24 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CỐ VN HC TẬP ĐÁP ỨNG
PHƯƠNG THỨC ĐÀO TO TÍN CH TRƯỜNG ĐI HC
Nguyn Th Hng
Trường Đại hc Th đô Hà Nội
Tóm tt: Khi có s thay đổi v phương thức đào tạo trường đại hc t đào tạo niên chế
sang đào tạo tín chỉ, đội ngũ cố vn hc tập đã xuất hin nhm thc hin chức năng
vn, h tr cho sinh viên trong các hoạt động hc tp, nghiên cu khoa hc tham gia
các hoạt động cộng đồng trong và ngoài trường đại hc. Mi c vn hc tập được coi như
một “mắt xích” trong vòng tròn của mi liên h giữa nhà trường sinh viên - th
trường lao động; là đầu mối đảm bo s phi hp gia tính ch động ca sinh viên vi s
vấn, định hướng ca ging viên trong quá trình hc tp trường đại học. Trên sở
xây dng các khái nim, phân tích những sở khoa hc ca vấn đề nghiên cu, bài viết
đề xuất khung năng lực đội ngũ cố vn hc tập đáp ứng phương thức đào to tín ch
trường đại hc gm 06 tiêu chun vi 32 tiêu chí/ch báo c thể. Khung năng lực này s
cơ sở lý lun cho chúng tôi tiếp tc nghiên cứu để c th hóa hơn nữa bng nhng ch báo
th đo lường, đánh giá được, được mt b tiêu chun, tiêu chí hoàn chnh v năng
lực đội ngũ cố vn hc tập đáp ứng phương thức đào tạo tín ch trường đại hc.
Từ khóa: Cố vấn học tập, đào tạo tín chỉ, năng lực, sinh viên, trường đại học.
Nhn bài ngày 13.05.2024; gi phn bin, chnh sa và duyệt đăng ngày 30.8.2024
Liên hệ tác giả: Nguyễn Thị Hồng ; Email: nthong2@daihocthudo.edu.vn
1. ĐẶT VN Đ
Đào tạo tín chỉ (ĐTTC) phương thức đào tạo tiên tiến, cho phép người dạy người
học chủ động hơn việc đánh giá kết quả được sát thực tế, hạn chế tình trạng dạy học
theo lối kinh viện. Phương thức đào tạo này lấy người học làm trung tâm, nên tạo điều kiện
cho người học phát huy nhiều nhất các kĩ năng tự chủ và tính năng động, sáng tạo trong quá
trình học tập. Vì vậy, ĐTTC được nhiều nước trên thế giới áp dụng, đi đầu Mỹ (Đại học
Harvard vào năm 1872). Đến đầu thế kỉ XX, ĐTTC được áo dụng rộng rãi trong hầu hết
các trường đại học Mỹ, tiếp theo đó, nhiều nước lần lượt áp dụng ĐTTC trong hệ thống
các trường đại học, trong đó có Việt Nam trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây.
Cố vấn học tập (CVHT) được nhắc đến nhiều từ khi phương thức ĐTTC ra đời ảnh
hưởng đến sự thành công trong học tập, rèn luyện của sinh viên. Mỗi CVHT như một
“mắt xích” trong vòng tròn mối liên hệ giữa nhà trường – sinh viên - thị trường lao động;
đầu mối đảm bảo sự phối hợp giữa tính chủ động của sinh viên với sự vấn, định hướng
của giảng viên trong quá trình học tập tại trường đại học. Việc thực hiện vai trò, nhiệm vụ
trong hoạt động CVHT ý nghĩa góp phần khẳng định sự thành công hay thất bại của
phương thức ĐTTC. Do đó, vai trò của CVHT trong các trường đại học trên thế giới
Việt Nam là hết sức quan trọng.
TP CHÍ KHOA HC - S 87/THÁNG 8 (2024) 25
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về CVHT. Trên thế giới,
CVHT được coi một vị trí việc làm chính thức trong trường đại học, đòi hỏi người làm
CVHT phải được đào tạo chính quy các phẩm chất, kinh nghiệm nhất định. Còn
nước ta, người làm CVHT trường đại học thường giảng viên kiêm nhiệm hay chính
người học sinh viên cũng thể đảm nhiệm thêm công việc của CVHT (được gọi
CVHT đồng đẳng).
Trên cơ sở xây dựng các khái niệm, phân tích những cơ sở khoa học của vấn đề nghiên
cứu, bài viết đề xuất khung năng lực đội ngũ CVHT đáp ứng phương thức ĐTTC trường
đại học gồm 06 tiêu chuẩn với 32 tiêu chí/chỉ báo cụ thể. Khung năng lực này sẽ là cơ sở lý
luận cho chúng tôi tiến hành các nghiên cứu tiếp theo về bồi dưỡng quản bồi dưỡng
năng lực cho đội ngũ CVHT đáp ứng phương thức ĐTTC trường đại học hiện nay của
nước ta.
2. NI DUNG
2.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm năng lực (Competency)
Năng lực có nguồn gốc tiếng Latin “Competentia”. Ngày nay, khái niệm năng lực được
hiểu nhiều nghĩa khác nhau theo những góc độ khác nhau của các nhà nghiên cứu. Trong
phm vi bài viết, chúng tôi s dng khái nim ca tác gi Trn Khánh Đức (2013) trong
công trình “Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực
giáo dục”: Năng lực là khả năng tiếp nhận vận dụng tổng hợp có hiệu quả mọi tiềm
năng của con người (tri thức, kỹ năng, thái độ, niềm tin,…) để thực hiện một công việc
hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống lao động nghề
nghiệp” [1].
Khái niệm đội ngũ cố vấn học tập
Hiệp hội CVHT Quốc gia (CVHT) Hoa Kỳ (National Academic Advising Association
NACADA, CVHT là một quá trình mang tính hệ thống dựa trên mối quan hệ tương tác
chặt chẽ giữa người cố vấn với sinh viên nhằm giúp cho sinh viên đạt được các mục tiêu về
giáo dục, nghề nghiệp và nhân cách trường đại học [2]. Chúng tôi cho rằng, đội ngũ
CVHT những người vấn, hỗ trợ cho sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập,
nghiên cứu khoa học và hình thành phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trong
tương lai.
Khái niệm phương thức đào tạo tín chỉ
Đào tạo theo tín chỉ (ĐTTC) phương thức tổ chức đào tạo cho phép sinh viên (SV)
đạt được văn bằng đại học qua việc tích lũy các loại tri thức giáo dục khác nhau và được đo
lượng bằng một đơn vị xác định gọi n chỉ (credit). Vi ý nghĩa phương thc là cách
thc t chc hay cách thc hành động, phương thức ĐTTC cách thc t chức đào to
theo tín ch của trường đại hc nhm giúp sinh viên được kiến thức trình độ chuyên
môn, các phẩm chất nghề nghiệp cần thiết đáp ứng yêu cầu của vị trí công việc việc sau khi
tốt nghiệp [3].
Trên sở các khái niệm nêu trên, chúng tôi cho rằng, năng lực đội ngũ CVHT đáp
ứng phương thức ĐTTC sự vận dụng hiệu quả tri thức, kỹ năng, thái độ, niềm tin,…
của người CVHT để thực hiện vấn, hỗ trợ cho sinh viên phát huy tối đa khả năng học
26 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
tập, nghiên cứu khoa học hình thành phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp trong tương lai
đáp ứng phương thức ĐTTC ở trường đại học.
2.2. sở khoa học xây dựng khung năng lực đội ngũ CVHT đáp ứng phương thức
ĐTTC ở trường đại học
2.2.1. Xu thế tất yếu của phương thức ĐTTC sự cần thiết xây dựng đội ngũ CVHT
đáp ứng phương thức ĐTTC ở trường đại học
a) Xu thế tt yếu của phương thức ĐTTC ở trường đại hc
ĐTTC được coi mt xu thế tt yếu của các trường đại hc trên thế gii, trong đó
có Vit Nam trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây, nhm nâng cao tính t ch ca giáo dc
đại học giúp sinh viên hình dung và định lượng được tt c yêu cu ca bn thân trong tng
giai đoạn cũng như trong suốt quá trình hc tp tạo điều kin cho sinh viên ch động lên kế
hoch, thc hin vic hc tp, dựa vào năng lực điều kin ca bn thân mỗi người. Xu
thế này được th hin các vấn đề sau [4]:
(i) ĐTTC hiệu qu đào tạo cao, bởi phương thức đào tạo này cho phép s ch động
thiết kế kế hoch hc tập lưa chọn kiến thc tiến độ hc tp phù hp vi kh năng, sở
trường hòa cnh riêng của người học. Điều đó, đảm bảo cho quá trình đào tạo trong các
trường đại hc tr nên mm do, linh hoạt, đồng thời, cũng tạo kh năng cho vic thiết kế
chương trình liên thông giữa các cấp đào tạo đại hc giữa các ngành đào tạo khác nhau.
ĐTTC cho phép ghi nhn c nhng kiến thc và kh năng mà sinh viên tích lũy được ngoài
trường lớp để dn tới văn bng, khuyến khích sinh viên t nhiu địa điểm khác nhau th
tham gia học đại hc mt cách thun li. V phương diện này, th nói ĐTTC một
trong nhng công c quan trọng để chuyn t nền đại hc mang tính minh ha thành nn
đại học mang tính đại chúng.
(ii) ĐTTC tính mềm do kh năng thích ng cao. Bi l, vi việc ĐTTC, sinh
viên th ch động ghi tên hc các hc phn khác nhau da theo những quy đnh chung
v cấu khối lượng ca từng lĩnh vực kiến thc; cho phép sinh viên d dàng thay đổi
ngành chuyên môn trong tiến trình hc tp khi thy cn thiết mà không phi hc ti t đầu.
V phía trường đại hc, có th m thêm ngành hc mi mt cách d dàng khi nhận được tín
hiu v nhu cu ca th trường lao động và tình hình la chn ngành, ngh ca sinh viên.
ĐTTC cũng cung cấp cho các trường đại hc mt ngôn ng chung, to thun li cho sinh
viên khi cn có th chuyển trường c trong nước cũng như ngoài nước.
(iii) ĐTTC đt hiu qu cao v mt qun ý giảm giá thành đào to, kết qu hc
tp của sinh viên được nh theo tng hc phn, ch không phi theo học năm học, do đó,
việc không đạt thành công mt hc phần nào đó không cản tr quá trình hc tiếp tc, sinh
viên không b buc phi quay li hc t đầu. Chính vì vậy, giá thành ĐTTC thấp hơn so vi
đào tạo theo niên chế. Nếu triển khai ĐTTC, các trường đại hc lớn, đa lĩnh vực th t
chc nhng môn hc chung cho sinh viên nhiều trường, nhiều khoa, tránh được s trùng
lp các môn hc nhiều nơi; ngoài ra, sinh viên có th hc nhng môn hc la chn các
khoa khác nhau. Cách t chc nói trên cho phép s dụng được đội ngũ giảng viên gii nht
và phương tiện tt nht cho tng môn hc. Kết hp với ĐTTC, các trường đại hc có th t
chc thêm những thi đánh giá kiến thức năng của người hc hoc bng nhng con
đường t học để cp cho h mt tín ch tương đương, điều này tạo thêm hội cho h đạt
TP CHÍ KHOA HC - S 87/THÁNG 8 (2024) 27
được văn bằng đại hc. Mỹ, đã trên một nghìn trường đại hc chp nhn cung cp tín
nh cho nhng kiến thức và kĩ năng mà người học tích lũy được bên ngoài nhà trường.
b) S cn thiết xây dựng đội ngũ CVHT đáp ứng phương thức ĐTTC ở trường đại hc
Nghiên cu v s cn thiết phi xây dựng đội ngũ CVHT đáp ứng phương thức ĐTTC
trường đại hc, tác gi Mai Sơn Nam cho rng [5]:
(i) CTĐT: Trong CTĐT theo tín chỉ, ngoài các hc phn bt buc còn nhiu hc phn
khác cho phép sinh viên đưc quyn la chn. Do vy, s ng các hc phn nhà
trường t chc ging dy bao gi cũng tổng s tín ch lớn hơn quy định mi sinh
viên phải tích lũy để hoàn thành chương trình. Như vậy, CVHT th giúp sinh viên la
chn s tín ch phù hp với năng lực để xây dng kế hoch hc tp cho riêng mình. Vic
la chn mt môn hc phù hp với điều kin ca mi sinh viên là rt quan trng.
(ii) Tính ch động ca sinh viên: Nhìn chung nh ch động của đa số sinh viên Vit
Nam thp (nhất là sinh viên năm th Nht). H chưa quen làm việc độc lp, vn gi duy
da vào giáo viên ch nhim lp, cán b lớp để nm thông tin của trường, lp v đào tạo và
nhng công vic khác, dẫn đến tình trng nhiu sinh viên không biết nhà trường s t chc
môn hc nào trong mi hc kì và kế hoch hc tp trong mt hc kì s ra sao. Bi vy, sinh
viên cũng chưa có thói quen tự hc và thc tế, chưa coi t hc là mt yêu cu bt buc, mt
hoạt động cu thànhb phn ca hc phn.
(iii) sở pháp lý: CVHT mt trong nhim v ca giảng viên được quy định trong
Thông liên tịch gia B GD&ĐT Bộ Ni v [6] các văn bản pháp lut chuyên
ngành ca B GD&ĐT, chẳng hạn như Thông số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05/4/2016
[7], Thông tư số 20/2020/TT-BGDĐT ngày 27/7/2020 [8],...
2.2.2. Đặc điểm của phương thức ĐTTC ở trường đại học
Theo tác giả Ngyễn Thị Hồng (2024), phương thức ĐTTC trường đại học các đặc
điểm sau đây [3]:
- V hình thức, phương pháp: ĐTTC không gii hn thi gian hc tp, SV phải tích lũy
khối lượng kiến thức định sẵn, khi nào tích lũy xong thì đủ điều kin tt nghiệp ra trường.
Căn cứ vào chương trình chung đưc xây dng với quy định s ín ch ti thiu cần đạt
được, SV th đăng một lch hc phù hp vi mình. SV không phi thi cuối năm, thi
tt nghip hay làm luận văn tốt nghip, ch cn hoàn thành s tín ch cn thiết của chương
trình trong mt thi gian thun li nht cho mình. Vì vy, kế hoch ging dy phải được b
trí mt cách khoa hc, hết sức chính xác và được thc hin mt cách nghiêm ngt.
- V nội dung: chương trình ĐTTC được xây dng mt cách mm do, cùng vi c
hc phn bt buc còn các hc phn t chn (cho phép SV d dàng điều chnh ngành
ngh, hình thức đào tạo).
- V qun lý SV: không có giáo viên ch nhiệm mà thay vào đó là CVHT tại các đơn vị
đào tạo để giúp SV la chọn, đăng các hc phần đúng theo quy đnh, phù hp với điều
kin, kh năng của h.
- Song một nguyên tắc quan trọng của ĐTTC là đào tạo theo trình độ thực tế của người
học và chất lượng giảng dạy của người dạy sẽ là yếu tố quyết định sự lựa chọn của SV đăng
kí theo học môn học.
28 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
thể nói, ĐTTC một phương thức đào tạo tiên tiến, nhưng để đạt được hiệu quả
của phương thức đào tạo này đòi hỏi giảng viên phải thay đổi cách dạy, sinh viên phải thay
đổi cách học và nhà trường phải thay đổi cách quản lý [4].
2.2.3. Các yêu cầu năng lực đặt ra cho đội ngũ CVHT ở trường đại học
Hội đồng S tiến b các tiêu chun ca M (Council for Advancement of Standards -
CAS) quy định tiêu chun v vấn hc tập: “Tải trọng vấn hc tp phi phù hp vi
thi gian cn thiết để thc hin hiu qu hoạt động”. Các tiêu chuẩn để t đánh giá, theo
Eric White, cu ch tch NACADA và cựu đại din ca NACADA ti CAS, trong vic xem
xét “tải trọng” một t chc phải tính đến: (1) loi sinh viên nào s được vấn do đó,
nhu cầu tư vấn ca h gì; (2) Ai đang cung cấp tư vấn; (3) Ti trng mà kh năng CVHT
th đảm nhn. Theo s liu khảo sát NACADA (2011), “Có thể tìm thy s ng trung
bình cho mt c vn toàn thời gian là 296 sinh viên” [9].
V chuyên môn, bng cp, theo tác gi Robbie Bruens (2012) đã chỉ ra, “để tr thành
CVHT, bn s cn ít nht mt bng c nhân” [10]. Học viên đại hc bang Kansas yêu cu
chnng ch tư vấn, chng nhn và bng thạc sĩ về vấn hc tập. Hơn 89% CVHT có bằng
thạc nhiều người bng tiến sĩ. Tài liệu cũng cho thấy, CVHT được đào to t các
ngành khác nhau, như Tâm hc, Giáo dc hc, hi hc hay các chuyên ngành khác.
Robbie Bruens (2012) yêu cu CVHT cn có bng thạc sĩ trong số các lĩnh vực như: tư vấn,
Tâm hc, QLGD, Giáo dc hc, Phát trin sinh viên, Công tác hi cn k năng
như một nhà tâm lí [10].
Tuy nhiên, mt la chn th giúp gii quyết nhu cu ca c sinh viên trưng
đại học đó chính là vic tuyn dng CVHT t sinh viên. Theo kết qu kho sát ca Habley
WR. (2004), đang sự gia tăng vic s dng sinh viên các trường đại hc trong các vai
trò khác nhau để h tr hc tập. Cũng theo tác giả, cáchình t chức tư vấn khác nhau s
các CVHT khác nhau, mt s trường đại hc la chn các CVHT chuyên nghip, hoc
CVHT là ging viên, hoặc nhân viên tư vấn, tr ging [11].
Vit Nam, việc quy đnh tiêu chuẩn CVHT được quy định khái quát trong “Quy chế
hoạt động CVHT ca mỗi trường đại học”, tiêu chí lựa chn CVHT phi là ging viên có t
2 đến 3 năm ging dy tr lên đạt ti thiểu trình độ thạc [12] [13]. Theo tác gi
Văn Đàn (2015), việc chn la CVHT do Ban ch nhim khoa xét ti các ging viên
tiêu chí như am hiểu CTĐT, có kinh nghiệm, có tâm huyết, nhit tình vi sinh viên [14].
Theo tác gi Nguyễn Văn Vân (2010) đã nêu bốn tiêu chuẩn điu kin ca CVHT
như sau: (1) CVHT phải là GV hoc GV kiêm nhim và chuyên viên; (2) Có ít nhất 03 năm
tham gia ging dy/ tham gia quản lí đào tạo; (3) Không b k lut t hình thc cnh cáo tr
lên trong vòng 2 năm ngày trưc khi b nhiệm; (4) Đã qua khóa tập hun v các quy chế,
quy định liên quan ĐTTC về công tác sinh viên, v chế độ chính sách đi vi sinh viên
[15].
Nghiên cu ca Trần Minh Đức Lê Th Thu Thy (2012) [13] cho thy, thc tế nhiu
trường la chn nhng CVHT ging viên tr tui, khoa CVHT không phi ging
viên như Giáo v,... Theo tác gi Bùi Th Hng Thái, Nguyn Minh Giang, tng đại hc