiện tối quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển, quảng bá du lịch.

Về các quy định của nhà nƣớc, anh xem qua nhƣng chƣa có điều kiện so sánh với vác nƣớc khác. Nhìn

chung các quy định đều không có gì phức tạp, thậm chí quá đơn giản. Các quy định mới mang tính chất

giấy tờ thông qua 1 số chứng chỉ/bằng cấp, chƣa đặt nghiên túc vấn đề khảo xét chuyên môn, hiểu biết

thực tế và khả năng ứng xử tình huống. Nhà nƣớc cần hoàn thiện hệ thống quy định hƣớng đến thực tế

để cấp chứng chỉ đúng ngƣời, đúng việc.

NPV: Có ý kiến cho rằng, quy định hƣớng dẫn viên (quốc tế) yêu cầu phải có bằng tốt nghiệp đại học

là không cần thiết, và hạn chế những ngƣời có năng lực về ngoại ngữ nhƣng yêu thích nghề hƣớng dẫn

viên vì họ không tốt nghiệp đại học ( ví dụ một số ngƣời đi lao động nƣớc ngoài trở về, hay những em

chỉ tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp). Xin Ông (bà) cho ý kiến về vấn đề này?

NĐPV: Trên tinh thần chú trọng kiến thức, hiểu biết thực tế, đam mê nghề nghiệp có thể thấy bằng đại

học có thể không phải yếu tố tiên quyết. Thực tế, thậm chí ngƣời có bằng đại học vẫn còn chƣa làm tốt

công việc của 1 hƣớng dẫn viên mọi mặt: chuyên môn, chăm sóc khách hàng, các kỹ năng ứng xử,

thậm chí cấp cứu khi xảy ra sự cố...

-99-

Vấn đề đặt ra không phải có bằng cấp thế nào, vì hệ thống đào tạo trong nƣớc hiện nay có thể nói chƣa

chú trọng đến tính ứng dụng thực tế nhiều lắm, từ đó mới nảy sinh hiện tƣợng so sánh ngƣời có bằng

đại học không làm tốt cv bằng ng k có bằng đại học.

NPV: Theo ông (bà) cơ quan chính quyền cần ban hành/thay đổi chính sách gì đối với hƣớng dẫn

viên?

NĐPV: Do giáo dục là vấn đề lớn hơn, việc cải thiện chung không nằm trong tầm kiểm soát của ngành

du lịch. Nhƣng trong phạm vi của ngành, có thể cân nhắc một số biện pháp để kiểm soát tốt hơn chất

lƣợng chứng chỉ hdv mà ngành cấp ra, theo tôi, bao gồm:

Một là, tăng cƣờng chất lƣợng kiểm tra xét cấp chứng chỉ: chú trọng đến kiến thức chuyên môn, văn

hóa ứng xử, xử lý tình huống thực tế... Ví dụ: không xét theo các giấy tờ hồ sơ, mà phỏng vấn thực tế;

ngoại ngữ không xét theo chứng chỉ, bằng cấp mà tổ chức thi presentation theo các chủ đề, nghe, nói,

viết bài luận...

Hai là, hiểu biết cá nhân là hữu hạn, còn thực tế thì mênh mông. Nên cân nhắc ngoài thẻ hƣớng dẫn

viên chung, cần có khảo xét cụ tể từng tuyến để cấp thêm chứng chỉ hƣớng dẫn viên chuyên tuyến. Một

hƣớng dẫn viên có thể đƣợc cấp nhiều chứng chỉ cho nhiều tuyến trên cơ sở phải đạt yêu cầu kiếm tra

thực tế.

Ba là, có biện pháp quản lý tình trạng bát nháo hƣớng dẫn viên hiện nay. Cần lập danh sách và công

khai cơ sở dữ liệu hƣớng dẫn viên, trong đó công bố rõ ràng thông tin cá nhân, trình độ chuyên môn,

phạm vi tour tuyến... để mọi ngƣời đều có thể truy cập và thẩm tra (Singapore có đƣa danh sách các

hƣớng dẫn viên tiếng Việt lên web tổng cục du lịch của họ)

Bốn là, thẻ hƣớng dẫn viên cần có thời hạn, hết một thời hạn phải đƣợc kiểm tra lại.

NPV: Xin chân thành cảm ơn ông!

6.Ông Ngô Minh Tuấn, sinh năm 1981

Công ty làm việc: Hƣớng dẫn viên tự do inbound và outbound.

Hotline: 0983 446 565

NPV: Theo ông những quy định của nhà nƣớc đối với hƣớng dẫn viên du lịch hiện nay có gây khó

khăn, hay bất cập gì đối với nghề hƣớng dẫn viên du lịch?

-100-

Có ý kiến cho rằng, quy định hƣớng dẫn viên (quốc tế) yêu cầu phải có bằng tốt nghiệp đại học là

không cần thiết, và hạn chế những ngƣời có năng lực về ngoại ngữ nhƣng yêu thích nghề hƣớng dẫn

viên vì họ không tốt nghiệp đại học ( ví dụ một số ngƣời đi lao động nƣớc ngoài trở về, hay những em

chỉ tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp). Xin Ông (bà) cho ý kiến về vấn đề này?

NĐPV: Thực ra một hƣớng dẫn viên quốc tế không nhất thiết phải có bằng đại học hay cao đẳng, cái

chính là giỏi tiếng thật sự, đƣợc đào tạo chứng chỉ nghiệp vụ về du lịch. Là học thật và thi thật ấy nhé,

đào tạo họ đi thực tế theo tour. Họ có ngôn ngữ giỏi rồi, cái chính là kinh nghiệm chƣa có. Làm nhƣ

vậy tận dụng đƣợc những ngƣời tài và thật sự yêu nghề. Học đại học chủ yếu là lý thuyết, lại phải học

nhiều môn ko cần thiết. Thực tế đi tour lại ít.

Tôi thấy theo luật là phải bắt đi đúng theo lịch trình. Vì khi đi tour hƣớng dẫn nên đƣợc quyền linh

động; đi chỗ này trƣớc, chỗ kia sau miễn là ko cắt lịch trình của khách và thay đổi đc khách đồng ý.

Cái đấy ko hợp lý. Hƣớng dẫn và khách còn tuỳ vào tình hình cùng nhau bàn và thấy hợp lý thì thay

đổi.

Hoặc là ko đồng bộ với mấy ông giao thông, không cho dừng xe một số điểm du lịch, thế rất khó để

khách du lịch vào tham quan.

Với những trƣờng hợp ko có bằng đại học hay cao đẳng, có thể tổ chức dào tạo họ 6 tháng, sau thi tại

sở về ngôn ngữ, nghiệp vụ, nếu đạt thì cấp thẻ.

Nhƣng mà học theo kiểu Sở tổ chức rất khó, học không thực chất.

Học thực tế là phải đi thực tế, thực hành, thay nhau cầm mic trên xe, tại các điểm tham quan, chỉ thế

mới có hƣớng dẫn viên giỏi đƣợc.

Hiện nay, các lớp nghiệp vụ du lịch do các trƣờng đào tạo tổ chức, cũng có phải do Sở đâu, nên các

trƣờng vừa đào tạo lý thuyết xong, lại đào tạo lý thuyết tiếp.

Các lớp nghiệp vụ và bồi dƣỡng kiến thức cho hƣớng dẫn viên hiện nay không có tác dụng nhiều, mà

có khi còn làm mất thời gian của hƣớng dẫn viên. Vì ngƣời dạy có khi không có kinh nghiệm bằng

hƣớng dẫn viên. Vì thế, ngƣời dạy ở các lớp này phải là hƣớng dẫn viên kỳ cựu, là những ngƣời giỏi

rồi, thì mới hay đƣợc, chứ để thầy giáo dạy mấy lớp này là không ổn.

-101-

7. Phan Thị Thu Minh – Giám đốc công ty

DN: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ TM & DU LỊCH HOÀNG ANH

Địa chỉ : A4/9 Ngõ 8, Đƣờng Quang Trung, Phƣờng La khê, Quận Hà Đông, HN

Tel: 04.22012446/ 22196118 Fax: 04.33820017

Hotline: 090.3232.032 - 0968.791.632

NPV: Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về thực trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lữ hành trên địa

bàn Hà Nội?. Hiện này trên địa bàn Hà Nội, số lƣợng các doanh nghiệp lữ hành là nhiều (cả quốc tế và

nội địa), mức độ cạnh tranh cao, tuy nhiên, chất lƣợng sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành không

đƣợc cải thiện, tình trạng kinh doanh chụp giật, sản phẩm thiếu sáng tạo và trùng lắp. Xin ý kiến của

Ông (bà) về vấn đề này?

NĐPV: Thực trạng cạnh tranh giữa các DN Lữ hành hiện nay trên địa bàn HN rất khốc liệt, vì các

công ty du lịch mọc lên nhiều, nhà nhà làm du lịch, đội xe làm du lịch..v.v.. Du lịch nhƣ vậy không có

bài bản, làm mất hình ảnh về các công ty chuyên môn làm. Chính vì vậy, mà dẫn đến mức độ cạnh

tranh nhau cao sẽ dẫn đến sản phẩm của của các đơn vị không cả thiện đƣợc. Vì muốn làm thì phải

giảm đi các dịch vụ có thể trong tour. Tình trạng kinh doanh chụp giật, theo mùa, sản phẩm du lịch

thiếu sáng tạo và trùng lặp sẽ dẫn đến làm ảnh hƣởng cho các công ty làm ăn chân chính. Khách hàng

thì ham tour rẻ và đòi hỏi chất lƣợng tốt. Vậy các công ty làm mang tính chất không quy mô họ sẽ phải

tìm cách làm để sao có lãi nhất. Đã rẻ thì không thể có chất lƣợng tốt, đó là quy luật. Các dịch vụ kèm

theo trong tour nhƣ nhà hàng, khách sạn, vé máy bay, xe lại không đồng bộ và thống nhất về giá chuẩn,

làm ăn vẫn mang tính chất chụp giật, giá cả thất thƣờng theo mùa vụ.

Muốn cải thiện đƣợc vấn đề này cần có một quy hoạch tổng thể quy chuẩn đồng bộ từ sự chỉ đạo của

Tổng cục du lịch, Sở, ban ngành. Có một sự thống nhất chung trong các Công ty du lịch, nhà hàng,

khách sạn, tàu, xe, vé máy bay. Cần hoàn thiện lại cách làm du lịch của chúng ta hiện nay.

Nhƣ đối với khách du lịch nƣớc ngoài vào VN: chúng ta cần có một hệ thống quy hoạch đồng bộ các

cơ sở vật chất, hệ thống nhà hàng, điểm dừng chân cho du khách mua bán hàng lƣu niệm những sản vật

của Việt Nam theo một thể thống nhất chuẩn.

Đối với ngƣời dân Việt Nam, khi đi du lịch trong nƣớc cần có một chính sách khuyến khích ngƣời dân

du lịch trong nƣớc. Vì VN là một trong những điểm du lịch tiềm năng thiên nhiên, văn hóa rất đẹp.

-102-

Nhƣng hiện nay giá cả vào tham quan các điểm quá đắt và khá đắt lên chi phí vào tour cao. Cao hơn cả

tour đi nƣớc ngoài lên việc chảy máu ngoại tệ là không thể tránh khỏi.

NPV: Vai trò của các cơ quan nhà nƣớc cần phải làm gì/hay ban hành những chính sách gì để tạo ra

môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp lữ hành?

NĐPV: Vai trò của các cơ quan nhà nƣớc hiện nay cần có một chính sách hỗ trợ kết hợp tạo điều kiện

cho các Doanh nghiệp làm du lịch chính thống.

Đƣa ra chính sách, chủ trƣơng đúng đắn đối với các công ty Du lịch cũng nhƣ Hệ thống nhà hàng,

khách sạn, tàu, xe, máy bay. Làm một quy hoạch tổng thể từ trên xuống theo một quy chuẩn.

NPV: Hiện nay, doanh nghiệp lữ hành quốc tế phải ký quỹ 250 triệu đồng (inbound) và 500 triệu đồng

(outbound), theo ông (bà) chính sách này có giúp các doanh nghiệp lữ hành hoạt động tốt hơn?. Các

thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế hiện nay theo ông (bà) có điều gì là bất hợp lý?

NĐPV: Việc các DN lữ hành quốc tế phải ký quỹ 250 triệu đồng là hơi cao và số tiền đó DN bị chốt

chặt lại sẽ gây khó khăn trong việc kinh doanh. Thực ra việc ký quỹ vẫn chỉ là hình thức để ép buộc

doanh nghiệp nhƣng chúng ta có thể có giải pháp khác tốt hơn nhƣ ra chính sách pháp luật chuẩn và

bắt buộc các công ty phải thực thi nó.

Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế: Về cơ bản cũng không có gì bất hợp lý, mà chỉ cần

tạo điều kiện tốt hơn cho thủ tục nhanh gọn.

NPV: Theo ông (bà) chính quyền thành phố cần phải làm gì để nâng cao sức hấp dẫn hơn nữa đối với

điểm đến du lịch Hà Nội?.

NĐPV: Theo tôi chính quyền thành phố muốn nâng cao sức hấp dẫn hơn nữa đối với các tuyến điểm

du lịch tại Hà Nội chúng ta cần phải giải quyết triệt để những vấn nạn trèo kéo khách mua đồ lƣu niệm,

làm xanh sạch tại các điểm du lịch, quy hoạch lại những điểm đã có và đang có về nét ẩm thực Hà

thành. Các điểm bán đồ lƣu niệm lên có sự quản lý cụ thể, không bán đắt cho khách… Tiếp đến là

nguồn lực Hƣớng dẫn viên cần đƣợc đào tạo bài bản và có định hƣớng nghề nghiệp rõ ràng, cụ thể có

nhƣ vậy khi họ mang hình ảnh của Việt Nam đến với bạn bè quốc tế mới tốt đƣợc. Nhất là đối với

HDV quốc tế khi không làm tròn bổn phận, trách nhiệm truyền bá và quảng cáo văn hóa đến với bạn

bè quốc tế sẽ đƣợc thông tin cập nhật kịp thời để sửa chữa làm tốt hơn lên. HDV quốc tế của mình hiện

nay còn thiếu và còn yếu về chuyên môn. Hà Nội rất tiềm năng để phát triển du lịch nhƣng tôi nghĩ

chƣa có một quy hoạch chặt chẽ tổng thể từ trên xuống.

-103-

NPV: Có ý kiến cho rằng, để hấp dẫn khách du lịch quốc tế, và kéo dài thời gian lƣu trú của khách,

tăng mức độ chi tiêu, Hà Nội cần phải đầu tƣ xây dựng các khu vui chơi giải trí tầm cỡ, khu nghỉ

dƣỡng, sân gôn ở khu vực ngoại thành (nhƣ Ba Vì, Mỹ Đức, Sóc Sơn). Là doanh nghiệp lữ hành, đứng

dƣới góc nhìn từ nhu cầu của khách du lịch, theo bà, Hà Nội nên tập trung theo hƣớng đó, hay là nên

tập trung vào việc cải thiện các điểm di tích văn hóa lịch sử và tôn giáo sẵn có; cũng nhƣ cải thiện về

cơ sở hạ tầng chung (bến xe, bến cảng, ngân hàng, thông tin) và môi trƣờng du lịch chung (tập trung ở

nội thành) đồng thời tổ chức các hoạt động về đêm tại khu vực nội thảnh?

NĐPV: Đúng vậy, để hấp đẫn khách du lịch quốc tế, và kéo dài thời gian lƣu trú của khách, tăng mức

độ chi tiêu, Hà Nội cần phải đầu tƣ xây dựng các khu vui chơi giải trí tầm cỡ, khu nghỉ dƣỡng, sân gôn

ở khu vực ngoại thành (nhƣ Ba Vì, Mỹ Đức, Sóc Sơn). Nhƣng cần có sự hỗ trợ từ phía nhà nƣớc.

Ngoài ra, tập chung vào các điểm du lịch văn hóa hiện có với dòng lịch sử theo suốt một chặng đƣờng

phát triển của đất nƣớc. Cần cải thiện về giao thông công cộng cũng nhƣ xe du lịch đi vào Nội đô cho

khách tham quan mà hạn chế chỗ tuyến phố đi lại nhƣ vậy nó rất bất cập cho việc di chuyển của khách

cũng nhƣ việc đi lại của các đơn vị xe ô tô. Cải thiện các tuyến phố đi bộ hơn nữa để thu hút khách du

lịch nội địa cũng nhƣ khách quốc tế.

NPV: Bà đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng nguồn nhân lực đào tạo tại các cơ sở du lịch nói riêng, và

các cơ sở giáo dục nói chung ở Hà Nội?. Theo ông (bà) để sinh viên ra trƣờng có thể tiếp cận đƣợc

ngay với công việc, các cơ sở đào tạo này cần phải thay đổi cách tiếp cận đào tạo nhƣ thế nào?

NĐPV: Nguồn nhân lực đào tạo hiện nay tại các cơ sở du lịch nói riêng và các cơ sở giáo dục nói

chung ở Hà Nội còn trên sách vở nhiều, thực tế trải nghiệm ít, kinh nghiệm không có, chỉ trên sách vở.

Cần đƣa chuyên môn chính vào giảng dậy cho sát với thực tế.

Theo tôi để sinh viên ra trƣờng có thể tiếp cận ngay đƣợc với công việc do các cơ sở đào tạo này cần

có cách tiếp cận thực tế theo chuyên ngành đã học, lên thực tế nhiều hơn là trên sách vở và phải thực

sự đổi mới cách giảng dậy với sinh viên mới đi đƣợc vào chuyên môn của nghề nghiệp.

NPV: Xin chân thành cảm ơn bà!

8. Hoàng Thị Mai- Giám đốc công ty

Tên công ty: công ty TNHH Khám Phá Châu Á

Địa chỉ: P302, E6, TT Quỳnh Mai, P. Quỳnh Mai, Q. Hai Bà Trƣng, Hà Nội

Web: www.explorerealasia.com

-104-

Mobile: 090341 916

NPV: Bà đánh giá nhƣ thế nào về thực trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn

Hà Nội?. Hiện này trên địa bàn Hà Nội, số lƣợng các doanh nghiệp lữ hành là nhiều (cả quốc tế và nội

địa), mức độ cạnh tranh cao, tuy nhiên, chất lƣợng sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành không đƣợc

cải thiện, tình trạng kinh doanh chụp giật, sản phẩm thiếu sáng tạo và trùng lắp. Xin ý kiến của Ông

(bà) về vấn đề này?

NĐPV: Môi trƣờng kinh doanh cần có cạnh tranh lành mạnh về giá cả, chất lƣợng để đảm bảo môi

trƣờng kinh doanh tốt, đặc biệt kinh doanh lữ hành tại Hà Nội. Tuy nhiên giá cả của các dịch vụ kinh

doanh lữ hành thƣờng phụ thuộc vào chi phí giá cả các dịch vu mua bên ngoài nên để kiểm soát tính

cạnh tranh về giá cả thì cần có đƣợc giá sàn của các dịch vụ nhƣ khách sạn, cƣớc xe,….. Để đảm bảo

dịch vụ tốt của kinh doanh lữ hành tại Hà Nội thì cần kiểm soát chất lƣợng dịch vụ của hƣớng dẫn, xe

và các phƣơng tiện vận chuyển. Hiện tại chất lƣợng dịch vụ hƣớng dẫn, xe ở miền Bắc nói chung và

Hà Nội cần cải thiện nhiều hơn nữa, so với các vùng và thành phố khác ở Việt Nam.

NPV: Vai trò của các cơ quan nhà nƣớc cần phải làm gì/hay ban nhành những chính sách gì để tạo ra

môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp lữ hành?

NĐPV: Mong muốn cơ quan quản lý nhà nƣớc ổn định các chi phí và có giá dịch vụ sàn trong khoảng

của các khách sạn, vé máy bay, phƣơng tiện vận chuyển, etc….. để tạo môi trƣờng cạnh tranh lành

mạnh có kiểm soát giá của các dịch vụ từ đó sẽ tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh

lữ hành giữa các doanh nghiệp lữ hành.

NPV: Hiện nay, doanh nghiệp lữ hành quốc tế phải ký quỹ 250 triệu đồng, theo bà chính sách này có

giúp các doanh nghiệp lữ hành hoạt động tốt hơn?. Các thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc

tế hiện nay theo ông (bà) có điều gì là bất hợp lý?

NĐPV: Mong muốn bỏ ký quỹ nếu có thể. Hiện tại các thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc

tế hiện nay rõ ràng, nhanh và đúng hẹn.

NPV: Theo bà chính quyền thành phố cần phải làm gì để nâng cao sức hấp dẫn hơn nữa đối với điểm

đến du lịch Hà Nội?.

NĐPV: Loại bỏ tệ nạn ăn xin, bán hàng tại các điểm du lịch. Có hỗ trợ khi khách đi bộ tham quan trên

các tuyến phố. Nâng cao ý thức ngƣời dân thủ đô về tự hào thủ đô Hà Nội thân thiện, hiếu khách để

hấp dẫn du khách tham quan Hà Nội.

-105-

NPV: Có ý kiến cho rằng, để hấp dẫn khách du lịch quốc tế, và kéo dài thời gian lƣu trú của khách,

tăng mức độ chi tiêu, Hà Nội cần phải đầu tƣ xây dựng các khu vui chơi giải trí tầm cỡ, khu nghỉ

dƣỡng, sân gôn ở khu vực ngoại thành (nhƣ Ba Vì, Mỹ Đức, Sóc Sơn). Là doanh nghiệp lữ hành, đứng

dƣới góc nhìn từ nhu cầu của khách du lịch, theo ông (bà) Hà Nội nên tập trung theo hƣớng đó, hay là

nên tập trung vào việc cải thiện các điểm di tích văn hóa lịch sử và tôn giáo sẵn có; cũng nhƣ cải thiện

về cơ sở hạ tầng chung (bến xe, bến cảng, ngân hàng, thông tin) và môi trƣờng du lịch chung (tập trung

ở nội thành) đồng thời tổ chức các hoạt động về đêm tại khu vực nội thảnh?

NĐPV: Là doanh nghiệp lữ hành, theo ý kiến cá nhân của tôi, nên tập trung vào việc cải thiện các điểm

di tích văn hóa lịch sử và tôn giáo sẵn có; cũng nhƣ cải thiện về cơ sở hạ tầng chung (bến xe, bến cảng,

ngân hàng, thông tin) và môi trƣờng du lịch chung (tập trung ở nội thành) đồng thời tổ chức các hoạt

động về đêm tại khu vực nội thảnh.

NPV: Bà đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng nguồn nhân lực đào tạo tại các cơ sở du lịch nói riêng, và

các cơ sở giáo dục nói chung ở Hà Nội?. Theo ông (bà) để sinh viên ra trƣờng có thể tiếp cận đƣợc

ngay với công việc, các cơ sở đào tạo này cần phải thay đổi cách tiếp cận đào tạo nhƣ thế nào?

NĐPV: Tôi đánh giá cao cách đào tạo nhân sự của dự án EU và tôi thích cách đào tạo hƣớng dẫn của

khoa du lich trƣờng Đại học Mở và trƣờng Cao đẳng du lịch Hà Nội. Nên để các em học đi đôi với

hành thì nguồn nhân sự du lịch sẽ đƣợc cải thiện đáp ứng nhu cầu thực tế.

NPV: Xin chân thành cảm ơn bà!

9. Ông Vũ Thế Bình – Phó Chủ tịch

Đơn vị: Hiệp hội Du lịch Việt Nam

Địa chỉ: tầng 7, 58 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

Điện thoại: 04 37 83 5121

NPV: Xin ông cho biết những hoạt động chính của Hiệp hội du lịch Việt Nam và kết quả của việc hợp

tác giữa Hiệp hội với Hà Nội trong các hoạt động của mình?

NĐPV: Hiệp hội du lịch Việt Nam chủ yếu thực hiện các chức năng đại diện cho các doanh nghiệp

trong việc đề xuất ban hành, điều chỉnh, sửa đổi các chính sách có liên quan đến phát triển du lịch.

Ngoài ra, nhiệm vụ chính của chúng tôi đang làm hiện nay đó là kết nối các doanh nghiệp để thực hiện

các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch chung, các hoạt động có liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực,

xây dựng sản phẩm mới.

-106-

Hàng năm, chúng tôi vẫn tổ chức các doanh nghiệp tham gia các hội chợ du lịch quốc tế lớn trên thế

giới nhƣ ITB,WTM, tổ chức các Road Show ở nƣớc ngoài, đón các đoàn Fam Trip và Press Trip nƣớc

ngoài vào Việt Nam; hay tổ chức các đoàn Fam Trip là các doanh nghiệp đi khảo sát xây dựng sản

phẩm ở trong và ngoài nƣớc.

Một vài năm năm gần đây, chúng tôi cũng đã tổ chức Hội chợ du lịch quốc tế Hà Nội một cách thƣờng

niên, và bƣớc đầu đã đƣợc đánh giá cao.

Mặc dù, Hiệp hội du lịch Việt Nam là tổ chức hoạt động trên phạm vi cả nƣớc; nhƣng chúng tôi vẫn

luôn coi trọng hợp tác với thành phố Hà Nội, là địa phƣơng có vị trí quan trọng trong phát triển du lịch

của cả nƣớc và cũng là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp du lịch lớn.

Hiện nay, thành phố Hà Nội cũng đã tham gia một số Hội chợ du lịch mà chúng tôi tổ chức; tuy nhiên,

sự phối hợp gắn kết vẫn còn thực sự chƣa hiệu quả.

NPV: Theo ông thành phố Hà Nội và Hiệp hội trong thời gian tới cần có hƣớng hợp tác nhƣ thế nào?

NĐPV: Thành phố Hà Nội là địa phƣơng lớn, có thể tự mình tham gia hay tổ chức các sự kiện du lịch.

Tuy nhiên, với vai trò là một địa phƣơng, điều đó sẽ có nhiều hạn chế. Vì thế, khi Hiệp hội và thành

phố hợp tác tốt thì Hà Nội có thể cùng với Hiệp hội để tổ chức các sự kiện du lịch. Hoặc là Hà Nội có

thể tham gia với tƣ cách là một thành viên chính, chủ chốt. Làm đƣợc nhƣ vậy, thành phố Hà Nội cũng

sẽ tiết kiệm các chi phí và các hoạt động xúc tiến sẽ hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, hai bên cũng có thể

hợp tác trong việc đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng sản phẩm mới.

NPV: Với kinh nghiệp nhiều năm làm trong lĩnh vực du lịch, xin ông cho biết Hà Nội nên phát triển

sản phẩm du lịch gì? Và Hà Nội có nên đầu tƣ phát triển các sản phẩm mới ở phía ngoài các huyện

ngoại thành hay không?

NĐPV: Theo tôi, các sản phẩm du lịch mà Hà Nội có thể phát triển đó là các tour du lịch trong nội đô.

Các điểm du lịch ở ngoại thành cũng có thể phát triển nhƣ Cổ Loa, chùa Hƣơng hay Ba Vì. Nhƣng

thực tế, những điểm du lịch trên phát triển thời gian qua cũng không tốt.

Theo quan điểm của tôi, Hà Nội cũng không quá câu nệ phải xây dựng sản phẩm du lịch bằng các điểm

du lịch nằm trên địa bàn của mình. Hà Nội nên coi những điểm du lịch ở các tỉnh xung quanh là điểm

du lịch của mình. Có nhƣ vậy, sản phẩm du lịch của Hà Nội mới hấp dẫn và phong phú và phát huy

đƣợc vai trò của thành phố trung tâm.

-107-

Đối với các chƣơng trình du lịch nội đô (city tour), cần phải mở thêm các điểm, và cần phải quản lý

chặt chẽ, có quy định tiêu chuẩn rõ ràng và phải do ngành du lịch quản lý. Thực tế tôi thấy, các di tích

văn hóa do ngành văn hóa quản lý là chủ yếu, nên để phát triển du lịch rất khó. Muốn phát triển một

điểm du lịch, nên để ngành du lịch quản lý. Ngành du lịch cũng phải làm những công việc hết sức cụ

thể, ví dụ nhƣ làm việc với nhà chùa, nếu đƣa khách đến nhà chùa phải cam kết những cái gì?, phải làm

cái gì? Các doanh nghiệp phải có trách nhiệm gì? Cơ quan quản lý nhà nƣớc sẽ quản lý cái gì?

Việc xây dựng sản phẩm mới phải tiến hành thƣờng xuyên, hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải có

sản phẩm cụ thể, có kế hoạch công bố rõ ràng (sản phẩm của tháng, của quý, của năm). Sau đó phải

đào tạo cho ngƣời dân, ngƣời quản lý tại các điểm du lịch, rồi hỗ trợ việc quảng bá, và tuyên truyền.

NPV: Xin chân thành cảm ơn ông!