YOMEDIA
ADSENSE
Neurinome tuỷ sống - nhân một trường hợp phát hiện tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương
5
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Neurimone cột sống là các khối u lành tính trong ống sống thường phát sinh từ rễ thần kinh cột sống và là khối u phổ biến nhất của cột sống. Bài viết xin giới thiệu một trường hợp được chẩn đoán u bao dây thần kinh nhờ chụp CHT tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Neurinome tuỷ sống - nhân một trường hợp phát hiện tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 của chúng tôi tỷ lệ trẻ nam/ nữ là 2,6 lần (tương + Vàng da gặp ở 22/ 75 trẻ sơ sinh có nguy ứng 72% và 28%). Kết quả này tương tự trong cơ cao thiếu men G6PD nghiên cứu của Mohamed GS và cộng sự (2018) + Có 12/75 trẻ gia đình có người mắc bệnh trên 523 trẻ thấy tỷ lệ trẻ nam/ nữ thiếu men giống trẻ G6PD là 15% / 7% [3]. Ít hơn so với nghiên cứu của Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng, nam/nữ là VI. KHUYẾN NGHỊ 5/1[5]. Điều này phù hợp với lý thuyết vì bệnh Cần đưa chương trình sàng lọc sơ sinh trở thiếu men G6PD di truyền liên kết với giới tính. thành mục tiêu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Ngoài ra, chúng tôi còn nhận thấy có mối liên trẻ trong chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng quan giữa tiền sử gia đình có người mắc bệnh cường tuyên truyền sâu rộng để mọi trẻ em sinh thiếu men G6PD và trẻ mắc bệnh trong nhóm ra đều được sàng lọc 5 bệnh di truyền, hạn chế nghiên cứu. Trong số 75 trẻ nguy cơ cao thiếu gánh nặng không mong muốn cho trẻ, gia đình và xã hội enzyme G6PD chúng tôi thấy có 12 trẻ (16%) có anh hoặc chị đã được sàng lọc chẩn đoán mắc TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh giống trẻ. Thiếu enzyme G6PD gây ra các 1. Cappellini MD, Fiorelli G (2008), “Glucose-6- tình trạng như tan máu, tăng billirubin máu trẻ Phosphate Dehydrogenase Deficiency”, Lancet, sơ sinh do màng hồng cầu thiếu chất bảo vệ[4]. 371, pg 64-74. 2. Gurjit Kaur et al (2010), “Preliminary report on Trong nghiên của chúng tôi có 22/75 trẻ Neonatal Screening for Congenital Hypothyroidism, (29,33%) có biểu hiện vàng da sau sinh 24 giờ. Congenital Adrenal Hyperplasia and Glucose-6- Qua thăm khám và hỏi bệnh trong quá trình thu Phosphate Dehydrogenase Deficiency: A thập mẫu sàng lọc kiểm tra lần 2 không có trẻ Chandigarh Experience”, The indian Jounal of Pediatrics, 77(9), pg 969-973. nào phải điều trị chiếu đèn hay có bất thường 3. Mohamed GS et al (2018), “Neonatal Screening for như bỏ bú, lừ đừ, không đáp ứng. Glucose-6-Phosphate Dehydrogenase (G6PD) Deficiency in Mauritania”, Pan Afr Med J, 30, pg 224. V. KẾT LUẬN 4. Rehman H, Khan (2010), “Erythrocyte Glucose-6- - Có 82/2527 trẻ sơ sinh có nguy cơ cao mắc Phosphate Dehydrogenase Deficiency and Neonatal bệnh di truyền phổ biến trong nghiên cứu jaundice”, Curr Pediatric, 24(2), pg 122-126. - Không trường hợp trẻ nào được phát hiện 5. Lưu Vũ Dũng, Nguyễn Cao Hà (2018), “Chương có nguy cơ suy giáp trạng bẩm sinh trình sàng lọc bệnh lý sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng” Đặc điểm trẻ có nguy cơ cao thiếu men 6. Nguyễn Thị Ngọc Phượng và cộng sự (2005), G6PD: “Thiểu năng tuyến giáp bẩm sinh, thiếu men G6PD + Tỷ lệ gặp ở trẻ nam> trẻ nữ 2,6 lần ở trẻ sơ sinh”, Chương trình tầm soát bệnh sơ sinh bệnh viện Từ Dũ 2002 – 2005. NEURINOME TUỶ SỐNG - NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP PHÁT HIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI DƯƠNG Trần Văn Việt* TÓM TẮT 22 SUMMARY Neurimone cột sống là các khối u lành tính trong REPORT A CASE SIPINAL NEURINOMA DETECT ống sống thường phát sinh từ dễ thần kinh cột sống IN THE HAIDUONG GENERAL HOSPITAL và là khối u phổ biến nhất của cột sống[1]. Chúng là Spinal neurinome are benign nerve sheath tumors một trong hai khối u cột sống ngoại biên phổ biến nhất (u thần kinh và u xơ thần kinh), chiếm 15-50%. within the spinal canal, typically arising from spinal Bài viết này đặc biệt liên quan đến u thần kinh cột nerve roots and it is the most common nerve sheath sống. Chúng tôi báo cáo một trường hợp được chẩn tumor of spine [1]. They are one of the two most đoán u thần cột sống tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải common intradural extramedullary spinal tumors Dương. (neurinome and neurofibroma), representing 15-50% of such lesions. This article specifically relates to spinal neurinome. We are reporting one case, diagnosed *Trường đại học kỹ thuật y tế Hải Dương spinal neurinome in Hai duong hospital. Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Việt Email: Tranvanviet2011@yhaoo.com.vn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 8.10.2020 U bao dây thần kinh (Neurinome) là một khối Ngày phản biện khoa học: 12.11.2020 u xuất phát từ tế bào Schwann của bao dây Ngày duyệt bài: 20.11.2020 86
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 thần kinh ngoại biên, nó còn được gọi là nhau, đã trở thành phương pháp gần như không Schwannoma, Neurilemmoma hay khối u tế bào thể thiếu trong thăm khám các khối u của cột Schwann. Chiếm tỷ lệ 47% trong tất cả các u tủy sống. Chúng tôi xin giới thiệu một trường hợp sống, thường là lành tính, phát triển chậm, đôi được chẩn đoán u bao dây thần kinh nhờ chụp khi ác tính hóa (
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Chóp tuỷ ngang mức D12- L1 tín hiệu bình - Chụp cắt lớp vi tính cột sống: Rất có giá trị thường, trong ống sống, ngoài tuỷ vùng chóp trong đánh giá tổn thương xương trong u thần tuỷ, lệch sang phải có khối 12x 13x23mm, gianh kinh như hình ăn mòn xương, rộng ống tủy, rộng giới rõ, giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu lỗ tiếp hợp... Nhưng có nhược điểm là rất hạn trên T2W, có tín hiệu tổ chức, gianh giới rõ, khối chế trong đánh giá bệnh lý tủy sống, đĩa đệm, đè đẩy chóp tuỷ sang trái và ngâm mạnh thuốc dây thần kinh và hệ thống dây chằng cũng như đối quang từ sau tiêm. Không thấy bất thường phần mềm xung quanh. thân đốt sống và gai sông. Kết luận: Neuriome - Chụp cộng hưởng từ: tuỷ sống, bệnh nhân được mổ tại Bệnh Viện Việt Đây là phương pháp tiên tiến nhất, ưu việt Đức, có kết quả GPB Neurinome. nhất để chẩn đoán bệnh lý cột sống tủy sống nói chung và u bao dây TK cột sống nói riêng. Với III. KÊT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH: độ phân giải phần mềm cao, không bị nhiễu do Về đại thể, bệnh phẩm u kích thước 2x 1,5x 1 xương, có thể cắt được trên nhiều mặt phẳng cm có vỏ mỏng, cắt qua trắng hồng mềm. U khác nhau, đã trở thành phương pháp gần như được cấu tạo từ các tế bào hình thoi nhân nhỏ, không thể thiếu trong việc thăm khám các khối u đều, bào tương thuôn dài dạng sợi, chúng sắp của cột sống. Đồng thời, mỗi chuỗi xung của xếp thành những vùng mật độ thưa và dầy tế CHT cho hình ảnh của các tổ chức khác nhau là bào xen kẽ nhau, nhiều vùng tạo hình ảnh hàng các hình ảnh khác nhau, do đó đánh giá được rào, hang dậu, mạch máu thành dầy, kính hóa, bản chất của tổn thương tốt hơn các phương mô đệm rải rác vi nang. Không thấy nhân chia và pháp khác. Khối u tủy sống chính là một trong nhân không điển hình. KL Neurinome. những loại hiếm nhất của các khối u, chiếm IV. BÀN LUẬN khoảng 4-16% tất cả các khối u phát sinh từ hệ thống thần kinh trung ương. Tuy nhiên u bao 4.1 Biểu hiện lâm sàng thường được dây TK lại hay gặp nhất, chiếm khoảng 47%, ít chia làm 2 giai đoạn: khi có vôi hóa. Nếu u bao dây thần kinh phát +Giai đoạn đau rễ: Đau do u tủy nói chung triển thành hình quả tạ, chúng có thể tạo ra một và neurinome nói riêng, có đặc điểm là đau theo khối u mềm điển hình, dễ xác định ở vùng cạnh dễ thần kinh, thời gian đau thường lâu, nó có thể cột sống. Sự mở rộng lỗ tiếp hợp có thể là dấu là triệu chứng duy nhất của bệnh. Vì thế dễ chẩn hiệu của sự loạn sản trong bệnh Von đoán nhầm với các bệnh khác như thoái vị đĩa Recklinghausen của xương mà không có sự hiện đệm, viêm rễ thần kinh liên sườn, thoái hóa cột diện của u sợi thần kinh [1], [5] sống... [3], [4]. + Giai đoạn đè ép tủy: Tùy theo mức độ đè Trên cộng hưởng từ - Trên hình ảnh T1W-đồng hoặc giảm tín hiệu. ép tủy của vị trí u mà biểu hiện lâm sàng dưới - Trên hình ảnh T2 W - tăng tín hiệu. các hình thức khác nhau, có thể thấy liệt một vài - Trên hình ảnh T1+ Gd ngấm thuốc mạnh, nhóm cơ, hoặc liệt hai chân nếu như u ở cột thường không đồng nhất [5], ít khi thấy chảy sống tủy ngực và thắt lưng, liệt tứ chi nếu u ở máu hoặc vôi hóa và không có dấu hiệu đuôi vùng tủy cổ.[3], [4]. màng cứng [5]. Hay gặp giãn rộng khoang tủy Neurinome cột sống thường là u lành tính, hoặc rộng lỗ tiếp hợp do u phát triển ra ngoài bệnh lý u tiến triển chậm, nên triệu chứng lâm tạo nên tổn thương có hình quả tạ "Dumbbell sàng thường nghèo nàn (triệu chứng lâm sàng shaped". thường chỉ có khi u đã có một kích thước đủ lớn) Chụp CHT đặc biệt có giá trị trong chẩn đoán và không điển hình. Do đó việc phát hiện ngay ở phân biệt với u khác: giai đoạn đau rễ là vô cùng có ý nghĩa trong việc - U xơ sợi thần kinh (Neurofibroma). điều trị, và việc cải thiện chất lượng cuộc sống - U màng não (Meningioma). của bệnh nhân. - U hạch thần kinh (Paraganglioma). 4.2 Các phương pháp chẩn đoán neurinome: - U màng ống nội tủy thể nhú (Myxopapillary - Chụp Xquang thường quy: Có thể thấy hình ependymoma). ảnh rộng ống tủy hoặc lỗ tiếp hợp do u gây lên. - Di căn trong ống sống ngoài tủy (Intradural Tuy nhiên phương pháp này mang lại ít thông extramedullary metasta). tin, thường dùng để đánh giá các tổn thương xương đi kèm. V. KẾT LUẬN - Chụp tủy cản quang (Myelographia) hiện ít Neurinome tủy sống là một khối u lành tính, sử dụng. và khối phổ biến nhất trong u thần kinh cột 88
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 sống.Việc chẩn đoán sớm và chẩn đoán phân characteristics. AJR Am J Roentgenol. 1992;158 biệt với các u khác ở cột sống đặc biệt có ý (6): 1347-50. AJR Am J Roentgenol (abstract) - Pubmed citation nghĩa trong việc tiên lượng, lên kế hoạch điều 2. James, W.B., Diseases of the Skin: Clinical trị, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh Dermatology. Clinical Dermatology, ed. 10. 2005: nhân. Cùng với các kỹ thuật cận lân sàng như X Saunders. quang, Myelographia, Cặt lớp vi tính thì CHT 3. Lương Viết Hòa, Trần Thị Mai Linh, và Hoàng Thế Hưng, (2013). Đặc điểm lâm sàng và kết mang lại một giá trị to lớn trong việc chẩn đoán quả điều trị phẫu thuật u tủy. Y học thực sớm các khối u tủy sống như neurinome. Chẩn hành,891-892,p153-155. đoán u bao dây thần kinh (neurinome) bằng kỹ 4. Nguyễn Vũ, Kiều Đình Hùng,(2014). Đặc điểm thuật chụp cộng hưởng từ có độ nhạy 86,53%, lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u tủy tại bệnh viện đại học y Hà Nội, Y Học TP Hồ Chí Minh, độ đặc hiệu 80,95% [5] Tập 18, Phụ bản của số 6,2014. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Lưu Công Thành (2015),“Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán 1. Friedman DP, Tartaglino LM, Flanders AE. Neurinoma cột sống”, Luận văn Bác sỹ chuyên Intradural schwannomas of the spine: MR findings khoa II, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. with emphasis on contrast-enhancement NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐỐI CHỨNG NGẪU NHIÊN: KHÍ DUNG KẾT HỢP TRUYỀN TĨNH MẠCH COLISTIN ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI NẶNG DO VI KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG KHÁNG SINH Nguyễn Minh Nghĩa¹, Đặng QuốcTuấn2 TÓM TẮT Nebulized combined with intravenous colistin in patients with severe pneumonia caused by multidrug- 23 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của khí dung resistant Gram-negative bacteria. Methods: In a kết hợp truyền tĩnh mạch colistin ở bệnh nhân viêm randomized controlled clinical study, 44 cases of phổi nặng do vi khuẩn Gram âm đa kháng kháng sinh. severe pneumonia caused by multi-antibiotic resistant Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu Gram-negative bacteria were classified into two nhiên, 44 trường hợp viêm phổi nặng do vi khuẩn groups: 1 group used aerosol and colistin intravenous Gram âm đa kháng kháng sinh được phân vào hai infusion; 1 group of colistin intravenous infusion. nhóm: 1 nhóm sử dụng khí dung kết hợp truyền tĩnh Results: The aerosolized group combined with mạch colistin; 1 nhóm truyền tĩnh mạch colistin. Kết colistin intravenous infusion achieved better clinical quả: Nhóm khí dung kết hợp truyền tĩnh mạch colistin and microbiological effects than the colistin group đạt hiệu quả lâm sàng và vi sinh tốt hơn so với nhóm (40.9% and 83.3% versus 18.2% and 20%). truyền tĩnh mạch colistin đơn thuần (40,9% và 83,3% Conclusion: Nebulized combined with intravenous so với 18,2 % và 20%). Kết luận: Khí dung kết hợp colistin for better treatment results than intravenous truyền tĩnh mạch colistin cho kết quả điều trị tốt hơn colistin alone. truyền tĩnh mạch colistin đơn thuần. Key words: nebulized colistin, Ventilator- Từ khóa: khí dung colistin, viêm phổi liên quan Associated Pneumonia (VAP) thở máy SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Colistin là một loại kháng sinh polypeptide RANDOMIZED CONTROLLED CLINICAL ban đầu được phân lập vào năm 1947 từ vi STUDY: NEBULIZED COMBINED WITH khuẩn đất Paenibacillus polymyxa subsp. INTRAVENOUS COLISTIN TREATMENT colistinus [1]. Việc sử dụng colistin giảm dần do SEVERE PNEUMONIA INFECTIOUS BY độc tính thận và độc tính trên thần kinh vào GRAM-NEGATIVE MULTIDRUG RESISTANCE những năm 1970. Những năm gần đây sự quay Objectives: To evaluate the therapeutic effects of trở lại trên lâm sàng của colistin bởi sự gia tăng nhanh chóng tình trạng kháng tất cả kháng sinh 1Bệnh viện K, của vi khuẩn Gram âm và được sử dụng như là 2Bệnh viện Bạch Mai những lựa chọn điều trị cuối cùng để điều trị Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Nghĩa những bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm Email: bsnghia.vn@gmail.com đa kháng kháng sinh gây ra [1], [2]. Một chế độ Ngày nhận bài: 9.10.2020 liều truyền tĩnh mạch được xây dựng trên công Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 thức tính liều của Garonzik cho MIC = 0,5 của Ngày duyệt bài: 25.11.2020 89
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn