intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Năng lượng (Cấu trúc và phân loại các enzyme)

Chia sẻ: Nguyen Phuonganh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

95
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Như đã nói ở trên một phản ứng thoát nhiệt là một phản ứng có ∆Go’ âm và hằng số cân bằng lớn hơn 1 và có thể diễn ra triệt để nghĩa là về phía bên phải của phương trình. Tuy nhiên, người ta thường có thể hỗn hợp các chất phản ứng của một phản ứng thoát nhiệt mà không thấy kết quả rõ ràng mặc dù các sản phẩm có thể được tạo thành. Chính enzyme đóng vai trò trong các phản ứng này. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Năng lượng (Cấu trúc và phân loại các enzyme)

  1. Năng lượng (Cấu trúc và phân loại các enzyme) 16.2. ENZYME Như đã nói ở trên một phản ứng thoát nhiệt là một phản ứng có ∆Go’ âm và hằng số cân bằng lớn hơn 1 và có thể diễn ra triệt để
  2. nghĩa là về phía bên phải của phương trình. Tuy nhiên, người ta thường có thể hỗn hợp các chất phản ứng của một phản ứng thoát nhiệt mà không thấy kết quả rõ ràng mặc dù các sản phẩm có thể được tạo thành. Chính enzyme đóng vai trò trong các phản ứng này. 16.2.1. Cấu trúc và phân loại các enzyme Enzyme là các chất xúc tác có bản chất protein, có tính đặc hiệu cao đối với phản ứng xúc tác và với các phân tử chịu xúc tác. Chất xúc tác là một chất làm tăng tốc độ của một phản ứng hoá học mà bản thân không bị thay đổi. Do đó enzyme
  3. thúc đẩy các phản ứng của tế bào. Các phân tử phản ứng được gọi là cơ chất và các chất tạo thành được gọi là sản phẩm. Nhiều enzyme là các protein thuần khiết, nhưng cũng không ít enzyme gồm hai thành phần: thành phần protein (gọi là apoenzyme) và phần không - protein (gọi là cofactor); cả hai cần cho hoạt tính xúc tác và enzyme gồm cả hai thành phần trên được gọi là holoenzyme. Cofactor được gọi là nhóm thêm (prosthetic group) nếu gắn chặt vào apoenzyme. Nhưng thường thì cofactor gắn lỏng lẻo với apoenzyme, thậm chí có thể phân li khỏi protein enzyme sau khi các
  4. sản phẩm đã được tạo thành và mang một trong các sản phẩm này đến một enzyme khác. Cofactor gắn lỏng lẻo nói trên được gọi là + coenzyme. Chẳng hạn, NAD là một coenzyme mang các electron bên trong tế bào. Nhiều vitamin mà con người cần đóng vai trò là các coenzyme hoặc là tiền chất (precursor) của các coenzyme. Niacin được lắp vào NAD+ và riboflavin được lắp vào FAD. Các ion kim loại cũng có thể liên kết với các apoenzyme và tác dụng như các cofactor. Mặc dù tế bào chứa một số lượng lớn và rất đa dạng các enzyme nhưng chúng có thể được
  5. xếp vào một trong 6 nhóm (Bảng 16.2). Tên của các enzyme thường được đặt theo tên cơ chất mà chúng tác dụng lên và loại phản ứng được xúc tác. Ví dụ, Lactate dehydrogenase (LDH) loại bỏ hydrogen khỏi Lactate: Lactate + NAD+ Pyruvate + + NADH + H Lactate dehydrogenase cũng có thể được đặt tên đầy đủ và chi tiết hơn là L-Lactate: NAD oxydoreductase. Tên này mô tả các cơ chất và loại phản ứng chính xác hơn. Bảng 16.2. Phân loại enzyme
  6. (Theo Prescott, Harley và Klein, 2005) Loại enzyme Phản ứng Ví dụ phản ứn do enzyme xúc tác Oxydoreductase Các phản Lactate dehydr ứng oxy Pyruvate + NA hóa khử H Lacta Transferase Các phản Aspartate ứng chuyển Carbamoyltran nhóm giữa Aspartate + các phân tử CarbamoylPho Carbamoylasp Phosphate Hydrolase Thủy phân Glucose-6- các phân tử. Phosphatease: Glucose-6-Pho
  7. H2O Glucos Lyase Loại bỏ các Fumarate hydr nhóm để tạo L-malate thành các Fumarate + H2 nối đôi hoặc bổ sung các nhóm vào nối đôi. Isomerase Các phản Alanine racem ứng xúc tác L-alanine đồng phân alanine hóa. Ligase Nối 2 phân Glutamine syn tử nhờ năng Glutamate + N luợng của ATP Glutam ATP (hay ATP + Pi của các nucleoside
  8. triphosphate khác)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2