BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-----------o0o-----------
TRƯƠNG VĂN CHÚNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành
: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-----------o0o-----------
TRƯƠNG VĂN CHÚNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành
: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ QUANG TRỊ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này được thu thập từ nguồn
thực tế tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Những ý kiến đóng góp và giải pháp đề
xuất là của cá nhân tôi từ việc nghiên cứu và làm việc thực tế tại ngân hàng
TRƯƠNG VĂN CHÚNG
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các hình, bảng số liệu
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP 1 KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1 1.1 Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1 1.1.1 Lý luận chung về cạnh tranh
3 1.1.2 Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
10 1.2 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
10 1.2.1 Lý luận chung về năng lực cạnh tranh
11 1.2.2 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
13 1.3 Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
13 1.3.1 Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
16 1.3.2 Lý luận hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
16 1.3.3 Các nội dung cam kết về vấn đề hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng
19 1.4 Cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ở Trung Quốc sau khi gia nhập WTO và các bài học kinh nghiệm
19 1.4.1 Khái quát về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ở Trung Quốc khi gia nhập WTO
20 1.4.2 Kinh nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Trung Quốc khi hội nhập quốc tế
23 1.4.3 Các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN 26 HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Bối cảnh kinh tế thế giới và những ảnh hưởng đến hoạt động 26 2.1 ngân hàng ở Việt Nam
26 2.1.1 Những điểm chính của ngân hàng Viêt Nam năm 2008
27 2.1.2 Tổng quan ngành ngân hàng Việt Nam năm 2009
30 2.2 Thực trạng về cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á Châu
30 2.2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu
35 2.2.2 Thực trạng về cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á Châu
38 2.3 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Á Châu
38 2.3.1 Thực trạng về năng lực tài chính
45 2.3.2 Thực trạng về năng lực hoạt động
55 2.3.3 Thực trạng nguồn nhân lực về khả năng quản trị điều hành
58 2.3.4 Thưc trạng về công nghệ thông tin ngân hàng
Đánh giá vị thế của Ngân hàng TMCP Á Châu trong hệ thống 60 2.4 NHTM Việt Nam
60 2.4.1 Phân tích các đối thủ cạnh tranh của NHTMCP Á Châu
65 2.4.2 Đánh giá vị thế và khả năng cạnh tranh của NHTMCP Á Châu
69 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
70 NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ
Quan điểm, định hướng và Lộ trình phát triển của hệ thống 3.1 70 NHTM Việt Nam trong Hội nhập kinh tế quốc tế
Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng 73 3.2 TMCP Á Châu đến năm 2015
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng 75 3.3 TMCP Á Châu đến năm 2015
75 3.3.1 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính
76 3.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động
82 3.3.3 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành
83 3.3.4 Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro
84 3.3.5 Giải pháp đầu tư và phát triển công nghệ thông tin
85 3.3.6 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
87 3.3.7 Xây dựng chiến lược Marketing và phát triển kênh phân phối
90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục các từ viết tắt bằng Tiếng Anh
ACB
Asia Commercial Bank Asean free trade Area AFTA
Asia-Pacific Economic Cooperation Association of Southeast Asian Nation
APEC
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á châu Khu mậu dịch tự do Đông Nam Á Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Automated teller machine Máy giao dịch tự động ATM
Capital Adequacy Ratio Hệ số an toàn vốn CAR
DongA Bank Dong A Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á
EU European Union Liên minh Châu Âu
Eximbank Vietnam Export Import Bank
Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu
GATS
General Agreement on Trade in Services Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
Letter of Credit Thư tín dụng LC
Return on Equity Thu nhập trên vốn cổ phần ROE
Return on Assers Thu nhập trên tổng tài sản ROA
SWIFT Hiệp hội truyền thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
Sacombank Society for Worldwide interbank Financial Telecommunication SaiGon Commercial Joint Stock Bank
Techcombank Vietnam Technological and
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn thương tín Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương TCBS Giải pháp ngân hàng toàn diện Commercial Joint Stock Bank The Complete banking solution
VIB Bank Vietnam International Bank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế
World trade Organnization Tổ chức thương mại thế giới WTO
World Bank Ngân hàng thế giới WB
Danh mục các từ viết tắt bằng Tiếng Việt
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHLD Ngân hàng liên doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TTQT Thanh toán quốc tế
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu 34
Hình 2.2 Vốn chủ sở hữu của ACB từ 2004 – 2009 38
Hình 2.3 Biểu đồ chỉ tiêu ROE của ACB từ 2004 – 2009 42
Hình 2.4 Biểu đồ chỉ tiêu ROA của ACB từ 2004 – 2009 43
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Quy mô vốn chủ sở hữu một số NHTM trong nước 39
Bảng 2.2: Hệ số an toàn vốn (CAR) của ACB từ 2005 - 2009 40
Bảng 2.3: Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại 31/12/2009 41
Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của ACB từ 2005 - 2009 44
Bảng 2.5: Huy động vốn của ACB theo nguồn vốn huy động 2009 45
Bảng 2.6: Hệ số đòn bẩy huy động vốn của ACB từ 2007 - 2009 46
Bảng 2.7: Tình hình dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ACB 46
Bảng 2.8: Chất lượng hoạt động tín dụng của ACB từ 2005 - 2009 47
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế 48
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu cho thuê tài chính của ACB 2008 - 2009 49
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu hoạt động đầu tư của ACB 50
Bảng 2.12: Hoạt động thanh toán quốc tế của ACB từ 2005 – 2009 51
Bảng 2.13: Hoạt động kinh doanh thẻ của ACB từ 2005-2009 52
Bảng 2.14: Tiền lương và chi phí liên quan tại ACB từ 2005 – 2009 57
Bảng 2.15: Một số chỉ tiêu so sánh các NHTM Việt Nam năm 2009 61
MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng trở thành xu thế của thời đại,
diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực. Đó là biểu hiện xu hướng tất yếu khách
quan của nền kinh tế, là tiêu điểm, nhân tố ảnh hưởng quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, của ngành ngân hàng và toàn
bộ nền kinh tế.
Để bắt kịp với xu thế đó, Việt Nam đã chủ động tham gia vào quá trình hội
nhập quốc tế: gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA), ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, chính thức
trở thành Thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Việt Nam
cũng đã tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế cũng như ký kết các hiệp
định thúc đẩy quan hệ thương mại song phương và đa phương khác nhằm tận
dụng để phát triển kinh tế.
Ngân hàng là một hệ thống, là huyết mạch của nền kinh tế. Có thế nói,
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phải mở cửa gần
như hoàn toàn theo các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Hệ
thống ngân hàng Việt Nam được xếp vào diện các ngành chủ chốt, cần được tái
cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả cao, an toàn, có
khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư. Việc
này đòi hỏi sự nỗ lực nhiều mặt từ phía Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và chính
nội tại các ngân hàng thương mại.
Là một trong những NHTMCP hàng đầu tại Việt Nam, ACB cũng như các
NHTMCP Việt Nam khác không tránh khỏi cuộc cạnh tranh gay gắt. Yêu cầu đặt
ra là phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động của mình, tận dụng những cơ hội,
phân tích những khó khăn, thách thức để đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập kinh tế. Xuất phát từ yêu cầu
đó, tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” cho luận văn thạc sĩ
kinh tế.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh
tranh, năng lực cạnh trong của ngành ngân hàng, tính tất yếu của hội nhập kinh tế
quốc tế nói chung và hội nhập ngành ngân hàng nói riêng.
Tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, năng lực cạnh
tranh, của ACB trong xu thế hội nhập.
Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề về lý luận cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế
của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Đánh giá năng lực cạnh tranh của ACB. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với
lịch sử, phương pháp so sánh phân tích và phương pháp thống kê mô tả từ các số
liệu báo cáo của Ngân hàng Nhà nước và của các Ngân hàng thương mại để xác
định bản chất của vấn đề cần nghiên cứu từ đó đưa ra các biện pháp, đề xuất giải
quyết vấn đề.
5. Ý NGHĨA KHOA HOC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Dựa trên thực trạng về hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng
thương mại nói chung và ACB nói riêng hiện nay. Từ đó đưa ra các giải pháp vào
thực hiện trong thực tế để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu so với các Ngân hàng Thương mại khác có cùng
đặc điểm về quy mô hoạt động.
6. KẾT LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận về cạnh tranh và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong hoạt
động ngân hàng
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á Châu
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Á
Châu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
1
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1 Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Lý luận chung về cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến trong lý thuyết
kinh tế. Có thể hiểu cạnh tranh là sự tranh đua, đấu tranh gay gắt giữa những
người sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành lấy những điều kiện có lợi về
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận cao nhất.
Cạnh tranh giữa hai hay nhiều chủ thể kinh tế nhằm giành cho
mình thị phần lớn hơn trên thị trường. Mặc dù trên thị trường đôi khi vẫn có
những tác động tiêu cực không thể phủ nhận, cạnh tranh vẫn luôn giữ vai
trò là động lực tăng trưởng, là công cụ giúp nâng cao hiệu quả trong việc sử
dụng các nguồn lực trong nền kinh tế thị trường.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh luôn được xem là yếu
tố kích thích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới, cải tiến công nghệ
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí.
Xét trên góc độ các quan hệ kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp
luôn phải chịu các sức ép của cạnh tranh nên phải tìm kiếm mở rộng thị phần,
phải xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh để có thể vươn ra
thị trường quốc tế.
Ngày nay, hội nhập vào kinh tế khu vực và quốc tế là một hướng đi
đúng, tất yếu của các quốc gia, và của một doanh nghiệp. Do vậy, việc chấp
nhận cạnh tranh được coi như là một cách tiếp cận sống còn.
1.1.1.2 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh, đó là những thế mạnh mà tổ chức có hoặc
2
khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh.
Theo giáo sư Michael Porter, lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp
được thể hiện ở hai khía cạnh sau:
+ Chi phí: tức là theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có
thể được. Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi
thế hơn trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mang lại
cho doanh nghiệp tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp
sự hiện diện của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ.
+ Sự khác biệt hóa: tức là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt
xoay quanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường.
Những khác biệt này có thể thể hiện dưới nhiều hình thức, như: sự điển hình về
thiết kế hay danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, dịch
vụ khách hàng, mạng lưới bán hàng.
1.1.1.3 Các yếu tố góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh trong doanh
nghiệp
Lợi thế cạnh tranh là một trong những thế mạnh mà doanh nghiệp có
hoặc có thể huy động để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Một doanh nghiệp để có thể đạt được những lợi thế cạnh tranh thì cũng cần cần
nghiên cứu các một số yếu tố sau:
+ Một là, nguồn gốc của sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh,
doanh nghiệp có gì vượt trội hơn về mặt chất lượng, giá cả sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ và mạng lưới phân phối.
+ Hai là, thế mạnh của doanh nghiệp về cơ sở vật chất, văn
phòng nhà xưởng, trang thiết bị kỹ thuật.
+ Ba là, khả năng doanh nghiệp có thể phát triển sản phẩm mới, đổi mới
dây chuyền công nghệ, hệ thống phân phối.
+ Bốn là, chất lượng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
+ Năm là, khả năng liên kết, đối ngoại với các doanh nghiêp trong nước
với nước ngoài, hoặc sử dụng sự trợ giúp của các tổ chức khác trong cạnh tranh.
3
+ Sáu là, khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, huy
động vốn và thanh toán các nghĩa vụ tài chính.
+ Bảy là, sự thích nghi của tổ chức đó chính là sự mềm dẻo của tổ chức
để thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Sự thích nghi của hệ thống quyền
lực lãnh đạo và tổ chức hành chính trong lĩnh vực hoạt động.
1.1.2 Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm, đặc trưng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
Cạnh tranh trong hoạt động NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu
quả các lợi thế so sánh, để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh, là
động lực để ngân hàng đưa ra những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, nhằm
khẳng định vị trí của mình vượt lên khỏi các ngân hàng khác trong cùng lĩnh
vực hoạt động.
Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường,
các NHTM cũng luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, và vì đối
tượng kinh doanh của NHTM chủ yếu là các dịch vụ tài chính nên cạnh tranh
trong lĩnh vực này có một số điểm khác biệt.
- Một là, các ngân hàng cạnh tranh với nhau nhưng cũng có sự hợp tác
trong một hoặc một số lĩnh vực kinh doanh.
- Hai là, cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường
lành mạnh, tránh xảy ra rủi ro hệ thống.
- Ba là, cạnh tranh ngân hàng thông qua thị trường có sự can thiệp gián
tiếp và thường xuyên của Ngân hàng trung ương của mỗi quốc gia hoặc của khu
vực.
- Bốn là, cạnh tranh ngân hàng phụ thuộc lớn vào các yếu tố bên ngoài
như môi trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư, tập quán dân tộc, hạ tầng cơ
sở,…
- Năm là, cạnh tranh ngân hàng còn chịu sự tác động, chi phối từ các
chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nước, chính sách kinh tế vĩ mô như; lạm
phát, lãi suất, tăng trưởng, suy thoái,…
4
Ngoài ra, cạnh tranh ngân hàng còn bị chi phối bỡi các cam kết, hiệp
định thương mại trong khu vực và quốc tế.
1.1.2.2 Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM
a. Các nhân tố khách quan: Có 4 tác nhân ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của một ngân hàng thương mại
- Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường.
Các NHTM mới tham gia thị trường với những lợi thế quan trọng như:
+ Mở ra những tiềm năng mới.
+ Có động cơ và ước vọng giành được thị phần.
+ Đã tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM đang hoạt động.
+ Có được những thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường.
Như vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là thế nào, thì các NHTM hiện
tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ; ngoài ra, các
NHTM mới có những kế sách và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa
thể có thông tin và chiến lược ứng phó.
- Tác nhân là các NHTM hiện tại
Đây là những mối lo thường trực của các NHTM trong kinh doanh. Đối
thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của
NHTM trong tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc
đẩy ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
- Tác nhân là sức ép từ phía khách hàng
Một đặc điểm quan trọng của ngành ngân hàng là tất cả các cá nhân, tổ
chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các ngân hàng khác cũng
đều có thể vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa là người bán
sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng. Những người bán sản phẩm thông qua các
hình thức gửi tiền, cho vay đều mong muốn là nhận được một lãi suất cao hơn;
trong khi đó những người mua sản phẩm (đi vay) lại muốn chỉ phải trả một chi
phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự mâu
5
thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân được khách hàng
cũng như có được nguồn vốn giá thấp nhất có thể. Điều này đặt ra cho các ngân
hàng nhiều khó khăn trong định hướng cũng như phương thức kinh doanh của
mình.
- Tác nhân là sự xuất hiện các dịch vụ mới
Sự ra đời hàng loạt các tổ chức tài chính trung gian đe dọa lợi thế của các
NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài chính mới cũng như các dịch vụ truyền
thống vốn vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho người mua sản
phẩm có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị trường ngân hàng mở rộng hơn. Điều
này tất yếu sẽ tác động làm giảm đi tốc độ phát triển của các NHTM, suy giảm
thị phần.
Thực tế cho thấy rằng, khi các NHTM có thể đứng lên trong cạnh tranh
thì hệ thống NHTM sẽ ngày càng lớn mạnh hơn, có thể chịu được các cú sốc
của nền kinh tế.
b. Nhóm nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan tác động đến năng lực cạnh tranh của các
NHTM, trên thực tế, nhóm các nhân tố thuộc về nội tại của hệ thống NHTM
cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng này, chúng
bao gồm:
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng
- Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM
- Công nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng
- Chất lượng nhân viên
- Cấu trúc tổ chức
- Danh tiếng và uy tín của NHTM
Bên cạnh đó, đặc điểm sản phẩm và đặc điểm khách hàng của NHTM
cũng là nhân tố chi phối đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
của NHTM. Cụ thể:
6
- Tác nhân về đặc điểm sản phẩm
Cạnh tranh trong kinh doanh của NHTM bị chi phối bởi các đặc điểm
hoạt động kinh doanh của nó. Sản phẩm chính sử dụng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM là vốn, đó là loại sản phẩm có tính xã hội và có tính nhạy
cảm cao, chỉ một biến động nhỏ (thay đổi lãi suất ) cũng có ảnh hưởng to lớn
đến hoạt động kinh doanh của các NHTM nói riêng và hoạt động của toàn xã
hội nói chung. Từ đặc điểm này dẫn đến cạnh tranh giữa các NHTM ngày
càng trở nên quyết liệt. Có nghĩa là, chính vì sản phẩm kinh doanh có tính
nhạy cảm cao đã làm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
- Tác nhân về đặc điểm khách hàng
Khách hàng không phải lúc nào cũng “trung thành” mà rất dễ bị lôi kéo
và thay đổi quan hệ giao dịch. Mức độ trung thành của khách hàng phụ thuộc
vào sự đối xử của NHTM với họ, mà cao nhất là lợi ích trực tiếp thu được từ
quan hệ giao dịch với ngân hàng. Như vậy, sự cạnh tranh của ngân hàng cũng
được nhân lên do đặc điểm khách hàng rất dễ thay đổi quan hệ với ngân hàng.
Đặc điểm nêu trên được coi là các nhân tố về phía NHTM tạo nên tính
cạnh tranh cao của kinh doanh ngân hàng, từ đó góp phần tạo sức mạnh nội lực
cho NHTM.
1.1.2.3 Các nội dung về cạnh tranh trong kinh doanh của NHTM
a. Cạnh tranh bằng chất lượng
Ngày nay khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, sản phẩm ra
đời ngày càng phong phú đa dạng, tạo thuận lợi cho sự lựa chọn của người tiêu
dùng và đặt nhà kinh doanh trước các áp lực cạnh tranh gay gắt. Vì thế, việc
nâng cao chất lượng sản phẩm hàm ý phải thỏa mãn cao nhất những yêu cầu đòi
hỏi từ phía khách hàng.
Theo quan niệm của khách hàng, một sản phẩm ngân hàng có chất lượng
phải đáp ứng được tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu mong muốn của khách hàng,
đem lại cho khách hàng một tập hợp tiện ích và lợi ích. Do vậy, khi đánh giá
7
một sản phẩm ngân hàng có chất lượng, khách hàng thường dựa vào các tiêu
chí sau:
- Mức độ tham gia của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm
dịch vụ ít và đơn giản;
- Tốc độ xử lý nhanh;
- Mức độ chính xác cao;
- Hiệu quả đem lại cho khách hàng lớn;
- Thái độ phục vụ tốt;
- Trình độ cộng nghệ hiện đại;
Thực tế, trên thị trường có rất nhiều ngân hàng cung ứng cùng một sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy khách hàng có sự so sánh, đánh giá và
quyết định lựa chọn ngân hàng.
Đối với NHTM, để cạnh tranh bằng chất lượng phải xây dựng tốt cơ sở
hạ tầng hiện đại, nguồn nhân lực,… bên cạnh đó cần kết hợp chiến lược thị
trường với chiến lược kinh doanh phù hợp. Chỉ có như vậy, các sản phẩm dịch
vụ của NHTM mới đáp ứng được đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng.
- Cơ sở hạ tầng hiện đại
Cơ sở hạ tầng hiện đại bao gồm cả việc hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng và các phương thức kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng tiên tiến nhằm
phục vụ cho khách hàng kịp thời, nhanh chóng và chính xác nhất. Chỉ trên cơ
sở kỹ thuật công nghệ hiện đại mới cho phép tạo ra những bước phát triển đột
phá và nổi bật trong sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tạo ra tiện ích tối đa cho
khách hàng, công nghệ giúp cho các NHTM giảm chi phí, giảm thời gian giao
dịch, tăng độ an toàn cho khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ ngân hàng.
- Nguồn nhân lực
Ngân hàng thuộc ngành kinh doanh dịch vụ, và có thể nói nguồn nhân
lực là nhân tố rất quan trọng tạo nên chất lượng sản phẩm của các NHTM trong
quá trình hoạt động;
8
+ Khi giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng là một
“hiện hữu” của sản phẩm dịch vụ, có thể làm tăng thêm giá trị của sản phẩm
dịch vụ cũng như làm giảm đi, thậm chí làm hỏng giá trị sản phẩm dịch vụ.
+ Đa số các ý tưởng cải tiến hoặc cung ứng sản phẩm dịch vụ được đề
xuất từ các hoạt động thực tiễn của nhân viên.
+ Nhân viên là lực lượng chủ yếu chuyển tải thông tin từ thị trường, từ
khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách.
- Chiến lược thị trường
Nghiên cứu thị trường, phân tích những biến động, thị hiếu và
nhu cầu khách hàng từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt
trong sản phẩm dịch vụ, từ đó giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng.
- Chiến lược kinh doanh
Khi mà cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt
thì buộc các nhà quản lý, nhà lãnh đạo ngân hàng sẽ luôn ở thế chủ động khi
môi trường kinh doanh thay đổi, đồng thời kết hợp hài hòa và phát huy tối đa
sức mạnh của tất cả các nguồn lực, sử dụng các nguồn lực ngân hàng một cách
hiệu quả nhất góp phần tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ.
b. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò quan trọng đối với
quyết định của khách hàng. Đối với các NHTM, giá cả chính là lãi suất và mức
phí áp dụng cho các dịch vụ cung ứng cho các khách hàng của mình. Trong
việc xác định mức lãi suất và phí, các NHTM luôn đối mặt với những mâu
thuẫn: Nếu như NHTM quan tâm đến khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần,
thì cần phải đưa ra các mức lãi suất và phí ưu đãi cho các khách hàng. Tuy
nhiên, điều này sẽ làm giảm lợi nhuận của NHTM, thậm chí có thể dẫn
đến ngân hàng bị lỗ. Song nếu NHTM chú trọng đến thu nhập thì phải đưa
ra mức lãi suất và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng thu nhập và điều này
có thể dẫn đến làm cho ngân hàng sẽ bị mất khách hàng, giảm thị phần trong
kinh doanh, bởi suy cho cùng thì ngân hàng luôn quan tâm đến mục tiêu tối đa
9
hóa lợi nhuận. Điều này có nghĩa là cạnh tranh bằng giá cả đang trở thành một
biện pháp nghèo nàn nhất vì nó làm giảm lợi nhuận của các NHTM
c. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình
kinh doanh, nó chính là hình thức cạnh tranh phi giá cả gây ra sự chú ý và thu
hút khách hàng. Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng đến khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng nắm bắt chính xác và
kịp thời nhu cầu của khách hàng, qua đó, ngân hàng chủ động trong việc cải
tiến, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp
sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Để cạnh tranh bằng hệ thống phân
phối NHTM phải thực hiện tốt chiến lược marketing kết hợp với việc tổ
chức mạng lưới.
- Tổ chức mạng lưới
Để tạo sự thuận tiện cho khách hàng, NHTM cần phải tổ chức mạng
lưới rộng khắp ở các vùng kinh tế chiến lược trong nước, các vị trí
thuận lợi ở nước ngoài. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới là cần thiết nhưng
cần chọn nơi hội đủ điều kiện có lợi cho hệ thống, nếu không sẽ gây trở ngại về
vốn cũng như nhân lực, tăng chi phí và giảm lợi nhuận cho ngân hàng.
- Chiến lược marketing
Để có thể đưa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến khách hàng một cách tốt
nhất, NHTM phải xây dựng tốt chiên lược marketing bao gồm:
- Quảng bá thương hiệu;
- Tiếp thị và xúc tiến thương mại;
- Phát triển công nghệ và nghiệp vụ tiên tiến;
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh;
- Phát triển sản phẩm dịch vụ gắn với phát triển thị trường….
Để mở rộng thị phần bán lẻ, các ngân hàng phát triển các hình thức phân
phối cùng nhiều tiện ích:
- Kênh phân phối truyền thống, bao gồm:
10
+ Hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch
+ Ngân hàng đại lý
- Kênh phân phối hiện đại
+ Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn: đặc điểm của kênh phân phối
này là hoàn toàn do máy thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử.
+ Chi nhánh ít nhân viên: có vị trí quan trọng trong hệ thống ngân
hàng, nhất là các chi nhánh lưu động, ưu điểm của chúng là chi phí thấp, hoạt
động linh hoạt.
+ Ngân hàng điện tử (E Banking): Phương thức này thông qua điện
thoại hoặc máy vi tính, nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích, tiết kiệm
chi phí và thời gian, hoạt động được ở mọi lúc, mọi nơi. Các giao dịch được
thực hiện thông qua các giao dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại điểm
bán hàng (POS); Máy rút tiền tự động (ATM); Ngân hàng qua điện
thoại (Tel Banking)…
- Ngân hàng qua mạng: Được chia làm 2 loại:
+ Ngân hàng qua mạng nội bộ: hệ thống này hoạt động dựa trên cơ sở
khách hàng có tài khoản tại ngân hàng, có máy tính cá nhân nối mạng trực tiếp
với ngân hàng thông qua mã số truy nhập và mật khẩu.
+ Ngân hàng qua mạng internet. đây là loại hình ngân hàng ở cấp cao
hơn, khách hàng chỉ cần có máy tính nối mạng internet là có thể giao dịch được
với ngân hàng mà không cần phải đến ngân hàng.
1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Lý luận chung về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Các
yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng
11
biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên
cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.
Một doanh nghiệp được xem là có sức cạnh tranh khi nó có thể thường
xuyên đưa ra các sản phẩm thay thế, mà các sản phẩm này có mức giá thấp hơn
so với sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm tương tự với
các đặc tính về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng hay tốt hơn. Nhìn chung khi
xét đến tính cạnh tranh của một doanh nghiệp ta cần phải xét đến tiềm năng sản
xuất một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó ở một mức giá ngang bằng hay thấp
hơn mức giá phổ biến mà không cần đến các yếu tố trợ giúp.
Rất cần phải đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh
nghiệp thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh.
Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này,
doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu
cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh. Trên thực tế, không
một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của
khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn chế về
mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố
gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất
những đòi hỏi của khách hàng.
1.2.2 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
NHTM là một loại hình doanh nghiệp nên hoạt động của chúng cũng
chịu tác động bỡi quy luật cạnh tranh và các quy luật khác của nền kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là các dịch vụ tài
chính nên cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng cũng có tính đặc thù riêng.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng cần căn cứ
vào các tiêu chí sau:
a. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là yếu tố quan trọng đặt biệt trong lĩnh vực ngân hàng,
12
đó là yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại.
Năng lực tài chính của một ngân hàng thường biểu hiện qua các mặt sau:
- Quy mô vốn và mức độ an toàn vốn: thể hiện qua các chỉ tiêu như quy
mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn – CAR (Capital Adequacy Ratio), năng
lực nguồn vốn chủ sở hữu nói lên sức mạnh tài chính của một TCTD.
- Khả năng sinh lời: thể hiện qua các chỉ số giá trị như giá trị tuyệt đối
của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, ROE, ROA,…
- Khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro: thể hiện qua các chỉ tiêu như
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, trích lập dự phòng, khả năng thu hồi nợ xấu,…
Khả năng thanh toán: năng lực quản lý thanh khoản của ngân hàng, cụ
thể là quản lý rủi ro của các ngân hàng thương mại, mức sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay trung dài hạn,…
b. Năng lực hoạt động
Năng lực hoạt động của NHTM bao gồm:
- Khả năng huy động vốn
- Khả năng cho vay và đầu tư
- Khả năng phát triển sản phẩm, dịch vụ:
+ Các phương thức gửi tiền khác nhau về kỳ hạn, lãi suất, sự thuận tiện.
+ Các nhu cầu vay vốn khác nhau về kỳ hạn vay, trả, về loại đồng tiền
(nội tệ, ngoại tệ), về giải ngân, trả lãi, sử dụng vốn vay…
+ Thanh toán chi phí tiêu dùng, chi phí hàng hóa dịch vụ trong nước, ra
nước ngoài, bằng tiền mặt, phi tiền mặt…
+ Quản lý ngân quỹ, tài sản, tư vấn, môi giới, bảo hiểm, đầu tư chứng
khoán, mua bán ngoại tệ…
c. Đánh giá nguồn nhân lực và khả năng quản trị, điều hành
Đánh giá nguồn nhân lực:
- Chất lượng nguồn nhân lực
- Khả năng thu hút nguồn nhân lực, bao gồm; đánh giá chính sách tuyển
dụng, chính sách trả lương và thu hút nhân viên
13
Đánh giá năng lực quản trị, điều hành của NHTM qua các tiêu chí sau:
- Mô hình một ngân hàng hiện đại;
- Cơ cấu, trình độ, thực hiện của bộ máy lãnh đạo, của lực lượng lao
động chủ yếu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao;
- Khả năng ứng phó của cơ chế điều hành trước diễn biến của thị trường;
- Cơ chế vận hành một ngân hàng hiện đại (quản trị tài sản nợ, tài sản có,
quản trị dịch vụ phi tín dụng, quản trị kế toán và ngân quỹ, quản trị nhân sự,…)
d. Năng lực công nghệ ngân hàng
Năng lực công nghệ của NHTM thường được đánh giá thông qua một số
các tiêu chí:
- Khả năng trang bị công nghệ mới bao gồm thiết bị và nhân lực;
- Mức độ đáp ứng của công nghệ ngân hàng đối với nhu cầu của thị
trường để giữ được thị phần dịch vụ;
- Tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công
nghệ của mỗi ngân hàng.
Ngoài ra, còn có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng qua
danh tiếng và uy tín của mỗi ngân hàng đó. Về hình thức, danh tiếng và uy tín
biểu hiện qua thương hiệu. Về bản chất, danh tiếng và uy tín được tạo ra từ chất
lượng, quy mô của sản phẩm dịch vụ.
1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
1.3.1. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế phát triển của thế
giới, làn sóng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã diễn ra với tốc độ rất
nhanh ở các nước trên thế giới.
Toàn cầu hóa được hiểu trong bối cảnh hiện nay là toàn cầu hoá ở cấp độ
quốc tế hoá kinh tế đã và đang phát triển trên qui mô toàn cầu, được diễn ra một
cách khách quan theo hai quá trình song song là tự do hoá kinh tế và hội nhập
quốc tế.
Thực tiễn cho thấy, hội nhập đã gây áp lực cho các quốc gia, các doanh
14
nghiệp phải nỗ lực để vượt trội nếu muốn tiếp tục tồn tại và phát triển. Điều đó
cho thấy hội nhập và toàn cầu hóa là nguyên nhân khách quan đòi hỏi các chủ
thể kinh tế ngày càng phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Việt Nam cũng đang
trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới được đánh dấu bởi những sự
kiện lịch sử quan trọng:
+ Gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) tháng 7/1995.
+ Tham gia khu vực mậu dịch tự do (AFTA) tháng 12/1995 và ký hiệp
định ưu đãi về thuế quan, có hiệu lực chung (CEPT) giữa các nước ASEAN.
+ Thành viên chính thức diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái bình
dương (APEC) tháng 11/1998.
+ Ký kết hiệp định thương mại Việt Mỹ (BTA) 13/07/2000 có hiệu lực
từ tháng 12/2001.
+ Gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11/2006.
Một số khái niệm về; toàn cầu hóa kinh tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập
kinh tế quốc tế và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ
- Toàn cầu hóa kinh tế
Là một quá trình trong quan hệ quốc tế làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau
về mọi mặt của đời sống xã hội (từ kinh tế, chính trị, an ninh, văn hóa đến môi
trường …) giữa các quốc gia.
- Khu vực hóa kinh tế
Là hiện tượng trong quan hệ kinh tế quốc tế, bao gồm các hoạt động hợp
tác kinh tế giữa một số nước tập hợp thành những nhóm khu vực (dưới dạng
định chế / tổ chức) có mức độ liên kết kinh tế khác nhau.
Toàn cầu hóa và khu vực hóa là quá trình hình thành và phát triển các thị
trường toàn cầu và khu vực, làm tăng sự tương tác và tùy thuộc lẫn nhau. Trước
hết về kinh tế, giữa các nước thông qua sự gia tăng các luồng giao lưu hàng hóa
và nguồn lực qua biên giới giữa các quốc gia cùng với sự hình thành các định
chế, tổ chức quốc tế nhằm quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế
15
Là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế thị trường của từng nước với
kinh tế khu vực và kinh tế thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa
trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
Như vậy hội nhập quốc tế thực chất cũng là sự chủ động tham gia vào
quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa. Nói cách khác, hội nhập bao hàm các nỗ
lực về mặt chính sách và thực hiện của các quốc gia để tham gia vào các định
chế, tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực.
Quá trình hội nhập làm cho nền kinh tế mỗi nước ngày càng liên kết chặt
chẽ với các nền kinh tế thành viên khác, từ đó làm cho nền kinh tế thế giới phát
triển theo hướng tạo ra một thị trường chung thống nhất trong đó những cản trở
đối với sự giao lưu và hợp tác quốc tế giảm và dần dần mất đi, sự cạnh tranh trở
nên gay gắt.
Bởi vậy hội nhập kinh tế quốc tế cũng có nghĩa là tham gia vào cuộc
cạnh tranh kinh tế ở cả trong và ngoài nước để trách khỏi bị gạt ra ngoài lề của
sự phát triển.
- Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ
Là quá trình mà các nước, các khu vực thực hiện mở cửa cho sự tham gia
của các yếu tố bên ngoài vào lĩnh vực tài chính - tiền tệ, bao gồm vốn đầu tư
(trực tiếp và gián tiếp), công nghệ, tín dụng và lao động có trình độ chuyên
môn cao.
Hội nhập quốc tế về tài chính - tiền tệ là thực hiện quá trình tự do hóa tài
chính, tức là xóa bỏ các hạn chế, các định hướng hay ràng buộc trong việc phân
bổ nguồn lực tín dụng. Tự do hóa tài chính cũng đồng nghĩa với việc mở rộng
cạnh tranh của các định chế tài chính, cùng với việc chấm dứt phân biệt đối xử
về pháp lý giữa các loại hoạt động khác nhau. Tự do hóa tài chính bao gồm tự
do hóa lãi suất, tự do hóa tỷ giá hối đoái, giảm thiểu tỷ lệ dự trữ bắt buộc, xóa
bỏ bao cấp vốn thông qua chỉ định tín dụng, tự do hóa các hoạt động của
các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế trên nền tảng của tự do hóa các
tài khoản vãng lai và tài khoản vốn.
16
Hội nhập quốc tế là xu hướng phát triển tất yếu của kinh tế thế giới, nhất
là đối với các quốc gia đang phát triển. Hội nhập quốc tế nhằm mở cửa nền
kinh tế, thực hiện tự do hóa thương mại, dịch vụ để gia nhập vào cuộc canh
tranh quốc tế bình đẳng và cùng phát triển trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực ngân hàng.
1.3.2. Lý luận hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Hội nhập kinh tế quốc tế về ngân hàng là sự mở cửa hoạt động ngân
hàng giữa nền kinh tế nội địa với nền tài chính tiền tệ khu vực và thế giới làm
cho hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nước hội nhập với các ngân hàng
trên thế giới. Nghĩa là, nó không còn bó hẹp trong phạm vi một nước, một khu
vực mà mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Hoạt động ngân hàng phải tuân thủ theo
quy luật thị trường và các nguyên tắc kinh doanh quốc tế, hoạt động ngân
hàng được thực hiện theo tín hiệu thị trường mà không bị ngăn chặn bởi các
biện pháp quản lý hành chính về lãi suất, tỷ giá, tín dụng,...
Thực hiện hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đòi hỏi chính phủ
và NHNN phải xóa bỏ những ưu đãi, tiến tới cạnh tranh bình đẳng giữa các
ngân hàng trong và ngoài nước. Do đó, mức độ hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với mức độ tự do hóa tài chính - tiền tệ.
Việc thực hiện tự do hóa tài chính - tiền tệ càng sâu rộng có hiệu quả thì việc
hội nhập ngân hàng càng thuận lợi.
Lý luận và thực tiễn phát triển của các nền kinh tế trên tế thế giới cho
thấy các quốc gia muốn tồn tại, phát triển cần phải chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, đặc biệt là chủ động hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng – một
lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm và trọng yếu của nền kinh tế của một quốc gia,
nhằm làm giảm khoảng cách và không còn một ranh giới rõ rệt giữa hệ thống
ngân hàng trong nước và các ngân hàng trên toàn thế giới.
1.3.3. Các nội dung cam kết về vấn đề hội nhập trong lĩnh vực ngân
hàng
a. Theo hiệp định thương mại Việt Mỹ (BTA)
17
Việt nam đã cam kết dỡ bỏ mọi hạn chế và dành cho phía Hoa
kỳ các quyền bình đẳng về lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên
nguyên tắc đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia với lộ trình dỡ bỏ dần các
hạn chế đến năm 2008. Gồm 6 yêu cầu:
+ Không hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng.
+ Không hạn chế về tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ hay giá trị tài
sản.
+ Không hạn chế về tổng các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lượng
dịch vụ ngân hàng.
+ Không hạn chế về thể nhân được tuyển dụng của các tổ chức tài chính
nước ngoài.
+ Không có các biện pháp hạn chế hay yêu cầu phải mang một hình thức
pháp nhân nào cụ thể để một nhà cung cấp dịch vụ cung ứng dịch vụ.
Không hạn chế việc tham gia góp vốn của bên nước ngoài dưới hình thức
tỷ lệ phần trăm tối đa vốn cổ phần nước ngoài hoặc tổng giá trị từng khoản đầu
tư hoặc tổng số đầu tư.
b. Theo nghị định thư gia nhập WTO
- Các cam kết về tiếp cận thị trường
Các Tổ chức tín dụng nước ngoài được thiết lập và hiện diện thương mại
tại Việt Nam dưới các hình thức như; văn phòng đại diện, chi nhánh NHNNg,
NHLD, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; công ty tài chính liên doanh, công ty
tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh và 100%
vốn nước ngoài. Kể từ ngày 01/04/2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được
phép thành lập tại Việt Nam.
Các TCTD nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép cung ứng hầu
hết các loại hình dịch vụ ngân hàng theo Phụ lục về dịch vụ tài chính ngân hàng
kèm theo Hiệp định GATS.
Trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập, Việt Nam có thể hạn chế quyền
của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi bằng Đồng Việt
18
Nam từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo
tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh phù hợp với lộ trình sau:
+ Ngày 1 tháng 1 năm 2007: 650% vốn pháp định được cấp.
+ Ngày 1 tháng 1 năm 2008: 800% vốn pháp định được cấp.
+ Ngày 1 tháng 1 năm 2009: 900% vốn pháp định được cấp.
+ Ngày 1 tháng 1 năm 2010: 1000% vốn pháp định được cấp.
+ Ngày 1 tháng 1 năm 2011: Đối xử quốc gia đủ.
Chi nhánh NHNNg không được phép mở các điểm giao dịch ngoài trụ sở
chi nhánh, nhưng được giành đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc đầy đủ
trong việc thiết lập và vận hành hoạt động các máy rút tiền tự động;
Các TCTD nước ngoài sẽ được phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở
đối xử quốc gia kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO;
Một NHTM nước ngoài có thể đồng thời mở một ngân hàng con và các
chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.
Các NHNNg có thể tham gia góp vốn liên doanh với đối tác Việt Nam
với tỷ lệ góp vốn không vượt quá 50% vốn điều lệ của NHLD; tổng mức góp
vốn mua cổ phần của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại từng ngân
hàng TMCP của Việt Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân
hàng đó, trừ khi pháp luật Việt Nam có qui định khác hoặc được sự chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Các cam kết về đối xử quốc gia
Điều kiện để thành lập một chi nhánh NHNNg tại Việt Nam: Ngân hàng
mẹ có tổng tài sản trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn.
Điều kiện để thành lập một ngân hàng liên doanh hoặc một ngân hàng
100% vốn nước ngoài: Ngân hàng mẹ có tổng tài sản Có trên 10 tỷ đô la Mỹ
vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn.
Điều kiện để thành lập một công ty tài chính 100% vốn nước ngoài hoặc
một công ty tài chính liên doanh, một công ty cho thuê tài chính 100% vốn
nước ngoài hoặc một công ty cho thuê tài chính liên doanh: TCTD nước ngoài
19
có tổng tài sản Có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn.
1.4. Cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ở Trung Quốc sau khi
gia nhập WTO và các bài học kinh nghiệm
1.4.1. Khái quát về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ở Trung
Quốc khi gia nhập WTO
Ngày 11/12/2001, Trung Quốc chính thức gia nhập WTO, chấm dứt
quá trình đàm phán kéo dài 15 năm. Để làm được điều đó Chính phủ Trung
Quốc đã phải cam kết mở cửa hầu hết tất cả các lĩnh vực kinh doanh, tài chính -
ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán theo lộ trình
1.4.1.1. Các cam kết về ngân hàng của Trung Quốc trong WTO
Sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc có 5 năm để chuyển đổi và Chính
phủ Trung Quốc phải cam kết:
+ Các ngân hàng nước ngoài (NHNNg) được phép thực hiện tất cả các
hình thức giao dịch ngoại hối với khách hàng nước ngoài ngay khi gia nhập;
+ Trong vòng 1 năm sau khi gia nhập WTO, các NHNNg sẽ được phép
thực hiện tất cả các hình thức giao dịch ngoại hối với khách hàng Trung Quốc
tại các thành phố được chỉ định. Danh sách những thành phố này được Chính
phủ Trung Quốc mở rộng thêm 4 thành phố mỗi năm;
+ Trong vòng 2 năm sau khi gia nhập WTO, các NHNNg có thể phát
triển các nghiệp vụ vay bằng bản tệ đối với các doanh nghiệp tại một số khu
vực của Trung Quốc, các hạn chế về kinh doanh bằng đồng nội tệ được giảm
dần trong vòng 5 năm;
+ Sau 5 năm kể từ khi gia nhập WTO, các NHNNg có thể phát triển
các nghiệp vụ ngân hàng phục vụ tiêu dùng cá nhân. NHNNg và các ngân hàng
nội địa đều được đãi ngộ như nhau;
+ NH nước ngoài được phép thành lập liên doanh ngay khi gia nhập;
+ Trong vòng 5 năm sau khi gia nhập WTO, phía nước ngoài được phép
sở hữu toàn phần đối với các ngân hàng trong nước, sẽ không có hạn chế về số
lượng giấy phép được cấp cho các NHNNg, cho phép thành lập tổ chức
20
tài chính phi ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, có thể được hưởng đãi ngộ
bình đẳng với các tổ chức tài chính trong nước.
1.4.1.2. Cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ở Trung Quốc sau
khi gia nhập WTO
Điều rất đáng lo ngại là Trung Quốc dường như chưa thật sự chuẩn bị đủ
tâm lý để mở cửa thị trường tiền tệ. Các đơn vị kinh doanh tiền tệ vẫn chưa thật
sự chuẩn bị công khai thông tin.
Kể từ khi gia nhập WTO, các NHTM Trung Quốc bị mất độc quyền, các
ngân hàng trong nước, đành chia thị phần cho các NHNNg khi bước vào
tham gia cạnh tranh theo cam kết hội nhập.
Sau khi gia nhập, các ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động liên
ngành, hình thành kết cấu đan xen, mở rộng thị trường. Tất sẽ dẫn đến hình
thành các tập đoàn tài chính tiền tệ mới cung cấp dịch vụ toàn diện tốt hơn cho
nền kinh tế.
Một vấn đề lớn và thật sự phải đối mặt là cạnh tranh để giành khách
hàng. Theo thống kê, khoảng 60% lợi nhuận của ngành ngân hàng Trung Quốc
là thu hút được từ 10% khách hàng trọng điểm, có tiềm lực, có triển vọng. Các
ngân hàng nước ngoài sau khi cạnh tranh bình đẳng, tất sẽ nhằm vào các khách
hàng này.
Ngoài ra, NHNNg với nhiều ưu thế: phúc lợi và đãi ngộ cao, cơ chế đào
tạo tốt, cách quản lý nhân sự khoa học và bình đẳng,…sẽ thu hút nhiều nhân
lực, cán bộ quản lý ưu tú từ ngân hàng trong nước sang đầu quân cho họ, đó là
một bước lôi kéo khách hàng của các ngân hàng trong nước.
1.4.2. Kinh nghiệm cải cách hệ thống NHTM Trung Quốc khi hội
nhập quốc tế
Nhận thức được sự yếu kém của các ngân hàng trong nước về năng lực
tài chính, khả năng cạnh tranh, nợ quá hạn của các ngân hàng, nhất là của 4
NHTM quốc doanh quá cao, thị trường tiền tệ, tài chính kém phát triển, khả
năng thanh tra giám sát của ngân hàng yếu, năng lực quản trị kinh doanh kém
21
cho nên Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện một số cải cách thận trọng khi gia
nhập WTO và mở cửa dịch vụ ngân hàng, cụ thể là:
1.4.2.1. Cải cách ngân hàng trước khi gia nhập WTO
- Từ 1979 - 1986: Xóa bỏ hệ thống ngân hàng 1 cấp.
- Từ 1987 - 1991: Cho phép cạnh tranh trong nước ở mức độ hạn chế.
Phát triển nhanh các trung gian tài chính phi ngân hàng. Cho phép
NHNNg mở văn phòng đại diện, sau một thời gian được thành lập các chi
nhánh tại các đặc khu kinh tế và 7 thành phố ven biển;
Đa dạng hóa khu vực tài chính, thành lập 2 cơ sở chứng khoán và thị
trường liên ngân hàng. Cấp giấy phép về bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ
cho Công ty nước ngoài. Cho phép 9 NHNNg được phép kinh doanh
đồng nhân dân tệ ở Thượng Hải.
- Từ 1997 – 2001: Củng cố các NHTM quốc doanh bao gồm việc tái cấp
vốn và thành lập các công ty quản lý tài sản, cho phép các NHNNg được cung
cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và liên doanh.
1.4.2.2. Cải cách ngân hàng sau khi gia nhập WTO
- Qui định chặt chẽ điều kiện để thành lập NHNNg, nhất là việc đưa ra
yêu cầu về vốn rất cao: Thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải có
tổng tài sản trên 10 tỷ USD, ngân hàng liên doanh đối tác với nước ngoài phải
có vốn đăng ký tối thiểu 1 tỷ Nhân dân tệ ( 121 triệu USD).
- Mở cửa cho các NHNNg: tính đến tháng 01/2005 đã cấp phép cho
116 NHNNg thành lập, kinh doanh tại 18 tỉnh, thành phố ở Trung Quốc, tất cả
các hạn chế địa lý được xóa bỏ vào cuối năm 2006. Thời điểm này hệ thống
NHTM Trung Quốc vẫn tồn tại những yếu kém:
- Số vốn điều lệ nhỏ bé, tỷ lệ an toàn vốn thấp. Cuối năm 2004, chỉ có 7
NHTM đạt tỷ lệ an toàn vốn 8%.
- Đến hết tháng 9/2002, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng là 18,7%,
nhưng 4 NHTM Nhà nước, tỷ lệ này 21,4%, các ngân hàng có vốn đầu tư nước
ngoài tỷ lệ này chỉ có 2,7%.
22
- Trình độ quản trị yếu kém, nhiều NHTM thua lỗ.
- Cơ cấu tổ chức nặng nề, sự can thiệp của Nhà nước vào cơ cấu tổ chức,
công tác tổ chức của các ngân hàng rất lớn.
1.4.2.3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ
thống NHTM Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập WTO
Thứ nhất, tăng cường vốn cho những ngân hàng lớn để nâng tỉ lệ an toàn
vốn tối thiểu trung bình từ 4,4% lên 8% đúng theo Luật NHTM, Construction
Bank of China có phương án phát hành cổ phiếu trị giá 4,8 tỷ USD để tăng
vốn điều lệ.
Thứ hai, tập trung xử lý nợ xấu. Tháng 8/1998 tỷ lệ nợ xấu của 4 NHTM
quốc doanh của Trung Quốc chiếm 25,5% tổng dư nợ cho vay của 4 NHTM
này, đến hết năm 2004 là khoảng 13-14%. Giải pháp cơ bản để xử lý
nợ xấu là 4 NHTM quốc doanh đều thành lập công ty quản lý tài sản (AMCs)
cho riêng ngân hàng của mình. Tất cả các khoản nợ xấu của 4 NHTM quốc
doanh đều giao cho các công ty này khai thác xử lý. Ngoài ra, Chính phủ tiếp ra
quyết định cho phép các ACMs bán đấu giá nợ xấu cho các ngân hàng
nước ngoài.
Thứ ba, vấn đề cơ bản còn lại là cơ cấu sở hữu của 4 NHTM lớn. PBOC
đang khuyến khích 4 NHTM lớn bán cổ phiếu trên thị trường trong và ngoài
nước, coi đây như một cách để tăng vốn và nâng cao năng lực quản lý.
+ Đến cuối năm 2003, Trung Quốc đã rút khoảng 45 tỉ USD từ dự trữ
ngoại hối để hỗ trợ 2 ngân hàng China Construction Bank (CCB) và Bank of
China (BOC). Cả 2 ngân hàng này đang chuẩn bị cho lần đầu tiên phát
hành cổ phiếu ra công chúng.
+ Tháng 6/2004, BOC và CCB đã xử lý khoảng 36,2 tỉ USD nợ khó đòi,
giảm tỉ lệ nợ xấu từ 5,16% xuống còn 3,74 %.
+ Tháng 12, Bộ Tài chính khẳng định lần đầu tiên sẽ rót vốn vào 2 Ngân
hàng là ICBC và ABC.
Thứ tư, đẩy mạnh văn hóa kinh doanh trong ngân hàng kết hợp
23
với tăng lương cho cán bộ nhân viên ngân hàng, chương trình này được gắn
liền với việc giảm biên chế trong ngành ngân hàng. Chỉ riêng năm 2004, các
ngân hàng Trung Quốc đã tinh giảm 45.000 người.
Thứ năm, hoàn thiện các quy chế quản trị điều hành, cơ cấu tổ
chức theo tiêu chuẩn quốc tế. Sự giám sát tài chính các ngân hàng cũng
đã được củng cố. Cuối năm 1998 Trung Quốc đã đưa ra các tiêu chuẩn kế
toán quốc tế cho các ngân hàng, mặc dù hệ thống này chưa được áp dụng rộng
rãi.
1.4.3. Các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực ngân hàng
Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc trong quá
trình cải cách, mở cửa, hiện đại hóa đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa
khi bước vào hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam và Trung Quốc đều là những
quốc gia đang phát triển nên có nhiều hạn chế,…vì vậy, những kinh nghiệm của
Trung Quốc trong quá trình hội nhập ngành ngân hàng rất có ý nghĩa đối với
Việt Nam:
Thứ nhất, nhanh chóng xây dựng chiến lược thích hợp để đảm bảo cho
quá trình hội nhập ngành ngân hàng thành công.
Thứ hai, xây dựng một môi trường pháp lý ổn định tạo điều kiện thuận
lợi cho nền kinh tế và ngành ngân hàng.
+ Rà soát, đối chiếu các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam để
xây dựng văn bản pháp luật cho phù hợp với các quy định cam kết.
+ Từng bước xoá bỏ các cơ chế bao cấp, bảo hộ đối với NHTM trong
nước, đồng thời nới rộng dần các hạn chế đối với NHNNg.
+ Xây dựng khung pháp lý đảm bảo bình đẳng, an toàn cho các loại hình
NHTM trên lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
+ Từng bước thiết lập và áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về an
toàn trong kinh doanh tiền tệ như: chuẩn mực về tỉ lệ an toàn trong hệ thống
ngân hàng, phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng bù đắp rủi ro, bảo hiểm
24
tiền gửi, phá sản TCTD,…
Thứ ba, nâng cao vai trò của NHNN trong điều hành chính sách tiền tệ.
+ Hạn chế đến mức thấp nhất sự can thiệp quá sâu của chính phủ, của
các cơ quan, tổ chức đối với các hoạt động của NHNN.
+ Đẩy mạnh và phát triển thị trường liên ngân hàng: Từng bước hoàn
thiện thị trường tiền tệ thứ cấp, đặc biệt là thị trường liên ngân hàng về nội tệ và
ngoại tệ. . Phát triển các công cụ tài chính phái sinh như: forward, swap,
option,…
Thứ tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM Việt Nam
+ Nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam thông
qua thực hiện tăng vốn tự có, cần tăng vốn tự có lên mức ngang bằng với các
ngân hàng trong khu vực,...Tuy nhiên, việc nâng vốn tự có của các ngân hàng
cũng cần phải phù hợp với chiến lược tài chính rõ ràng.
+ Nhanh chóng xử lý lệ nợ xấu bằng cách phải thực hiện chặt chẽ quy
trình cho vay, kiểm tra, xử lý kịp thời rủi ro tín dụng, thực hiện các nghiệp vụ
phái sinh phòng ngừa rủi ro tiềm ẩn. Phối hợp với việc phân loại nợ thì
cũng cần nhanh chóng phối hợp với các công ty mua bán nợ của các ngân
hàng, của Bộ Tài chính để nhanh chóng xử lý nợ xấu.
+ Quan tâm nghiệp vụ phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá trên thị trường tài
chính trong nước và quốc tế nhằm tối đa hóa cơ hội đầu tư và giảm thiểu rủi ro
quốc tế.
+ Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nâng cao chất luợng dịch vụ.
+ Nâng cao năng lực quản trị điều hành của NHTM, có chính sách tiền
lương, tuyển dụng lãnh đạo cao cấp của các ngân hàng quốc tế. Điều mà
Trung Quốc đang làm nhằm thu hút nhân sự từ Mỹ và Châu Âu.
25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hội nhập quốc tế là một xu thế khách quan, mang lại những cơ hội và
nhiều thách thức đối với tất cả các quốc gia, các ngành kinh tế. Đặc biệt là các
nước có điểm điểm xuất phát thấp như Việt Nam khi tham gia hội nhập vào nền
kinh tế quốc tế thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh có ý nghĩa đối với nền
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong xu
thế hội nhập và mở cửa hiện nay nhằm đứng vững và chiến thắng trong cạnh
tranh. Các tác động tích cực của hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
dẫn đến sự phát triển chung của nền sản xuất xã hội, nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế.
Trong Chương I của luận văn đã đề cập đến các khái nhiệm về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh, những tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của
một NHTM. Từ đó làm tiền đề để phân tích các hoạt động của NHTMCP Á
Châu hiện nay ở chương II.
26
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1 Bối cảnh kinh tế thế giới và những ảnh hưởng đến hoạt động
ngân hàng Việt Nam
Năm tài chính 2008 là một năm thế giới trải qua nhiều biến động mạnh
mẽ chưa từng có trong nhiều thập niên qua. Khởi nguồn là khủng hoảng tài
chính ở Mỹ cuối năm 2007 và lan rộng khắp toàn cầu kéo theo sư sụp đổ của
hàng loạt định chế tài chính khổng lồ và sự suy giảm kinh tế trên khắp các quốc
gia trên thế giới
Cùng với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, Việt Nam
cũng bước vào năm 2008 với nhiều hậu quả nặng nề mà nguyên nhân chính
được dự báo trước đã bộc lộ rõ ràng hơn bao giờ hết, đó là chất lượng tăng
trưởng thấp, hiệu quả đầu tư kém, tăng trưởng tín dụng cao, nhập siêu quá mức
an toàn, bong bóng thị trường bất động sản bị vỡ, lạm phát tăng cao.
Với tình hình đó, chính phủ và NHNN Việt Nam đã thực hiện nhiều biện
pháp và chính sách tiền tệ, tín dụng để kiểm soát và hỗ trợ nền kinh tế nhưng
đồng thời cũng gây ra những cú sốc nặng nề đến hệ thống tài chính ngân hàng.
2.1.1 Những điểm chính của ngành ngân hàng Việt Nam năm 2008
- Thanh khoản của hệ thống ngân hàng giảm sút mạnh từ đầu năm 2008
và sau đó cải thiện ở những tháng cuối năm.
- Chất lượng tín dụng suy giảm do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu
nói chung và kinh tế trong nước nói riêng
- Kết quả kinh doanh cuối năm 2008 cho thấy đa số các ngân hàng không
thực hiện được mục tiêu lợi nhuận
- Quá trình tăng vốn của nhiều ngân hàng trong năm 2008 tương đối đạt
kế hoạch đề ra
- Việc cấp phép thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài và một
27
số ngân hàng TMCP mới trong nước đã gia tăng cạnh tranh ngành
2.1.2 Tổng quan ngành ngân hàng Việt Nam năm 2009
Mặc dù chính sách tiền tệ, tỷ giá tương đối ổn định nhưng thị trường
ngân hàng năm 2009 vẫn còn quá nhiều diễn biến phức tạp, trong đó nổi lên là
các vấn đề căng thẳng ngoại tệ; huy động vốn và cho vay, đặc biệt cho vay hỗ
trợ lãi suất. Thực tế cũng ghi nhận những phản ứng khá nhanh của Ngân hàng
Nhà nước trước biến động của thị trường vàng, ngoại tệ.
- Chính sách tiền tệ ổn định
Với diễn biến có phần nới lỏng đầu năm và thắt chặt cuối năm, ngược lại
năm 2008, các chính sách tiền tệ năm 2009 được cho là ổn định với 2 lần điều
chỉnh lãi suất cơ bản. Cụ thể đầu tháng 2/2009, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt
Nam giảm từ 8,5%/năm xuống 7%/năm; lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức
tín dụng bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng giảm từ 12,75%/năm xuống
10,5%/năm.
Mức lãi suất nói trên duy trì đến hết tháng 11/2009 và kể từ 1/12/2009,
lãi suất cơ bản được điều chỉnh tăng lên 8%/năm, kéo theo mức lãi suất cho vay
tối đa của các tổ chức tín dụng với khách hàng tăng từ 10,5% lên 12%/năm.
Cùng với lãi suất cơ bản, biên độ tỷ giá cũng được điều chỉnh 2 lần, gồm
nới rộng từ +/-3% lên +/-5% từ 24/3/2009 và thu hẹp lại từ +/-5% xuống +/-3%
từ ngày 26/11/2009. Riêng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu được
điều chỉnh 3 lần, tỷ lệ dự trữ bắt buộc điều chỉnh 1 lần.
Năm 2008, thị trường tiền tệ thắt chặt vào đầu năm và nới lỏng cuối năm
với 8 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu; 5
lần điều chỉnh dự trữ bắt buộc và lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc; 3 lần nới biên
độ tỷ giá, 2 lần tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
- Xuất hiện cho vay hỗ trợ lãi suất và đảo nợ
Lần đầu tiên trong lịch sử, Chính phủ đã ban hành chính sách cho vay hỗ
trợ lãi suất nhằm đối phó với tác động của cuộc khủng khoảng kinh tế toàn cầu,
ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì sản xuất, kinh doanh và tạo việc làm cho
28
người lao động. Cùng với lãi suất cơ bản điều chỉnh giảm xuống 7%, từ
1/2/2009, các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng bắt đầu cho vay hỗ trợ lãi
suất 4% theo các Quyết định 131, 443 và 497 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ
trợ vốn lưu động không quá 8 tháng; cho vay trung và dài hạn phục vụ sản xuất;
cho vay khu vực nông nghiệp nông thôn.
Tính tới 24/12/2009, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất là 412.180 tỷ đồng,
trong đó dư nợ của nhóm NHTM nhà nước và Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương là 274.884 tỷ đồng, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần là 108.085 tỷ
đồng; nhóm ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân
hàng 100% vốn nước ngoài là 20.747 tỷ đồng; công ty tài chính là 8.463,24 tỷ
đồng.
Việc hỗ trợ lãi suất được cho là liều thuốc kích thích khá tốt đối với các
doanh nghiệp nhưng với nhiều doanh nghiệp chỉ là về mặt tinh thần. Theo Hiệp
hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, chỉ có khoảng 20% số doanh nghiệp có
nhu cầu vay hỗ trợ lãi suất tiếp cận được nguồn vốn vay. Cùng với đó, do chưa
có hệ thống liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng nên xuất hiện tình trạng "đảo
nợ", ngân hàng vay hỗ trợ lãi suất ở ngân hàng này để trả tiền vay trước đó
không được hỗ trợ lãi suất ở ngân hàng khác. Tuy hoạt động này bị cấm nhưng
lại khó phát hiện, và xét ở khía cạnh tích cực thì nó cũng giúp nhiều doanh
nghiệp thoát khỏi nguy cơ phá sản.
Trong bối cảnh mới của kinh tế thế giới và trong nước, Chính phủ đã
quyết định chấm dứt hỗ trợ lãi suất ngắn hạn theo đúng quyết định ban đầu,
nghĩa là đến hết 31/12/2009. Riêng hỗ trợ lãi suất cho vay phục vụ sản xuất và
khu vực nông nghiệp theo Quyết định 443, 497 thì kéo dài hết năm 2010 nhưng
mức hỗ trợ giảm một nửa, xuống 2%.
- Dư nợ tín dụng tăng đột biến
Dù chính sách tiền tệ tương đối ổn định nhưng dư nợ tín dụng trong năm
2009 lại đạt mức kỷ lục trong nhiều năm qua. Bức tranh u ám của kinh tế trong
nước và thế giới cuối năm 2008, đầu năm 2009 đã buộc Chính phủ ban hành
29
một loạt biện pháp kích cầu, trong đó hoạt động cho vay nới lỏng để kích thích
sản xuất tiêu dùng.
Tính đến cuối tháng 12/2009, dư nợ tín dụng trên toàn hệ thống ngân
hàng đã tăng tới 38%, vượt xa tất cả các định hướng và dự kiến (đầu năm dự
kiến chỉ tăng từ 21-23%, giữa năm định hướng tăng cả năm không quá 30%).
Mức tăng dư nợ này cao hơn rất nhiều mức 25% của cả năm 2008 và cũng là
mức cao hàng đầu trong thập kỷ qua.
Chính tăng trưởng tín dụng nóng đã khiến Ngân hàng Nhà nước có nhiều
biện pháp thắt chặt tiền tệ vào cuối năm 2009, trong đó có việc nâng lãi suất cơ
bản. Vì thế, việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp, cá
nhân cuối năm gặp rất nhiều khó khăn, nhiều ngân hàng từ chối cho vay dù vẫn
còn hạn mức. Dự kiến năm 2010 chủ trương thắt chặt này vẫn được duy trì, bởi
Ngân hàng Nhà nước đã đặt ra mục tiêu tăng dư nợ tín dụng năm tới chỉ ở mức
25%.
- Thị trường ngoại tệ, vàng chao đảo
Nửa cuối năm 2009 chứng kiến sự căng thẳng và diễn biến tăng giá kỷ
lục của đồng USD, tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng. Trong khi các doanh nghiệp xuất khẩu có phần hưởng lợi từ tỷ giá
tăng thì đa số các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp nhập khẩu,
cùng với các tổ chức, cá nhân,...đều chịu áp lực từ sự tăng giá của đồng USD.
Trên thị trường tự do, giá USD nhiều lúc tăng trên 20.000 đồng/USD và
kể từ 26/11/2009, với việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng biên độ tỷ giá mới cho
giao dịch mua bán giao ngay giữa USD và VND là ± 3% thì tỷ giá VND/USD
trên hệ thống ngân hàng chính thức leo lên mốc kỷ lục mới, mức tỷ giá sàn giao
dịch là 17.422 VND/USD và tỷ giá trần giao dịch là 18.500 VND/USD.
Trước tình trạng mất cân đối cung cầu do các doanh nghiệp găm giữ
ngoại tệ không bán lại cho các ngân hàng. Điều này đã khiến Thủ tướng Chính
phủ phải chỉ đạo 6 tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước buộc phải bán ngoại tệ cho
ngân hàng để tăng cung cho thị trường.
30
Năm 2009 cũng chứng kiến sự tăng giá điên đảo trên thị trường vàng, khi
giá vàng miếng từ 18-19 triệu đồng/lượng hồi đầu năm lên 27-29 triệu
đồng/lượng cuối năm. Loại trừ yếu tố tăng giá của thị trường thế giới thì thị
trường vàng trong nước cũng diễn biến quá phức tạp, chịu nhiều tác động của
tin đồn và tâm lý đám đông. Vì thế, ngay sau quyết định cho phép nhập khẩu
vàng của Ngân hàng Nhà nước, đầu tháng 11/2009, giá vàng trong nước đang
từ 29 triệu đồng/lượng (cao tới 5-6 triệu đồng/lượng so với giá thế giới) đã đột
ngột giảm hơn 2 triệu đồng/lượng chỉ trong một buổi chiều.
Trên thị trường vàng "ảo", hoạt động của các sàn vàng cũng khiến các cơ
quan quản lý đau đầu và vì thế Ngân hàng Nhà nước cũng đang chủ trì xây
dựng biện pháp quản lý chặt hơn hoạt động của các sàn vàng này.
- Lợi nhuận ngân hàng vẫn tăng khá
Trước thực tế ảm đạm cuối năm 2008, nhiều ngân hàng đặt ra mục tiêu
lợi nhuận năm 2009 khiêm tốn. Tuy nhiên với sự khôi phục nhanh tới bất ngờ
của kinh tế Việt Nam, lợi nhuận của các ngân hàng đã tăng mạnh, nhiều ngân
hàng đã công bố hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận cả năm ngay từ cuối tháng
11/2009, dù trước đó chỉ tiêu này đã được điều chỉnh tăng.
Tuy vậy, về cuối năm, tốc độ tăng lợi nhuận của ngân hàng giảm do
chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra thấp, cả hoạt động cho vay và huy động
đều khó khăn từ chủ trương thắt chặt tín dụng,...
Đặc biệt, xu hướng và quyết tâm không quá phụ thuộc vào hoạt động tín
dụng của các ngân hàng ngày càng được thể hiện rõ nét. Cụ thể các ngân hàng
tăng cường các hoạt động dịch vụ nên tỷ trọng lợi nhuận từ tín dụng của nhiều
ngân hàng lớn đã giảm từ 80% xuống 70%, 60%. Tuy vậy, nhiều ngân hàng
nhỏ lệ chỉ trông chờ hoạt động tín dụng thì tỷ trọng này vẫn rất cao và cũng vì
thế, lợi nhuận năm 2009 khó đạt kế hoạch.
2.2 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu
2.2.1 Giới thiệu về NHTMCP Á Châu
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo theo Giấy phép số
31
0032/NH-GP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do
Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993, ngày 04/06/1993,
ACB chính thức đi vào hoạt động với ngành kinh doanh là:
+ Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
+ Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu
và giấy tờ có giá; góp vốn và liên doanh theo luật định;
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
+ Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế.
+ Hoạt động bao thanh toán.
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành
NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Những cột mốc đáng nhớ
Với tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược được xác định trong suốt hơn 15
năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng minh rằng đó là
các định hướng đúng đối với ACB, đó là tiền đề giúp ACB khẳng định vị trí
dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam đối với lĩnh vực ngân
hàng bán lẻ. Dưới đây là những cột mốc đáng nhớ của ACB:
+ Năm 1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín
dụng quốc tế ACB-MasterCard.
+ Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cũng
trong năm này, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình
thức của chương trình đào tạo của nghiệp vụ ngân hàng toàn diện.
+ Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông
tin ngân hàng, tin học hóa hoạt động giao dịch;
+ Năm 2000: thực hiện tái cấu trúc cơ cấu tổ chức thay đổi theo định
hướng kinh doanh và hỗ trợ.
+ Năm 2001: ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng
lõi là TCBS (The Complete Banking Solution) – giải pháp ngân hàng toàn diện.
+ Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
32
ISO 9001:2000.
+ Năm 2005: ACB và Ngân hàng Standard Charted (SCB) ký thỏa thuận
hỗ trợ toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB.
+ Năm 2006: ACB niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
+ Năm 2007: ACB thành lập công ty cho thuê tài chính, hợp tác với
Ngân hàng Standard Charted để phát hành trái phiếu chuyển đổi
+ Năm 2009: Ngân hàng TMCP Á Châu và Ngân hàng Standard
Chartered hợp tác liên kết hệ thống máy rút tiền tự động ATM và phát hành thẻ
Tín dụng
Thành tích và sự ghi nhận của các định chế tài chính quốc tế và
cơ quan thông tấn về tài chính ngân hàng
+ Năm 1997: ACB được Tạp chí Euromoney bình chọn là Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam.
+ Năm 1999: ACB được Tạp chí Global Finance (Hoa Kỳ) chọn là Ngân
hàng thương mại tốt nhất Việt Nam.
+ Năm 2003: ACB đoạt được Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái Bình
Dương hạng xuất sắc của Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương
(APQO). Đây là lần đầu tiên một tổ chức tài chính của Việt Nam nhận được
giải thưởng này.
+ Năm 2005: ACB được Tạp chí The Banker _Tập đoàn Financial
Times, Anh Quốc, bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2005.
+ Năm 2006: ACB được Tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng
bán lẻ xuất sắc nhất (Best Retail Bank) Việt Nam và được Tạp chí Euromoney
chọn là Ngân hàng tốt nhất (Best Bank) Việt Nam.
+ Năm 2007: ACB nhận giải thưởng ngân hàng có chất lượng thanh toán
quốc tế xuất sắc - Quality Recoginition Award do tập đoàn tài chính ngân hàng
JP Morgan Chase trao tặng, và Tạp chí Euromoney trao tặng giải thưởng ngân
hàng tốt nhất Việt Nam.
+ Năm 2008: ACB là Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam do Tạp chí
33
Euromoney trao tặng.
+ Năm 2009: chỉ có ACB là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam trong một
năm nhận sáu giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam của sáu Tạp chí tài
chính ngân hàng uy tín trên thế giới: Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney,
Global Finance, The Asset và The Banker.
Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy tổ chức hiện nay của ACB gồm:
- Hội đồng sáng lập
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Ban Tổng giám đốc
- Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có (AlCO)
- Hội đồng tín dụng
- Các phòng ban chức năng trực thuộc Hội sở chính
- Mạng lưới kênh phân phối, bao gồm: Sở giao dịch và các chi nhánh,
phòng giao dịch, các công ty con, các công ty liên doanh, liên kết,…
( Xem sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB ở Hình 2. 1)
34
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TTMCP Á Châu
Đại Hội đồng Cổ đông
Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Quản trị
Các Hội đồng
VP Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Toán Nội Bộ
Ban Tổng Giám đốc
Ban Chiến lược
Phòng Đầu Tư
Phòng kế toán
Ban Chính sách và QLTD
Phòng Quan hệ đối ngoại
P. Quan hệ rủi ro thị trường
Khối Vận hành
Khối Khách hàng Cá nhân
K. Khách hàng Doanh nghiệp
Khối Ngân Quỹ
Khối Phát triển kinh doanh
Khối Quản trị nguồn lực
TT. Công nghệ thông tin
Các phòng bán hàng
Các phòng bán hàng
P. KD ngoại hối
P. Hỗ trợ và PTCN
P. Hỗ trợ tín dụng
Phòng Nhân sự
Bộ phận hành chánh
Các phòng hỗ trợ
Các phòng hỗ trợ
P. Kinh doanh vàng
Phòng Markeing
P. N/ vụ giao dịch
P. HC và XDCB
P. Phân tích N/ Vụ
Các phòng nghiệp vụ
Các phòng nghiệp vụ
P. Kinh doanh vốn
P. NC thị trường
P. Phápchế & tuân thủ
P. PT Nguồn NL
P. QT Cơ sở dữ liệu
Các phòng sản phẩm
Các phòng sản phẩm
P. Quản lý Quỹ
Trung tâm Đào tạo
P.Vận hành HT CNTT
Phòng Tổng hợp
Sở Giao dịch, Chi nhánh và Phòng giao dịch
35
2.2.2 Thực trạng về cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á Châu
2.2.2.1 Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm dịch vụ
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được ACB thực hiện trong
suốt hơn 15 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng minh
rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp
ACB khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam
đối với lĩnh vực ngân hàng bán lẻ.
Theo số liệu thống kê từ ngân hàng nhà nước hiện nay ACB chiếm gần
11% thị phần huy động của toàn ngành ngân hàng, trong đó khách hàng tìm đến
ACB để gửi tiết kiệm chiếm khoảng 6% thị phần. ACB là một trong các ngân
hàng được biết đến trong việc đi đầu giới thiệu các sản phẩm thẻ quốc tế tại
Việt Nam. ACB chiếm thị phần cao về các loại thẻ tín dụng quốc tế như Visa
và MasterCard, ACB còn liên kết với các công ty trong nước để phát triển đa
dạng các loại thẻ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Trong vài năm trở lại đây, ACB đã nổi lên như một điểm sáng trên thị
trường tài chính - ngân hàng Việt Nam khi từng bước chiếm lĩnh thị trường
bằng những sản phẩm đẳng cấp quốc tế như: thẻ Visa-ACB, Mastercard-ACB,
các sản phẩm thẻ quốc tế của ACB vẫn đang ngày một lớn mạnh, với những
tính năng tiện ích, hiện đại và đa năng đã và đang được hoàn thiện hơn đáp ứng
ứng được mong muốn của khách hàng, đạt chất lượng ngày càng cao.
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh cũng được ACB luôn quan
tâm hàng đầu, thị phần của ACB có xu hướng tăng trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của cả nước. Ngoài ra, ACB còn thể hiện ưu thế nổi trội trong dịch
vụ chuyển tiền nhanh Western Union,… Thời gian qua ACB luôn được các
định chế tài chính đánh giá cao về chất lượng dịch vụ tốt nhất Việt Nam.
Tuy nhiên, ACB vẫn còn yếu kém trong một số lĩnh vực kinh doanh như:
huy động vốn ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh thanh toán,…nguyên
nhân là do ACB ra đời sau, thị phần này trước đây vẫn thuộc về nhóm NHTM
nhà nước, nhóm ngân hàng này vẫn đang ngày càng phát triển và tỏ ra quyết liệt
36
trong việc giành giật khách hàng, và liên tục tung ra thị trường nhiều sản phẩm
dịch vụ mới, các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi, ưu đãi rầm rộ, đồng thời
tăng cường liên minh, liên kết, hợp tác nhằm tận dụng những cơ hội và điều
kiện thuận lợi để cải thiện vị thế cạnh tranh của mình.
2.2.2.2 Cạnh tranh về lãi suất tiền gửi, tiền vay, phí
Thời gian qua ACB không ngừng đưa ra nhiều sản phẩm mới nhằm tăng
cường huy động tiền gửi. Để có cơ sở cho việc áp dụng mức lãi suất cho khách
hàng, ACB đã tiến hành khảo sát các mức lãi suất huy động của các ngân hàng
trên địa bàn để từ đó có mức lãi suất hợp lý cho khách hàng. Ngoài ra, để tăng
nguồn huy động và đa dạng các sản phẩm huy động ACB luôn đưa ra các sản
phẩm mới với lãi suất, kỳ hạn linh hoạt như: floating, tiết kiệm 5+,... Ngoài ra,
ACB cũng đã có cách phân loại khách hàng theo các tiêu thức như; doanh số
giao dịch tiền gửi lớn, khối lượng giao dịch thanh toán qua ngân hàng,… để
dành cho khách hàng mức lãi suất tiền gửi tốt hơn các khách hàng và ngân hàng
khác, cơ chế xác định lãi suất tiền gửi ưu đãi tại ACB đã hình thành.
Đối với lãi suất tiền vay, ACB hiện đang xác định lãi suất cho vay dựa
trên lãi suất huy động của các loại tiền cùng kỳ hạn, cách áp dụng này chưa
được cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Đối với ACB việc xác định lãi suất
cho vay ưu đãi cho khách hàng trên nguyên tắc vừa đảm bảo sức cạnh tranh,
vừa có lãi.
Hiện nay, nhiều khách hàng đã tìm đến ACB giao dịch thanh toán quốc
tế với mức phí khá cạnh tranh, kể cả đối với một đại gia trong ngành ngân hàng
như Vietcombank. Các loại phí khách hàng thường quan tâm tới là phí chuyển
tiền, phí mở và thanh toán LC.
Nhìn chung, so với các ngân hàng khác ACB có mức phí ở mức trung
bình, lãi suất tiền gửi tốt và lãi suất cho vay vẫn chưa được cạnh tranh nên đã
ảnh hưởng đến việc cho vay. Khách hàng thường bỏ đi khi so sánh lãi suất tiền
vay tại các ngân hàng quốc doanh và ngay cả các ngân hàng TMCP như;
Sacombank, Techcombank, Eximbank,...lãi suất cho vay của ACB cũng ở mức
37
cao.
2.2.2.3 Cạnh tranh về hệ thống kênh phân phối
Ngân hàng Á Châu luôn quan tâm việc phát triển khách hàng và mở rộng
mạng lưới giao dịch tại các tỉnh, thành trong cả nước, tại các khu vực kinh tế
trọng điểm nhằm phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, và tiện lợi. Đến
nay ACB đã có 3 Sở Giao dịch, 244 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước
cùng với 5 công ty trực thuộc là; Công ty Chứng khoán ACB, Công ty Cổ phần
Địa ốc ACB, Công ty thẩm định giá địa ốc ACB, Công ty TNHH Một thành
viên quản lý quỹ ACB và Công ty cho thuê tài chính ACB. Ngoài ra, ACB đã
có quan hệ đại lý với 792 ngân hàng và định chế tài chính trên toàn thế giới.
Ngoài các kênh phân phối là các Chi nhánh và phòng giao dịch, ACB
còn mở rộng các kênh phân phối hiện đại như:
+ Ngân hàng trên mạng Internet (Internet – banking);
+ Ngân hàng tại nhà (Home – banking);
+ Ngân hàng qua mạng điện thoại di động (Phone -banking);
+ Ngân hàng qua thông tin di động (Mobile – banking);
+ Trung tâm dịch vụ khách hàng qua điện thoại (CallCenter 247)
ACB là một trong những ngân hàng trong nước đầu tiên phát hành thẻ
ngân hàng như; ACB-Visa, ACB-MasterCard.
Ngày 12/03/2009 Ngân hàng Standard Chartered và Ngân hàng TMCP Á
Châu hợp tác liên kết hệ thống máy rút tiền tự động ATM và phát hành thẻ Tín
dụng quốc tế. Với việc liên kết này Hệ thống máy rút tiền tự động của ACB và
Ngân hàng Standard Chartered có khoảng 270 tại tất cả các thành phố lớn của
cả nước sẽ phục vụ cho cả khách hàng của ACB và khách hàng của Standard
Chartered.
Mặc dù, luôn quan tâm đến việc phát triển hệ thống phân phối nhưng các
kênh phân phối hiện đại còn hạn chế do cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn thấp, khả
năng gắn kết của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với khách hàng chưa cao,
nhất là đối với các dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, các giao dịch qua mạng,
38
thanh toán trực tuyến còn hạn chế.
2.3 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu
2.3.1 Thực trạng về năng lực tài chính
2.3.1.1 Vốn chủ sở hữu, mức độ an toàn vốn
Vốn chủ sở hữu là vốn riêng của ngân hàng do các cổ đông đóng góp và
nó cũng được tạo ra dưới hình thức lợi nhuận giữ lại, thặng dư từ việc phát hành
cổ phiếu.
Có thể nói, quy mô vốn chủ sở hữu đảm bảo cho mỗi ngân hàng có khả
năng chống đỡ trước những rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng như trước
những rủi ro của môi trường kinh doanh. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì ngân
hàng càng có khả năng chống đỡ cao hơn trong môi trường kinh doanh. Do đó,
vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các
NHTM – loại hình kinh doanh tiền tệ, thu hút vốn của các doanh nghiệp khác
và dân cư.
Tỷ đồng
7,814.26
8,000.00
6,355.00
7,000.00
6,000.00
5,000.00
2,630.06
4,000.00
3,000.00
1,100.05
948.32
2,000.00
481.14
1,000.00
0.00
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Hình 2.2 Vốn chủ sở hữu của ACB từ 2004 – 2009
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2004 - 2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
39
Vốn chủ sở hữu ACB tại thời điểm 31/12/2009 được xác định theo báo
cáo tài chính chưa được kiểm toán
Tại thời điểm 31/12/2009 vốn chủ sở hữu của ACB đã đạt 7.814,26 tỷ
đồng, nếu so với một số ngân hàng trong khu vực như: Bangkok (Thái Lan) là
5,031 triệu USD, Maybank (Malaisia) là 6,084 triệu USD, PT Bank Central
Asia Tbk (Indonesia) là 2,125.9 triệu USD, Woori (Hàn Quốc) là 9,191 triệu
USD, UOB (Singapore) là 9,428 triệu USD thì vốn của ACB khá nhỏ.
Nguồn: Fitch Ratings
Tuy nhiên, nếu so sánh trong hệ thống NHTM Việt Nam tại thời điểm
này thì ACB đang đứng vị trí thứ 3 trong khối NHTMCP, sau Eximbank,
Sacombank và đứng thứ 7 trong hệ thống NHTM Việt Nam.
Bảng 2.1 Quy mô vốn chủ sở hữu một số NHTM trong nước
Đơn vị tính: tỷ đồng
Ngân hàng Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006
Vietcombank 12,163 12,776 5,687 5,479
BIDV 10,352 10,352 9,114 5,493
Vietinbank 12,114 8,124 7,972 3,974
Agribank 21,220 11,208 10,734 6,953
ACB 7,814 6,355 2,630 1,100
Sacombank 8,078 5,978 5,662 2,090
Eximbank 12,527 12,527 5,789 1,688
[Nguồn số liệu: Báo cáo các ngân hàng qua các năm
Số liệu năm 2009 của các ngân hàng chưa được kiểm toán]
Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng cần phải đảm bảo
một hệ số an toàn vốn (CAR) nhất định. Có 2 loại chỉ số CAR, bao gồm; CAR
loại I và CAR loại II. Theo hiệp định Basel ký với IMF, giai đoạn 2007 – 2008
các ngân hàng Việt Nam phải đạt hệ số an toàn vốn (CAR II) tối thiểu là 8%.
40
Bảng 2.2 Hệ số an toàn vốn (CAR) của ACB 2005 - 2009
Chỉ tiêu 2009 2008 2007 2006 2005
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2005-2009]
Hệ số an toàn vốn (CAR) 9,97% 12,44% 16,19% 10,3% 12,1%
Hệ số an toàn vốn (CAR) của ACB khá cao so với mức quy định 8% của
NHNN. Đây là một nỗ lực rất lớn trong chiến lược kinh doanh của ACB.
Một số thống kê của ngành ngân hàng cho thấy hệ số CAR tại NHTM
của khu vực châu Á - Thái Bình Dương bình quân hiện nay là 13,1%, của khu
vực Đông Á là 12,3%. Đây cũng là mức mà thực tế một số NHTM Việt Nam đã
đạt được trong thời gian qua.
2.3.1.2 Khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro
Thực trạng rủi ro ở các NHTM Việt Nam tập trung cao nhất vào rủi ro
tín dụng. Rủi ro tín dụng bao hàm những tổn thất mà ACB có thể phải gánh
chịu khi khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đã được
ngân hàng bảo lãnh thanh toán, cho vay hoặc không thanh toán đầy đủ, đúng
hạn các cam kết.
ACB đang triển khai chương trình quản lý tách biệt các bộ phận nghiệp
vụ; quan hệ khách hàng, phân tích tín dụng, quản lý rủi ro và xử lý nợ, đồng
thời công tác khách hàng và phát triển kinh doanh được chuyên biệt hóa với bộ
phận quan hệ khách hàng. Sự thay đổi tư duy về quản lý, phương thức quản trị
rủi ro và chiến lược kinh doanh, phát triển khách hàng là bước đi đúng hướng
cho việc phát triển ACB thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt
Nam vào năm 2015.
41
Bảng 2.3 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại thời điểm
31/12/2009 của ACB theo Quyết định 493 của NHNN
Giá trị của các
DPRR cụ thể
DPRR chung
Tổng DPRR
Nhóm nợ
khoản nợ
phải trích lập
phải trích lập
phải trích lập
Nhóm 1
61.739.415
0
Nhóm 2
363.884
28.342
436.000
Nhóm 3
24.776
9.523
501.994
Nhóm 4
88.502
12.124
Nhóm 5
141.401
16.005
0
65.994
62.357.978
436.000
501.994
Đơn vị: triệu đồng
Tổng cộng
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB năm 2009 – chưa kiểm toán]
Chất lượng tài sản có thể hiện trước hết qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu của ACB luôn ở mức dưới 1%. Mặc dù trong năm
2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu, tỷ lệ nợ xấu của
ACB là 0,9%, đến hết năm 2009 tỷ lê nợ xấu của ACB cũng chỉ ở mức 0,41%
và phần lớn các khoản nợ quá hạn đều có khả năng thu hồi do được đảm bảo
bằng tài sản có tính khả mại cao và chủ yếu là bất động sản.
Năm 2009 ACB đã trích đủ dự phòng cụ thể cho dư nợ vay. Ngoài dự
phòng cụ thể được trích lập theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN
ban hành ngày 22/04/2005, ACB cũng đã thực hiện trích lập dự phòng chung
cho năm 2009 là 152.281 triệu đồng, nâng tổng giá trị dự phòng chung trích lập
là 436.000 triệu đồng. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn của ACB luôn thấp hơn các
NHTM khác trong các năm qua. Cho thấy, ACB đã nâng cao chất lượng tín
dụng, đồng thời phản ánh chất lượng tài sản có trong quá trình hoạt động.
2.3.1.3 Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
một ngân hàng. Khả năng sinh lời được được thể hiện qua các chỉ số ROE và
42
ROA.
* Hệ số ROE (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu): Nếu so sánh với
ngân hàng của các nước trong khu vực thì ROE của ACB khá cao, hệ số này
của NHTM ở các nước luôn ở mức trên 15%.
Hình 2.3 Chỉ tiêu ROE của ACB từ 2004 - 2009
Đơn vị tính: %
ROE (%)
60.00%
53.80%
50.00%
46.80%
44.30%
40.00%
39.20%
36.50%
30.00%
23.13%
20.00%
10.00%
0.00%
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2004 - 2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Hệ số ROA (tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản):
ROA của ACB cũng cao hơn so với các ngân hàng trong khu vực, cụ thể:
Hệ số ROA của nhóm các Ngân hàng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
(gồm 52 NHTM thuộc 10 nước) là 0.94%. Hệ số ROA ở các Ngân hàng thuộc
các nước mới nổi gồm 14 NHTM của các nước Thailand, Indonesia, Malaysia,
Phillipines là 0,77% (Nguồn: Fitch Ratings)
43
Hình 2.4 Chỉ tiêu ROA của ACB từ 2004-2009
Đơn vị tính: %
ROA (%)
3.50%
3.30%
3.00%
2.70%
2.50%
2.10%
2.00%
2.00%
2.00%
1.58%
1.50%
1.00%
0.50%
0.00%
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2004 - 2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Qua số liệu trên cho thấy, hoạt động của ACB trong giai đoạn 2004 -
2009 luôn đạt hiệu quả cao, và có xu hướng giảm là do vốn chủ sở hữu, tổng tài
sản của ACB tăng nhanh trong thời gian qua. Tuy nhiên, có thể nói là ở mức
cao trong hệ thống NHTM giai đoạn hiện nay.
Trong tổng thu nhập của ACB, thu nhập từ các hoạt động tín dụng vẫn
chiếm tỷ trọng cao qua các năm trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tăng
trưởng cao, quản lý chi phí tốt và duy trì nợ quá hạn ở mức thấp đã giúp nâng
cao lợi nhuận của ngân hàng. Năm 2009 do ảnh hưởng của tình hình tài chính
tiền tệ thế giới và cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước nên lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng chỉ chiếm khoảng 20%, từ thu phí dịch vụ chiếm
26%, trái phiếu và chứng từ có giá chiếm 25%, từ cho vay liên ngân hàngchiếm
4% và từ hoạt động ngân quỹ, đầu tư chiếm 25% tổng lợi nhuận.
Năm 2009, ROA của ACB là 1,58%, lợi nhuận trước thuế của ACB là
44
2.838 tỷ đồng, tăng 10,8% so với năm 2008. Với kết quả này, ACB là ngân
hàng có mức lợi nhuận cao nhất trong hệ thống NHTMCP Việt Nam.
2.3.1.4 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán có tầm quan trọng rất lớn trong quá trình hoạt động
của một ngân hàng. Trong điều kiện bình thường, những ngân hàng không xây
dựng được cho mình một chiến lược hiệu quả để duy trì thanh khoản đầy đủ với
tình hình khó khăn về nguồn vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến kế hoạch kinh doanh
của ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng thì có thể
ngân hàng sẽ bị rơi vào tình trạng khủng hoảng về khả năng thanh toán.
Nhận thức được tầm quan trọng khả năng thanh toán, ACB thực hiện
chiến lược cho vay thận trọng, cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay.
Bất chấp nhiều đợt biến động về thanh khoản trong hệ thống, các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của ACB luôn được duy trì ở mức an toàn cao qua các
tháng trong năm 2008. Cụ thể là tỷ lệ khả năng chi trả luôn cao gấp nhiều lần so
với mức 100% mà Ngân hàng Nhà nước cho phép, còn tỷ lệ sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay trung dài hạn ở mức thấp. Tỷ lệ này ở mức cho phép của
Ngân hàng Nhà nước theo Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN
ngày 19/4/2005 của Thống đốc NHNN và Thông tư số 15/2009/TT-NHNN
ngày 10/08/2009, có hiệu lực kể từ ngày 25/09/2009 là 30%.
Bảng 2.4 Khả năng thanh toán của ACB 2005 - 2009
Chỉ tiêu
2009
2008
2007
2006
2005
Tỷ lệ khả năng chi trả (lần)
18,21
20,07
5,99
3,67
4,76
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để
11%
0%
0%
0%
0%
cho vay trung dài hạn
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2005-2009
Số liệu năm 2009 là số ước tính, chưa kiểm toán]
45
2.3.2 Thực trạng về năng lực hoạt động
2.3.2.1 Năng lực huy động vốn
Trong giai đoạn 2005-2009, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi
suất trong nước và trên thị trường quốc tế, tình hình lạm phát, cạnh tranh về huy
động vốn giữa các TCTD trong nước gây ảnh hưởng tới công tác huy động vốn
của các NHTM nói chung và ACB nói riêng.
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 2.5 Huy động vốn của ACB theo nguồn huy động
Chỉ tiêu
2009
2008
2007
2006
2005
1. Vay nợ của Ngân hàng nhà nước
-
-
654.630
941.286
967.312
2.Tiền gửi và vay của các tổ chức cá
8.901.913
9.901.891
6.994.030
3.249.941
1.123.576
nhân
3. Tiền gửi của khách hàng
88.467.111 64.216.949 55.283.104 29.394.703
19.984.920
4. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay
-
298.865
322.512
288.532
265.428
tổ chức tín dụng
5. Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi
26.582.587 16.755.825 11.688.796
5.861.379
-
Tổng cộng
123.951.622 91.173.530 74.943.072 39.735.841
22.341.236
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2005-2009
Số liệu năm 2009 chưa kiểm toán]
Năng lực huy động vốn của ACB thể hiện ở 3 khía cạnh: Thị phần huy
động vốn; mức tăng trưởng hàng năm; hệ số đòn bẩy huy động vốn.
- Thị phần huy động vốn: Theo báo cáo của NHNN trong năm 2008 thị
phần huy động vốn của ACB chiếm 11% tổng huy động vốn toàn ngành ngân
hàng. Ưu thế này là do mạng lưới rộng lớn, được khách hàng tin tưởng và chấp
nhận.
- Thực trạng mức tăng huy động vốn: Vốn huy động 2009 đạt trên
123.951 tỷ đồng, tăng 35,33% so với năm 2008, năm 2009 cũng là năm có biến
động lớn về lãi suất huy động vốn của ngành ngân hàng do chính sách của nhà
nước nên việc huy động cũng có gặp khó khăn cả về giá trị và kỳ hạn. Tuy
46
nhiên, ACB cũng đã đạt được mức tăng trưởng huy động đáng kể.
- Hệ số đòn bẩy huy động vốn: Hệ số đòn bẩy huy động vốn là tỷ lệ so
sánh giữa tổng tài sản nợ với vốn chủ sở hữu.
Ngoài việc tăng vốn cổ phần, phát hành trái phiếu chuyển đổi, ACB hoạt
động còn dựa trên nguồn vốn huy động, hệ số đòn bẩy huy động của ACB là
khá tốt.
Bảng 2.6 Hệ số đòn bẩy huy động vốn của ACB từ 2007 - 2009
Chỉ tiêu 2009 2008 2007
Hệ số đòn bẩy huy động vốn (lần) 15,86 12,55 12,64
[Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB 2007 – 2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Nhìn chung công tác huy động vốn đã được ACB làm tốt do đã chủ động
áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung - cầu vốn của thị trường,
cải thiện quản trị thanh khoản, phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới; lãi
suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng,… Ngoài ra, ACB cũng được xem là một
trong những NHTM có lãi suất huy động khá tốt.
2.3.2.2. Năng lực tín dụng và đầu tư
a. Năng lực hoạt động tín dụng
Do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế tăng cao trong giai đoạn 2005-
2009, dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh. Riêng năm 2008 dư nợ tín dụng của
ACB chiếm 2,6 % thị phần tín dụng của toàn ngành ngân hàng, dư nợ cho vay
tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng tín dụng vẫn được ACB quan tâm hàng
đầu.
Bảng 2.7 Tình hình dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ACB
Dư nợ (tỷ VND)
62.357
34.833
31.810
17.014
9.381
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
80,8%
9,5%
86,9%
81,3%
40,0%
năm sau/ năm trước
Chỉ tiêu 2009 2008 2007 2006 2005
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2005-2009
47
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Tính đến cuối năm 2009, tổng số dư nợ các khoản cho vay của ACB chủ
yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ bản, kinh doanh thương mại, sản xuất,
gia công chế biến và dịch vụ cá nhân cộng đồng.
Bảng 2.8 Chất lượng hoạt động tín dụng của ACB 2005-2009
Chỉ tiêu
2009
2008
2007
Đơn vị: triệu đồng 2005
2006
Tổng dư nợ
34.832.700
31.810.857 17.014.419
9.381.517
62.357.978
Các khoản NQH, trong đó:
707.616
97.524
189.331
155.792
618.562
- NQH dưới 90 ngày
398.902
70.959
155.799
127.853
363.884
- NQH từ 91 đến 180 ngày
223.605
9.167
13.041
3.458
24.776
- NQH từ 181 đến 360 ngày
66.982
7.078
9.376
4.020
88.502
- NQH trên 360
18.127
10.320
11.115
20.461
141.401
Tỷ lệ nợ gốc quá hạn/ tổng dư nợ
2,03%
0,31%
1,11%
1,66%
1.00%
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (*)
0,90%
0,08%
0,20%
0,30%
0,41%
(*) là nợ phân theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/05 của
Thống đốc NHNN.
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2005-2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Theo số liệu từ NHNN ước tính, cuối năm 2009 tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ
thống NHTM Việt Nam là 2,1% so với tổng dư nợ. Như vậy, so với mức bình
quân chung của ngành thì tỷ lệ nợ xấu tại ACB là thấp, chỉ chiếm 0,41% trên
tổng dư nợ. Trong danh mục khách hàng cho vay của ACB cũng đã có xu
hướng thay đổi tỷ trọng cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp.
48
Bảng 2.9 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
2009
2008
2007
2006
2005
- Doanh nghiệp nhà nước
13,10%
8,10%
6,85%
6,63%
11,22%
- Công ty CP, Công ty TNHH,
Doanh nghiệp tư nhân,…
39,25%
36,39%
39,68%
39,07%
35,77%
- Công ty liên doanh
2,00%
1,11%
1,63%
1,45%
1,26%
- Công ty 100% vốn nước ngoài
0,98%
0,52%
1,75%
1,70%
1,11%
- Hợp tác xã
0,02%
0,01%
0,07%
0,01%
0,04%
- Cá nhân
44,65%
53,87%
50,02%
51,13%
50,61%
Tổng cộng
100,00% 100,00% 100,00%
100,00%
100,00%
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2005-2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Bên cạnh những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng, ACB còn tồn
tại yếu kém do nguyên nhân như sau:
- Hoạt động tín dụng chưa trở thành thế mạnh, mặc dù trong năm 2009
tăng trưởng tín dụng rất cao vào cuối năm 2009, điều đó cũng có thể dẫn đến rủi
ro tín dụng trong năm 2010.
- Ngoài ra, ACB còn có nguy cơ chịu rủi ro tín dụng cao do khả năng
thẩm định dự án và quản lý nợ còn yếu. Đặc biệt là các khoản vay lớn, các dự
án cho vay hợp vốn còn khá phụ thuộc với các ngân hàng liên kết nên sẽ có khả
năng phát sinh các khoản nợ xấu là hoàn toàn có thể xảy ra.
b. Năng lực cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính một mảng kinh doanh khá mới của ACB. Hoạt động
cho thuê tài chính của ACB thông qua Công ty Cho thuê tài chính ACB
(ACBL) là Công ty con do ACB sở hữu 100% vốn được thành lập ngày
22/05/2007.
Trong năm 2007 do mới đi vào hoạt động nên thu nhập từ hoạt động kinh
doanh của công ty chủ yếu là thu nhập từ lãi tiền gửi của vốn điều lệ chưa sử
dụng. Một số chỉ tiêu tài chính ACBL đã đạt được trong thời gian qua.
49
Bảng 2.10 Một số chỉ tiêu cho thuê tài chính tại ACB
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008
Dư nợ cho thuê tài chính 101.000 172.716
Chất lượng tín dụng cho thuê 0% 0%
Lợi nhuận trước thuế 9.700 9.832
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu (%) 6,7% 7,6%
[Nguồn: Báo cáo tài chính của ACBL từ 2008 – 2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Mức ROE đạt được trong hai năm qua tuy khiêm tốn so với các đơn vị đã
hoạt động ổn định nhưng thể hiện hoạt động bước đầu có hiệu quả.
Theo dự báo của một vài chuyên gia ngành tài chính ngân hàng thì mức
độ cạnh tranh trên thị trường cho thuê tài chính trong vài năm tới chưa đáng kể.
Nhưng điểm bất lợi đối với ACBL so với các đối thủ khác là qui mô còn nhỏ
cùng với chính sách chấp nhận rủi ro thấp trong khi cho thuê tài chính là mảng
kinh doanh có nhiều rủi ro hơn hoạt động cho vay thông thường nên khả năng
tiếp cận khách hàng cũng như trình độ thẩm định tài sản cho thuê sẽ hạn chế
trong cạnh tranh.
c. Năng lực đầu tư tài chính:
Hoạt động đầu tư góp vốn, liên doanh, liên kết của ACB chưa được đánh
giá là đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên việc sớm nhận thức được tầm quan trọng của
hoạt động này cũng như duy trì sự phát triển ổn định của nó trong thời qua là
đúng hướng đo theo định hướng của ACB.
50
Đơn vị: triệu đồng
Các khoản đầu tư của ACBS vào công ty liên kết và liên doanh
Tổng khoản đầu tư của ACB vào công ty liên kết và liên doanh
Các khoản đầu tư của Ngân hàng vào các công ty liên kết và liên doanh
Tên
Ngành nghề kinh doanh
31/12/2008
31/12/2008
31/12/2008
Tỉ lệ phần vốn (%)
Nguyên giá (Triệu đồng)
Tỉ lệ phần vốn (%)
Nguyên giá (Triệu đồng)
Tỉ lệ phần vốn (%)
Nguyên giá (Triệu đồng)
9
Công ty Địa ốc ACB
Bất động sản
0,75
3.750
9,75
45.000
48.750
10
Công ty Cổ phần Dịch vụ bảo vệ ACB
Dịch vụ bảo vệ
100
-
-
10
100
10
Công ty Cổ phần kim hoàn ACB-SJC
Sản xuất và kinh doanh kim hoàn
1.000
-
-
10
1.000
10
3.067
15
4.500
25
7.567
Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng Phố Nối
Công ty Cổ phần Thủy Tạ
10
4.100
11,18
4.581
21,18
8.681
Phát triển và điều hành khu công nghiệp Sản xuất và mua bán sản phẩm tiêu dùng
Mua bán thực phẩm
10,88
2.654
15
3.659
25,88
6.313
10
20.000
10
20.000
20
40.000
Phát triển và điều hành khu công nghiệp
10
Thương mại
4.368
15
6.539
25
10.907
Công ty Cổ phần lương thực Bình Trị Thiên Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Sài Gòn – Bắc Giang Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Sài Gòn Tourist
9
Công ty CP Thương Mại Hải Phòng Plaza
Thương mại
6.750
15
11.250
24
18.000
9
Công ty Cổ phần DV TMSX Bình Chánh
Thương mại
549
15
915
24
1.464
5
Công ty CP Du lịch Chợ Lớn
Du lịch
11.340
15
34.965
20
46.305
11
Công ty Cổ phần Thủy sản Việt Long
Mua bán thủy sản
2.096
13,11
2.498
24,11
4.594
Bảng 2.11 Một số chỉ tiêu hoạt động đầu tư của ACB năm 2008
Tổng cộng (*)
101.024
92.657
193.681
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB năm 2008]
51
(*) Số liệu trên không bao gồm các công ty có trên 50% vốn cổ phần,
vốn góp do ACB nắm giữ, bao gồm: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công
ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản ACB (ACBA), Công ty cho thuê tài chính
ACB (ACBL) và Công ty Quản lý quỹ ACB (ACBC).
Đến cuối năm 2009, tổng giá trị đầu tư của ACB vào các công ty liên
doanh, liên kết đã đạt đến con số 1.197.329 triệu đồng, tăng hơn 5 lần so với
cuối năm 2008 cho thấy ACB đang đẩy mạnh lĩnh vực đầu tư, là một trong
những mục tiêu phát triển ACB thành một Tập đoàn tài chính ngân hàng.
Ngoài ra, tổng giá trị đầu tư vào chứng khoán của ACB năm 2009 là
32.805.800 triệu đồng, tăng 33% so với năm 2008 (24.654.576 triệu đồng).
2.3.2.3. Năng lực phát triển dịch vụ
a. Dịch vụ thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh cũng được ACB quan tâm
hàng đầu, và luôn duy trì mức độ tăng trưởng qua các năm. Trong những năm
qua, kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước tăng trưởng với tốc độ cao, tạo
thuận lợi cho hoạt động và đóng góp đáng kể trong thu nhập dịch vụ của ACB.
Bảng 2.12 Hoạt động thanh toán quốc tế của ACB 2005 -2009
Chỉ tiêu/ năm
2009
2008
2007
Đơn vị: triệu USD 2005
2006
Doanh số TTQT
Xuất khẩu
820
535
257
1.142
1.049
Nhập khẩu
1.990
1.179
728
2.312
2.152
của ACB (triệu
Tổng cộng
2.810
1.705
958
3.454
3.201
USD)
Phí TTQT của ACB (tỷ VND)
72,50
47,00
30,80
87,41
290,16
Tổng phí dịch vụ ACB (tỷ VND)
343
173
113
680
732,68
Xuất khẩu
62.900
48.561
39.826
32.447
56.584
Tổng doanh số
Nhập khẩu
80.400
62.682
44.891
36.761
68.830
XNK của cả nước
Tổng cộng
125.414
143.300
111.243
84.717
69.208
(triệu USD)
Tỷ trọng so với cả nước
2.55%
2,41%
2,53%
2,01%
1,42%
[Nguồn: Báo cáo dịch vụ TTQT của Trung tâm TTQT - ACB]
52
Năm 2009 doanh số thanh toán quốc tế đạt 3.201 triệu USD, tăng hơn 3
lần so với năm 2005. Tỷ trọng doanh số TTQT của ACB không ngừng tăng
theo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.
Doanh số nhập khẩu của cả nước luôn cao hơn doanh số xuất khẩu,
chiếm khoảng 55% trong tổng doanh số, doanh số TTQT của ACB tăng qua các
năm, trong đó doanh số nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số,
bình quân chiếm khoảng 70% tổng doanh số. Cho thấy ACB chưa mạnh về dịch
vụ xuất khẩu và điều đó cũng làm hạn chế nguồn thu ngoại tệ.
Mặc dù có những bước phát triển đáng kể trong hoạt động thanh toán
quốc tế nhưng so với tổng doanh số xuất nhập khẩu của cả nước thì doanh số
thanh toán quốc tế của ACB chiếm tỷ trọng rất thấp, nhưng có xu hướng tăng.
Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy thị trường tiềm năng của ACB về dịch vụ
thanh toán quốc tế còn rất lớn và có thể mở rộng thị phần về dịch vụ này.
b. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Trong giai đoạn 2005-2008, hoạt động kinh doanh ngoại hối của ACB có
nhiều thuận lợi, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, nguồn kiều hối dồi dào,
tỷ giá USD/VND tăng.
Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước đã tăng từ xấp xỉ 2,35 tỷ USD
năm 2005 lên hơn 10,53 tỷ USD năm 2008, trung bình tăng khoảng 65%/năm.
Riêng trong năm 2009 do biến động tỷ giá, cũng như tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của cả nước giảm so với năm 2008 nên doanh số mua bán ngoại tệ của
ACB cũng giảm theo. Theo thống kê của Khối ngân quỹ- ACB ước tính đến hết
tháng 11/20009 tổng doanh số mua bán ngaọi tệ qua ACB khoảng 8,20 tỷ
USD.
Doanh số mua và doanh số bán ngoại tệ trong nước khá cân bằng trong
giai đoạn hiện nay. Lượng ngoại tệ mua vào từ các tổ chức kinh tế và cá nhân
chiếm khoảng 80% tổng lượng ngoại tệ mua vào. Lượng ngoại tệ bán ra chủ
yếu phục vụ nhu cầu nhập khẩu của tổ chức kinh tế, chiếm trên 90% tổng lượng
ngoại tệ bán ra.
53
Một vấn đề là hiện nay ACB còn chưa dự báo chính xác diễn biến của thị
trường tài chính để có chính sách kinh doanh ngoại tệ. Mặc khác dự báo không
thể lường hết diễn biến bất thường của thị trường tài chính, tỷ giá ngoại tệ niêm
yết chưa linh hoạt, tỷ giá mua lại ngoại tệ có cạnh tranh nhưng chính sách tài
trợ xuất khẩu chưa mạnh nên nguồn USD còn hạn chế.
c. Dịch vụ kinh doanh thẻ
Theo thống kê của NHNN đến 31/12/2009, Việt Nam đã có trên 42 tổ
chức phát hành thẻ ngân hàng, với tổng số lượng thẻ lên đến trên 21,3 triệu thẻ,
khoảng 9.345 ATM, và 35.780 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS/EDC).
Trên thực tế, đang có cuộc chạy đua, cạnh tranh khá gay gắt giữa các ngân hàng
trong quá trình chinh phục thị trường thẻ.
Nhiều chuyên gia phân tích thị trường cho rằng: Đi tiên phong trng lĩnh
vực này là Vietcombank, Agribank, BIDV, Vietinbank, ACB, Techcombank,
Sacombank, Dongabank,...Trong số đó, Agribank và Vietcombank được nhiều
nguời lựa chọn nhất bỡi đây là hai ngân hàng có mạng lưới rộng nhất, có điểm
chấp nhận thể nhiều nhất trong cả nước và có tốc độ tăng trưởng ấn tượng.
Riêng hệ thống Vietcombank tính đến nay có trên 1.500 ATM và trên 3,5
triệu thẻ, còn Agribank có 1.702 ATM và 4,2 triệu thẻ các loại, chiếm trên 35%
thị phần trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, riêng ở sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
thì ACB đã chiếm trên 57% thị phần của cả nước từ năm 2007 và đến nay vẫn
là ngân hàng có thị phần lớn.
Bảng 2.13 Hoạt động kinh doanh thẻ của ACB 2006 - 2009
Chỉ tiêu
2009
2008
2007
2006
Đvt
Số lượng thẻ phát hành
476.212
397.409
308.356
193.207
Thẻ
Thẻ quốc tế
359.988
302.007
245.815
170.270
Thẻ
Thẻ nội địa
116.224
95.402
62.541
22.937
Thẻ
Số lượng đại lý
Đại lý
8.152
7.377
6.766
5.972
Doanh số giao dịch
Tr.đồng
3.180.014
2.648.201
2.341.241
1.261.164
[Nguồn: Thông tin từ trung tâm thẻ của ACB]
54
ACB là một trong những ngân hàng đầu tiên giới thiệu sản phẩm thẻ
quốc tế tại Việt Nam, ACB chiếm thị phần cao về các loại thẻ tín dụng quốc tế
như; Visacard, Mastercard. Đến cuối năm 2009 ACB đã phát hành được
476.212 thẻ. Trong đó, thẻ quốc tế là 359.988 thẻ và thẻ nội địa là 116.224 thẻ,
doanh số giao dịch đạt 3.180.014 triệu đồng.
Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của ACB
đang phát triển với tốc độ nhanh, hoạt động kinh doanh thẻ thực sự trở thành
một dịch vụ ngân hàng hiện đại, mang tính nền tảng, là mũi nhọn cho chiến
lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, mở ra một hướng mới cho việc huy
động vốn.
- Tính tới tháng 06/2007, ACB chiếm 57% tổng thị phần phát hành thẻ
tín dụng quốc tế tại Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng phát hành thẻ tín dụng quốc
tế ở mức khoảng 25%/năm trong những năm gần đây. Tốc độ phát hành thẻ nội
địa cũng tăng nhanh, và mới đây ACB đã ký liên kết với SCB về việc phát hành
thẻ tín dụng quốc tế cho ngân hàng này.
- ACB từng bước mở rộng mạng lưới ATM, kế hoạch đến 2010 ACB sẽ
có khoảng 300 máy ATM đưa vào hoạt động.
- ACB là thành viên chính thức và đối tác chiến lược tin cậy đối với các
tổ chức thẻ hàng đầu trên thế giới; Visa Card, Master Card, American
Express,...
Tuy nhiên, ngoài những thành công bước đầu của ACB trong lĩnh vực
phát hành thẻ thì trong thực tế hệ thống thẻ ACB cũng xuất hiện những hạn chế
như sau:
- Mặc dù, thẻ quốc tế ra đời khá sớm nhưng thẻ nội địa và ATM của
ACB chính thức phát hành và hoạt động từ cuối năm 2006 với số lượng hạn
chế.
- Việc phát hành thẻ tín dụng ở ACB vẫn chưa thực sự cuốn hút được
khách hàng sử dụng thẻ, đó là do các quy định chặt chẽ trong ký quỹ, thanh
toán, điều kiện cấp thẻ,…
55
- Trong hoạt động thanh toán thẻ, vấn đề công nghệ thông tin chưa được
ứng dụng tốt trong quản lý mạng, quản lý hệ thống như đường truyền hay bị
nghẽn, lỗi hệ thống,...
- Hệ thống thẻ chưa được kết nối với toàn ngành ngân hàng, việc kết nối
với các ngân hàng khác cũng còn hạn chế ở một vài ngân hàng.
- Vấn đề thu phí chênh lệch tỷ giá đối với khoản tiền khoản tiền giao dịch
cũng là điều bất hợp lý.
d. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được ACB quan tâm hàng đầu kể từ khi mới đi
vào hoạt động. Đối với nhóm các sản phẩm này, nét điển hình của ACB được
thể hiện ở sự chú trọng tới việc gia tăng các tiện ích cho khách hàng và phân
nhóm khách nhằm thiết kế những sản phẩm phù hợp. Ở mảng tiền gửi, các
chương trình huy động tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi có thưởng, hoặc các cách
tính lãi suất linh hoạt (lãi suất bậc thang, lĩnh lãi định kỳ,...) cho phép khách
hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu, tạo sức hấp dẫn so với các sản phẩm truyền
thống.
ACB là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cho phép
khách hàng có thể gửi tiền ở một nơi và thực hiện rút tiền ở bất kỳ điểm giao
dịch nào thuộc hệ thống trên toàn quốc.
Việc thiết lập quan hệ đại lý với gần 800 ngân hàng trên thế giới, xử lý tự
động lệnh Swift và ký hợp đồng với những tổ chức chuyển tiền nhanh quốc tế
(như Western Union), ACB cũng được xem là một trong những ngân hàng có
dịch vụ kiều hối tốt nhất trong thời gian qua.
2.3.3 Thực trạng nguồn nhân lực và khả năng quản trị điều hành
2.3.3.1 Thực trạng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực
Khi mới thành lập (năm 1993), ACB chỉ có 27 nhân viên. Đến
31/12/2009 thì tổng số nhân viên của ACB đã lên gần 7.000 người. Trong đó,
đội ngũ nhân sự có trình độ đại học và trên đại học chiếm khoảng 85%. Đồng
56
thời hàng năm được bổ sung chủ yếu từ các Trường đại học kinh tế, tài chính,
quản trị kinh doanh ngân hàng trong và ngoài nước.
Khả năng thu hút nguồn nhân lực
- Chính sách tuyển dụng: Chính sách tuyển dụng của ACB hiệu quả nên
đã thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao.
ACB đã có một quy trình và chính sách tuyển dụng rõ ràng. Sau quá
trình tuyển dụng ACB đều tổ chức các khoá học bồi dưỡng kiến thức cho nhân
viên mới. Bên cạnh đó, ACB cũng có những chính sách thu hút nguồn nhân lực
có trình độ cao từ các ngân hàng khác. Mặc khác, trong chính sách tuyển dụng
của ACB còn nhiều ràng buộc như cam kết sau quá trình đào tạo, nhân viên
phải làm việc cho ACB trong khoảng thời gian ít nhất là 2 năm, nếu nghỉ việc
trong thời gian này nhân viên phải trả lại chi phí đào tạo cho ngân hàng.
Trong chiến lược phát triển của mình trong giai đoạn 2006 – 2011 và
tầm nhìn đến 2015, song song với việc mở rộng các chi nhánh và đa dạng hoá
các sản phẩm, dịch vụ thì ACB cũng đã chuẩn bị chiến lược phát triển nguồn
nhân lực bổ sung kịp thời khi ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động ra khắp địa
bàn cả nước. Tuy nhiên, với việc phát triển khá của mạng lưới hoạt độngthì
nguồn nhân lực bổ sung đang là vấn đề thách thức lớn đối với ACB.
- Chính sách trả lương và đánh giá nhân viên. Việc trả lương tương xứng
với mức độ làm việc là yêu cầu quan trọng để giữ chân nhân viên. Nhận thức
được vấn đề đó, ACB đã ban hành quy chế tiền lương mới được áp dụng từ
tháng 7/2004. Đặc điểm của quy chế này là căn cứ vào vị trí công việc để trả
lương, không cào bằng hoặc trả lương theo bằng cấp. Công việc sẽ quyết định
tới tiền lương của nhân viên. Mặc dù thế, công tác đánh giá nhân viên của ACB
cũng chưa thật sự được quan tâm đúng mức, khi được hỏi phần lớn nhân viên
vẫn trả lời là ACB chưa đánh giá đúng năng lực của họ.
57
Bảng 2.14 Tiền lương và chi phí liên quan của ACB
Đơn vị tính: triệu đồng
2009
Chỉ tiêu
2008
2007
2006
2005
Tiền lương và các khoản phụ cấp
779.463
608.619
347.462
189.243
101.161
62.552
36.652
18.664
Các khoản đóng góp theo luật
6.005
3.785
4.620
1.926
1.739
Các khoản trợ cấp
900
1.895
60.828
44.122
24.197
Chi phí liên quan
1.063
1.697
907.463
691.319
452.062
Tổng cộng
197.211
108.538
10.488
Lương bình quân của nhân viên
8.668
8,456
5,763
4,268
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2005-2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Ngoài ra, ACB còn thực hiện chế độ khen thưởng căn cứ trên mức độ
hoàn thành công việc, được xây dựng theo các tiêu chuẩn cụ thể giúp cho việc
đánh giá kết quả công việc được khách quan. Tuy nhiên, chính sách nào cũng
có nhiều bất cập nên cũng chưa thật sự công bằng trong việc đãi ngộ đối với
nhân viên.
Hiện nay chính sách tiền lương của ACB đã có tính cạnh tranh so với các
ngân hàng TMCP khác. Năm 2005, mức lương bình quân nhân viên của ACB
là 4.268 triệu đồng/tháng, đến năm 2009 là 10.488 triệu đồng/tháng. Đồng thời,
đối với lao động mới tuyển dụng, thời gian thử việc tại ACB là 2 tháng và với
mức lương từ 2,2 đến 2,5 triệu đồng/tháng.
Mặt khác, ACB cũng ban hành Quy định về phát triển nghề nghiệp nhân
viên để nhân viên thấy rõ và lựa chọn lộ trình thăng tiến của mình trong hệ
thống. Lộ trình thăng tiến được xây dựng phù hợp với trình độ, tư chất, kỹ năng
làm việc và thành tích công tác của từng cá nhân.
Như vậy, ACB có cơ chế trả lương linh hoạt, chủ yếu dựa trên khả năng
làm việc của từng nhân viên, đồng thời đã có những tiêu chuẩn để đánh giá khả
năng của nhân viên một cách tương đối phù hợp và xác định cơ hội thăng tiến
trong nghề nghiệp của từng nhân viên.
58
2.3.3.2 Khả năng quản trị điều hành.
Năng lực điều hành của Ban lãnh đạo ACB khá tốt. Tuy nhiên, nếu so
với kinh nghiệm quản trị mấy chục năm của các ngân hàng quốc doanh hoặc
hàng trăm năm của các ngân hàng nước ngoài thì năng lực điều hành của ACB
vẫn còn hạn chế. Nhưng với nỗ lực và sự năng động của Ban điều hành thì điểm
yếu này sẽ được khắc phục.
Với việc triển khai và làm chủ hệ thống TCBS thì mọi thông tin của ngân
hàng đều được kiểm soát chặt chẽ và có thể kiểm tra tới tất cả các chi nhánh và
phòng giao dịch. Tất cả các hoạt động của các chi nhánh và phòng giao dịch
đều chuyển thông tin hợp nhất về hội sở ngay trong ngày. Điều này cũng nâng
cao hiệu quả quản trị của hệ thống thông tin nhằm nâng cao sự chính xác và kịp
thời của thông tin để nhà quản trị có những quyết định hiệu quả.
Tuy nhiên, do trình độ quản lý kinh doanh thấp và quản lý rủi ro còn hạn
chế, cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, năng lực thẩm định tín dụng yếu,
vẫn còn hiện tượng tiêu cực trong cho vay, rủi ro về đạo đức kinh doanh không
được phát hiện kịp thời, nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát thiếu chặt chẽ dẫn tới
việc không kịp thời phát hiện rủi ro trong các nghiệp vụ.
Ngoài ra, IFC đã dành một ngân khoản trị giá 575.000 đô-la Mỹ trong
chương trình Hỗ trợ kỹ thuật nhằm mục đích nâng cao năng lực quản trị điều
hành của ACB.
2.3.4 Thực trạng về công nghệ thông tin ngân hàng
Đầu tư đổi mới công nghệ là vấn đề sống còn trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam. Theo tính toán và kinh nghiệm của
các ngân hàng nước ngoài, công nghệ thông tin có thể giảm giảm 76% chi phí
hoạt động ngân hàng. Nhiều NHTMCP như; ACB, Techcombank, VIB Bank,...
không nằm trong các tiểu dự án Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán
do WB tài trợ đã phải tự tìm kiếm nguồn vốn, nguồn tài trợ và đầu tư các
chương trình phần mềm vi tính và thiết bị tin học hiện đại, đáp ứng nhu cầu
thanh toán dịch vụ khách hàng và xử lý thông tin.
59
ACB đã xây dựng được dự án đổi mới công nghệ ngân hàng từ năm
1999. Với ý thức rõ việc đầu tư sớm để nâng cao trình độ tin học của mình là rất
quan trọng. Giai đoạn I của dự án này là triển khai áp dụng hệ quản trị nghiệp
vụ ngân hàng bán lẻ có tên là TCBS. Đặc điểm của hệ thống này là hệ thống
mạng diện rộng, trực tuyến, có tính an toàn và năng lực tích hợp cao, xử lý tại
bất kỳ chi nhánh nào theo thời gian thực với cơ sở dữ liệu liên quan và tập
trung. Hệ thống này giúp cho hội sở có thể kiểm tra kiểm soát hoạt động của
từng nhân viên giao dịch và tra cứu dữ liệu của hệ thống một cách tức thời phục
vụ công tác quản lý rủi ro.
Từ giữa năm 2004, ACB đã khởi động giai đoạn II của dự án, gồm có
các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ
ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ tin
học hiện nay của ACB, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM. Đặc biệt là ACB đã
làm chủ được hoàn toàn các ứng dụng của TCBS. Đây là loại năng lực lõi –
Core banking –mà không phải ngân hàng nào trong hệ thống NHTM Việt Nam
cũng có được.
Ngày 07/06/2007, ngân hàng ACB đã chính thức ký hợp đồng với công
ty Open Solutions Incorporations (OSI) của Mỹ và công ty Thiên Nam – nhà
phân phối của OSI tại Việt Nam trong việc hợp tác nâng cấp giải pháp ngân
hàng toàn diện (TCBS) từ phiên bản 2000 lên phiên bản 2007. Với việc nâng
cấp này, ACB đã tiếp cận với công nghệ ngân hàng tiên tiến nhất đang được áp
dụng tại Mỹ, Canada và các nước tiên tiến trên thế giới, chuẩn bị sẵn sàng cơ sở
kỹ thuật cho tương lai với khả năng xư lý và quản lý từ 5 – 10 lần khả năng
trước đó.
Với cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại như vậy, tất cả các chi nhánh,
phòng giao dịch của ACB đã được kết nối online với hội sở. Khách hàng có thể
gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, nhận tiền ở bất cứ chi nhánh, phòng giao dịch nào
của ngân hàng. Đồng thời ACB đã triển khai hàng loạt những hoạt động kinh
doanh của một ngân hàng hiện đại như:
60
- Hệ thống nghiệp vụ ngân hàng cốt lõi (Core banking) giúp thay đổi căn
bản các quy trình nghiệp vụ trước đây. Hiện nay, trên 90% các nghiệp vụ được
thực hiện theo chuẩn nghiệp vụ tự động hoá của khu vực và quốc tế.
- Sử dụng các phương thức và công cụ thanh toán hiện đại như thẻ thanh
toán, thanh toán qua mạng (home banking, mobile banking,…)
- Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro: Triển khai mạng trên diện rộng
trong toàn hệ thống ACB cũng như giữa các ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có
thể trao đổi thông tin phục vụ công tác cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng
và giảm bớt rủi ro của ngân hàng.
ACB đã là thành viên của hiệp hội SWIFT và sử dụng công cụ viễn
thông đảm bảo phục vụ khách hàng trên toàn thế giới suốt 24/24 giờ.
Ngoài ra ACB cũng còn sử dụng các thiết bị chuyên dùng của Reuteurs,
bao gồm Reuteurs Monitor để xem thông tin tài chính, và Reuteurs Dealing
Systerm, để thực hiện các giao dịch ngoại tệ với các tổ chức tài chính quốc tế.
2.4 Đánh giá vị thế của ACB trong hệ thống NHTM Việt Nam.
2.4.1 Phân tích các đối thủ cạnh tranh của NHTMCP Á Châu
Đến thời điểm cuối năm 2009, Việt Nam có 5 NHTMNN, 2 ngân hàng
chính sách (Ngân hàng chính sách xã hội & Ngân hàng Phát triển Việt Nam),
39 ngân hàng TMCP, 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng vốn 100% của nước
ngoài, 40 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 17 công ty tài chính, 13 công ty cho
thuê tài chính, các văn phòng đại diện của các định chế tài chính nước ngoài và
hệ thống hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân. Số lượng như vậy có thể xem là khá
nhiều so với quy mô của nền kinh tế Việt Nam. Do vậy, sự cạnh tranh của các
ngân hàng sẽ càng mạnh, nhất là trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay.
Tuy nhiên, tại thời điểm hiện nay, các ngân hàng nước ngoài vẫn chưa
được đối xử bình đẳng tại Việt Nam nên đây chỉ là các đối thủ tiềm ẩn của
ACB. Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của ACB hiện nay là các ngân hàng
TMCP có quy mô lớn như : Sacombank, Eximbank, …và các NHTMQD như
Vietcombank, BIDV,…
61
Bảng 2.15 Một số chỉ tiêu so sánh giữa các NHTM Việt Nam năm 2009
Đơn vị tính: tỳ VND
Eximbank ACB Sacombank CHỈ TIÊU VCB Vietinbank BIDV Agribank (*)
292,000 372,329 66,029 172,113 104,060 Tổng tài sản 256,053 245,411
10,352 21,220 12,527 7,814 8,078 Vốn chủ sở hữu 12,163 12,114
216,400 265,731 49,519 123,968 86,335 Vốn huy động 207,928 185,617
193,100 266,235 38,003 62,025 59,315 Dư nợ tín dụng 141,621 163,121
3,450 6,095 1,532 2,818 2,150 Lợi nhuận trước thuế 6.373 3,373
1.28% 1.60% 1.73% 1.58% 1.60% ROA (%) 1.73% 1.13%
15.36% 26.86% 9.13% 26.13% 20.73% ROE (%) 36.44% 22.95%
3.00% 2.60% 2.84% 0.41% 0.69% Tỷ lệ nợ xấu 2.80% 0.61%
10.00% 7.50% 30.40% 9.97% 9.30% Hệ số an toàn vốn 9.00% 8.06%
510 89.23% 2,225 100.19% 125 76.74% 252 50.03% 260 68.70% Số lương CN & PGD Cho vay/ huy động 275 68.11% 900 87.88%
IFC, ANZ - - SMBC - -
Cổ đông nước ngoài/ Cổ đông chiến lược Standard Charter Bank
(*) Tổng tài sản, huy động, dư nợ, ROE, ROA năm 2008
[Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2009, chưa kiểm toán và tính toán của tác giả]
62
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB)
VCB là một trong những NHTM nhà nước đi đầu trong trang bị công
nghệ hiện đại, và là ngân hàng đầu tiên có hệ thống online trên toàn quốc. Bên
cạnh đó, VCB còn là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực phát hành thẻ thanh toán
và tín dụng cả trong nước và quốc tế. Thị phần thẻ chiếm gần 50% thị phần thẻ
toàn ngành ngân hàng với mạng lưới ATM đứng thứ 2 trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam, sau Agribank.
Đến hết năm 2009 kết quả kinh doanh của VCB khá tốt với tổng tài sản
đạt 256.053 tỷ đồng. Ngoài ra, tổng mức huy động vốn đạt 207.928 tỷ đồng, tốc
độ tăng trưởng 32,02%, dư nợ tín dụng đạt 141.621 tỷ đồng, tăng 26,85% so với
năm 2008. (Trong năm 2008 vốn huy động của VCB chiếm khoảng 14,36% thị
phần toàn ngành, sau Agribank và BIDV, thị phần dư nợ tín dụng chiếm
10,87% toàn ngành). Đặc biệt, trong năm 2009 lợi nhuận trước thuế của VCB
đạt 6.493 tỷ đồng, tăng 75% so với năm 2008, cao nhất trong hệ thống NHTM
Việt Nam.
Tỷ suất lợi nhuận của VCB trong năm 2009 đạt ở mức cao, ROA đạt
1,7% và ROE là 36,44%, cao nhất trong toàn ngành. Điều này phản ánh hiệu
quả hoạt động kinh doanh của VCB phát triển tốt trong mấy năm trở lại đây.
Ngoài ra, trong năm 2009 doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của VCB
chiếm 20,4% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, đạt 25,62 tỷ USD.
Như vậy, xét về thực lực hiện tại và so sánh với các ngân hàng khác thì
VCB hiện đang là ngân hàng có khả năng cạnh tranh lớn nhất trong hệ thống
NHTM Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
BIDV là NHTM quốc doanh chuyên về lĩnh vực đầu tư phát triển được
thành lập sớm nhất Việt Nam với ưu thế huy động vốn trung và dài hạn. Trong
những năm gần đây, sau khi thực hiện việc đổi mới và xử lư nợ tồn đọng, hoạt
động kinh doanh của BIDV đã có sự phát triển vượt bậc. Năm 2009 tổng tài sản
của BIDV là 292.000 tỷ đồng (tăng 18,5% ), tổng huy động vốn đạt 216.400 tỷ
63
đồng (tăng 7,9%) , dư nợ tín dụng đạt 193.100 tỷ đồng (tăng 29,2%), và lợi
nhuận trước thuế của BIDV đạt 3.450 tỷ dồng (tăng 46%) so với năm 2008.
Đặc biệt, trong nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh của mình, lần đầu tiên hệ số an
toàn vốn của BIDV đạt 10% và đưa mức nợ xấu xuống mức còn 3,0%. Đây vẫn
là một tỷ lệ ở mức cao trong hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay
Tuy nhiên, nếu so sánh với các ngân hàng khác thì BIDV là ngân hàng
được xếp thứ 3 trong 4 NHTMQD lớn và ngay sau đó là các NHTMCP hàng
đầu của Việt Nam như: ACB, Sacombank, Eximbank đang ngày càng lớn
mạnh.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
Vietinbank có mạng lưới lớn thứ 2 sau Agribank, đạt trên 900 chi nhánh
và phòng giao dịch, tổng tài sản năm 2009 đạt 245.411 tỷ đồng (tăng 25%),
huy động đạt 185.617 tỷ đồng (tăng 26%), tổng dư nợ đạt 163.121 tỷ đồng
(tăng 24,85%) so với năm 2008, và lợi nhuận trước thuế năm 2009 đạt 3.373 tỷ
đồng.
Trong năm 2009, Vietinbank đang sử dụng 87,88% nguồn huy động để
cho vay khách hàng, kế hoạch năm 2010 Vietinbank tăng vốn điều lệ lên tối đa
20.000 tỷ đồng. Tương ứng với kết quả kinh doanh trong năm 2009 thì việc
ngân hàng tăng vốn điều lệ lên để đảm bảo tiềm lực tài chính và khẳng định vị
trí của mình là điều cần thiết.
Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank trong năm 2009 là 0,61%, đước
đánh giá là khá tốt trong hệ thống ngân hàng NHTM Việt nam, sau ACB ở mức
0,41%.
Như vậy, nếu so sánh với các ngân hàng khác thì Vietinbank là ngân
hàng được xếp thứ 3 trong hệ thống NHTM Việt Nam, sau VCB và Agribank,
với lợi thế là cho vay các dự án lớn của Chính phủ, là đối thủ cạnh tranh khá
mạnh khi mà ACB ngày càng lấn sang mảng cho vay đầu tư xây dựng cơ bản
này.
64
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn thương tín (Sacombank)
Đây là ngân hàng có vốn điều lệ lớn trong hệ thống NHTMCP Việt Nam.
Hiện nay Sacombank có mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc với 260
chi nhánh và phòng giao dịch, đây là một lợi thế mà hầu như các NHTMCP
khác chưa có được. Mặt khác, Sacombank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam
thực hiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng Việt Nam. Đây là sự kiện
khẳng định vị thế của ngân hàng này.
Năm 2009 là năm đánh dấu bước phát triển của Sacombank với tổng tài
sản đạt 104.046 tỷ đồng, là ngân hàng có tổng tài sản đứng thứ 2 trong hệ thống
NHTMCP sau ACB. Tổng nguồn vốn huy động của Sacombank đạt trên 86.335
tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 59.315 tỷ đồng. Đặc biệt, năm 2009 Sacombank có
mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao 93,86% so với năm 2008, đạt 2.150
tỷ đồng và ROA đạt 1,60%, ROE đạt 20,73%.
Nhìn một cách tổng quát, Sacombank là NHTMCP đang là đối thủ trực
tiếp của ACB trong giai đoạn hiện tại. Với mục tiêu trở thành NHTMCP hàng
đầu của Việt Nam, Sacombank đã đầu tư công nghệ hiện đại để nâng cao chất
lượng dịch vụ, phục vụ, từ đó nâng cao vị thế của mình trong hệ thống NHTM
Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất – Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
Eximbank hiện đang là ngân hàng TMCP có quy mô tổng tài sản lớn thứ
3 trong hệ thống các NHTMCP, đạt 66.029 tỷ đồng. Năm 2009 là năm mà
Eximbank có sự tăng trưởng vượt bậc về mọi mặt. Tổng huy động vốn tăng
62,35%, đạt 49.519 tỷ đồng, tổng dư nợ tín dụng đạt 38.003 tỷ đồng (tăng
79,74% so với năm 2008). Mặt khác, Eximbank cũng đã từng bước đa dạng hoá
sản phẩm và đầu tư công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh nhằm mục tiêu trở
thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu của Việt Nam.
Eximbank đã kết thúc quá trình chấn chỉnh và tái cấu trúc trong năm
2006 nhưng đây là một ngân hàng được sự hỗ trợ rất lớn từ các ngân hàng là cổ
đông lớn như VCB, ACB trong hoạt động kinh doanh của mình. Eximbank đã
65
ngày càng nâng cao vị thế của mình trong hệ thống NHTMCP nói riêng và
NHTM Việt Nam nói chung.
Bên cạnh đó, cũng phải kể đến các ngân hàng có quy mô khá lớn như
Techcombank, VIBank, VPBank,… là những ngân hàng TMCP có tốc độ tăng
trưởng hàng năm khá nhanh,… Mỗi ngân hàng đều có những lợi thế nhất định
trong quá tình hoạt động của mình và ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình để đảm bảo năng lực cạnh tranh theo lộ trình hội nhập của Việt Nam.
2.4.2 Đánh giá vị thế và khả năng cạnh tranh của NHTMCP Á Châu
2.4.2.1 Những điểm mạnh của NHTMCP Á Châu
Một là, hoạt động kinh doanh của ngân hàng không ngừng tăng trưởng
và hiệu quả, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2009 đạt được
kết quả thật đáng khích lệ, tổng lợi nhuận trước thuế đạt 2.838 tỷ đồng, cao
nhất trong khối NHTMCP tư nhân.
Hai là, là ngân hàng có quy mô tổng tài sản, tổng huy động vốn và cho
vay lớn nhất trong hệ thống NHTMCP tư nhân nói riêng, thứ 5 trong hệ thống
NHTM Việt Nam nói chung. Riêng thị phần tiết kiệm ACB đang chiếm cao
nhất trong hệ thống NHTMCP Việt Nam.
Ba là, thị phần thẻ tín dụng quốc tế đứng thứ 2 sau ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, với 2 loại thẻ tín dụng quốc tế và 4 loại thẻ thanh toán toàn
cầu.
Bốn là, là ngân hàng TMCP đi đầu trong đầu tư công nghệ hiện đại của
một ngân hàng bán lẻ. Ngày 07/06/2007 ACB đã chính thức nâng cấp phần
mềm TCBS phiên bản 2000 lên phiên bản 2007, đây là một trong những công
nghệ của ngân hàng bán lẻ được sử dụng trong các ngân hàng hàng đầu của Mỹ,
Canada, . .
Năm là, khả năng quản trị điều hành của ACB được đánh giá là khá tốt
trong hệ thống NHTM Việt Nam
Sáu là, ngân hàng được sự tín nhiệm và đánh giá cao của khách hàng và
các tổ chức tài chính lớn trên thế giới. Liên tục nhiều năm liền được bình chọn
66
là “Ngân hàng suất sắc nhất Việt Nam”. Đặc biệt trong năm 2009 ACB là ngân
hàng duy nhất tại Việt Nam trong một năm nhận 06 giải thưởng này, khẳng
định thương hiệu và chất lượng hoạt động của ACB trong thời gian qua.
Bảy là, với hơn 200 sản phẩm cơ bản, tương đương 600 sản phẩm tiện
ích và là một trong những ngân hàng có danh mục sản phẩm, dịch vụ được coi
vào loại phong phú nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam.
2.4.2.2 Điểm yếu của NHTMCP Á Châu
Bên cạnh những thành tựu mà ACB đạt được trong những năm vừa qua,
ACB còn tồn tại những mặt hạn chế sau:
Một là, vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu còn thấp so với các NHTMNN,
vốn điều lệ của ACB chỉ bằng 1/2 đến 2/3, còn nếu so với các ngân hàng trong
khu vực và trên thế giới thì còn quá nhỏ chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Hai là, nguồn vốn của ACB tăng nhanh qua các năm, nhưng tốc độ tăng
nguồn vốn nhanh hơn tốc độ tăng vốn điều lệ do đó làm cho tỷ lệ an toàn vốn
có xu hướng giảm trong năm 2009 (từ 12,44% năm 2009 xuống 9,97% ở cuối
năm 2009). Mặt khác, tăng trưởng tín dụng chưa tương xứng với tăng trưởng
huy động vốn, mặc dù chất lượng tín dụng có xu hướng nâng lên trong những
năm gần đây.
Ba là, ACB chỉ có lợi thế trong lĩnh vực thẻ quốc tế mà chưa quan tâm và
phát triển lĩnh vực thẻ trong nước tương ứng với vị thế của ngân hàng hàng đầu
trong công nghệ.
Bốn là, ACB có tốc độ mở rộng chi nhánh khá nhanh, do đó xảy ra tình
trạng thiếu nguồn nhân lực bổ sung cho sự phát triển của toàn hệ thống. Mặt
khác, chính sách trả lương của ACB cũng chưa thật sự tương xứng với sự đóng
góp của người lao động, do đó vẫn còn xảy ra tình trạng chảy máu chất xám.
Năm là, công tác đào tạo cán bộ, nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ, khả năng giao tiếp ngoại ngữ,… đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp
ứng tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại.
67
2.4.2.3 Vị thế của NHTMCP Á Châu trong hệ thống NHTM Việt Nam
Đến cuối năm 2008, 4 NHTM lớn của nhà nước ước tính chiếm khoảng
60,89% thị phần tổng tài sản, 40,46% vốn chủ sở hữu, 64,4% vốn huy động và
69% dư nợ cho vay toàn thị trường. Các NHTM còn lại và các ngân hàng nước
ngoài chia sẻ thị phần còn lại. Điều này thể hiện thị trường ngân hàng vẫn có độ
tập trung cao vào các NHTMNN.
Trong đó, huy động vốn năm 2008 của ACB chiếm khoảng 11% thị phần
toàn ngành, riêng thị phần tiền gửi tiết kiệm chiếm 6% và thị phần cho vay
2.6%.
Trong năm 2009, ACB là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản, huy động
vốn, cho vay khách hàng trong nội bộ hệ thống NHTMCP. ACB có tốc độ tăng
trưởng tín dụng trên 80%, và tăng trưởng huy động 35,33%. Với tốc độ tăng
trưởng cao về huy động vốn và dư nợ cho vay liên tục trong 3 năm 2007, 2008
và 2009, ACB đã và đang tạo khoảng cách dần với các đối thủ cạnh tranh chính
trong hệ thống NHTMCP về quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay
và lợi nhuận.
Mặt khác, hiện nay ACB được khách hàng đánh giá rất cao trên thị
trường và liên tục được đánh giá là “Ngân hàng suất xắc nhất Việt Nam” trong
những năm vừa qua thể hiện được uy tín và sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ của
mình tại Việt Nam, điều đó cũng khẳng định được giá trị thương hiệu của ACB
ngày càng vững mạnh.
Về khả năng nguồn vốn có thể cho vay: Mặc dù, tổng dư nợ cho vay chỉ
chiếm 50% tổng huy động là một bất cân xứng. Tuy nhiên, đây cũng chính là
lợi thế của ACB trong giai đoạn hiện nay, đủ đáp ứng nguồn vốn cho tăng
trưởng tín dụng trong thời gian tới.
Ngoài ra, số lượng sản phẩm, dịch vụ của ACB phát triển cùng mạng
lưới kênh phân phối phát triển nhanh cũng là một lợi thế để ACB đưa sản phẩm
của mình đến với khách hàng nhanh nhất, trong đó phài kê đến sản phẩm cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là một lợi thế cạnh tranh của ACB trong thời gian
68
qua.
Đồng thời với khả năng quản trị điều hành của ACB được đánh giá là
khá tốt trong hệ thống NHTM Việt Nam.
Như vậy, hiện nay ACB là ngân hàng đang có sức cạnh tranh cao trong
hệ thống NHTM Việt Nam. Đây là một lợi thế rất lớn để ACB thực hiện mục
tiêu cho các năm tiếp theo: Giữ vững vị thế NHTMCP hàng đầu và phấn đấu rút
ngắn khoảng cách về tổng tài sản giữa ACB và NHTM nhà nước.
Tuy nhiên, chỉ trong một thời gian ngắn tới, khi các ngân hàng nước
ngoài được đối xử bình đẳng thì sự cạnh tranh sẽ càng khốc liệt và vị thế của
các NHTM Việt Nam sẽ thay đổi. Do đó, đòi hỏi ACB cần phải nâng cao năng
lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Có thể nói rằng hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và NHTMCP Á
Châu nói riêng đang đứng trước những vận hội to lớn cho sự phát triển của
mình, song những thách thức và yếu kém kể trên chắc chắn sẽ gây khó khăn
cho hệ thống NHTM Việt Nam.
Nội dung chương 2 đã đề cập đến Tổng quan ngành ngân hàng Việt Nam
năm 2009, một số dự báo về ngành ngân hàng trong năm 2010 và Thực trạng
họat động của NHTMCP Á Châu trong thời gian qua . Bên cạnh những kết quả
đã đạt được thì ACB còn bộc lộ những hạn chế cần được khắc phục để nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Vì vậy, vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để khắc phục những tồn tại, khó
khăn, nâng cao sức cạnh tranh của NHTMCP Á Châu nói riêng và của hệ thống
NHTM Việt nam nói chung trước sức ép của các NHNNg, các định chế tài
chính phi ngân hàng đang và sẽ được hoạt động cạnh tranh bình đẳng trong quá
trình tự do hóa, đó là tiền đề để luận văn tiếp đề xuất các giải pháp trong
Chương III.
70
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU TRONG TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1 Quan điểm, định hướng và Lộ trình phát triển của hệ thống
NHTM Việt Nam trong Hội nhập kinh tế quốc tế
3.1.1 Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về hội nhập
quốc tế
Quá trình hội nhập được khởi đầu từ những năm 80, khi Đảng và nhà
nước Việt nam thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế.
Nghị quyết đại hội Đảng IX khẳng định:” Xây dựng nền kinh độc lập tự
chủ đi đôi với hội nhập kinh tế quốc tế. Kết hợp nội lực và ngoại lực thành
nguồn lực tổng hợp để phát triển kinh tế đất nước”
Nghị quyết hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX
đã đưa ra 1 trong 6 mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu để thực hiện thắng lợi toàn diện
Nghị quyết Đại hội IX của Đang là:” chủ động và khẩn trương hơn trong hội
nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc đa phương, song
phương. Nước ta đã ký kết và chuẩn bị tốt các điều kiện để sớm ra nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO)”
Cho đến nay đúng theo tinh thần và chủ trương của Đảng, Việt nam đã
chính thức ra nhập Tổ chức Thương mai thế giới (WTO). Theo tinh thần của
Đảng ta, hội nhập quốc tế về ngân hàng phải được thực hiện theo nguyên tắc
chủ động, bảo đảm có sự kiểm soát quá trình hội nhập vào cộng đồng tài chính
khu vực và thế giới; tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật của các nước và tổ
chức quốc tế để từng bước đưa họat động ngân hàng đạt kết quả cao.
3.1.2 Lộ trình phát triển của hệ thống NHTM Việt nam
Đến năm 2015 về cơ bản phải hoàn thành cơ cấu lại NHTM Việt Nam;
các NHTM Việt Nam phải khẳng định được khả năng cạnh tranh bình đẳng với
71
các NHNNg, cụ thể:
- Các NHTM Việt Nam cần tăng tỷ lệ vốn tự có và tổng tài sản Có điều
chỉnh đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu phải đạt 8% trong trung hạn và 10%
trong dài hạn.
- Các NHTM Việt Nam cần đạt được ROE bình quân trên 15% và ROA
bình quân trên 1%.
- Các chỉ tiêu nợ xấu của NHTM Việt Nam xác định theo tiêu chuẩn IAS
giới hạn trong phạm vi cho phép theo thông lệ quốc tế.
- Các NHTM Việt Nam phải cải thiện đáng kể năng lực quản trị điều
hành, phấn đấu đến năm 2015 các NHTM Việt Nam về cơ bản áp dụng quy
trình quản trị ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Các NHTM Việt Nam tiếp tục khẳng định khả năng và lợi thế trong
việc phát tiển các dịch vụ ngân hàng truyền thống đáp ứng yêu cầu của thị
trường mục tiêu hiện tại trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng và đa
dạng hóa tiện ích dịch vụ theo hướng cạnh tranh.
- Từ nay đến 2015 các NHTM Việt Nam cần đẩy nhanh tiến độ hiện đại
hóa công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý, hệ thống thanh
toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử và giám sát từ xa.
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ quản lý, quản trị
điều hành của cán bộ lãnh đạo và cán bộ trực tiếp kinh doanh.
3.1.3 Những cơ hội và thách thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
3.1.3.1 Những cơ hội
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ mang lại nhiều cơ hội
để tăng cường sức mạnh, phát triển hệ thống ngân hàng, góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ của ngân hàng hiện đại trong nền kinh tế mở.
- Một là, các ngân hàng trong nước có cơ hội bổ sung được nguồn vốn
hoạt động từ các nguồn bên ngoài, tiếp cận được các công nghệ ngân hàng tiên
tiến, mở rộng hoạt động kinh doanh về ngoại hối, phát triển các dịch vụ
72
ngân hàng mới, đa dạng hóa hình thức kinh doanh, phân tán rủi ro.
- Hai là, những cam kết của việc gia nhập WTO trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng sẽ mang lại cho Việt Nam những hiệu ứng tích cực, là cơ sở, tiền đề
quan trọng cho việc hội nhập quốc tế về thương mại và dịch vụ, đầu tư và các
loại hình dịch vụ khác,…
- Ba là, với sức ép về sản phẩm mới ra đời, tiện ích dịch vụ của các ngân
hàng nước ngoài buộc các NHTM trong nước phải cải tiến sản phẩm,
nâng cao năng lực quản lý, tuân thủ các nguyên tắc thị trường,…cải thiện vị
thế của mỗi ngân hàng trên thị trường khu vực và thế giới.
- Bốn là, là động lực thúc đẩy quá trình cải cách của hệ thống ngân hàng
Việt Nam, kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật nói chung và của ngành ngân
hàng nói riêng.
3.1.3.2 Những thách thức
- Một là, hội nhập quốc tế về ngân hàng là chấp nhận một sự cạnh tranh
khốc liệt, sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các NHNNg có thể làm cho các ngân
hàng trong nước ít có cơ hội phát triển, có thể bị lệ thuộc và thậm chí là phá
sản.
- Hai là, chấp nhận gia tăng rủi ro quốc tế khi mà giao dịch với bên ngoài
với quy mô ngày càng lớn. Sự xuất hiện của các NHNNg hoạt động trong
nước với những sản phẩm mới, các giao dịch trên một phạm vi rộng lớn sẽ
gây khó khăn về mặt điều hành, quản lý và giám sát của NHNN.
- Ba là, việc gia hội nhập đòi hỏi hệ thống ngân hàng Việt Nam một
quá trình cải cách, cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống. Vấn đề đặt ra là
cần phải có thời gian cho một sự cải cách căn bản về cơ chế và quản lý hệ thống
theo hướng hội nhập quốc tế.
- Bốn là, một hệ quả tất yếu về mặt xã hội do hội nhập quốc tế là phải mở
cửa thị trường, chấp nhận cạnh tranh sẽ dẫn đến phải cắt giảm chi phí, nhất là
chi phí quản lý và giảm biên chế, thất nghiệp
73
3.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Á Châu đến năm 2015
3.2.1 Mục tiêu tổng quát
ACB đặt mục tiêu đến năm 2015 sẽ là một trong ba Tập đoàn tài chính
ngân hàng hàng đầu Việt Nam, duy trì vai trò là NHTMCP hàng đầu Việt Nam
Mở rộng phạm vi hoạt động trong nước và tại các thị trường tài chính thế
giới, cũng như mở rộng phạm vi hoạt động dịch vụ tài chính ngân hàng thông
qua các nghiệp vụ đầu tư tài chính, mua bán, sáp nhập công ty và phát triển các
doanh nghiệp mới.
Ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của quản trị điều hành cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm, tiện ích
dịch vụ,…áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế tốt nhất, sẵn sàng cho hội
nhập và phát triển.
3.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đưa quy mô tổng tài sản của Tập đoàn lên 300.000 tỷ đồng, vốn chủ sở
trên 15.000 tỷ đồng, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trên 40% ước đạt
7.000 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) trên 1,2% và hệ số an
toàn vốn CAR trên 12%.
Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nâng tổng số lượng cán bộ công
nhân viên lên khoảng trên 10.000 người.
Nâng giá trị doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán đạt 8 tỷ USD.
Mở rộng mạng lưới gồm 350 chi nhánh và phòng giao dịch sẽ cung cấp
các sản phẩm tài chính đa dạng theo chuẩn mực quốc tế.
Tập đoàn tài chính sẽ có hai mũi nhọn là: Ngân hàng bán lẻ được phát
triển từ khối dịch vụ khách hàng của ACB hiện nay và Ngân hàng đầu tư
chuyên nghiệp sẽ phát triển từ công ty chứng khoán ACB (ACBS)
Ngân hàng bán lẻ sẽ gồm công ty tài chính, công ty thẻ, công ty vàng và
công nghệ thuê mua ACB. Ngân hàng Đầu tư ACBS gồm công ty quản lý quỹ,
công ty đầu tư và công ty bảo hiểm.
74
3.2.3 Quan điểm xây dựng giải pháp
Trong quá trình phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của ACB, trên cơ
sở từng bước phân tích, đánh giá hoạt động của ACB để nhận định các điểm mạnh,
điểm yếu cùng với những lợi thế của ACB, cũng như những cơ hội và thách thức
đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Luận văn hình thành nên một ma trận tổng hợp
được gọi là mô hình SWOT, làm cơ sở xác định giải pháp cho ACB.
3.2.3.1 Ma trận SWOT
Ma trận kết hợp (SWOT) THÁCH THỨC (T) 1. Chấp nhận sự cạnh tranh của ngân hàng nước ngoài khi hội nhập 2. Chấp nhận rủi ro quốc tế khi hội nhập 3. Yêu cầu giám sát của ngân hàng nhà nước 4. Vấn đề cải cách hệ thống ngân hàng để hội nhập 5. Tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp sẽ tăng.
CƠ HỘI (O) 1. Tăng cường sức mạnh tài chính, phát triển hệ thống ngân hàng. 2. Bổ sung nguồn vốn từ bên ngoài 3. Phát triển sản phẩm mới, dịch vụ ngân hàng mới. 4. Nâng cao năng lực quản trị điều hành 5. Tiếp cận và hiện đại công nghệ ngân hàng, Phối hợp (S/O):
Phối hợp (S/T):
ĐIỂM MẠNH (S) 1. Năng lực quản trị điều hành 2. Khả năng nguồn vốn để
đẩy mạnh cho vay
3. Đa dạng sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng
4. Đầu tư công nghệ ngân
- Nâng cao năng lực quản trị điều hành (S1,S4,S5,O4,O5) - Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động (S2,S3,S4,O1,O2,O3)
hàng hiện đại
- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (S1,T4,T5) - Giải pháp đầu tư và phát triển hệ thống công nghệ ngân hàng (S4,T2,T4)
5. Uy tín và thương hiệu của
ACB trên thị trường
Phối hợp (W/O):
Phối hợp (W/T):
ĐIỂM YẾU (W)
- Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro (W1,W2,W3,W4,T3) - Giải pháp nâng cao năng lực tài chính (W3,W4,T1,T2,T4)
- Giải pháp đẩy mạnh phát triển hệ thống mạng lưới (W3,W5,O1,O4,O5) - Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing (W3,O3,O5)
1. Trình độ nhân viên 2. Quản lí rủi ro tín dụng, rủi ro hệ thống 3. Chiến lược khách hàng, kinh doanh, marketing 4. Khả năng tài chính còn hạn chế 5. Chất lượng dịch vụ cao
75
Quan điểm xây dựng giải pháp là tận dụng cơ hội và phát huy thế mạnh
cũng như những lợi thế cạnh tranh của ACB.
3.2.3.2 Lựa chọn các giải pháp qua phân tích SWOT
Thông qua việc phân tích các yếu tố của môi trường tác động đến ACB
bằng mô hình SWOT, tác giả lựa chọn một số các giải pháp được hình thành
theo các nhóm giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
ACB.
3.3 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Á Châu đến năm 2015
3.3.1 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính
3.3.1.1 Các giải pháp tăng quy mô vốn
Vốn tự có đóng vai trò rất lớn trong hoạt động của NHTM, là yếu tố
quyết định sức mạnh tài chính của một ngân hàng, tạo nên khả năng cạnh tranh
của ngân hàng trên thị trường. Nó thể hiện năng lực tài chính vốn có của chính
bản thân NHTM. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động của mình, các NHTM
nói chung và ACB nói riêng luôn phải xây dựng các giải pháp phát triển về vốn,
có thể phát triển vốn tự có từ những nguồn sau:
- Tăng vốn từ nguồn nội bộ ngân hàng, mà cụ thể là từ lợi nhuận không
chia: đây là nguồn bổ sung vốn có ý nghĩa rất quan trọng, nó không phụ thuộc
vào thị trường vốn. Tuy nhiên, ACB cần xác định tỷ lệ lợi nhuận giữ lại hợp lý
để tăng vốn tự có, nếu ACB có tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn tự có ổn
định qua các năm và tương ứng với tốc độ tăng trưởng tài sản có là dấu hiệu tốt,
thể hiện sự phát triển ổn định của ngân hàng.
- Tăng vốn bằng phát hành thêm cổ phiếu: Biện pháp này có thể làm tăng
sự tự chủ về tài chính của ngân hàng trong tương lai nhưng chi phí phát hành
cao hơn các phưong thức khác và làm loãng quyền sở hữu.
- Tiếp tục tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi: quí 4 năm 2006
ACB đã phát hành 1.650 tỷ đồng trái phiếu trong kế hoạch phát hành 3.000 tỷ
76
đồng trái phiếu. ACB đã khá thành công trong đợt phát hành này. Tuy nhiên,
việc tiếp tục phát hành loại trái phiếu này cũng cần tính đến lãi suất phát hành
và thời gian chuyển đổi cho phù hợp.
Tuy nhiên, với tình hình tài chính ngân hàng khó khăn trong giai đoạn
hiện nay thì ACB chỉ nên tập trung tăng vốn bằng nguồn vốn tự có (thặng dư
vốn và lợi nhuận giữ lại) của ngân hàng nhằm giảm áp lực tài chính đồng thời
duy trì được PE của ngân hàng.
3.3.1.2 Giải pháp xử lý nợ xấu
Xử lý nợ xấu của ngân hàng có các ý nghĩa lớn đó là; giải phóng nợ tồn
đọng để tái quay vòng vốn, làm lành mạnh hoạt động tín dụng và nâng cao năng
lực tài chính cho ngân hàng trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh xử lý
nợ xấu phải đúng theo quy định của pháp luật, giảm nợ xấu đi đôi với xây dựng
cơ chế kiểm soát, giám sát chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Để thực hiện vấn đề này ACB nên đẩy mạnh hơn nữa việc tách bạch
phần nợ xấu ra khỏi ngân hàng sang một bộ phận chuyên trách. Nghĩa là, ACB
chuyển toàn bộ phần nợ xấu này sang một công ty chuyên trách là Công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA) – trực thuộc ACB, hoạt động không
nhằm mục đích lợi nhuận mà nhiệm vụ là tận thu bằng cách bán và khai thác
các tài sản liên quan đến nợ xấu. Tuy vậy, do công ty này là đơn vị trực thuộc
của ngân hàng nên vẫn hạn chế về mặt hoạt động.
Ngoài ra, để đẩy mạnh vấn đề này thì đối với các khoản nợ xấu, khó có
khả năng thu hồi ACB nên bán hẳn cho Công ty mua bán nợ và Tài sản tồn
đọng của Doanh nghiệp (DATC) thuộc Bộ Tài Chính, công ty này có quy mô
vốn lớn và có đủ quyền để giải quyết các vấn đề phức tạp trong việc xử lý nợ,
tạo điều kiện để các ngân hàng thu hồi vốn. Tuy nhiên, việc bán nợ cho Công ty
này cũng cần tính đến lợi nhuận của ngân hàng.
3.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động
3.3.2.1 Giải pháp về huy động tiền gửi
- Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi
77
Cùng với việc củng cố, hoàn thiện các hình thức huy động tiền gửi hiện
hành: tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền gửi kỳ hạn,…ngân hàng cần đưa ra các
hình thức huy động tiền gửi mới như: kết hợp sản phẩm huy động và bảo hiểm,
kết hợp huy động với rút thăm trúng thưởng và mở rộng nhiều hơn các kỳ hạn
huy động tiền gửi cùng với chính sách lãi suất linh hoạt đối với các nhóm khách
hàng, với số tiền gửi,…
- Đẩy mạnh công tác marketing để thu hút khách hàng gửi tiền
+ Đẩy mạnh quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng trên báo đài,
tivi và cả tại các quầy giao dịch với các hình thức và chính sách huy động vốn,
thu hút tiền gửi,…nhằm cho khách hàng biết về các dịch vụ huy động của ngân
hàng. Một thực tế là hiện nay ngay cả khách hàng đang sử dụng các sản phẩm
của ACB cũng chưa biết hết tiện ích của sản phẩm mình đang sử dụng. Vì vậy,
trước mắt, nên đa dạng các loại tờ rơi, tài liệu giới thiệu về sản phẩm huy động
để sẵn tại các quầy giao dịch để khách hàng có tham khảo khi giao dịch.
+ Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm
giác được phục vụ tốt hơn và được tôn trọng mỗi khi đến giao dịch. ACB cần
tiến hành phân khúc thị trường, phân khúc nhóm khách hàng để xác định một
cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu. Từ đó có các chính sách khách
hàng phù hợp, chấm dứt tình trạng chỉ có một chính sách chung cho tất cả các
nhóm khách hàng như hiện nay.
- Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động tiền gửi năng động và hiệu
quả
+ Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: là công việc quan trọng để thực hiện
chiến lược cạnh tranh. Việc nghiên cứu phải thường xuyên trên cơ sở so sánh:
sản phẩm, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng,…
+ Nên có cơ chế tỷ giá ngoại tệ, lãi suất linh hoạt, rút ngắn chênh lệch giá
mua, giá bán ngoại tệ. Thiết lập chính sách ưu đãi cho những khách hàng có
khoản tiền mua, bán, gửi lớn và những khách hàng đặc biệt nhằm động viên,
khích lệ khách hàng thực hiện các dịch vụ khác qua ngân hàng. Đây là vấn đề
78
mà ACB chưa thực hiện tốt
+ Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên làm công tác huy
động tiền gửi để khi giao dịch với khách hàng ngoài việc thực hiện nghiệp vụ
chuyên môn, nhân viên còn phải biết tư vấn, bán chéo sản phẩm, giải đáp thắc
mắc của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ một cách thỏa đáng,…nhằm gia tăng
được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.
+ Cũng cần tạo được sự khác biệt của ACB với các ngân hàng khác, nó
chẳng những có tác dụng duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện hữu mà còn
mở rộng thêm khách hàng mới, là yếu tố quyết định của chiến lược cạnh tranh
của một ngân hàng
3.3.2.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính là nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng, kiểm tra chặt chẽ giai đoạn trước, trong, sau khi cho vay và
từng bước hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Hiện nay, nợ xấu của ACB chiếm tỷ lệ rất thấp, chưa bao giờ tới 1%.
Tuy nhiên, ACB cũng cần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng.
Đồng thời cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay nhằm đảm bảo, nắm bắt theo dõi đúng tình hình sử dụng vốn của khách
hàng để từ đó có biện pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu. Đặc biệt, cần chú ý
đến tính khả thi của dự án, tránh tư tưởng quá coi trọng tài sản thế chấp đảm
bảo nợ vay.
Ngân hàng cũng cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên quản lý,
nhân viên nghiệp vụ theo hướng giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện tốt công việc. Đây là yếu tố quyết
định đến chất lượng tín dụng, là cơ sở để hạn chế rủi ro.
Từng bước hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hiện nay, hệ
thống xếp hạng tín dụng của ACB chỉ ở mức khái quát chưa tổng hợp được
thành một chuẩn nhất định. Vì vậy, ACB cần nâng cao tính thực tiễn và khả
năng đánh giá chính xác của hệ thống này, thực hiện xếp hạng tín dụng theo
79
định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ sở trong xây dựng chính sách
khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp
và các định hướng tín dụng đối với từng khách hàng trong từng thời kỳ.
Ngoài ra, ACB cần nghiên cứu và hoàn thiện hơn quy định về trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế. Quỹ này được hình
thành bằng cách trích lập rồi hạch toán vào chi phí.
3.3.2.3 Giải pháp phát triển dịch vụ
Mở rộng kinh doanh dịch vụ là xu hướng phổ biến của các ngân hàng ở
các quốc gia, không những tăng lợi nhuận, phân tán rủi ro, mà còn vươn lên trở
thành ngân hàng kinh doanh đa năng, tổng hợp, giữ được khách hàng hiện hữu
và mở rộng được khách hàng mới, mở rộng thị phần của ngân hàng.
Xác định đúng xu hướng phát triển kinh doanh của NHTM hiện đại
nhằm mục tiêu tăng thu nhập từ dịch vụ góp phần gia tăng lợi nhuận, thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Để nâng cao chất lượng và phát triển dịch vụ ACB cần thực hiện một số
giải pháp sau:
a. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Với mục đích là hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thanh
toán và tiện ích của sản phẩm dịch vụ theo nhu của khách hàng. Triển khai các
dịch vụ thanh toán điện tử, đẩy mạnh đầu tư và nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi
các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đẩy mạnh dịch vụ tài khoản, mà trước hết là các tài khoản cá nhân với
các thủ tục đơn giản, thuận lợi, an toàn và các tiện ích đa dạng kèm theo để thu
hút khách hàng sử dụng dịch vụ và tạo điều kiện phát triển các dịch vụ thanh
toán,…
Tiếp tục nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng quốc tế như mở và
thanh toán L/C xuất, nhập khẩu, nhờ thu, chuyển tiền, chi trả kiều hối, thu đổi
ngoại tệ,…
80
- Đẩy mạnh các nghiệp vụ phái sinh, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngoại tệ.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trên thị trường
ngoại hối quốc tế, để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, về hệ thống phân tích
quản lý rủi ro đối với các loại hình nghiệp vụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ
quyền chọn tiền tệ, nghiệp vụ tương lai tiền tệ nói riêng
Giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về các công cụ phái sinh trong kinh
doanh ngoại tệ nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội lựa chọn loại
hình giao dịch hối đoái phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình, giải quyết
tình trạng biến động tỷ giá và có biện pháp phòng ngừa, giảm rủi ro.
Ngân hàng nên tiếp tục duy trì các sản phẩm, dịch vụ trọn gói như cho
vay tài trợ xuất khẩu bằng VND lãi suất USD, nguồn ngoại tệ của khách hàng
thu được từ hoạt động xuất khẩu này sẽ bán lại cho ngân hàng theo giá đã ấn
định trước khi nhận nợ vay, trên cơ sở tính toán lợi ích tổng thể mà khách hàng
có thể mang lại cho ngân hàng khi sử dụng gói sản phẩm này.
- Phát triển và mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý
Mở rộng hợp tác với các ngân hàng lớn có uy tín trên thế giới trên cơ sở
lợi thế so sánh của từng ngân hàng, rà soát và củng cố mạng lưới ngân hàng đại
lý hiện có, phát triển thêm quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước mà hoạt
động ngoại thương của Việt Nam bắt đầu có quan hệ,… như thị trường Bắc
Mỹ, Châu Âu, Châu Phi,… để mở rộng kinh doanh quốc tế, hỗ trợ kinh doanh
xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư ra nước ngoài,…
b. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ
Đối với mảng thẻ nội địa chưa được phát triển xứng tầm với thương hiệu
của ACB do hệ thống ATM, hệ thống đại lý chấp nhận thẻ của ACB còn chưa
nhiều. Vì vậy ACB cần đẩy nhanh thị trường này theo hướng sau:
- Đẩy nhanh mở rộng thêm mạng lưới chấp nhận thẻ, đảm bảo cho các
chủ thẻ có thể thanh toán ở tất cả các trung tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị,
81
cửa hàng kinh doanh,…
- Nên liên kết nhiều hơn nữa mạng lưới chấp nhận thẻ của hệ thống các
ngân hàng với nhau.
- Ngân hàng cũng cần tính lại mức phí phù hợp, cạnh tranh vì thời gian
qua các khách hàng không hài lòng với mức phí của dịch vụ này.
- Phát triển thêm các tiện ích của thẻ và các loại thẻ mới.
Đối với thẻ quốc tế, đặt biêt là thẻ tín dụng quốc tế ACB phát triển khá
nhanh. Nhưng cần có cơ chế tính tỷ giá và phí phù hợp hơn để tránh trường hợp
khách hàng phản ứng mạnh như trong thời gian qua.
c. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Đa dạng kênh phân phối và thực hiện phân phối hiệu quả.
Trên 90% các giao dịch ngân hàng được thực hiện qua quầy tại các chi
nhánh, phòng giao dịch, gây lãng phí thời gian và chi phí. Vì vậy ACB cần thiết
phải nghiên cứu phát triển và đưa vào ứng dụng các kênh phân phối hiện đại
như:
+ Tăng cường hiệu quả của hệ thống tự phục vụ, hệ thống ATM với khả
năng cung cấp nhiều loại loại dịch vụ khác nhau,…
+ Đẩy mạnh hơn dịch vụ; Home banking, Internet Banking, Phone
banking,…để khách hàng có thể sử dụng như đặt lệnh, thực hiện thanh toán,
truy vấn thông tin,… nhằm tiết kiệm chi phí thời gian cho khách hàng,…
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
+ Cùng với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, ACB phải tiếp
tục đẩy mạnh các dịch vụ mới như sản phẩm là sự kết hợp giữa dịch vụ ngân
hàng và bảo hiểm,…
- Tăng cường công tác marketing
+ Vì đối tượng khách hàng của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa phần là
các cá nhân nên công tác marketing các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò rất quan
trọng. Theo khuyến cáo của các ngân hàng lớn trên thế giới, hoạt động
marketing đóng góp tới 20% vào tổng lợi nhuận ngân hàng bán lẻ. Vì vậy ACB
82
cũng nên quan tâm đến vấn đề này.
+ Đẩy mạnh hơn nữa việc đưa thông tin đến khách hàng, nhằm giúp
khách hàng hiểu cơ bản về các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ, cách thức sử dụng, lợi
ích của từng sản phẩm,…
- Đối với chính sách khách hàng
+ Đẩy nhanh việc hoàn thiện chính sách khách hàng để triển khai trên
toàn hệ thống.
3.3.3 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành
Đối với việc điều hành các hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân
hàng thì cần phải thực hiện phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận
chức năng cũng như vị trí điều hành. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của ACB cũng
đã tách biệt giữa chức năng kinh doanh và chức năng quản lý hành chính. Tuy
nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn nảy sinh những vấn đề bất cập trong công
tác điều hành. Do đó, ngân hàng cần quan tâm tới những vấn đề sau:
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đảm bảo sự thông suốt của các
luồng thông tin từ các phòng ban, thậm chí là từ mỗi nhân viên về phòng ban và
tới ban lãnh đạo cũng như từ ban lãnh đạo ACB đến các phòng ban và tới từng
nhân viên trong toàn hệ thống. Có thể được triển khai thác hệ thống thông tin
quản lý điện tử qua công nghệ TCBS đang sử dụng trong toàn hệ thống của
ACB. Đây là hệ thống quản lý hiện đại và hiệu quả, đảm bảo sự nhanh chóng,
thông suốt và an toàn các luồng thông tin trong nội bộ ngân hàng cũng như
trong tiếp cận và xử lý thông tin từ bên ngoài.
- Thiết kế và sử dụng các mẫu báo cáo phù hợp nhằm bảo đảm cung cấp
đầy đủ và kịp thời các thông tin chính xác về tình hình hoạt động của ngân hàng
cũng như các biến động của thị trường để phục vụ cho việc ra quyết định của
ban lãnh đạo. Trong đó, cần đặc biệt chú trọng đến các báo cáo phục vụ cho
công tác quản trị rủi ro.
- Thiết lập các quy trình xử lý nghiệp vụ đầy đủ và rõ ràng. Hiện ACB đã
có các cẩm nang về các quy trình nghiệp vụ ngân hàng. Tuy nhiên, cần liên tục
83
cập nhật các nghiệp vụ mới phát sinh trong quá trình hoạt động của một ngân
hàng bán lẻ hiện đại nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy định về an toàn và hiệu
quả trong toàn hệ thống, đồng thời cũng tăng cường khả năng khai thác công
nghệ TCBS mới được nâng cấp lên phiên bản 2007.
3.3.4 Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro
ACB cần xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung độc lập theo tiêu
chuẩn quốc tế nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro, hạn chế tối đa những
tổn thất có thể xảy ra và tạo tiền đề cho sự phát triển của ngân hàng, cụ thể là:
+ Xây dựng quy trình quản lý rủi ro theo mô hình cụ thể, đưa ra những
phương án xử lý tình huống khẩn. Nghiên cứu việc sử dụng các công cụ phòng
ngừa rủi ro, xây dựng các hạn mức rủi ro cho từng bộ phận, từng đơn vị trực
thuộc và có cơ chế đánh giá, giám sát chặt chẽ, khách quan, nhất quán và toàn
diện.
Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập của ngân
hàng. Tuy nhiên, nó luôn tiềm ẩn những rủi ro, đặc biệt là ở các nước có nền
kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không
đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của nhân
viên ngân hàng chưa cao,…Đó là vấn đề đặt ra cho ACB cần xây dựng một mô
hình quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp, là yêu cầu bức thiết để
đảm bảo cho hoạt động tín dụng hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản
trị rủi ro và phù hợp với môi trường hội nhập.
Xây dựng một mô hình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp là một tất yếu
khách quan trong hoạt động ngân hàng, trên cơ sở những nguyên tắc Basel về
quản lý nợ xấu và những đặc thù của ACB có thể áp dụng trong xây dựng mô
hình quản trị rủi ro tín dụng như:
- Phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín
dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của từng bộ
84
phận liên quan cấp tín dụng. Sự phân định trách nhiệm sẽ đảm bảo tính công
bằng trong đánh giá chất lượng công việc, là điều kiện để quá trình xử lý các
dấu hiệu rủi ro tín dụng được nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời.
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ theo dõi rủi ro tín dụng để đáp ứng các yêu cầu
của nguyên tắc Basel. Theo đó, ACB xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín
dụng có kinh nghiệm, có kiến thức và khả năng xem xét, đánh giá các đề xuất
tín dụng.
- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, liên tục và cập nhật kịp
thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín
dụng.
3.3.5 Giải pháp đầu tư và phát triển công nghệ thông tin
Có thể nói ACB là một trong những NHTMCP trong nước đã có bước
đột phá đầu tiên về dự án đổi mới và áp dụng hệ thống công nghệ ngân hàng
hiện đại vào quá trình hoạt động của mình trên toàn hệ thống. Tuy nhiên, với sự
phát triển của ngành công nghệ thông tin ngày nay ACB cần phải tiếp tục công
tác hoàn thiện nâng cấp hệ thống công nghệ của mình để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng và quản lý an toàn rủi ro về công nghệ.
Tiếp tục nghiên cứu áp dụng triển khai các tiện ích cao cấp của hệ thống
TCBS trong công tác ứng dụng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng phức tạp
và quản trị hệ thống, cũng như đáp ứng được nhu cầu phát triển hệ thống mạng
lưới của ngân hàng.
Sử dụng hệ thống công nghệ tiên tiến trong các công tác quản trị nguồn
lực, tin học hóa hệ thống quản trị kinh doanh xuyên suốt từ Hội sở đến các kênh
phân phối, và hệ thống trao đổi thông tin, báo cáo trong toàn hệ thống. Đặt biệt
là kênh thông tin quản trị cao cho các cấp điều hành ngân hàng.
Đẩy nhanh triển khai dự án hệ thống tích hợp nền công nghệ tin học hiện
đại giữa chương trình TCBS với hệ thống thẻ ngân hàng và hệ thống ATM, góp
phần phổ cập phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Với những tính
năng ưu việt, thẻ thanh toán sẽ dần điều chỉnh thói quen sử dụng tiền mặt trong
85
cộng đồng dân cư.
3.3.6 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được đánh giá là quan trọng nhất trong hoạt động ngân
hàng. Một chính sách tuyển dụng, đào tạo và trả lương hợp lý là cơ sở để ngân
hàng khai thác tối ưu nguồn nhân lực. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là một nhiệm vụ mang tính chiến lược và cấp bách không chỉ giải quyết nhu
cầu cạnh tranh hiện tại mà còn nhằm đáp ứng chiến lược phát triển lâu dài của
ngân hàng.
3.3.6.1 Công tác đào tạo và đào tạo lại cho nguồn nhân lực
Xác định công tác đào tạo là nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và cập
nhật những kỹ năng, nghiệp vụ mới cho nhân viên. ACB đã thành lập Trung
tâm đào tạo để thực hiện các khoá đào tạo ngắn hạn cho nhân viên. Công việc
này cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, phong
cách phục vụ của nhân viên. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng và hiệu quả
công tác đào tạo, ACB cần chú trọng những vấn đề sau:
- Xây dựng một chiến lược đào tạo dài hạn trên cơ sở chiến lược kinh
doanh. Từ đó sẽ thống nhất trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực và kinh
doanh nhằm tăng hiệu quả hoạt động.
- Thực hiện đánh giá kết quả đào tạo khoa học và nghiêm túc. Mặt khác,
cũng cần đánh giá mức độ tiến bộ của nhân viên sau các khoá đào tạo dựa trên
chất lượng và hiệu quả công việc từ đó có chính sách đào tạo phù hợp hơn.
Duy trì chương trình đánh giá nhân viên hàng năm để phát hiện nhân tài,
phát triển nhân tài thành lãnh đạo kế thừa cũng như có chính sách tốt đảm bảo
giữ chân được nhân tài để dẫn dắt ngân hàng trong tương lai.
- Để đạt được điều này, ACB cần xây dựng quy trình phát triển nghề
nghiệp cho những nhân tài hiện có và tiềm năng, thực hiện việc bồi dưỡng và
đào tạo nhân tài thông qua việc gửi tham gia các khoá đào tạo dài hạn (thạc sỹ,
tiến sỹ) ở trong nước hay nước ngoài.
Ngoài ra, ACB cũng cần thực hiện linh hoạt hình thức đào tạo trong công
86
việc (on the job training). Trong quá trình làm việc, các nhân viên, đặc biệt là
nhân viên mới còn thiếu kinh nghiệm sẽ học hỏi được nhiều hơn và nhanh hơn
thông qua sự hướng dẫn của đồng nghiệp. Quá trình trao đổi nghiệp vụ thường
xuyên giúp các nhân viên học hỏi và tự nâng cao năng lực tốt hơn.
3.3.6.2 Đổi mới chính sách tuyển dụng
Trên cơ sở chiến lược kinh doanh, ACB cần xem xét nhu cầu tuyển dụng
cụ thể đối với từng vị trí trong tưng công việc. Khi tuyển dụng cũng cần phải
lưu ý một số vấn đề:
- Việc tuyển dụng bổ sung vào các vị trí khuyết có tạo điều kiện tổ chức
lại cơ cấu hiện hữu không?
- Có khả năng làm tăng mức độ sử dụng con người, hoặc tự động hoá,
hoặc giảm thiểu mức độ quan liêu không?
- Công tác tuyển dụng cần đem lại giá trị gì và những nguồn lực nào là
sẵn có?
- Việc tuyển dụng chỉ chú trọng đến sự kết hợp chính xác cung cầu hay
quan tâm hơn đến việc phát triển nguồn nhân lực tiềm năng?
ACB cần phải xây dựng cho mình một quy trình tuyển dụng chuyên
nghiệp và hoàn chỉnh hơn. Đặc biệt, trước khi tuyển dụng ACB cần hoạch định
và phân tích một cách kỹ về nội dung công việc. Vì hiện nay rất nhiều trường
hợp nhân viên mới tuyển không nắm được chính xác nội dung công việc cần
làm và ngân hàng trông đợi gì ở họ.
Mặt khác, chất lượng của mỗi đợt tuyển dụng phụ thuộc vào khả năng
thu hút nhiều ứng cử viên tiềm năng tham gia hay không. Vì vậy, công tác
tuyên truyền, quảng cáo về chương trình tuyển dụng là rất cần thiết, không chỉ
là việc đăng thông tin tuyển dụng trên trang web của mình.
Ngoài ra, đối với những vị trí quan trọng, nguồn nhân lực chất lượng cao,
ACB cũng nên cần đến sự tư vấn của các công ty tuyển dụng chuyên nghiệp
như; Vietnamworks, ILA,…
3.3.6.3 Xây dựng chế độ đãi ngộ nhân sự hợp lý
87
Hiện nay, cơ chế trả lương của ACB đã dựa trên kết quả thành tích công
việc của nhân viên chứ không dựa trên bằng cấp. Tuy nhiên, ACB cũng cần
phải xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp với từng vị trí công tác trên cơ sở
đánh giá năng lực toàn diện của nhân viên. Để làm được điều này, ACB cũng
cần dựa trên các nguyên tắc sau:
- Lương được trả phải dựa trên vai trò của nhân viên là nguyên tắc chính.
Nhân viên được trả lương ở mức cạnh tranh của thị trường cho vai trò và mức
độ công việc họ đang đảm nhận.
- Lương cơ bản thừa nhận những kỹ năng chính, kinh nghiệm và kiến
thức của nhân viên trong vai trò của họ.
- Thưởng được quyết định bởi hiệu quả công việc cũng như kết quả hoạt
động cá nhân và những quỹ hiện có của ngân hàng.
Với 3 nguyên tắc trên, ACB có thể thống nhất các vai trò, vị trí công việc
trong toàn hệ thống. Nó giúp cho việc xác định sự minh bạch trong chế độ tiền
lương, thưởng của ngân hàng. Chính sách này sẽ góp phần động viên nhân viên,
tạo ra sự gắn bó lâu dài của các nhân viên với ngân hàng.
3.3.7 Xây dựng chiến lược Marketing và phát triển kênh phân phối
Một trong những nguyên nhân hoạt động kinh doanh của ACB chưa thực
sự phát huy hết tiềm năng là do hoạt động marketing chưa tốt. Đối với các hoạt
động marketing của ACB, cần tập trung giải quyết 3 vấn đề cơ bản: kênh phân
phối, thị trường và khách hàng.
Tăng cường kênh phân phối, chất lượng kênh phân phối
Phát triển kênh phân phối bằng việc mở rộng mạng lưới là lợi thế nổi trội
của các NHTM Việt Nam, trong thời gian qua các ngân hàng đã phát huy tối đa
lợi thế này, bằng chứng là sự xuất hiện ngày càng nhiều hệ thống các chi nhánh
và phòng giao dịch khắp mọi nơi, ACB cũng không nằm ngoài xu hướng đó, vì
vậy ACB cũng cần khẩn trương tổ chức, sắp xếp và tiếp tục mở rộng hợp lý
mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch để phục vụ cho mục tiêu
phát triển sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
88
Cần phát triển các kênh phân phối nước ngoài qua các hình thức hiện
diện thương mại như; văn phòng đại diện, chi nhánh, đơn vị trực thuộc của
ACB ở nước ngoài để từng bước thâm nhập và cạnh tranh cung cấp dịch vụ
ngân hàng trên thị trường quốc tế, hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra
nước ngoài, …
Mở rộng mạng lưới các ngân hàng đại lý trong nước và quốc tế để cung
cấp dịch vụ ngân hàng ra nước ngoài, đẩy mạnh phát triển mạnh hợp tác kinh
doanh đối ngoại đến các nhóm khách hàng và thị trường mục tiêu ngoài phạm
vi địa giới hoạt động của ngân hàng.
Về thị trường
Với xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế, để hoạt động kinh doanh ngân
hàng ngày một phát triển, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. ACB cần hướng
hoạt động ra thị trường nước ngoài, trước mắt là thị trường khu vực thương mại
tự do ASEAN, tiến tới là thị trường Mỹ, nhất là Bắc Mỹ, EU và châu Phi,…chủ
động hội nhập, ký kết hợp đồng hợp tác với nhiều đối tác, các ngân hàng và các
TCTD nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường theo đặc điểm của từng khu vực, chính sách xuất
khẩu của mỗi quốc gia, các cơ chế nghiệp vụ theo từng ngành sản xuất và các
sản phẩm.
Chăm sóc khách hàng
Là thực hiện những hoạt động cần thiết để giữ các khách hàng mà ngân
hàng đang có. Để phát triển hiệu quả hoạt động chăm sóc khách hàng, ACB cần
quan tâm đến những hoạt động cụ thể sau:
- Nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng tại ngân
hàng, cơ sở dữ liệu phải có thông tin của khách hàng hiện hữu và khách hàng
tiềm năng để có thể tiếp cận và tác động được để phục vụ cho những mục đích
marketing và cơ sở dữ liệu có vai trò:
+ Hiểu biết về nhu cầu của khách hàng và những gì mà họ mong muốn;
+ Đo lường sự hài lòng của khách hàng;
89
+ Nhận biết được lý do khách hàng rời bỏ ngân hàng để có chính sách
marketing thích hợp.
- Ngân hàng cần phân loại khách hàng và xây dựng các chương trình
chăm sóc khách hàng phù hợp dựa trên chính sách khách hàng.
90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nâng cao khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng TMCP Á Châu trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế vừa là nhiệm vụ trước mắt và là nhiệm vụ lâu dài
mang tính cấp thiết để có thể đứng vững và phát triển trong quá trình cạnh tranh
gay gắt hiện nay.
Trong nội dung chương 3 được đề cập đến: Quan điểm, định hướng và lộ
trình phát triển ngành ngân hàng Việt Nam và căn cứ vào định hướng, chiến
lược, mục tiêu phát triển của ACB, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh của ACB trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Các giải pháp thuộc về ACB như: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính,
giải pháp nâng cao năng lực hoạt động, giải pháp nâng cao năng lực quản trị
điều hành, xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro,… nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh ngành ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của mọi quốc gia muốn
phát triển nền kinh tế trước những thách thức to lớn. Để không bị gạt ra ngoài
lề của sự phát triển kinh tế nói trên, các quốc gia đang phát triển, trong đó có
Việt Nam đều phải nỗ lực để hội nhập vào xu thế chung đó
Có thể nói, việc chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại Thế
giới (WTO) đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên,
những thách thức đối với nền kinh tế cũng là vấn đề đáng quan tâm, trong đó
có ngành ngân hàng.
Theo cam kết hội nhập, từ 01/04/2007 Việt Nam đã cho phép các ngân
hàng 100% vốn nước ngoài được hoạt động và thực hiện hầu hết các nghiệp
vụ như một ngân hàng nội địa, được đối xử ngang bằng theo đúng nguyên tắc
tối huệ quốc gia của WTO. Như vậy các NHTM Việt Nam đang phải gặp
những đối thủ mạnh về thương hiệu, vốn công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm,
sản phẩm,…
Qua việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á
Châu cho thấy ngoài những thế mạnh nội tại còn bộc lộ những hạn chế, những
yếu điểm nhất định. Những yếu điểm này cần được nghiên cứu, phân tích và
đánh giá kết hợp với thời cơ và thách thức từ phía thị trường đem lại để làm
cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp đưa ra trong luận văn
này đã có chọn lọc, các giải pháp cụ thể cần phải giải quyết từ chính hoạt
động nội tại của ngân hàng.
Trên đây là toàn bộ nội dung của bản luận văn với đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á Châu trong tiến trình hội
nhập kinh tế Quốc tế”. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn
chế, học viên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp ý kiến từ Quý Thầy, Cô và những người quan tâm đến lĩnh
vực tài chính ngân hàng để đề tài có thể áp dụng vào thực tế.
Phụ lục 1: Tổng tài sản của ACB từ 2004 - 2009
Tỷ đồng
172,748
180,000
160,000
140,000
105,306
120,000
85,392
100,000
80,000
44,650
60,000
24,273
40,000
15,420
20,000
0
2004
2005
2006
2007
2008
2009 Năm
[Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ 2004 – 2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Phụ lục 2: Tổng huy động của ACB từ 2004 - 2009
Tỷ đồng
140,000
123,968
120,000
91,174
100,000
74,943
80,000
60,000
39,736
40,000
22,341
14,354
20,000
0
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
[Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ 2004 – 2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Phụ lục 3: Tổng dư nợ cho vay của ACB từ 2004 - 2009
Tỷ đồng
70,000
61,326
60,000
50,000
34,833
40,000
31,974
30,000
17,365
20,000
9,563
6,760
10,000
0
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
[Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ 2004 – 2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Tỷ đồng
2,838
3,000
2,561
2,500
2,127
2,000
1,500
687
1,000
392
282
500
0
2004
2005
2006
2007
2008
2009 Năm
Phụ lục4: Tổng lợi nhuận trước thuế của ACB từ 2004 - 2009
[Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ 2004 – 2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Phụ lục 5: Bảng cân đối kế toán của ACB 2007 - 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2008 NĂM 2007
6,757,572 9,308,478 4,926,816
1,741,755 2,121,155 5,144,737
36,698,304 26,184,464 29,083,994
638,874 - -
- 38,247 9,973
61,855,984 34,118,353 31,301,156 34,346,218 31,435,693 62,357,978
(501,994) (227,865) (134,537)
32,166,926 24,441,506 9,128,029
299,755 715,837 1,673,967
31,981,845 23,938,739 7,474,348
(114,674) (213,070) (20,286)
1,103,674
1,218,348 1,653,078 1,440,000 348,255 1,223,327 940,000 283,327
(114,674) (135,177) -
Tài sản Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiền, vàng gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác Chứng khoán kinh doanh Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác Cho vay khách hàng Cho vay khách hàng Trừ: Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn Trừ: Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư Góp vốn, đầu tư dài hạn Đầu tư vào công ty con Đầu tư dài hạn khác Trừ: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định vô hình Tài sản khác Tổng tài sản 872,634 824,574 48,060 25,951,650 167,881,047 539,886 710,479 499,285 661,280 40,601 49,199 4,062,839 6,767,379 105,343,139 85,420,757
Phụ lục 5: Bảng cân đối kế toán của ACB 2007 - 2009 (tiếp theo)
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2008 NĂM 2007
157,774,760 97,735,037 79,278,751
10,256,943 - 654,630
10,449,828 9,919,476 7,010,700
86,919,196 65,429,560 55,855,179
23,351 - -
270,304 298,865 322,512
26,582,588 16,255,825 11,688,796
23,272,550 10,106,287 5,831,311 7,608,102 3,746,934 6,142,006
10,106,287 7,608,102 6,142,006
7,814,138 952,949 1,339,200 6,355,813 580,671 671,618 2,630,060 2,087,284 1,424,662 Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác Tiền gửi của khách hàng Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay Ngân hàng chịu rủi ro Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi Các khoản nợ khác Vốn và các quỹ Vốn và các quỹ của chủ sở hữu Ngân hàng mẹ Vốn điều lệ Các quỹ dự trữ Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng nợ phải và Nguồn vốn 167,881,047 105,343,139 85,420,757
Các cam kết và Nợ tiềm tàng 3,010,531 1,726,887 3,899,019
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2007-2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Phụ lục 6: Kết quả hoạt động kinh doanh 2007 - 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2008 NĂM 2007
9,613,889 10,360,127 4,516,009 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương tự (6,813,361) (7,832,626) (3,200,415)
Thu nhập lãi thuần 2,800,528 2,527,501 1,315,594
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 987,982 607,737 219,952
Chi phí hoạt động dịch vụ (118,346) (55,528) (40,756)
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 869,636 552,209 179,196
422,336 678,852 155,140
20,637 - -
551,718 5,485 534,446
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh (Lỗ)/lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư Thu nhập từ hoạt động khác 187,587 32,833 9,091
Chi phí hoạt động khác (32,398) (886) (9,443)
Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác 155,189 31,947 (352)
115,026 276,839 516,148
Thu nhập cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần và các khoản Chi phí quản lý chung (1,809,462) (1,509,531) (755,906)
3,125,608 2,563,302 1,944,266
(287,444) (87,235) (89,357) Lợi nhuận thuần từHĐKD trước chi phí dự phòng rủi ro tín Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng lợi nhuận trước thuế 2,838,164 2,476,067 1,854,909
Chi phí thuế TNDN (639,960) (308,191) (187,405)
Lợi nhuận sau thuế 2,201,204 2,167,876 1,667,504
[Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2007-2009
Số liệu năm 2009 chưa được kiểm toán]
Đvt: %, tính đến 31/12/2008
Phụ lục 7: Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính một số NHTM Việt Nam
Ngân hàng
ROE ROA
NPL
Chi phí/ thu nhập
DP/Nợ xấu
CPDP/TN trước DP
TSTK/T TS
Car – Total
VCSH/ TTS
Tổng dư nợ/ HĐKD
Vay interbak/ Tổng TS
Gửi Interbank/ Vay interbank
Thu nhập ngoài lãi/ Tổng TN
100.19
Agribank
26.86
1.60
29.34
45.65
N/A
N/A
38.32
25.06
0.96
6.02
N/A
5.95
BIDV
14.70
0.80
41.46
25.47
4.02
63.55
52.07
31.63
98.52
3.38
3.56
N/A
5.46
Vietcombank
20.13
1.22
27.68
26.67
3.48
108.30
44.57
47.40
70.89
1.12
11.93
N/A
6.06
ACB
28.46
2.10
37.53
35.65
0.90
72.93
3.32
59.15
54.24
2.64
9.40
12.44
7.38
Sacombank
12.31
1.40
51.75
53.27
0.62
115.99
6.26
41.02
75.89
1.57
6.56
N/A
11.34
1.94
Techcombank
19.23
32.97
45.00
2.56
53.77
27.86
45.20
65.40
1.49
14.23
N/A
10.07
5.41
1.48
Eximbank
33.32
33.16
N/A
N/A
24.98
51.05
68.57
6.06
3.21
N/A
27.42
MB
14.89
1.57
33.91
13.27
N/A
N/A
20.48
57.65
57.95
1.88
19.24
N/A
10.55
SCB
16.51
1.20
42.69
6.90
0.57
134.80
15.02
23.43
101.35
0.60
20.15
9.91
7.28
VIB
7.36
0.49
66.60
10.02
1.85
51.02
24.18
39.94
82.72
0.95
22.73
N/A
6.60
DongA Bank
14.31
1.44
39.30
35.71
1.63
45.30
16.02
16.09
110.31
0.76
10.47
N/A
10.04
[Nguồn: Khối Khách hàng doanh nghiệp - Bộ phận Phân tích các định chế tài chính - ACB]
Đvt: %, triệu đồng, tính đến 31/12/2008
Phụ lục 8: Thị phần một số NHTM Việt Nam
Ngân hàng
Thị phần TTS(%)
VCSH (triệu đồng)
Thị phận VCSH (%)
Dư nợ (triệu đồng)
Thị phần dư nợ(%)
Thi phần tiền gửi (%)
TTS (Đvt: triệu đồng)
Huy động khách hàng (triệu đồng)
Agribank
372,329,526
21.90
22,144,049
15.00
266,235,075
265,731,657
24.22
25.92
BIDV
246,494,323
14.50
13,466,100
9.12
160,982,520
15.67
163,396,947
14.89
Vietcombank
219,910,207
12.93
13,316,479
9.02
111,642,785
10.87
157,493,696
14.36
Vietinbank
196,560,000
11.56
10,800,000
7.32
174,600,000
17.00
119,900,000
10.93
ACB
105,306,130
7,766,468
6.19
5.26
34,832,700
3.39
64,216,949
5.85
Sacombank
68,438,569
7,758,624
4.03
5.26
35,008,871
3.41
46,128,820
4.20
Techcombank
59,508,789
5,991,844
3.50
4.06
26,022,566
2.53
39,791,178
3.63
2.87
Eximbank
48,750,581
13,368,398
9.06
21,174,382
2.06
30,877,730
2.81
[Nguồn: Khối Khách hàng doanh nghiệp - Bộ phận Phân tích các định chế tài chính - ACB]
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Á Châu năm 2004, 2005, 2006,
2007 và 2008
2. Micheal E. Porter, Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học và Kỹ thuật
Hà Nội - 1996
3. PGS. TS Trần Huy Hoàng (chủ biên), 2007, “Quản trị Ngân hàng
Thương mại” NXB Lao động
4. Trần Huy Hoàng (12/2003), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB
thống kê
5. Trần Ngọc Thơ (2005), “Kinh tế Việt Nam trên đường hội nhập”,
NXB thống kê
6. PGS.TS Trần Hoàng Ngân và Ths. Võ Thị Tuyết Anh (2007), “Ngân
hàng thương mại Việt Nam, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức”,
Tạp chí kế toán
7. TS. Nguyễn Trọng Tài (2008), “Cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại nhìn từ gốc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng,
(2), tr. 18-28
8. TS. Phùng Khắc Kế - Phó Thống đốc Ngân hàng nhà nước (2006), Bài
viết, “ Ngành ngân hàng Việt Nam vững vàng trên đường hội nhập kinh tế
quốc tế”
9. TS. Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng vụ chiến lược và phát triển kinh tế -
NHNN VN- “ Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế của ngành ngân hàng”
10. Ủy ban Quốc gia về hợp tác Kinh tế Quốc tế, Việt Nam gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới- Thời cơ và thách thức, NXB Lao động
11. Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc,“ Phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”
12. Quyết định số 663/QĐ-NHNN ngày 26/06/2003 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về : “Kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế ngân hàng”
13. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), “Những thách thức của
Ngân hàng thương mại Việt nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế” –
NXB Thống kê, Hà nội
14. Báo cáo đánh giá của Fitch Ratings về ngành ngân hàng Việt Nam năm
2009 và dự báo cho năm 2010
15. Một số website: www.sbv.gov.vn
www.vietcombank.com.vn
www.vietinbank.vn
www.bidv.com.vn
www.acb.com.vn
www.sacombank.com.vn
www.techcombank.com.vn
www.bvsc.com.vn
www.agribank.com.vn