i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 20 năm ra đời hoạt động các NHTMCP VN đã khẳng định
được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, góp phần
tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động của các
NHTMCP VN vẫn còn nhiều hạn chế về về năng lực hoạt động (huy động
cho vay, cung ứng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng …) nên
sức cạnh tranh yếu, thị phần hoạt động nhỏ, khó khả năng phân tán và
chống đỡ rủi ro trong hoạt động kinh doanh, do đó dễ bị tổn thương, thể
gây đổ vkhông chỉ riêng bản thân mỗi NHTMCP VN còn tạo tác động
xấu có tính dây chuyền tới toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Vì vậy,
đòi hỏi các NHTMCP VN phải nâng cao năng lực hoạt động để có thể tồn tại,
phát triển đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường Việt
Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao
năng lực hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” với
mong muốn đưa ra một số giải pháp căn cứ khoa học thực tiễn, góp
phần giải quyết vấn đề đang được quan tâm nêu trên.
2. Kết cấu của luận văn
Luận văn được xây dựng gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về năng lực hoạt động của Ngân hàng
thương mại
Chương 2. Thực trạng năng lực hoạt động của các Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam
Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của các Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam
ii
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề về ngân hàng thƣơng mại
Trong mục này luận văn đã trình bày khái niệm về NHTM, NHTMCP
và các hoạt động cơ bản của NHTM, gồm:
- NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một doanh nghiệp nào
trong nền kinh tế. NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần,
thuộc sở hữu cổ đông, vốn chủ sở hữu được hình thành do sự góp vốn của
các cổ đông gọi là NHTMCP.
- Các hoạt động cơ bản của NHTM, gồm: (1) Hoạt động huy động vốn;
(2) Hoạt động tín dụng và đầu tư; (3) Hoạt động thanh toán; (4) Các hoạt
động được phép khác.
1.2 Năng lực hoạt động của NHTM
Để sở xem xét, đánh gia năng lực hoạt động của các NHTM,
luận văn đã xem xét khái niệm năng lực khái niệm năng lực hoạt động của
NHTM; đồng thời trình bày các yếu tố tiêu chí phản ánh năng lực hoạt
động của NHTM, gồm:
- Khả năng huy động vốn;
- Khả năng cấp tín dụng và đầu tư,
- Khả năng cung ứng các dịch vụ thanh toá;,
- Khả năng đa dạng hóa liên kết trong việc cung các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng và các dịch vụ khác có liên quan hoạt động ngân hàng;
- Khả năng quản lý hoạt động ngân hàng.
iii
- Khả năng sinh lời;
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực hoạt động ngân hàng
Tại mục này, luận văn đã trình bày các nhóm nhân tố ảnh ởng tới
năng lực hoạt động của NHTM, gồm:
Nhóm nhân tố chủ quan, gồm:
- Vốn chủ sở hữu của ngân hàng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của ngân ng trên các mặt: (1) Khả năng mrộng tín dụng dịch vụ; (2)
Khả năng huy động vốn; (3) Khả năng đầu tư tài chính; (4) Trang bị công
nghệ; (5) Xử lý tổn thất và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
- Công nghệ tin học và công nghệ quản trị, kiểm soát, điều hành
Công nghệ tin học sở để ngân hàng: (1) Tăng khả năng lưu trữ,
đẩy nhanh tốc độ xử lý các dữ liệu; (2) Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và
liên kết cung ứng sản phẩm dịch vụ; (3) Thiết lập hệ thống giao dịch trực
tuyến, xóa bỏ giới hạn địa giới hành chính thời gian trong hoạt động ngân
hàng; (4) Thiết lập hệ thống thông tin quản trực tuyến phục vụ hữu hiệu
cho công tác quản lý điều hành, kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Công nghệ quản trị, kiểm soát, điều hành giúp ngân hàng nâng cao
năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh thông qua: (1) Nâng cao tính khả thi
trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh ngân hàng;
(2) Quản trị, kiểm soát, điều hành theo hình tập trung; (3) Thiết lập s
gắn chặt chẽ giữa phát triển hoạt động ngân hàng với quản lý, kiểm soát
rủi ro nhằm xác định, đo lường, kiểm soát rủi ro.
