intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NGHẼN MẠCH PHỐI (PULMONARY EMBOLISM) PHẦN I

Chia sẻ: Than Con | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

61
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1/ TỶ LỆ TỬ VONG CỦA NGHẼN MẠCH PHỔI ? Mỗi năm ở Hoa Kỳ có hơn 600.000 người bị nghẽn mạch phổi, dẫn đến trên 100.000-200.000 trường hợp tử vong. 30% trường hợp được chẩn đoán trước khi chết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NGHẼN MẠCH PHỐI (PULMONARY EMBOLISM) PHẦN I

  1. NGHẼN MẠCH PHỐI (PULMONARY EMBOLISM) PHẦN I 1/ TỶ LỆ TỬ VONG CỦA NGHẼN MẠCH PHỔI ? Mỗi năm ở Hoa Kỳ có hơn 600.000 người bị nghẽn mạch phổi, dẫn đến trên 100.000-200.000 trường hợp tử vong. 30% trường hợp được chẩn đoán trước khi chết. 2/ NGHẼN MẠCH PHỐI XUẤT PHÁT TỪ ĐÂU ? Hơn 90% trường hợp xuất phái từ các cục máu đông ở các tĩnh  mạch sâu chi dưới. Hầu hết các cục huyết khối (thrombi) xuất phát từ bắp chân  (calves). Kho ảng 80% các cục máu đông này sẽ tự tan biến mà không gây biến chứng làm nghẽn mạch phổi. 20% còn lại có thể lan tràn đến các tĩnh mạch chậu đùi (iliofemoral veins). Ở đây cục huyết khối bị vỡ cho phép một cục máu đông di chuyển lên tĩnh mạch chủ dưới và sau cùng lên phổi. 1/3-1/2 trong số bệnh nhân bị
  2. huyết khối tĩnh mạch sâu đùi chậu có triệu chứng lâm sàng của nghẽn mạch phổi. 3/ CÒN CÓ NHỮNG NGUỒN GỐC N ÀO KHÁC NỮA KHÔNG ? Các cục máu đông ở vùng chậu thường xảy ra ở các phụ nữ có tiền  sử đẻ khó hoặc vừa mới trải qua phẫu thuật phụ khoa. Các cục huyết khối gây nghẽn mạch (emboli) từ các tĩnh mạch chậu có thể có tính chất gây nhiễm trùng và tạo nên một bệnh cảnh lâm sàng nhiễm trùng huyết (septicemia) với nhiều thương tổn hang phổi. Những nguồn gốc khác gồm có dịch ối (amniotic fluid) do biến  chứng thai nghén, khí (air) trong khi đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, và vật lạ như talc và các sợi bông nơi những người sử dụng ma túy bằng đ ường tĩnh mạch. 4/ TỶ LỆ BỆNH NHÂN BỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CÓ BIẾN CHỨNG NGHẼN MẠCH PHỐI ? Tỷ lệ cao hơn là ta tưởng.  Trên một nghiên cứu 101 bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch sâu  không có triệu chứng phổi được xác nhận, có đến 51% có high- probability lung scan vào lúc chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu. Trên 1/3 bệnh nhân với nghẽn mạch phổi được xác nhận có huyết  khối tĩnh mạch sâu bắp chân đơn độc (isolated calf deep venous thrombosis). 5/ CÓ NHỮNG TRIỆU CHỨNG HOẶC DẤU CHỨNG ĐẶC HIỆU CỦA NGHẼN MẠCH PHỔI KHÔNG ?
  3. Không. Các triệu chứng lâm sàng thông thường như khó thở và đau  ngực và các dấu chứng lâm sàng như nhịp thở nhanh (tachypnea) và tim nhịp nhanh (tachycardia) đều không đặc hiệu. Bệnh cảnh lâm sàng của bệnh nhân có thể từ khó thở nhẹ cho đến trụy tim mạch. Chỉ hơn ½ bệnh nhân chết vì nghẽn mạch phổi có triệu chứng khó  thở và chỉ 15% có triệu chứng đau ngực. Hầu hết bệnh nhân (> 90%) có nhịp thở nhanh (tachypneic).  Bộ ba triệu chứng cổ điển (khó thở, ho ra máu, và đau ngực) chỉ  xảy ra nơi 15-20% bệnh nhân. Các bệnh nhân bị nghẽn mạch phổi lớn (massive pulmonary  embolism) đôi khi có thể bị ngất xỉu. 6/ KỂ NHỮNG XẾP LOẠI BỆNH HỌC CỦA BỆNH NGHẼN MẠCH PH ỐI. Bệnh nghẽn mạch phổi có thể được xếp thành 3 loại : NGH ẼN MẠCH PHỔI LỚN CẤP TÍNH (ACUTE MASSIVE  OCCLUSION) được định nghĩa như là nghẽn trên 50% hệ huyết quản phân o thùy phổi hoặc một khối lượng tương đương cục máu đông trung ương. lúc giải phẫu tử thi các cục máu gây nghẽn mạch gọi là o saddle emboli thường được tìm thấy ở vùng tiếp cận của chĩa (bifurcation) động mạch phổi chính. NHỒI MÁU PHỔI (PULMONARY INFARCTION) 
  4. thường xảy ra khi cục huyết khối gây nghẽn lưu lượng máu o đến một vùng nhất định của phổi với mức độ đủ làm chết các mô phổi. chỉ xảy ra với tỷ lệ 10% của những trường hợp nghẽn mạch o phổi cấp tính NGH ẼN MẠCH PHỔI NHƯNG KHÔNG GÂY NÊN NHỒI  MÁU PHỔI. loại thông thường nhất o khó chẩn đoán nhất vì các cục máu đông gây nghẽn không o được thể hiện trên lâm sàng bằng những triệu chứng đặc hiệu. 7/ TỶ LỆ CỦA NHỒI MÁU PHỔI TRÊN TỔNG SỐ CÁC TRƯỜNG HỢP NGHẼN MẠCH PHỔI ? Cứ 10 nghẽn mạch phổi thì có một trường hợp nhồi máu phổi (pulmonary infarction). 8/ B ỆNH NHÂN BỊ NGHẼN MẠCH PHỔI THỂ HIỆN NHỮNG TR IỆU CHỨNG NHƯ THẼ NÀO ? Triệu chứng của nghẽn mạch phổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm  trọng của tắc nghẽn. nghẽn mạch phổi thường thể hiện bằng những triệu chứng lâm sàng  không điển hình và có thể không có triệu chứng hoặc dấu chứng nào cả. nếu đó là nghẽn mạch phổi cấp tính và rất lớn (massive pulmonary  embolism), bệnh nhân sẽ bị hạ huyết áp toàn thân, kèm theo ngất
  5. xỉu (syncope) hay không, với giảm oxy huyết (hypoxemia) nghiêm trọng, không đáp ứng với 02. Ngừng tim xảy ra trong 2% trường hợp nghẽn mạch phổi rất lớn (massive embolism) và thường được thể hiện bởi hoạt động điện nhưng không bắt mạch đuợc (pulseless electrical activity). nếu bệnh nhân đã có sẵn bệnh tim hoặc bệnh phổi thì với sự tắc  nghẽn ít hơn cũng có thể ảnh hưởng đáng kể lên huyết động học. bệnh nhân bị nhồi máu phổi (pulmonary infarction) sẽ thể hiện bởi  cơn đau ngực phế mạc cấp tính, kèm theo thở nhanh và đôi khi kèm theo ho ra máu khám vật lý có thể nghe tiếng cọ phế mạc (pleural friction rub,  frottement pleural). bệnh nhân bị nghẽn mạch phổi không kèm nhồi máu phổi có thể có  những triệu chứng đặc hiệu như thở nhanh, khó thở và tim nhịp nhanh. 9/ CÁC TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU CHỨNG CỦA NHỒI MÁU PHỔI ? Đau ngực do phế mạc, ho ra máu và sốt nhẹ hiện diện khi nhồi máu phổi xảy ra. Dấu hiệu cổ điển thường được mô tả của nhồi máu phổi là một thâm nhiễm hình nêm (wedge-shape infiltrate) tiếp giáp với phế mạc (Hampton’s hump). Nhồi máu phổi thường liên kết với một tràn dịch màng phổi nhỏ, thường có tính chất xuất tiết và có thể xuất huyết. 10/ THỂ NÀO LÀ MASSIVE PULMONARY EMBOLISM ?
  6. Một massive PE có thể được định nghĩa : trên phương diện sinh lý, một nghẽn mạch với biến chứng giảm  huyết áp toàn thân và giảm oxy-huyết (hypoxemia) nghiêm trọng. Hai định nghĩa này không đồng nghĩa với nhau bởi vì một người  bình thường có thể mất 50% tuần hoàn phổi mà không b ị ảnh hưởng đáng kể huyết động học, trong khi đó một bệnh nhân đã có bệnh tim phổi với mức độ nghiêm trọng đáng kể đã có thể bị rối loạn huyết động học quan trọng ngay với một nghẽn động mạch nhỏ hơn. 11/ NHỮNG XÉT NGHIỆM N ÀO CẦN ĐƯỢC XÉT ĐẾN NẾU NGHI TẮC MẠCH PHỐI ? D-dimères :  lợi ích chẩn đoán cao trong trường hợp cấp cứu khi kết quả o âm tính bởi vì lúc đó khả năng nghẽn mạch phổi xảy ra trở nên thấp. D-dimères dương tính (> 500 hay 1000 mcg/L tùy theo o phòng xét nghiệm) it có giá trị tiên đoán nhất là đối với những bệnh nhân hậu phẫu hay người già, là những thể tạng mà nghẽn mạch phổi dễ xảy đến. KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH (GAZOMETRIE : ARTERIAL  BLOOD GAS = ABS) những kết quả thường thấy nhất lá nhiễm kiểm hô hấp o (respiratory alkalosis) cấp tính và nhẹ, giảm oxy-huyết
  7. (hypoxemia), giảm thán huyết (hypocapnia) nhưng khí máu động mạch có thể hoàn toàn bình thường. kết quả khí máu động mạch (gazométrie) thường là giảm o oxy-huyết (hypoxémie) và/hoặc giảm thán huyết (hypocapnie). Giảm oxy-huyết chỉ hiện diện trong 1/3 trường hợp. Khí máu động mạch không hữu ích trong việc chẩn đoán xác o định hay loại trừ bệnh nghẽn mạch phổi. có thể dùng đ ể đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh khi o chẩn đoán nghẽn mạch phổi đ ược nghi ngờ.. CHỤP H ÌNH PHỔI  hình phổi thường là bình thường (30% bệnh nhân nghẽn o mạch phổi có hình phổi bình thường). có thể có những thay đổi nhỏ như xẹp phổi khu trú (focal o atelectasis), vòm cơ hoành hơi lên cao ho ặc tăng sáng khu trú (focal hyperlucency) trên phế trường phổi. ĐIỆN TÂM ĐỒ :  mặc dầu lợi ích chẩn đoán thấp, điện tâm đồ là khảo sát đầu o tiên cần được thực hiện trên bệnh nhân nghi ngờ nghẽn mạch phối bởi vì có thể giúp loại trừ những nguyên nhân khác của đau ngực. những dấu hiệu thông thường hơn là : tim đập nhanh xoang o (sinus tachycardia) và những thay đổi không đặc hiệu của đoạn ST và sóng T.
  8. các triệu chứng cổ điển liên kết với nghẽn mạch phổi như o S1,Q3,T3, bloc nhánh phải mới xuất hiện, có thể xảy ra nơi 15% bệnh nhân bị nghẽn mạch phổi. tim đập nhanh xoang không những là một yếu tố chẩn đoán o thuận lợi của nghẽn mạch phổi mà sự hiện diện của nó là bằng chứng của tim phổi cấp tính (coeur pulmonaire aigu) do đó nói lên mức độ nghiêm trọng của nghẽn mạch phổi. một điện tầm đồ bình thường không loại trừ chẩn đoán o nghẽn mạch phổi. 12/ CHỤP H ÌNH PHỔI CÓ THỂ PHÁT HIỆN ĐƯỢC NGHẼN MẠCH PHỔI KHÔNG ? hầu như không bao giờ.  chụp hình phổi có thể giúp loại trừ những nguyên nhân khác của  đau ngực. các dấu chứng làm nghi ngờ nghẽn mạch phổi gồm có : xẹp phổi  (atelectasis), tràn dịch màng phổi (pleural effusion), một nửa cơ hoành bị nâng cao, dấu chứng Westermark (giảm lượng máu đến vùng phổi bị nghẽn mạch) có thể thấy mất một bên hệ mạch máu phổi bị nghẽn.  13/ CÁC KỸ THUẬT NÀO GIÚP CHẨN ĐOÁN NGHẼN MẠCH PHỔI ? XẠ ĐỒ THÔNG KHÍ/THÔNG MÁU  (VENTILATION/PERFUSION SCAN) :
  9. một V/Q Scan bình thường sẽ loại trừ chẩn đoán nghẽn mạch o phổi (mặc dầu có những trường hợp hiếm hoi bệnh nhân có V/Q Scan bình thường nhưng về sau lại được chẩn đoán nghẽn mạch phổi nhờ chụp dong mạch phổi (pulmonary angiography). một V/Q scan bình thường hàm ý rằng nguy cơ m ắc phải o nghẽn mạch phổi thấp ngay cả đối với những bệnh nhân với high pretest probability và rằng chẩn đoán nghẽn mạch phổi được loại trừ. Một high-probability V/Q scan có giá trị chẩn đoán nghẽn o mạch phổi đối với những bệnh nhân với intermediate và high pretest probability. indeterminate lung scan thường là trường hợp khi phim phổi o không bình thường hoặc khi bệnh nhân có bệnh tim phổi tiềm tàng. Bệnh nhân có V/Q Scan khộng thể xác đ ịnh được phải được chụp mạch phổi. CHỤP ĐỘNG MẠCH PHỔI : là gold standard để chẩn đoán.  SPIRAL CT :  trong trường hợp chụp phim phổi bất thường, spiral CT có o thể hữu ích không những để chẩn đoán nghẽn mạch phổi mà còn để xác định những bệnh lý khác. xét nghiệm này nhanh chóng và không cần đến những hỗ trợ o kỹ thuật bổ sung.
  10. xét nghiệm không đ ược sử dụng ở những bệnh nhân có o chống chỉ định với tiêm chất cản quang và đòi hỏi chuyên viên để đọc kết quả. tuy rất nhạy cảm trong chẩn đoán nghẽn mạch phổi trung o tâm (central emboli), nhưng spiral CT lại không đủ nhạy cảm để loại trừ chẩn đoán nghẽn mạch phổi ngoại biên (peripheral clots). với sự ra đời của CT scanner thế hệ thứ tư, khả năng phát o hiện nghẽn mạch phổi ở mức dưới phân thùy (subsegmental) có thể thực hiện được. MAGNETIC RESONANCE ANGIOGRAM (MRA)  các nghiên cứu đã chứng tỏ MRA có độ nhạy cảm và đặc o hiệu tương đương với chụp mạch phổi. Angiographie-IRM : cho những hình ảnh có chất lượng o tương đương với chụp mạch phổi và ngoài ra còn cho phép thấy rõ các tĩnh mạch chủ, chậu và đùi. 14 /NHỮNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN NÀO CÓ THỂ Đ ƯỢC SỬ DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP NGHI NGHẼN MẠCH PHỔI ? Có 5 kỹ thuật chụp hình ảnh (imaging techniques) có thể được dùng đ ể chẩn đoán nghẽn mạch phổi : XẠ ĐỒ THÔNG KHÍ/THÔNG MÁU  (VENTILATION/PERFUSION SCAN) (scintigraphie pulmonaire avec couplage ventilation/perfusion) :
  11. đóng vai trò chủ chốt trong chẩn đoán nghẽn mạch phổi bởi o vì đây là một kỹ thuật chẩn đoán khong xâm nhập đã được đánh giá trong nhiều nghiên cứu lâm sàng và rất ít phản ứng dị ứng gây nên do kỹ thuật. V/Q Scan cải thiện tính đặc hiệu chẩn đoán bởi vì nghẽn o mạch phổi là bệnh lý duy nhất trong đó sự thông khí (ventilation) được bảo tồn còn sự bơm máu (perfusion) bị hủy bỏ.Trong trường hợp này nếu nghi ngờ chẩn đoán nghẽn mạch phổi trên lâm sàng thì khả năng chẩn đoán đúng trên 90% và điều trị có thể bắt đầu ngay mà không cần phải chờ đợi kết quả của chụp hình phổi trong trường hợp kết quả âm tính, chẩn đoán nghẽn mạch o phổi có thể được loại trừ. CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH XOẮN Ố C CÁC ĐỘNG MẠCH  PHỔI. (spiral CT scanning of the pulmonary arteries) (scanner spiralé) angioscanner hay scanner héloidal với tiêm chất cản quang o cho phép thấy rõ các động mạch phổi phân thùy (segmentaire). kỹ thuật này hữu ích trong việc phát hiện nghẽn mạch phổi o trung tâm ho ặc thùy hơn là phân thùy. scanner spiralé càng lúc càng được sử dụng như là kỹ thuật o chẩn đoán đầu tiên trong nhiều trung tâm nhưng đến nay vẫn không có một nghiên cứu có quy mô lớn nào đã hợp thức hóa thật sự phương thức chẩn đoán này.
  12. mức độ nhạy cảm của angioscanner chỉ được 70% (một o scanner âm tính không đủ để loại trừ chẩn đoán nghẽn mạch phổi) nhưng mức độ đặc hiệu đến 90%.Vẫn còn tranh cải trong thái độ điều trị trong trường hợp kết quả scanner spiralé bình thường mặc dầu một nghiên cứu gần đây đã kết luận giá trị chẩn đoán của một scanner bình thường cũng ngang bằng với một V/P Scan hoặc một chụp động mạch phối b ình thường. SIÊU ÂM TÂM KÝ (echocardiography) :  (échocardiographie cardiaque) hữu ích trong trường hợp nghi ngờ massive embolism. o có thể tìm thấy giãn tâm thất phải (right ventricular o dilatation). có thể được thực hiện b ên cạnh giường bệnh nhân o CHỤP ĐỘNG MẠCH PHỔI (PULMONARY ANGIOGRAPHY) :  là phương pháp chẩn đoán độc nhất có thể xác định nghẽn o mạch phổi và đánh giá mức độ quan trọng và vị trí của các cục máu đông. kết quả âm tính loại trừ nghẽn mạch phổi o nên chụp động mạch phổi khi các triệu chứng lâm sàng rất o làm nghi ngờ nghẽn mạch phổi nhưng kết quả những khảo sát thăm dò khác không kết luận được.
  13. SIÊU ÂM DOPPLER TĨNH MẠCH CHI DƯỚI.  (Echodoppler veineux des membres inférieurs) có thể được sử dụng để đánh giá huyết khối tĩnh mạch sâu. o ở dàn bà có thai nghi nghẽn mạch phổi, siêu âm doppler tĩnh o mạch chi dưới là kỹ thuật thăm dò đầu tiên được thực hiện. Kết quả dương tính xác nhận chẩn đoán nghẽn mạch phổi. Nếu âm tính cần thực hiện V/Q scan và một high probability scan sẽ xác định chẩn đoán. 15/ NHỮNG GÌ LÀM GIỚI HẠN ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA V/Q SCAN ? các bất thường tìm thấy trên chụp hình phổi như xẹp phổi  (atelectasis), tràn dịch màng phổi và viêm phổi. một số bệnh lý (thông thường là COPD) có thể đưa đến một V/Q  scan b ất thường, làm kết quả trở nên không đặc hiệu (indeterminate). Do đó đối với những bệnh nhân được biết có bệnh tim phổi, một spiral CT angiography có thể là bước đầu khôn ngoan hơn trong đánh giá nghẽn mạch phổi. 16/ N ẾU NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA V/Q SCAN ? có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị suy thận và dị ứng với  chất cản quang. 17/ VAI TRÒ CỦA SPIRAL CT SCANNING ĐỘNG MẠCH PHỔI TRONG CHẨN ĐOÁN NGHẼN MẠCH PHỔI ?
  14. còn được gọi là helical CT và CT pulmonary angiography hay CT  scan thoracique spiralé. vài nghiên cứu đã chứng tỏ rằng độ nhạy cảm và đặc hiệu của  spiral CT khoảng 90%, hơn hẳn V/Q scanning trong chẩn đoán nghẽn mạch phổi ở mức hơn phân thuỳ. Đối với những nghẽn động mạch phổi nhỏ hơn hoặc dưới phân thuỳ (subsegmental) thì độ nhạy cảm của spiral CT scan thấp hơn. Những ưu điểm khác của spiral CT là có thể cung cấp những thông tin chẩn đoán khác lúc scanning đồng thời trung thất (mediastinum), thành ngực và nhu mô phổi. Một ưu điểm khác nữa là có thể scanning đồng thời chi dưới (venography có thể thực hiện đồng thời với spiral CT scanning động mạch phổi). Spiral CT scan là kỹ thuật chẩn đoán được lựa chọn để đánh giá  nghẽn mạch phổi nơi những bệnh nhân có bệnh tim phổi kèm theo hoặc có hình chụp phổi bất bình thường những bệnh nhân suy thận, không thể nằm dài ho ặc không thể  chuyển tới phòng scanner đều là những ứng viên tồi của kỹ thuật chẩn đoán này. 18/ VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TÂM KÝ NGỰC (TRANSTHORACIC ECHOCARDIOGRAPHY) TRONG CHẤN ĐOÁN NGHẼN MẠCH PHỐI ? 40% bệnh nhân nghẽn mạch phổi có những bất thường ở tâm thất  phải, bao gồm loạn năng tâm thất phải (RV dysfunction) và cục huyết khối (thrombus) trong tâm thất. Những dấu chứng quá tải (overload) thể tích và áp lực bao gồm cử động bất thường của vách
  15. liên thất (interventricular septum), giãn tâm thất phải và giảm van dong (hypokinésie) tâm thất phải. Siêu âm tâm ký cũng có thể chẩn đoán những bệnh lý gây nhầm  với nghẽn mạch phổi như phình động mạch chủ (aortic aneurysm), nhồi máu cơ tim và chèn ép tim (pericardial tamponade). Siêu âm tâm ký nhất là bằng đường thực quản có thể phát hiện  những cục huyết khối trong xoang tâm thất hoặc trong động mạch phổi. 19/ VAI TRÒ CỦA CHỤP ĐỘNG MẠCH PHỐI TRONG CHẤN ĐOÁN NGHẼN MẠCH PHỔI ? chụp động mạch phổi (angiographie pulmonaire) được xem là gold  standard bởi vì đó là phương pháp chẩn đoán chắc chắn nhất. các biến chứng chết người hay nghiêm trọng hiếm thấy và phần lớn  xảy ra ở các bệnh nhân ICU. để tránh độc tính của chất cản quang (produit de contraste), cần bảo  đảm hydratation tốt trước khi thực hiện thủ thuật. từ khi CT scan thoracique spiralé xuất hiện, chụp động mạch phổi  chỉ đ ược chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ chẩn đoán hoặc trong trường hợp các kỹ thuật thăm dò khác âm tính nhưng lại rất nghi ngờ chẩn đoán nghẽn mạch phổi trên bình diện lâm sàng. 20/ TỶ LỆ BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG NGHẼN MẠCH PHỐI, CÓ HIGH- PROBABILITY V/Q SCAN ?
  16. Các triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu được nhận  thấy nơi khoảng 50% bệnh nhân, nhưng huyết khối tĩnh mạch sâu có thể được phát hiện bằng chụp tĩnh mạch nơi 80% bệnh nhân với nghẽn mạch phổi. 21/ NHỮNG BỆNH NÀO CÓ THỂ GÂY NÊN MỘT HIGH- PROBABILITY V/Q SCAN DƯƠNG TÍNH GIẢ ? Không phải tất cả high-probability V/Q Scan đều gây nên bởi  nghẽn mạch phổi. Những bệnh gây nên V/Q Scan dương tính giả gồm có : hạch vùng  trung thất hay rốn phổi, viêm trung thất hóa sợi (fibrosing mediastinitis), thâm nhiễm một huyết quản bởi khối u, không có một động mạch phổi bẩm sinh, hoặc lóc (dissection) động mạch chủ lên. nghẽn mạch phổi thường xảy ra ở nhiều nơi và hai bên phổi còn  những bệnh lý trên chỉ xảy ra ở một b ên phổi. 22/ ĐIỀU GÌ XẢY RA KHI NGHẼN MẠCH PHỐI K HÔNG ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN ? Nghẽn mạch phổi là một trong những nguyên nhân thường xảy ra  nhất ở Hoa Kỳ. (Ở Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 630.000 trường hợp nghẽn mạch phổi).Tuy vậy chỉ có khoảng 25% trường hợp được chẩn đoán. Trong số 75% trường hợp không được chẩn đoán, chỉ có một tỷ lệ  nhỏ những bệnh nhân chết trong vòng một giờ sau khi có triệu chứng.Vì vậy trong nhóm này chẩn đoán và can thiệp điều trị
  17. không thể cải thiện tiên lượng.Tuy nhiên trong số còn lại, tỷ lệ tử vong do không điều trị khoảng 30%. 23/ ĐIỀU TR Ị NGHẼN MẠCH PHỐI VÀ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU NHƯ TH Ể NÀO ? Cần tiến hành điều trị nghẽn mạch phổi ngay một khi chẩn đoán  được xác định. Bắt đầu điều trị chống đông (anticoaguation) với hoặc là unfractionated heparin (UFH) tiêm tĩnh mạch hoặc với héparine trọng lượng phân tử thấp (LMWH). Cần bắt đầu điều trị bằng héparine những bệnh nhân có những triệu chứng nghẽn mạch phổi rất đáng nghi ngờ nhưng không có chống chỉ định với điều trị chống đông, trong khi chờ đợi kết quả của những xét nghiệm chẩn đoán. Điều trị chống đông máu bằng sự kết hợp héparine và warfarin là  nền tảng chính của điều trị đối với hầu hết các trường hợp nghẽn mạch phổi. Điều trị với héparine có tác dụng cản thrombin và ngăn chặn sự lan  rộng của cục nghẽn mạch (thrombus). Héparinothérapie được chỉ định trong trường hợp nghẽn mạch phổi  thể ít nghiêm trọng hoặc trường hợp chẩn đoán nghi ngờ và trong trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc làm tan huyết khối (thrombolyse). Phải điều trị chống đông ở phòng cấp cứu với unfractionated  heparin hay LMWH (low-molecular-weight heparin). Liều lượng của unfractionated heparin phải được căn cứ trên thể  trọng. Liều lượng khởi đầu là 80 U/kg tiêm tĩnh mạch trực tiếp. Liều lượng tiếp theo là 18 U/kg/h.
  18. LMWH đã đ ược chứng tỏ là an toàn và hiệu quả trong điều trị  nghẽn mạch phổi. Enoxaparin (Clexane) 1 mg/kg tiêm dưới da là liều lượng khởi đầu được cho ở phòng cấp cứu. Điều trị với warfarin được chỉ định để chống đông máu trong thời  gian dài đối với những bệnh nhân bị nghẽn mạch phổi .Tuy nhiên, bởi vì có một tình trạng tăng đông máu tạm thời do sự thiếu hụt protein C trong những ngày đầu điều trị với warfarin nên trước khi điều trị với warfarin luôn luôn phải điều trị chống đông máu bằng héparine. Các bệnh nhân với huyết khối tĩnh mạch sâu của phần gần của chi  và có các yếu tố nguy cơ tạm thời, có thể được điều trị chống đông bằng héparine và warfarin trong vòng 3 tháng, còn những bệnh nhân với huyết khối tĩnh mạch sâu vùng b ắp chân chỉ cần điều trị 6 tuần. Các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ thường trực có thể cần điều trị  suốt đời. 24/ CÁC BIẾN CHỨNG CỦA ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐÔNG ? Biến chứng thông thường và nghiêm trọng nhất của điều trị chống đông là xuất huyết. Nguy cơ xuất huyết tương ứng với mức độ kéo dài của INR hay PTT, tuổi trên 65, bệnh sử trước đây có xuất huyết vị tràng hoặc bệnh nhân đang được điều trị chống tiểu cầu (antiplatelet therapy). Chứng giảm tiểu cầu đó nguyên nhân miễn dịch (immune-mediated thrombocytopenia) đã được ghi nhận trong 3% số bệnh nhân được điều trị với héparine. Biến chứng này thường xảy ra trong trường hợp bệnh nhân trước đây bị bệnh huyết khối nghẽn mạch kéo dài.
  19. Một biến chứng thường đ ược nói đến và hiếm của trị liệu với warfarin là hoại tử da gây nên bởi tình trạng thiếu hụt protein C hoặc S vốn có của bệnh nhân. Sự hoại tử là do các mạch máu nhỏ bị nghẽn bởi các huyết khối xảy ra do tình trạng tăng đông máu tạm thời. Điều này là do protein C bị giảm khởi đầu trước khi prothrombin, yếu tố IX và X bị giảm sau đó. 25/ NHỮNG BỆNH NHÂN NGHẼN MẠCH PHỐI NÀO PHẢI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC LÀM TAN HUY ẾT KHỐI (THROMBOLYSIS) ? Điều trị bằng thuốc làm tan huyết khối (thrombolytic therapy) đã  được ghi nhận là làm tiêu cục huyết khối nhanh hơn, cải thiện chức năng tâm thất phải và có thể làm hạ tỷ lệ tái phát, nếu so sánh với điều trị bằng héparine đơn độc. Do làm tiêu nhanh cục máu đông, điều trị bằng thuốc làm tan huyết  khối cho phép cải thiện chức năng tâm thất phải, làm hồi phục tốt hơn hệ mao mạch phổi và làm giảm những di chứng chức năng. tuy nhiên đến nay vẫn chưa rõ là điều trị bằng thuốc làm tan huyết  khối có làm giảm lâu dài tỷ lệ tử vong và bệnh tật hay không ? Điều trị bằng thuốc làm tan huyết khối đ ược chỉ định ở những bệnh  nhân bị nghẽn mạch phổi lớn (massive PE) hoặc bị hạ huyết áp. điều trị bằng thuốc làm tan huyết khối đã hầu như thay thế hoàn  toàn phẫu thuật lấy vật nghẽn mạch (embolectomy) để điều trị nghẽn mạch phổi lớn với rối loạn huyết động học. 26/ NÊU NHỮNG LÝ LẼ ỦNG HỘ VÀ CHỐNG ĐỐI ĐIỀU TRỊ
  20. BẰNG THUỐC LÀM TAN HUYẾT KHỐI TRONG TRƯỜNG HỢP NGHẼN MẠCH PHỔI LỚN (MASSIVE PE) ? ỦNG HỘ : Có 3 mục tiêu chính trong điều trị nghẽn mạch phổi :  ngăn ngừa sự tạo thêm các cục huyết khối. o làm tiêu nhanh các cục huyết khối hiện có. o ngăn ngừa các di chứng của nghẽn mạch phối, bao gồm o nghẽn mạch phổi tái phát (recurrent emboli). Điều trị bằng thuốc làm tan huyết khối làm tăng tốc độ làm tiêu cục  huyết khối và các di chứng lâu dài có thể giảm ít nhiều nơi những bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp này. Do làm tiêu nhanh cục huyết đông, điều trị bằng thuốc làm tan  huyết khối cho phép : cải thiện chức năng của tâm thất phải. o hồi phục tốt hơn hệ mao mạch phổi. o làm giảm các di chứng chức năng. o CHỐNG ĐỐI : kết quả các thử nghiệm lâm sàng rộng rãi cho thấy không có sự  khác nhau khi so sánh điều trị bằng héparine và điều trị bằng thuốc làm tan huyết khối nơi bệnh nhân bị nghẽn mạch phổi. bởi vì đ iều trị bằng thuốc làm tan huyết khối liên kết với một tỷ lệ  biến chứng cao hơn, nên điều trị bằng héparine được ưa thích hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2