intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Năng lực tự chủ của người học ngoại ngữ và các lý thuyết liên quan

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

75
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết sẽ trình bày (1) các cách định nghĩa NLTC, (2) những hiểu lầm về khái niệm NLTC và một số ví dụ về NLTC trong các nghiên cứu ở khu vực châu Á, (3) đề xuất các yếu tố giúp tăng NLTC của người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Năng lực tự chủ của người học ngoại ngữ và các lý thuyết liên quan

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NĂNG LỰC TỰ CHỦ<br /> CỦA NGƯỜI HỌC NGOẠI NGỮ<br /> VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN<br /> TS. NGÔ PHƯƠNG ANH1<br /> 1<br /> Đại học Bách khoa Hà Nội ✉ anhbkhn@gmail.com<br /> Ngày nhận: 11/01/2017; Ngày hoàn thiện: 25/01/2017; Ngày duyệt đăng: 26/01/2017<br /> Phản biện khoa học: TS. TỐNG VĂN TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Khái niệm năng lực tự chủ (NLTC) đã được các nhà quản lý giáo dục và các nhà sư phạm nhắc đến rất<br /> nhiều về khả năng thúc đẩy quá trình học tập cũng như kết quả học tập của người học. Tuy nhiên,<br /> trên thực tế, người dạy và người học vẫn đôi khi nhầm lẫn trong cách hiểu khái niệm này, do có quá<br /> nhiều cách định nghĩa khác nhau cho một thuật ngữ. Việc hiểu đúng thuật ngữ qua các cách giải<br /> thích khái niệm của các nhà chuyên môn sẽ giúp người dạy và người học có thể tìm ra các cách tiếp<br /> cận thích hợp cho hoạt động dạy học của mình, hướng tới mục tiêu bồi dưỡng NLTC của người học.<br /> Vì vậy, qua bài viết, tác giả sẽ làm rõ khái niệm NLTC và đề xuất cách thức giúp người học nâng cao<br /> năng lực tự chủ qua các hoạt động dạy học. Bài viết sẽ trình bày (1) các cách định nghĩa NLTC, (2)<br /> những hiểu lầm về khái niệm NLTC và một số ví dụ về NLTC trong các nghiên cứu ở khu vực châu<br /> Á, (3) đề xuất các yếu tố giúp tăng NLTC của người học.<br /> Từ khóa: khái niệm năng lực tự chủ người học, nâng cao năng lực tự chủ người học, tự chủ<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NLTC, nhằm giúp người dạy và người học nắm được<br /> các cách tiếp cận về NLTC để phát huy khả năng tự<br /> Từ lâu, các nhà nghiên cứu giáo dục và các nhà hoạch chủ của người học, qua đó phát huy được hiệu quả<br /> định chính sách giáo dục Việt Nam đã coi việc nâng dạy và học.<br /> cao năng lực tự chủ (NLTC) của người học là một<br /> trong những mục tiêu hàng đầu và là một nhiệm vụ 2. CÁCH HIỂU VỀ NĂNG LỰC TỰ CHỦ CỦA NGƯỜI HỌC<br /> cơ bản của công cuộc cải cách giáo dục ở Việt Nam. NGOẠI NGỮ<br /> Với hy vọng rằng, việc đạt được mục tiêu này có thể<br /> góp phần giúp Việt Nam trở thành một quốc gia lớn Khái niệm “NLTC” mà tác giả bài viết này sử dụng<br /> mạnh về kinh tế với lực lượng lao động chất lượng xuất phát từ thuật ngữ tiếng Anh là learner autonomy<br /> cao, có khả năng chủ động học tập, tiếp thu nhanh (nghĩa là ‘tự chủ người học’) - xuất hiện lần đầu tiên<br /> nhạy những phát minh, tiến bộ vượt bậc của thế giới ở ngành sư phạm, cụ thể là trong lĩnh vực giảng dạy<br /> và có thể thích nghi với những biến đổi không ngừng ngôn ngữ thứ 2 (second language education) vào<br /> của xã hội. Báo chí và các nhà quản lý giáo dục nhắc năm 1979. Holec là người đầu tiên đề xuất thuật ngữ<br /> đến nhiều đến khái niệm NLTC, Tuy nhiên khái niệm này, sau này năm 1981, ông đã định nghĩa “tự chủ<br /> về NLTC, đặc biệt đối với người học và người dạy người học” với nghĩa là khả năng chịu trách nhiệm<br /> dường như vẫn còn khó hiểu. Với bài viết này, tác giả của người học với việc học của mình, ở đây Holec đã<br /> muốn làm rõ các cách hiểu khác nhau về khái niệm coi “tự chủ người học” là một thuộc tính của người<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 05 - 01/2017 27<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> học mà tác giả bài viết này có thể tạm gọi là “tính tự năng tự quyết định những hoạt động liên quan đến<br /> chủ” hoặc “năng lực tự chủ”. NLTC bao gồm 2 thành việc học của người học.<br /> tố chính, đó là khả năng (ability) và ý thức/ý muốn<br /> (willingness) tự chủ, ví dụ, một người học có thể có Những nhầm lẫn trong cách hiểu về NLTC:<br /> khả năng lựa chọn nội dung học tập, tự đánh giá quá<br /> trình học tập và có thể tiến hành việc học một cách Dù cho có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ<br /> độc lập, tuy nhiên lại không sẵn lòng hoặc không có ý NLTC, nhưng sẽ là nhầm lẫn nếu ta đánh đồng năng<br /> thức chủ động học tập. Lý do có thể là người học cho lực tự chủ của người học với khái niệm tự học (self-<br /> rằng việc lựa chọn nội dung học hay đánh giá quá instruction) (Dickinson, 1987) - tự học có nghĩa là học<br /> trình học không phải là việc của mình. Đây cũng là nội không cần giáo viên quản lý, hoặc đánh đồng với<br /> hàm trong khái niệm NLTC của Friere (1996). Có nhiều khái niệm “học độc lập” (independent learning) tức là<br /> định nghĩa khác nhau về NLTC, ví dụ cũng khái niệm người học có thể tự quyết định nhu cầu học tập của<br /> này, Wenden (1999) nhấn mạnh đến nhận thức của mình, tuy nhiên trên thực tế khái niệm NLTC không<br /> người học, khả năng ngẫm nghĩ sâu sắc về việc học chỉ liên quan đến mỗi quá trình quyết định, mà nó<br /> của mình và khả năng nhận biết những cơ hội học tập còn quan tâm tới các nhu cầu, sở thích của người học<br /> hiệu quả của người học. cũng như khả năng làm việc của người học với người<br /> dạy. Cũng như việc học tập của người học có NLTC<br /> Phần nhiều nghiên cứu về NLTC của người học là xác không chỉ là trải nghiệm của cá nhân người học mà<br /> định cách người học chịu trách nhiệm về việc học của còn được thể hiện ở sự tương tác giữa người học với<br /> mình và cách người dạy giúp người học trở nên tự chủ nhau, ở những suy ngẫm và từ góc nhìn của người<br /> hơn. Holec (1979, tr.3) đã miêu tả NLTC của người học dạy. Khi NLTC của người học được đặt ưu tiên lên<br /> ở những khía cạnh khác nhau, cụ thể hơn, ông cho hàng đầu trong lớp học, vai trò của người dạy lúc này<br /> rằng, một người học có NLTC là người có khả năng: là người điều phối lớp học và có nhiệm vụ hướng dẫn<br /> người học khi cần.<br /> – Xác định các mục tiêu<br /> – Xác định nội dung và quá trình học 3. VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CHỦ CỦA<br /> – Lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật học NGƯỜI HỌC NGOẠI NGỮ Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á<br /> – Giám sát quá trình tiếp thu<br /> – Đánh giá những gì đã tiếp thu được Thực tế cho thấy, giáo viên dạy tiếng Anh ở các nước<br /> nói tiếng Anh được học như một ngoại ngữ (EFL)<br /> Ngoài ra, người học có NLTC là những người học chủ không ngừng nỗ lực tạo ra các hoạt động để kích<br /> động và có khả năng giải thích được thông tin dựa thích niềm vui thích và đam mê học tiếng Anh của<br /> trên những gì mình đã biết hoặc chỉ duy nhất mình người học. Tuy nhiên, những hoạt động này vẫn<br /> biết (Dam, 1995). Hơn nữa, NLTC của người học còn không thay đổi được nhiều trạng thái bị động vốn<br /> liên quan tới việc tự tạo động lực, theo Deci & Ryan đã quen thuộc với người học từ những năm học phổ<br /> (1985), Doyal & Gough (1991), NLTC về cơ bản là thông đến những năm học đại học, cụ thể như ở<br /> những người tự tạo động lực cho quá trình học của Việt Nam, Trung Quốc, thậm chí ở Hồng Kông, Nhật<br /> mình, tự cảm thấy mình có khả năng kiểm soát việc Bản người học đã quen với kiểu học được người dạy<br /> đưa ra các quyết định của mình, chịu trách nhiệm cho truyền thụ (‘spoon-feed’) kiến thức đã chuẩn bị sẵn,<br /> các kết quả của hành động của mình và tự tin vào người học chỉ việc tiếp nhận thông tin một cách thụ<br /> chính mình. Cuối cùng, NLTC theo cách hiểu khắt khe động, đó là cũng là tình trạng chung đối với tất cả các<br /> là khả năng không chịu sự tác động của tất cả các yếu môn học, không chỉ riêng môn tiếng Anh. Người học<br /> tố ngoại cảnh trong quá trình học tập và theo cách phụ thuộc vào người dạy và không sẵn sàng nâng cao<br /> hiểu này các nhà lý luận giáo dục và các nhà sư phạm tinh thần trách nhiệm với việc học của mình. <br /> cho rằng, NLTC là một trạng thái trơ chứ không phải<br /> là một mục tiêu mà người học mong muốn hướng tới Ở Hồng Kông và Nhật Bản (Nowlan, 2008), người<br /> phát huy. Tóm lại, dù có nhiều cách hiểu khác nhau học được phát triển NLTC để nâng cao trình độ tiếng<br /> hoặc thậm chí có cách hiểu cá biệt về NLTC, nhưng Anh, và kết quả đáng ngạc nhiên là trình độ tiếng<br /> tựu chung lại NLTC của người học vẫn thường các Anh của người học được nâng cao một cách đáng kể.<br /> nhà nghiên cứu được gắn liền với khả năng tự chịu Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn do NLTC của<br /> trách nhiệm với quá trình học tập của người học, khả người học tốt, mà còn nhờ vào hiệu quả tổ chức các<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 28 Số 05 - 01/2017<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> hoạt động giảng dạy của người dạy. Việc người dạy phối và không cần chuẩn bị bài giảng cho người học.<br /> cung cấp thêm các hoạt động và tài liệu dạy học theo Đối với lớp học lấy tự chủ làm mục tiêu, người dạy<br /> hướng thúc đẩy NLTC của người học có ý nghĩa vô vẫn cần chuẩn bị cho bài học, tuy nhiên, cần quan<br /> cùng quan trọng trong nâng cao NLTC của người học. tâm đến các yếu tố giúp thúc đẩy, nâng cao NLTC của<br /> Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu còn cho thấy, NLTC người học ngay từ khi lựa chọn hoặc định hướng nội<br /> cao thường được ghi nhận rõ rệt ở những người học dung học tập cho toàn bộ chương trình học. Ở một số<br /> có động lực học tập cao. Những hoạt động học tập giai đoạn như thực hành, người dạy có thể cho phép<br /> phát huy NLTC, khả năng học tập độc lập, cũng như người học quyền quyết định chứ không đơn phương<br /> quyền tự do của người học trong lớp học cũng góp quyết định mọi việc như đối với lớp học truyền thống.<br /> phần nâng cao năng lực ngôn ngữ của người học. Do Ví dụ, bắt đầu quá trình học, người dạy có thể cho<br /> vậy, để nâng cao NLTC của người học, người dạy có phép người học có tiếng nói về cách thức học tập mà<br /> thể tổ chức các hoạt động học tập mang tính tương họ cho là tốt nhất. Những điều này sẽ giúp người dạy<br /> tác, ví dụ: hoạt động làm việc theo nhóm, các dạng đánh giá nhìn nhận lại việc phát huy các chiến lược<br /> bài tập dự án tạo giúp cho người học có cơ hội được và nguồn tài nguyên giảng dạy của mình. Ngoài ra,<br /> khám phá, nghiên cứu và tìm tòi chủ đề mình đang người dạy có thể nâng cao NLTC của người học bằng<br /> học. Người dạy nên quản lý lớp học theo phương việc cho phép họ tham gia vào quá trình đánh giá kết<br /> châm lấy người học làm trung tâm, ưu tiên mục tiêu quả học tập của mình, ở đây đánh giá mang ý nghĩa<br /> phát huy tinh thần tự chủ của người học. Điều này là để cải thiện việc học. Việc người học có thể tự đánh<br /> đồng nghĩa với việc người dạy không còn đóng vai giá và được trao quyền tự đánh giá không chỉ giúp<br /> trò người truyền thụ kiến thức mà họ phải có trách bản thân người học làm chủ quá trình học mà còn<br /> nhiệm hướng dẫn, trao và giao các nhiệm vụ học tập giúp cho giáo viên nhận ra được những chi tiết về ưu<br /> vào tay người học, cung cấp thông tin cho người học - nhược, khó khăn, thuận lợi của người học trong quá<br /> về phương pháp học ngoài giờ học để người học có trình học, điều mà điểm số không cho họ thấy được.<br /> thể tự chủ trong học tập.<br /> Việc nâng cao NLTC của người học cũng có nghĩa là<br /> 4. CÁC YẾU TỐ GIÚP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CHỦ giúp người học trở nên tự lập hơn. Người dạy có thể<br /> CỦA NGƯỜI HỌC dạy người học cách sử dụng các chiến lược học tập<br /> hiệu quả, để họ có thể tự chịu trách kiểm soát, đánh<br /> Việc nâng cao NLTC của người học đòi hỏi một quá giá và giám sát quá trình học của mình. Khi nghiên<br /> trình lâu dài. Quá trình này trải qua nhiều giai đoạn và cứu về cách thức nâng cao năng lực tự chủ người<br /> diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi chứ không phải là một hoạt học, Dickinson (1992) nhấn mạnh rằng, ngoài việc<br /> động học tập ngắn hạn. Việc trở nên tự chủ hơn trong việc trang bị cho người học các chiến lược học tập để<br /> học tập cũng là một mục tiêu mà người học tiếng Anh người học trở nên tự chủ hơn trong việc học, người<br /> đang hướng tới. Để phát huy NLTC của mình, người dạy có thể sử dụng sáu cách sau đây để nâng cao khả<br /> học cần nhận thức rõ được ưu điểm, nhược điểm của năng học độc lập của họ.<br /> bản thân, cũng như sở hữu một nguồn tài nguyên<br /> học tập đa dạng phong phú để phát triển tối đa khả 1) Nhất trí và khuyến khích người học độc lập trong<br /> năng ngôn ngữ cụ thể bao gồm các kỹ năng nghe, học tập.<br /> nói, đọc, viết. Tuy nhiên, đây không phải là một việc<br /> đơn giản. Từ trước tới nay, với các phương thức dạy 2) Thuyết phục người học rằng họ có khả năng tự lập<br /> học truyền thống, các kỹ năng ngôn ngữ của người trong việc học, đưa ra những ví dụ về hiệu quả của<br /> học đều được rèn luyện trong môi trường lớp học khi việc học độc lập.<br /> người học tự rèn luyện hoặc theo nhóm. Tuy nhiên,<br /> hiệu quả được thấy rõ hơn khi người dạy là những 3) Cho người học cơ hội tự trải nghiệm quá trình học<br /> người có trình độ và kinh nghiệm. tập độc lập.<br /> <br /> Cần lưu ý thêm rằng, người học có NLTC không có 4) Giúp người học phát triển các chiến lược học tập<br /> nghĩa là người học hoàn toàn làm chủ việc học của để họ có thể khám phá khả năng độc lập của mình<br /> mình hoặc được trao toàn bộ quyền kiểm soát việc<br /> học của mình trên lớp. Lớp học trong đó người học 5) Giúp người học nhận thức tốt hơn hệ thống ngôn<br /> tự chủ không có nghĩa là người dạy chỉ là người điều ngữ, để họ có thể nắm được những cách học khác<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 05 - 01/2017 29<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> nhau, hoặc giúp họ học các quy tắc ngữ pháp để có Tài liệu tham khảo:<br /> thể hiểu các cuốn sách tham khảo đơn giản<br /> 1. Dam, L. (1995), Learner autonomy: From theory to<br /> 6) Chia sẻ với họ những điều người dạy biết về việc classroom practice. Dublin: Authentik.<br /> học để họ có thể nhận thức tốt hơn về những gì họ có<br /> thể mong đợi từ những bài tập ngôn ngữ và cách họ 2. Deci, E. L. & Ryan, R. M. (1985), Intrinsic motivation<br /> and self-determination in human behavior. New York:<br /> phản ứng với những vấn đề mà có thể ngăn cản việc<br /> Plenum.<br /> học của họ (tr.330).<br /> 3. Dickinson, L. (1987), Self-instruction in language<br /> Bằng việc sử dụng sáu cách này, người dạy có thể learning. Cambridge: Cambridge University Press.<br /> giúp người học trải nghiệm quyền tự chủ cũng như<br /> nâng cao NLTC, tự chịu trách nhiệm trong việc học 4. Doyal, L & Gough, I. (1991), A Theory of Human Need.<br /> của người học. Việc trang bị và giúp người học phát Palgrave MacMillan<br /> triển các kỹ năng tự chủ như: thiết lập các mục tiêu<br /> học tập, quản lý thời gian, tư duy phản biện, làm việc 5. Freire, P. (1996), Pedagogy of the oppressed. Penguin.<br /> theo nhóm, khai thác sử dụng các nguồn tài liệu khác<br /> 6. Holec, H. (1981), Autonomy and foreign language<br /> nhau là vô cùng quan trọng. Ngoài ra, việc chia sẻ<br /> learning. Oxford: Pergamon<br /> giữa người dạy và người học trong quá trình học sẽ<br /> giúp rút ngắn khoảng cách giữa người dạy và người 7. Nowlan, A. G. P. (2008)K, Motivation and learner<br /> học so với lớp học truyền thống. Thêm vào đó đối autonomy: activities to encourage independent<br /> với lớp học hướng tới NLTC, các cuốn sách giáo khoa study. The Internet TESOL Journal, Vol 4 (10).<br /> không còn có ý nghĩa như các cuốn kinh thánh của<br /> thày và trò ở trên lớp, mà chúng chỉ giống như những 8.Wenden, A. (1999), An introduction to metacognitive<br /> cuốn sách tham khảo khác. Tương tự, mục tiêu dạy knowledge and beliefs in language learning: beyond<br /> học không còn là truyền thụ áp đặt kiến thức mà là the basics. System 27(1999) 435-441.<br /> truyền cảm hứng, khơi gợi động lực học tập và phát EXPLORING THE CONCEPTS OF LEARNER<br /> huy NLTC của người học để mục tiêu dạy và học được AUTONOMY AND RELATED LITERATURE<br /> đáp ứng.<br /> NGO PHUONG ANH<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Abstract: Learner autonomy has been well<br /> addressed by educationalists and pedagogists<br /> Tóm lại, một vài phân tích nêu trên chưa phản ánh hết<br /> for its reputation in promoting learners’<br /> được các vấn đề liên quan đến NLTC của người học. learning outcome. However, due to its<br /> Tuy nhiên có thể thấy, khái niệm NLTC của người học being conceptualised in different ways by<br /> dù có thể hiểu theo các cách khác nhau, nhưng nó various authors, the term causes confusions<br /> vẫn được nhấn mạnh là khả năng tự chịu trách nhiệm to both teachers and learners from time to<br /> của người học với việc học của mình. Người học có time. Conceptualising the term correctly will<br /> khả năng đưa ra một số quyết định trước các lựa chọn enable teachers and learners to find relevant<br /> liên quan tới việc học mà người dạy cung cấp. Còn interventions for fostering learner autonomy.<br /> người dạy có trách nhiệm giúp đỡ, hướng dẫn người This paper is, therefore, aimed to clarify the<br /> học và trao cho họ một số quyền quyết định trong nebulosity of the term and propose ways that<br /> quá trình học, ví dụ như, quyền lựa chọn nội dung help teachers implement their teaching practice<br /> towards promoting learning autonomy. The<br /> học tập, mục tiêu học tập, hoạt động học tập, tài liệu<br /> paper presents (1) a discussion of the term, (2)<br /> học tập, quyền tham gia vào quá trình đánh giá quá<br /> mistakes in the understanding of the term and<br /> trình học của bản thân. Có thể gọi những quyền này some instances of ‘learner autonomy’ studies<br /> là “quyền tự chủ” (chủ đề này sẽ được tác giả bàn bạc in Asian contexts, (3) a proposal of factors<br /> trong một bài viết khác). Việc này nếu được thực hiện enhancing learner autonomy.<br /> với sự đồng lòng và thiện chí từ hai phía người dạy và<br /> người học, thì mục tiêu dạy và học có thể đạt được Keywords: learner autonomy, enhancing<br /> learner autonomy, autonomy.<br /> nhanh hơn./.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 30 Số 05 - 01/2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2