- Chất lượng nguồn nhân lực chính sách đào tạo, sử dụng nhân
lực hợp lý nhân tố quyết định tới chất lượng tính khả thi của việc xây
dựng và thực hiện chiến lược hoạt động kinh doanh cũng như chính sách quản
lý, kiểm soát rủi ro của ngân hàng; ảnh hướng rất lớn tới chất lượng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng và chất lượng công tác quản lý, kiểm soát rủi ro; giữ được
iv
cán btrình độ, năng lực tận tâm phục vụ cho sự nghiệp ngân hàng, đồng
thời xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên trình độ, thu hút những người
trình độ cao đến với ngân hàng.
Nhóm nhân tố khách quan, gồm:
- Môi trường hoạt động (Môi trường chính trị, kinh tế trong nước
quốc tế, chính sách kinh tế và quy định pháp luật của Nhà nước). Chính trị ổn
định và nền kinh tế phát triển môi trường thuận lợi cho hoạt động ngân
hàng ngược lại. Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào chính
sách kinh tế của Nhà nước. Ngoài ra, các quy định của pháp luật được thiết
lập đầy đủ, đồng bộ, giảm thiểu thủ tục hành chính và chế xin - cho sẽ tạo
môi trường pháp minh bạch giúp cho hoạt động của các tổ chức, nhân
nói chung và ngân hàng nói riêng thuận lợi và an toàn
- Sự gia tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng không chỉ trong phạm vi
dịch vụ ngân hàng truyền thống hoặc đơn thuần về giá (lãi suất) mà phụ thuộc
chủ yếu chất lượng sđa dạng, tiện ích của các sản phẩm dịch vụ do
ngân hàng cung cấp. Để tồn tại phát triển, đòi hỏi các NHTM phải nâng cao
năng lực hoạt động nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nền kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo hội để các ngân
hàng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, mở rộng khả năng cung cấp
dịch vụ ngân hàng về phạm vi, không gian và thời gian, giúp ngân hàng có thể
phát triển các sản phẩm mới, đang dạng hoá liên kết trong việc cung ứng
sản phẩm dịch vụ, bán chép sản phẩm; đồng thời, cho phép thiết lập hệ thống
thông tin quản lý nhằm nâng cao hiệu quả điều hành tăng cường khả năng
kiểm soát, xử lý rủi ro.
v
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
2.1. Thực trạng năng lực hoạt động của các NHTMCP VN
Trong mục này, luận văn đã trình bày nhận xét vthực trạng năng
lực hoạt động của các NHTMCP VN; trong đó có một số vấn đề nổi bật:
- Về khả năng huy động vốn:
Các NHTMCP VN có tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân hằng
năm cao hơn khá nhiều so hệ thống TCTD, đâycơ sở để các NHTMCP VN
mở rộng hoạt động cho vay phát triển các hoạt động khác của ngân hàng.
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ TCKT và dân chủ yếu có thời hạn ngắn
nên hạn chế khả năng cho vay trung, dài hạn và chứa đựng nhiều rủi ro khi sử
dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Ngoài ra, việc các NHTMCP
VN sử dụng hình thức gửi tiền nhận tiền gửi với nhau với slượng lớn
khả năng làm sai lệch trong việc đánh giá khả năng đáp ứng an toàn trong
hoạt động ngân hàng.
- Khả năng cho vay và đầu tƣ:
Tăng trưởng cho vay hằng năm của các NHTMCP VN luôn cao hơn
mức tăng trưởng chung của hệ thống TCTDtỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm
đáng kể. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến giảm tỷ lệ nợ xấu của các
NHTMCP VN gia tăng dư nợ cho vay với mức tăng trưởng cho vay hằng
năm rất cao. Mặt khác, xét về số tuyệt đối thì nợ xấu của các NHTMCP VN
vẫn gia tăng với mức tăng trưởng nợ xấu khá cao 37% vào cuối năm 2006
so năm 2005. Lĩnh vực được các NHTMCP VN quan tâm góp vốn đầu là:
Công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính, công ty
kiều hối, công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng, … .
- Khả năng cung ứng các dịch vụ: