intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nén tín hiệu ECG và bảo mật thông tin bệnh nhân

Chia sẻ: Wang Ziyi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này trình bày một phương pháp nén tín hiệu điện tim (ECG – Electrocardiography) sử dụng thuật toán TP (Turning Point) kết hợp với kỹ thuật giấu tin để bảo mật thông tin bệnh nhân. Tín hiệu ECG ban đầu sẽ được nén với tỉ lệ 2:1 trước khi dữ liệu của bệnh nhân được nhúng vào. Thuật toán mã hóa AES (Advanced Encryption Standard) cùng hàm băm SHA3 (Secure Hash Algorithm-3) được sử dụng để tăng tính bảo mật và xác thực cho thông tin bệnh nhân trước khi nhúng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nén tín hiệu ECG và bảo mật thông tin bệnh nhân

  1. Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015) +ӝL7KҧR4XӕF*LDYӅĈLӋQ7ӱ7UX\ӅQ7K{QJYj&{QJ1JKӋ7K{QJ7LQ (&,7
  2. Nén tín hiệu ECG và bảo mật thông tin bệnh nhân Nguyễn Lương Nhật1, Đào Duy Liêm2, Nguyễn Thị Minh Thy2 Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, cơ sở TP Hồ Chí Minh 1 2 Trường Đại học Công Nghệ Sài Gòn Email: nhatnl@ptithcm.edu.vn, liem.daoduy@stu.edu.vn, thy.nguyenthiminh@stu.edu.vn Abstract— Bài báo này trình bày một phương pháp nén tín hiệu bài viết này tín hiệu ECG được lựa chọn làm đối tượng chứa điện tim (ECG – Electrocardiography) sử dụng thuật toán TP tin. Thông tin mật được nhúng trực tiếp ở miền không gian vào (Turning Point) kết hợp với kỹ thuật giấu tin để bảo mật thông đối tượng chứa để đảm bảo tốc độ của hệ thống. tin bệnh nhân. Tín hiệu ECG ban đầu sẽ được nén với tỉ lệ 2:1 Để quản lý thông tin trong các hệ thống chẩn đoán bệnh từ trước khi dữ liệu của bệnh nhân được nhúng vào. Thuật toán mã xa, sự kết hợp của kỹ thuật nén, mật mã và giấu tin sẽ làm tăng hóa AES (Advanced Encryption Standard) cùng hàm băm SHA- 3 (Secure Hash Algorithm-3) được sử dụng để tăng tính bảo mật hiệu quả kênh truyền đồng thời tăng độ bảo mật cho thông tin và xác thực cho thông tin bệnh nhân trước khi nhúng. Toàn bộ bệnh nhân. Hệ thống kết hợp này sẽ tạo nên một kênh truyền hệ thống được thí nghiệm trên các dữ liệu ECG khác nhau lấy từ hoàn hảo, cung cấp đầy đủ tính toàn vẹn dữ liệu, tính bảo mật cơ sở dữ liệu physioNet (www.physionet.org). Kết quả thực và tính sẵn sàng. nghiệm cho thấy thông tin mật được bóc tách hoàn toàn chính xác trong khi tín hiệu ECG được giải nén có rất ít sai khác so với II. NÉN TÍN HIỆU ECG DÙNG TURNING POINT tín hiệu gốc. Tín hiệu ECG có tần số từ 0.05 Hz đến 100 Hz, trong khi các hệ thống thu nhận tín hiệu ECG thường lấy mẫu cao hơn Keywords- ECG Compression, ECG Steganography, SHA-3, Turning Point Algorithm. rất nhiều so với tần số lớn nhất của tín hiệu [9]. Thuật toán TP ban đầu được đề xuất bởi Mueller [5] để giảm mẫu của tín hiệu ECG từ 200 Hz xuống 100 Hz qua việc lựa chọn giữ lại các I. GIỚI THIỆU mẫu tín hiệu quan trọng và giảm bớt các mẫu ít quan trọng hơn. Cùng với nhu cầu ngày càng cao của con người và để đáp Thuật toán TP xử lý ba điểm dữ liệu tại một thời điểm, lưu ứng với thời kỳ dân số già, các hệ thống chẩn đoán bệnh từ xa giữ điểm đầu tiên và gán nó như là điểm tham chiếu X0. Hai được ứng dụng nhiều trong thực tế. Một số tín hiệu như điện điểm tiếp theo trở thành X1 và X2, tùy thuộc vào thời điểm nó tim, huyết áp, nhiệt độ, trị số đường,… của bệnh nhân có thể giữ bước ngoặt (thay đổi độ dốc) mà X1 hay X2 được giữ lại và được thu thập tại nhà qua các cảm biến sau đó truyền và chẩn trở thành điểm tham chiếu tiếp theo. Các bước thực hiện của đoán bệnh bằng các hệ thống theo dõi bệnh nhân từ xa. Dữ liệu thuật toán như sau: này cùng với các thông tin bí mật của bệnh nhân được truyền - Bước 1: Đọc các mẫu tín hiệu ECG. qua các kênh không an toàn và được lưu trữ trong máy chủ của - Bước 2: Lưu giữ điểm đầu tiên X0 và xét hai điểm tiếp bệnh viện hay phòng khám [1]. theo X1, X2. Trong thời đại công nghệ thông tin đa truyền thông tiên tiến - Bước 3: Nếu (X1 - X0)(X2 - X1) < 0 thì giữ lại điểm X1, như hiện nay, việc rò rỉ thông tin có tính chất riêng tư càng trở ngược lại thì giữ X2. nên có nguy cơ cao hơn bao giờ hết, tính riêng tư và bảo mật - Bước 4: Gán điểm vừa giữ lại làm điểm tham chiếu và của bệnh nhân cũng nằm trong những nguy cơ đó. Với sự phát thực hiện lại từ bước 2 tới bước 4 cho đến khi kết thúc. triển của các hệ mật mã, những thông tin này ngày càng an - Bước 5: Xây dựng lại tín hiệu sau khi nén. toàn nếu được bảo vệ đúng. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày một phương pháp bảo mật thông tin bệnh nhân sử dụng kỹ thuật giấu tin trong tín hiệu ECG kết hợp với các thuật toán mật mã tiên tiến (AES [2] và SHA-3 [3]) để tăng tính bảo mật và chứng thực cho dữ liệu. Đồng thời để thuận lợi cho việc lưu trữ và truyền dẫn, thuật toán nén tín hiệu Turning Point được áp dụng nhằm giảm đi các mẫu tín hiệu ít quan trọng với tỉ lệ nén 2:1 nhưng vẫn giữ được các đặc trưng quan trọng trong tín hiệu ECG [4], [5]. Trong [6], [7] các tác giả đã thực hiện nhúng thông tin bệnh nhân vào tín hiệu ECG để đảm bảo tính riêng tư và bảo mật của bệnh nhân. Trong khi [6], thông tin được nhúng mà không sử dụng bất kỳ thuật toán mã hóa nào, còn trong [7] một lớp mã hóa được thực hiện nhưng tính xác thực thông tin người dùng chưa cao. Trong [8] chúng tôi đã thực hiện nhúng thông tin mật vào cả phần âm thanh và hình ảnh của video chứa, còn trong Hình 1. Tín hiệu ECG 118e00m trước và sau khi nén với TP ISBN: 978-604-67-0635-9 236 
  3. Hội+ӝL7KҧR4XӕF*LDYӅĈLӋQ7ӱ7UX\ӅQ7K{QJYj&{QJ1JKӋ7K{QJ7LQ (&,7
  4. Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015) Một khuyết điểm của thuật toán này là các mẫu tín hiệu Tín hiệu Thông tin mật Khóa mật được giữ lại không đại diện cho khoảng thời gian cách đều ECG gốc của bệnh nhân nhau. Tuy nhiên sự biến dạng cục bộ này là không đáng kể khi tín hiệu ECG được khôi phục lại độ phân giải gốc bằng phương pháp nội suy. Hình 1 mô tả 1000 mẫu tín hiệu ECG (118e00m 256 bit Nén dùng Mã hóa SHA-3 lấy từ physioNet) trước và sau khi nén với thuật toán TP. TP AES 384 bit III. GIẤU TIN TRONG TÍN HIỆU ECG Giấu tin là kỹ thuật ẩn các dữ liệu nhạy cảm bên trong các phương tiện chứa khác mà không gây ra quá nhiều sự thay đổi 128 bit ECG Nhúng trên đối tượng chứa tin. Các kỹ thuật giấu tin thường được thiết đã nén kế để đảm bảo an toàn cho thông tin ẩn với sự biến dạng tối thiểu của tín hiệu chủ và thường được đánh giá qua các tiêu chí: tính vô hình của thông tin ẩn giấu, tính toàn vẹn dữ liệu và ECG tính bảo mật. Ngoài ra để có thể ứng dụng cho các hệ thống chứa thông tin mật thời gian thực, kỹ thuật giấu tin còn phải đảm bảo tính sẵn Hình 2. Quá trình mã hóa, nén và nhúng tại phía phát sàng. Trong [8] chúng tôi thực hiện nhúng thông tin mật vào âm Tín hiệu ECG gốc cung cấp từ các cảm biến hoặc từ cơ sở thanh và hình ảnh của video 3D dùng thuật toán Parity với việc dữ liệu ECG sẽ được nén trực tiếp bằng thuật toán TP, quá xác định số bit 1 trong khối dữ liệu. Trong bài báo này để đảm trình nén được thực hiện tuần tự như trong phần II cho ngõ ra bảo tính sẵn sàng cho hệ thống và giảm bớt các tính toán, là tín hiệu ECG đã nén và được sử dụng làm đối tượng chứa chúng tôi lựa chọn kỹ thuật giấu tin LSB (Least Significant cho công đoạn giấu tin. Bit). Gắn với tên gọi của nó, bit thông tin mật sẽ được che giấu Khóa mật ở ngõ vào trước tiên sẽ được tạo chứng thực bởi bằng cách thay thế vào vị trí có trọng số thấp nhất của một mẫu hàm băm SHA-3. Ngõ ra khối này gồm 384 bit được chia làm tín hiệu ECG. Và tại đầu thu, thông tin sẽ được lấy ra bằng 2 phần: 256 bit đầu dùng làm khóa cho tầng mã hóa và 128 bit cách trích xuất từ các bit có trọng số thấp nhất. sau cung cấp khóa cho quá trình nhúng thông tin. Có thể mô tả quá trình nhúng và tách một bit thông tin mật Thông tin mật sẽ được mã hóa bởi thuật toán AES với khóa vào một mẫu tín hiệu ECG bởi các công thức sau: dùng để mã hóa là 256 bit đầu của giá trị băm cung cấp bởi Ei' Ei – Ei mod 2
  5.  Si (1) khối SHA-3. Ngõ ra tại đây là dữ liệu mật đã được mã hóa và được nhúng vào tín hiệu ECG sau khi nén, khóa dùng để nhúng Si' Ei' mod 2 (2) được lấy từ 128 bit sau của giá trị băm. Quá trình nhúng thông Với Ei, E’i là các mẫu tín hiệu ECG trước và sau khi nhúng tin được thực hiện bằng thuật toán LSB như trong phần III, các có định dạng là số nguyên. Si là bit thông tin mật cần nhúng và bit thông tin mật sẽ được nhúng phân tán trên tất cả các đạo S’i là bit thông tin mật tách được tại đầu thu. trình của tín hiệu ECG để giảm sự tác động lên đối tượng chứa. Bảng 1 cho thấy quả kết quả nhúng một ký tự A có mã Như vậy, tín hiệu ECG có chứa dữ liệu mật tại ngõ ra phía ASCII là 65 (giá trị nhị phân là 1000001) vào 7 mẫu của tín phát sẽ truyền tới phía thu. Thời gian truyền tin được rút ngắn hiệu ECG 118e00m lấy từ cơ sở dữ liệu physioNet. đáng kể vì thông tin cần truyền đã được nén bởi thuật toán TP. Người bệnh hoàn toàn yên tâm về tính bảo mật thông tin cá BẢNG 1. KẾT QUẢ NHÚNG KÝ TỰ A VÀO 7 MẪU TÍN HIỆU nhân của mình bởi độ an toàn của các kỹ thuật giấu tin và mã hóa tiên tiến. Ei 94 192 151 161 166 163 157 Si 1 0 0 0 0 0 1 B. Phía thu Phía thu sử dụng khóa mật cùng tín hiệu ECG chứa dữ liệu E’i 95 192 150 160 166 162 157 từ đầu phát gởi đến để tiến hành bóc tách thông tin và giải nén IV. MÔ HÌNH HỆ THỐNG khi cần thiết. Các bước thực hiện được mô tả như trong hình 3. Tương tự như phía phát, khóa mật ở ngõ vào phía thu sẽ Mô hình hệ thống với hai công đoạn chính: phát và thu. được chứng thực bởi hàm băm SHA-3. 384 bit ngõ ra được Khối phát thực hiện nén dữ liệu và nhúng thông tin nhận dạng chia làm 2 phần, 256 bit đầu cung cấp khóa cho quá trình giải bệnh nhân, khối thu thực hiện tách thông tin nhận dạng và khôi mã AES và 128 bit sau dùng làm khóa để bóc tách thông tin. phục dữ liệu ECG. Tất cả giai đoạn: nén, mã hóa, nhúng, Tín hiệu ECG có chứa dữ liệu mật (từ đầu phát gởi đến hay chứng thực… được giải thích tuần tự trong các phần sau. từ các tập tin lưu trữ) được tiến hành bóc tách thông tin với A. Phía phát khóa tách là 128 bit sau của giá trị băm. Tín hiệu này đồng thời có thể hiển thị trên màn hình (hoặc in ra giấy) để các bác sĩ Phía phát sử dụng các ngõ vào để cung cấp cho quá trình chẩn đoán bệnh. Kết quả của quá trình bóc tách thông tin là dữ truyền tin bao gồm: khóa mật, dữ liệu mật của bệnh nhân và tín liệu mật của người bệnh đã được mã hóa. Dữ liệu này sau đó sẽ hiệu ECG gốc. Hình 2 mô tả các bước thực hiện mã hóa, nén được đưa qua khối giải mã AES với khóa dùng để giải mã lấy và nhúng thông tin tại phía phát với ngõ ra là tín hiệu ECG từ 256 bit đầu của giá trị băm cho ngõ ra là thông tin mật của chứa thông tin nhận dạng bệnh nhân đã được nén với tỉ lệ 2:1. bệnh nhân từ đầu phát gởi đến. 237 
  6. +ӝL7KҧR4XӕF*LDYӅĈLӋQ7ӱ7UX\ӅQ7K{QJYj&{QJ1JKӋ7K{QJ7LQ (&,7
  7. Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015) ECG Khóa mật chứa thông tin mật 128 bit SHA-3 Tách 384 bit Giải mã 256 bit Giải nén AES Tín hiệu ECG Thông tin mật giải nén của bệnh nhân Hình 3. Quá trình tách, giải mã và giải nén tại phía thu Giả sử tại phía thu, người nhận không có khóa giải mã đúng (hay không được xác thực) thì tại ngõ ra không tồn tại thông tin Hình 4. Tín hiệu ECG s0303lrem ban đầu mật của bệnh nhân, người nhận chỉ nhận được tín hiệu ECG giống như ngõ vào. Trong một số trường hợp, tín hiệu ECG cần được khôi phục độ phân giải gốc. Tín hiệu này được đưa qua khối giải nén sử dụng phương pháp nội suy và cho ngõ ra là tín hiệu ECG tương tự như tín hiệu gốc. V. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ BIỆN LUẬN Toàn bộ thí nghiệm này được chúng tôi thực hiện trên Matlab 2015a. Các tín hiệu ECG lấy từ cơ sở dữ liệu chẩn đoán PTB của physioNet thu nhận từ 13 người khác nhau tuổi từ 17 đến 81, mỗi người có 15 đạo trình điện tim (DI, DII, DIII, aVR, aVL, aVF, V1, V2, V3, V4, V5, V6, Vx, Vy, Vz) được đo trong 10 giây và lấy mẫu ở tần số 1 KHz cùng độ phân giải 16 bit. Thông tin mật của bệnh nhân chính là file text đính kèm. Để đánh giá kết quả chúng tôi sử dụng tham số PRD (Percent of Root squared mean Difference) [10] để so sánh sự khác nhau của tín hiệu ECG trước và sau khi nhúng, trước khi nén và sau khi giải nén. Tham số này phản ánh khoảng cách tương đối giữa hai tín hiệu (PRD = 0 nếu hai tín hiệu giống Hình 5. Tín hiệu s0303lrem sau khi nén và nhúng thông tin nhau) và được cho bởi: N ¦ xi  yi
  8. 2 PRD 100 u i 1 N (3) ¦ i 1 x2 i Với x và y là các tín hiệu ECG cần so sánh. Một tham số khác dùng để đánh giá hiệu năng của hệ thống là tỉ lệ nén (CR – Compression Ratio), đây là tỉ số giữa số bit ban đầu (Bi) và số bit sau khi nén (Bo): Bi CR (4) Bo Trong mô hình của chúng tôi, Bi là tổng số bit của tín hiệu ECG gốc và dữ liệu mật của bệnh nhân trong khi Bo sẽ là số bit của tín hiệu ECG ở ngõ ra khối phát. Hình 4 cho thấy tín hiệu ECG của các đạo trình D1, aVR, V6 và Vz của một bệnh nhân nữ 32 tuổi (s0303lrem trong thư viện PTB của PhysioNet). Hình 5 là kết quả sau khi nén và giấu thông tin bệnh nhân (2473 byte) ở các đạo trình tương ứng. Hình 6. Tín hiệu s0303lrem sau khi giải nén 238 
  9. Hội+ӝL7KҧR4XӕF*LDYӅĈLӋQ7ӱ7UX\ӅQ7K{QJYj&{QJ1JKӋ7K{QJ7LQ (&,7
  10. Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015) Kết quả mô phỏng cho thấy tín hiệu ECG sau khi được nén BẢNG 3. THỜI GIAN TRUNG BÌNH CÁC BƯỚC THỰC HIỆN và nhúng lượng thông tin khá lớn (hình 5) nhưng vẫn giữ được Mã hóa / Nhúng / Nén / dạng sóng như ban đầu (hình 4). Qua đó các bác sĩ hoàn toàn Tổng có thể chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân dựa vào tín hiệu đã nén. Giải mã AES Tách Giải nén (giây) (giây) (giây) (giây) Hình 6 cho thấy tín hiệu ECG sau khi giải nén bằng phương pháp nội suy. Bằng mắt thường, không thể nhận ra sự khác biệt Đầu phát 0.1669 0.0010 0.0244 0.1923 giữa tín hiệu gốc và tín hiệu khôi phục được, nhưng tham số Đầu thu 0.1874 0.0005 0.0122 0.1911 PRD sẽ cho thấy sự khác biệt này. Bảng 2 trình bày hiệu năng của hệ thống qua tỉ lệ nén, tham số so sánh PRD của tín hiệu I. KẾT LUẬN ECG trước và sau khi nhúng, trước khi nén và sau khi giải nén. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp bảo mật Kết quả thực nghiệm từ bảng 2 cho thấy thuật toán giấu tin cho thông tin bệnh nhân sử dụng các thuật toán mã hóa kết hợp của chúng tôi cho tính vô hình cao hơn rất nhiều so với các với kỹ thuật giấu tin trong tín hiệu ECG. Ngoài ra để thuận lợi nghiên cứu liên quan (0.04 % so với 0.3 % trong [1] và 0.24 % cho việc lưu trữ và truyền thông, tín hiệu ECG gốc còn được trong [12]). Và tại đầu thu dữ liệu mật được trích xuất một cách nén lại với thuật toán Turning Point. Các thí nghiệm được chính xác đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu. chúng tôi thực hiện trên tất cả các đạo trình của tín hiệu ECG Thông tin bệnh nhân được bảo vệ an toàn bởi hai lớp bảo mẫu lấy từ cơ sở dữ liệu physioNet. Kết quả thí nghiệm chỉ ra mật: mã hóa và giấu tin. Giấu tin là lớp ngụy trang ngoài cùng, rằng mô hình đề xuất phù hợp với các hệ thống chăm sóc sức toàn bộ thông tin bệnh nhân được phân bố hợp lý vào các tín khỏe thời gian thực và dễ dàng tích hợp lên phần cứng. hiệu ECG. Không thể nhận ra sự khác biệt của tín hiệu ECG trước và sau khi nhúng vì tính vô hình cao của thuật toán LSB. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lớp bảo mật thứ hai là thuật toán mã hóa AES-256. Đây là [1] Ayman Ibaida, Ibrahim Khalil, “Wavelet-Based ECG Steganography for thuật toán mã hóa đối xứng mạnh mẽ nhất hiện nay đã được Protecting Patient Confidential Information in Point-of-Care Systems“, chứng minh là an toàn bởi NIST (National Institute of IEEE Transactions On Biomedical Engineering, VOL. 60, NO. 12, Standards and Technology). December 2013, pp. 3322-3330. Sự kết hợp này tạo nên kênh truyền tin hoàn hảo. Chỉ [2] J. Daemen, V. Rijmen, „The Design of Rijndael: AES – The Advanced Encryption Standard.“, Springer, 2002. những người có khóa giải mã đúng mới có thể bóc tách và giải [3] Charles H. Romine, “SHA-3 Standard: Permutation-Based Hash and mã thông tin mật. Việc xác thực khóa được thực hiện bời hàm Extendable-Output Functions”, Information Technology Laboratory băm tiên tiến nhất hiện nay (SHA-3) nhằm tăng tính xác thực Gaithersburg, MD 20899-8900, 2014. cho người dùng. [4] Hargittai, S., "Enhanced turning point algorithm for the visualization and Để đánh giá tính sẵn sàng của hệ thống, chúng tôi thực hiện printing of long term ECG curves", IEEE 2013, Computing in đo thời gian trung bình hoàn thành các công đoạn của tất cả các Cardiology Conference (CinC), pp.963-966, 22-25 Sept. 2013. mẫu tín hiệu ECG. Kết quả từ bảng 3 cho thấy tính sẵn sàng rất [5] W.C.Mueller, “Arrhythmia detection program for an ambulatory ECG monitor”, Biomed. Sci. Instrument., vol. 14, pp. 81-85. cao của phương pháp đề xuất (tổng thời gian thực hiện tại đầu [6] Ayman Ibaida, I. Khalil, R. van Schyndel, "A low complexity high phát hay đầu thu nhỏ hơn 0.2 giây). capacity ECG signal watermark for wearable sensor-net health monitoring system", Computing in Cardiology, IEEE 2011 , pp.393,396. BẢNG 2. HIỆU NĂNG HỆ THỐNG QUA THAM SỐ PRD VÀ CR [7] Sankari, V.; Nandhini, K., "Steganography technique to secure patient confidential information using ECG signal", IEEE 2014, Information Dữ liệu PRD (%) PRD (%) Communication and Embedded Systems (ICICES), 2014 International ECG mẫu CR bệnh nhân nhúng giải nén Conference on , pp.1-7, 27-28 Feb. 2014. S0014lrem 2852 byte 2.0190 0.0219 0.7912 [8] Nguyễn Lương Nhật, Đào Duy Liêm, Nguyễn Thị Minh Thy, “Giấu tin trong Video 3D kết hợp mật mã”, Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, S0017lrem 2684 byte 2.0179 0.0539 1.1829 Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT-2014), pp. 366-373. S0020arem 2960 byte 2.0197 0.0550 1.0850 [9] D.T. Luong, N.D. Thuan, N. Hung, “ECG signal transmission using wireless in patient health care and monitoring system,” Tạp chí khoa học S0021arem 2964 byte 2.0198 0.0207 0.2731 & công nghệ, Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, số 12(61), 2012. S0022lrem 2903 byte 2.0194 0.0393 0.5156 [10] Y.Zigel, ACohen, and AKatz "The Weighted Diagnostic Distortion (WDD) Measure for ECG Signal Compression". IEEE Trans. Biomed. S0027lrem 2912 byte 2.0194 0.0469 1.1085 Eng., 47, 1422-1430, 2000. S0031lrem 2963 byte 2.0198 0.0272 0.5867 [11] Hsiao-Lung Chan, Yi-Chun Chiu, Yun-An Kao, and Chun-Li Wang, “VLSI Implementation of Wavelet-based Electrocardiogram S0042lrem 2963 byte 2.0198 0.0212 0.2231 Compression and Decompression,” Journal of Medical and Biological Engineering, vol. 31, no. 5, pp. 331-338, May 2010. S0101lrem 2952 byte 2.0197 0.0792 1.2564 [12] S. Neela, V.R.Vijaykumar, “ECG Steganography and Hash Function S0125lrem 2802 byte 2.0187 0.0125 0.2313 Based Privacy Protection of Patients Medical Information”, International Journal for Trends in Engineering & Technology, V.5, I.5, 5/2015, ISSN S0210lrem 2879 byte 2.0192 0.0673 1.2744 2349-9303, pp. 236-241. S0303lrem 2473 byte 2.0165 0.0781 1.2787 [13] A.Ibaida, Ibrahim Khalil, Dhiah Al-Shammary, “Embedding Patients Confidential Data in ECG Signal For HealthCare Information Systems”, S0349lrem 2486 byte 2.0166 0.0538 0.7749 IEEE 2010, 32nd Annual International Conference of the IEEE EMBS, Trung bình: 2.0189 0.0444 0.8140 Buenos Aires, Argentina, August 31 - September 4, 2010, pp.3891-3894. 239 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2