intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của ESG đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích ảnh hưởng của hoạt động môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại 04 thị trường mới nổi gồm Braxin, Nga, Trung Quốc và Ấn Độ (các quốc gia thuộc khối BRIC) trong giai đoạn 2010-2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của ESG đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp

  1. Nghiên cứu ảnh hưởng của ESG đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp Nguyễn Vân Hà Trường Đại học Ngoại Thương, Việt Nam Ngày nhận: 11/04/2024 Ngày nhận bản sửa: 13/05/2024 Ngày duyệt đăng: 15/05/2024 Tóm tắt: Bài viết phân tích ảnh hưởng của hoạt động môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại 04 thị trường mới nổi gồm Braxin, Nga, Trung Quốc và Ấn Độ (các quốc gia thuộc khối BRIC) trong giai đoạn 2010-2020. Sử dụng phương pháp phân tích định lượng cho dữ liệu bảng gồm 2.372 quan sát, kết quả phân tích thực nghiệm chỉ ra rằng các doanh nghiệp thực hiện tốt các hoạt động môi trường (E) và xã hội (S) ít thực hiện hành vi tránh thuế. Trong khi đó tác động của hoạt động quản trị (G) không có ý nghĩa thống kê. Các kết quả nghiên cứu đảm bảo tính vững khi kiểm soát vấn đề nội sinh thông qua sử dụng kỹ thuật hồi quy sysGMM. Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ ngược chiều giữa việc thực hiện trách nhiệm môi trường và xã hội với mức độ tránh thuế có ý nghĩa quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách trong việc ban hành các chính sách thúc đẩy các sáng kiến về môi trường và xã hội để hạn chế hành vi tránh thuế của doanh nghiệp. Investigating the impacts of ESG on corporate tax avoidance behaviors Abstract: This article examines the impact of environmental, social and governance (ESG) activities on tax avoidance behavior of non-financial enterprises listed in four emerging markets including Brazil, Russia, China and India (BRIC countries) over the 2010-2020 period. Using a quantitative method for panel data including 2,372 observations, empirical results show that businesses that perform well on environmental (E) and social (S) activities are less likely to engage in tax avoidance. Meanwhile, the impact of corporate governance (G) is not statistically significant. The research results ensure robustness when controlling the endogeneity issue using the sysGMM regression technique. The empirical evidence on the negative relationship between the implementation of environmental and social responsibility and tax avoidance has important implications for policymakers in promulgating policies to promote environmentally and socially responsible initiatives in order to mitigate corporate tax avoidance. Keywords: ESG, Environmental responsibility, Social responsibility, Corporate governance, Tax avoidance Doi: 10.59276/JELB.2024.05.2715 Nguyen, Van Ha Email: ha.nguyen@ftu.edu.vn Foreign Trade University, Vietnam Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024 64 ISSN 3030 - 4199
  2. NGUYỄN VÂN HÀ Từ khóa: ESG, Trách nhiệm môi trường, Trách nhiệm xã hội, Quản trị doanh nghiệp, Hành vi tránh thuế 1. Giới thiệu khác đến uy tín doanh nghiệp (Zhang và cộng sự, 2021). Tác động của ESG đến Với tư cách là các thực thể kinh tế, doanh hành vi thuế của doanh nghiệp mới được nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc nghiên cứu trong những năm gần đây và thực hiện mục tiêu giảm phát thải carbon và kết quả vẫn chưa thống nhất (Krieg và Li, các mục tiêu xã hội, bên cạnh mục tiêu phát 2021). Cụ thể, các nghiên cứu của Lanis triển kinh tế. Các hoạt động môi trường, xã và Richardson (2015), Jiang và cộng sự hội và quản trị (ESG) được coi là một tiêu (2024) cho thấy mối quan hệ ngược chiều chí quan trọng để đánh giá mức độ phát giữa ESG và mức độ tránh thuế của các triển bền vững của doanh nghiệp (Gillan doanh nghiệp tại các thị trường Mỹ và và cộng sự, 2021). Vì vậy, trong thời gian Trung Quốc. Tuy nhiên, các nghiên cứu qua, các vấn đề về ESG nhận được sự quan khác của Davis và cộng sự (2016), Mao tâm lớn từ các nhà nghiên cứu, các nhà (2019) cũng tại hai thị trường này lại chỉ ra đầu tư, cũng như cộng đồng doanh nghiệp. mối quan hệ thuận chiều, trong khi nghiên Ngày càng nhiều doanh nghiệp tích hợp cứu của Mayberry và Watson (2021) lại ESG vào trong chiến lược kinh doanh của cho rằng mối quan hệ giữa ESG và hành vi doanh nghiệp và thực hiện công bố thông tránh thuế là không đáng kể. tin ESG cho các bên liên quan. Nếu như Vì vậy, bài viết này tập trung phân tích vai ở thời điểm năm 2011 chưa đến 20% số trò của ESG đối với hành vi tránh thuế của doanh nghiệp S&P 500 báo cáo thông tin doanh nghiệp thông qua các kỹ thuật hồi ESG thì đến năm 2022 tỷ lệ doanh nghiệp quy đa biến nhằm làm sáng tỏ hơn mối quan S&P 500 thực hiện báo cáo thông tin ESG hệ vẫn chưa rõ ràng giữa ESG và hành vi đã lên tới 98% (G&A, 2023). tránh thuế. Theo Hanlon và Heitzam (2010), Nhiều nghiên cứu đã đánh giá tác động hành vi tránh thuế của doanh nghiệp được của ESG đến kết quả tài chính của doanh hiểu là các nỗ lực của doanh nghiệp nhằm nghiệp cũng như các chính sách đầu tư, giảm các nghĩa vụ thuế phải nộp. Vì thuế huy động vốn và kinh doanh của doanh doanh nghiệp là một nguồn thu quan trọng nghiệp. Mặc dù cần có sự đầu tư đáng kể của chính phủ, do vậy việc xác định rõ các của doanh nghiệp cho các sáng kiến ESG, nhân tố ảnh hưởng đến hành vi thuế của nhưng các nghiên cứu thực nghiệm nhìn doanh nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong chung đều chỉ ra rằng việc đầu tư này là việc cải thiện thu ngân sách để có vốn thực thỏa đáng vì những doanh nghiệp đầu tư hiện các dự án đầu tư công. cho hoạt động ESG có thể thu được những Mẫu nghiên cứu trong bài là các doanh lợi ích đáng kể như nâng cao giá trị doanh nghiệp niêm yết tại các quốc gia thuộc khối nghiệp (Cheng và cộng sự, 2024), giảm chi BRIC. Đây là bốn nền kinh tế mới nổi trong phí vốn (Eliwa và cộng sự, 2021), giảm rủi số 20 nền kinh tế lớn nhất toàn cầu (Statista, ro (Li và cộng sự, 2022), nâng cao hiệu quả 2023), đóng góp vào 30% GDP toàn cầu, đầu tư (Bilyay-Erdogan và cộng sự, 2024), theo số liệu năm 2022 (World Bank, 2024). giảm nhẹ tác động bất lợi của các nhân tố Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu tăng Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 65
  3. Nghiên cứu ảnh hưởng của ESG đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp trưởng kinh tế ấn tượng thì các quốc gia phân tích. Kết luận bài viết được trình bày BRIC cũng phải đối mặt với những thách ở phần năm. thức trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững khi chiếm đến 45% tổng 2. Tổng quan nghiên cứu và các giả lượng phát thải các-bon toàn cầu, theo số thuyết liệu năm 2020 (World Bank, 2023). Ngoài ra, các vấn đề xã hội như bất bình đẳng thu Một số nghiên cứu gần đây đã kiểm chứng nhập, nghèo đói cũng là những vấn đề nổi ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệm cộm tại các quốc gia này (Bhatia và Makkar, ESG đến hành vi tránh thuế của doanh 2020). Các doanh nghiệp được cho là có vai nghiệp. Tại thị trường Mỹ, Huseyno và trò quan trọng góp phần giải quyết các vấn Klamm (2012) đánh giá ảnh hưởng của đề môi trường và xã hội nêu trên, thông trách nhiệm xã hội đến hành vi tránh thuế qua việc tích hợp ESG vào chiến lược kinh của các doanh nghiệp S&P500 cho thấy doanh của doanh nghiệp. Việc thực hiện các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm nghiên cứu tại nhóm quốc gia BRIC giúp xã hội có mức thuế suất hiệu dụng thấp gợi mở những hàm ý quan trọng cho các hơn, tức là có mức độ tránh thuế cao hơn. quốc gia mới nổi khác, như Việt Nam, trong Sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 434 quan việc thúc đẩy ESG để đạt được các mục tiêu sát, Lanis và Richardson (2015) chỉ ra rằng kinh tế, xã hội và môi trường. những công ty thực hiện tốt trách nhiệm xã Kết quả của bài viết có những đóng góp hội ít có hành vi tránh thuế. Davis và cộng quan trọng cả về học thuật và thực tiễn. sự (2016) phân tích mối quan hệ giữa việc Về mặt học thuật, bài viết làm sáng tỏ hơn thực hiện trách nhiệm xã hội và hành vi mối quan hệ chưa thực sự nhất quán giữa tránh thuế với mẫu nghiên cứu gồm 5.588 ESG và hành vi thuế của doanh nghiệp, có quan sát lại tìm thấy bằng chứng về việc tính đến sự khác biệt về thuế suất theo luật các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm định giữa các quốc gia. Thông qua phân xã hội có mức độ tránh thuế nhiều hơn. tích thực nghiệm, bài viết chỉ ra rằng trách Tập trung vào việc phân tích tác động của nhiệm môi trường và trách nhiệm xã hội là quản trị doanh nghiệp đến hành vi tránh các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hành thuế, nghiên cứu của Armstrong và cộng vi thuế của doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, sự (2015) cho thấy tác động này thay đổi kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin hữu tùy thuộc vào mức độ tránh thuế của doanh ích cho các nhà hoạch định chính sách để nghiệp là thấp hay cao. Một phân tích thực ngăn chặn hành vi tránh thuế của các doanh nghiệm khác vẫn tại thị trường Mỹ của nghiệp, đặc biệt là ở các nền kinh tế mới Mayberry và Watson (2021) cho rằng việc nổi. Các chính phủ có thể phối hợp cùng thực hiện trách nhiệm xã hội không tác các doanh nghiệp nhằm có các chương động đến hành vi thuế của doanh nghiệp. trình, chính sách phù hợp để thúc đẩy việc Tại thị trường Trung Quốc, Jiang và cộng thực hiện trách nhiệm môi trường và trách sự (2024) phân tích ảnh hưởng của ESG đối nhiệm xã hội của doanh nghiệp. với các công ty niêm yết và cũng ghi nhận Bên cạnh phần giới thiệu, các nội dung còn vai trò của ESG trong việc kìm hãm hành lại của bài viết được cấu trúc như sau. Phần vi tránh thuế của doanh nghiệp. Ngược lại, hai trình bày tổng quan nghiên cứu và các Mao (2019) lại cho thấy các doanh nghiệp giả thuyết. Thiết kế nghiên cứu được mô tả thực hiện trách nhiệm xã hội tốt hơn cũng trong phần ba. Phần bốn báo cáo kết quả là những doanh nghiệp có hành vi tránh 66 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
  4. NGUYỄN VÂN HÀ thuế nhiều hơn. Tại Pháp, nghiên cứu của về mặt tài chính cho xã hội (Weisbach, Chouaibi và cộng sự (2022) với 119 doanh 2002). Theo quan điểm này, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp thực hiện tốt ESG được kỳ vọng có nghiệp chỉ ra rằng các doanh nghiệp không mức độ tránh thuế ít hơn. Vì vậy, bài viết thực hiện trách nhiệm xã hội có mức độ đưa ra 03 giả thuyết sau tương ứng với ba tránh thuế cao hơn so với các doanh nghiệp khía cạnh cụ thể của ESG: có thực hiện trách nhiệm xã hội. H1a: Các doanh nghiệp thực hiện tốt Có thể thấy các nghiên cứu đi trước về tác trách nhiệm môi trường ít có hành vi động của ESG tới hành vi thuế của doanh tránh thuế. nghiệp chủ yếu tập trung vào một số quốc H2a: Các doanh nghiệp thực hiện tốt gia riêng lẻ như Mỹ, Trung Quốc hay trách nhiệm xã hội ít có hành vi tránh Pháp, đồng thời các kết quả thực nghiệm thuế. chưa thực sự nhất quán giữa các nghiên H3a: Các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt cứu. Một nghiên cứu mới đây của Du và động quản trị ít có hành vi tránh thuế. Li (2023) đã mở rộng mẫu nghiên cứu cho Mặt khác, theo quan điểm quản trị rủi ro một nhóm nước gồm Braxin, Nga, Trung thông qua việc thực hiện ESG, có thể coi Quốc, Ấn Độ và Nam Phi và chỉ ra mối trách nhiệm môi trường, trách nhiệm xã quan hệ ngược chiều giữa việc thực hiện hội và quản trị doanh nghiệp như là chiến trách nhiệm xã hội và hành vi tránh thuế lược quản trị rủi ro mà một doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết tại các thị thực hiện để nâng cao danh tiếng về ESG trường này. Tuy nhiên, nghiên cứu của Du của mình, từ đó bảo vệ doanh nghiệp khỏi và Li (2023) lại không đi sâu phân tích ảnh các rủi ro do các sự cố tiêu cực mà doanh hưởng của từng khía cạnh trong các hoạt nghiệp gây ra (Godfrey, 2005). Các hành vi động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tránh thuế nếu bị phát hiện có thể dẫn đến do vậy không thể đánh giá được liệu mối hậu quả nghiêm trọng như mất danh tiếng quan hệ quan sát được có chịu sự chi phối của doanh nghiệp, gia tăng áp lực chính trị, chủ đạo của một khía cạnh cụ thể nào của áp lực truyền thông và thậm chí cả sự tẩy trách nhiệm xã hội hay không. chay của người tiêu dùng (Wilson, 2009). Vì vậy bài viết này góp phần mở rộng Điều này là do số tiền nộp thuế thể hiện nghiên cứu của Du và Li (2023) bằng cách sự đóng góp cho phúc lợi xã hội nên nếu tập trung phân tích tác động của ba khía doanh nghiệp thực hiện hành vi tránh thuế cạnh cụ thể của ESG về trách nhiệm môi có thể bị coi là đi ngược lại với chuẩn mực trường, trách nhiệm xã hội và quản trị của xã hội (Weisbach, 2002). Vì vậy, các doanh nghiệp đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp có thể tăng cường các hoạt nhóm nước BRIC. động trách nhiệm ESG doanh nghiệp để Dựa trên lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp phòng vệ rủi ro liên quan đến các hành vi (Kreps 1990), ESG được coi như một nét tránh thuế như uy tín giảm sút, bị người văn hóa chung trong mỗi doanh nghiệp. tiêu dùng và các bên có liên quan tẩy chay. Theo đó, ESG là niềm tin về tính đúng đắn Nếu việc tham gia vào các hoạt động ESG của việc cân nhắc các tác động về kinh tế, chủ yếu là chiến lược quản trị rủi ro thì có môi trường và xã hội của các hoạt động sản thể dự đoán rằng tồn tại mối quan hệ thuận xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hành chiều giữa ESG và hành vi tránh thuế của vi tránh thuế của doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp. Do vậy, ba giả thuyết đối không phù hợp với ESG vì gây thất thoát ứng được đưa ra như sau: Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 67
  5. Nghiên cứu ảnh hưởng của ESG đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp H1b: Các doanh nghiệp thực hiện tốt Đo lường các biến số và mô hình nghiên cứu trách nhiệm môi trường có hành vi tránh Biến phụ thuộc thuế nhiều hơn. Trong nghiên cứu này, hành vi tránh thuế H2b: Các doanh nghiệp thực hiện tốt của doanh nghiệp là biến phụ thuộc, được trách nhiệm xã hội có hành vi tránh thuế đo lường thông qua tỷ suất thuế hiệu dụng nhiều hơn. có điều chỉnh (adjusted effective tax rate- H3b: Các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt ETRadj) cho mẫu nghiên cứu gồm các động quản trị có hành vi tránh thuế nhiều doanh nghiệp tại nhiều quốc gia khác nhau. hơn. Tương tự như nghiên cứu của Ramesh và Ngoài ra, vì nhiều quyết định quan trọng Athira (2024), tác giả tính toán số thuế dự của doanh nghiệp được đưa ra đồng thời, kiến phải nộp mỗi năm của công ty bằng bao gồm cả những quyết định liên quan đến lợi nhuận trước thuế (EBT) nhân với thuế ESG và mức độ tránh thuế, nên khó có thể suất theo luật định (STR) cụ thể của quốc để đưa ra bất kỳ giải thích nhân quả nào. gia. Sau đó, tác giả khấu trừ các khoản thuế Do có nhiều cách giải thích về mối quan thực tế (Taxpaid) mà doanh nghiệp phải hệ giữa ESG và hành vi tránh thuế dựa vào nộp từ khoản thuế dự kiến thanh toán và các luận điểm nêu trên nên bài viết này phần chênh lệch được tính theo lợi nhuận thực hiện phân tích thực nghiệm để kiểm trước thuế để tính toán ra ETRadj. Giá trị chứng mối quan hệ này ở một số quốc gia của phân số ETRadj càng cao thì mức độ thuộc khối BRIC. tránh thuế càng nhiều và ngược lại. Công thức tính ETRadj như sau: 3. Thiết kế nghiên cứu ETRadji,j,t = (EBTi,j,t × STRj,t − Taxpaidi,j,t) (EBTi,j,t)-1 3.1. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu Biến độc lập Ba biến độc lập chính được sử dụng trong Để kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu bài gồm trách nhiệm môi trường (E), trách đặt ra, bài viết sử dụng mẫu nghiên cứu nhiệm xã hội (S) và quản trị doanh nghiệp gồm các doanh nghiệp niêm yết phi tài (G). Trách nhiệm môi trường phản ánh mức chính đóng trụ sở chính tại các quốc gia độ doanh nghiệp sử dụng các biện pháp Braxin, Nga, Trung Quốc và Ấn Độ. Dữ quản lý tiên tiến nhất để giảm thiểu tác liệu nghiên cứu được thu thập từ ba cơ động xấu đến môi trường khi thực hiện các sở dữ liệu. Cụ thể, bài viết sử dụng dữ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày. liệu về trách nhiệm ESG doanh nghiệp Trách nhiệm xã hội phản ánh danh tiếng và từ Thomson Reuters Refinitiv, dữ liệu tài sự chấp nhận của xã hội đối với hoạt động chính doanh nghiệp từ Worldscope và dữ của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp liệu kinh tế vĩ mô từ cơ sở dữ liệu WDI của đánh giá hệ thống và quy trình của công ty Ngân hàng Thế giới. Đây là các cơ sở dữ để đảm bảo rằng các thành viên hội đồng liệu uy tín, được sử dụng trong các nghiên quản trị và giám đốc điều hành hành động cứu trước đây về ESG và hành vi thuế của vì lợi ích của các cổ đông. Điểm số cho mỗi doanh nghiệp (ví dụ: Kerr, 2019; Du và biến độc lập E, S, G nằm trong khoảng từ 0 Li, 2023). Sau khi tổng hợp dữ liệu từ các đến 100 (Pinheiro và cộng sự, 2024). Điểm nguồn nói trên, mẫu nghiên cứu khả dụng số càng cao với hạng mục nào thì doanh cuối cùng gồm có 2.372 quan sát trong giai nghiệp càng thực hiện tốt trách nhiệm ở đoạn từ 2010 đến 2020. hạng mục đó. 68 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
  6. NGUYỄN VÂN HÀ Biến kiểm soát tăng trưởng (GDPC) của nền kinh tế được Kế thừa các nghiên cứu đi trước (Du và Li, đo lường bằng logarit tự nhiên của mức 2023; Ramesh và Athira, 2024), bài viết sử tăng trưởng GDP bình quân đầu người. dụng các biến kiểm soát (Controls) sau để Tương tự Na và Yan (2022), bài viết dự phân tích tác động của E, S, G đến ETRadj. đoán mối quan hệ tuyến tính dương giữa Quy mô doanh nghiệp (SIZE) đo lường GDPC và ETRadj. Ngoài ra, hiệu ứng thời bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản. Theo gian, hiệu ứng ngành và hiệu ứng quốc gia Fernández-Rodríguez và Martínez-Arias cũng được kiểm soát trong bài. (2014), mối quan hệ giữa quy mô doanh Mô hình nghiên cứu nghiệp và hành vi tránh thuế có thể thuận Dựa trên các nghiên cứu của Du và Li chiều hoặc ngược chiều. Một mặt, các (2023), Ramesh và Athira (2024), bài viết doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thường sử dụng mô hình nghiên cứu dưới đây để thu hút sự chú ý của các bên có liên quan kiểm chứng tác động của các khía cạnh nhiều hơn, do vậy các doanh nghiệp này cố ESG đến hành vi tránh thuế. gắng hạn chế hành vi tránh thuế để tránh ETRadjijt = α + βE/S/Gijt + ∑δiControlsijt + ảnh hưởng xấu đến uy tín doanh nghiệp. CE + IE + YE + ϵijt (1) Mặt khác, các doanh nghiệp có quy mô lớn Trong đó, i, j, t là ký hiệu doanh nghiệp i, hơn có thể linh hoạt hơn trong việc lập kế quốc gia j và năm t. CE, IE và IE lần lượt hoạch thuế để có thể hạn chế số tiền thuế là các biến kiểm soát hiệu ứng quốc gia, phải nộp, tức là mức độ tránh thuế cao hơn. ngành và năm. Các biến trong mô hình được Đòn bẩy tài chính (LEV) đo lường bằng giải thích ở phía trên. Bài viết sử dụng sai tổng nợ trên tổng tài sản. Vì việc sử dụng số chuẩn mạnh ước lượng theo cụm doanh đòn bẩy tài chính được coi là tấm chắn nghiệp khi chạy hồi quy để kiểm soát vấn thuế, giúp giảm chi phí thuế đối với doanh đề phương sai thay đổi và tự tương quan nghiệp (Fernández-Rodríguez và Martínez- (Petersen, 2009). Theo Petersen (2009), Arias, 2014), nên bài viết dự đoán về mối cách tiếp cận này khi được sử dụng kết hợp quan hệ ngược chiều giữa LEV và ETRadj. với hiệu ứng năm cho phép giải quyết cả Tỷ trọng tài sản cố định (PPE) đo lường hiệu ứng ngẫu nhiên trong dữ liệu. bằng tổng tài sản cố định trên tổng tài sản. Các bước xử lý dữ liệu nghiên cứu được thể PPE càng lớn thì số tiền thuế phải nộp càng hiện trong các kết quả nghiên cứu dưới đây. ít vì chi phí khấu hao đối với tài sản cố định cũng tạo ra hiệu ứng tấm chắn thuế (Mao, 4. Kết quả nghiên cứu 2019). Tỷ lệ MTB là giá trị thị trường trên giá trị sổ sách, đại diện cho mức độ tăng 4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan trưởng của công ty. Các công ty có tốc độ tăng trưởng cao thường đầu tư nhiều vào Bảng 1A cung cấp số liệu thống kê mô tả tài sản cố định, do vậy chi phí khấu hao của tỷ suất thuế hiệu dụng có điều chỉnh, cũng nhiều hơn và số tiền thuế phải nộp sẽ điểm số trách nhiệm xã hội, trách nhiệm ít đi (Huang và cộng sự, 2016). Khả năng môi trường, quản trị doanh nghiệp và các sinh lời của doanh nghiệp (ROA) đo lường biến kiểm soát sử dụng trong mô hình (1). bằng lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản. Số quan sát và giá trị trung bình của các Các công ty có lợi nhuận tốt hơn thì mức biến số trong mô hình (1) của mỗi quốc gia độ tránh thuế ít hơn vì ít bị khó khăn về trong mẫu nghiên cứu được trình bày trong tài chính (Ramesh và Athira, 2024). Tốc độ bảng 1B. ETRadj của các doanh nghiệp Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 69
  7. Nghiên cứu ảnh hưởng của ESG đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp Bảng 1A. Thống kê mô tả mẫu tổng thể Biến Số quan sát Giá trị trung bình Giá trị trung vị Độ lệch chuẩn Phân vị 25% Phân vị 75% ETRadj (%) 2.372 2,53 3,00 14,00 -2,00 9,00 S 2.372 46,83 46,54 23,66 27,97 64,59 E 2.372 41,89 41,40 24,56 21,23 61,52 G 2.372 52,64 53,61 21,81 35,16 70,74 SIZE 2.372 22,87 22,91 1,44 21,79 23,75 LEV 2.372 0,27 0,27 0,18 0,12 0,41 PPE 2.372 0,51 0,43 0,37 0,21 0,78 MTB 2.372 3,37 1,75 4,54 0,88 3,80 ROA (%) 2.372 6,34 5,00 7,09 2,20 9,70 GDPC 2.372 8,53 8,94 0,83 7,58 9,20 Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 1B. Thống kê mô tả theo từng quốc gia Braxin Nga Ấn Độ Trung Quốc Biến Số quan Giá trị Số quan Giá trị Số quan Giá trị Số quan Giá trị sát trung bình sát trung bình sát trung bình sát trung bình ETRadj (%) 580 5,74 258 -4,65 845 2,47 689 2,61 S 580 56,69 258 37,57 845 54,77 689 30,95 E 580 48,97 258 40,45 845 44,30 689 35,50 G 580 51,84 258 49,82 845 50,86 689 57,99 SIZE 580 22,48 258 23,62 845 22,26 689 23,67 LEV 580 0,35 258 0,25 845 0,24 689 0,26 PPE 580 0,42 258 0,80 845 0,45 689 0,56 MTB 580 2,86 258 2,35 845 5,50 689 1,57 ROA 580 4,16 258 8,67 845 8,63 689 4,51 GDPC 580 9,19 258 9,37 845 7,45 689 8,97 Nguồn: Tính toán của tác giả trong mẫu nghiên cứu là 2,53%. Kết quả với nghiên cứu của Fernández-Rodríguez này cho thấy nhìn chung hành vi tránh thuế và Martínez-Arias (2014). Điều này được của các công ty trong mẫu nghiên cứu là Fernández-Rodríguez và Martínez-Arias tương đối phổ biến vì số tiền thuế thực (2014) giải thích là do sự khác biệt giữa tế nộp nhỏ hơn mức thuế theo quy định. các quy định về kế toán và thuế dẫn đến Số liệu cụ thể từ Bảng 1B cho thấy giá trị ở Nga và ba quốc gia còn lại. Giá trị bình trung bình của ETRadj có sự khác biệt giữa quân của điểm số về E, S và G của các các bốn quốc gia trong mẫu. ETRadj có giá doanh nghiệp lần lượt là 41,89; 46,83; và trị âm ở Nga, nhưng có giá trị dương tại 52,64. Các giá trị này cao hơn một chút so Braxin, Ấn Độ và Trung Quốc, phù hợp với các mức 35,27 (E); 41,42 (S); và 50,38 70 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
  8. NGUYỄN VÂN HÀ Bảng 2. Ma trận hệ số tương quan ETRadj S E G SIZE LEV PPE MTB ROA ETRadj 1 S -0,01 1 E -0,04 0,68 1 G 0,02 0,26 0,24 1 SIZE -0,01 0,09 0,26 0,07 1 LEV -0,21 0,02 0,00 0,03 -0.02 1 PPE -0,13 -0,01 0,10 0,06 -0.11 0,13 1 MTB 0,06 0,08 -0,07 0,03 -0.45 -0,09 -0,03 1 ROA 0,48 0,05 -0,03 0,00 -0.36 -0,38 0,07 0,46 1 GDPC 0,00 -0,15 0,06 0,08 0.27 0,02 0,12 -0,31 -0,19 Nguồn: Tính toán của tác giả (G) trong nghiên cứu gần đây của Pinheiro Bảng 3. Kết quả hồi quy sử dụng OLS gộp và cộng sự (2024). Bảng 1B cho thấy, (1) (2) (3) Braxin dẫn đầu về điểm số trách nhiệm Biến ETRadj ETRadj ETRadj môi trường (E = 48,97) và trách nhiệm xã E -0,050*** hội (S = 56,69), theo sau lần lượt là Ấn Độ (-2,78) (E = 44,30; S = 54,77), Nga (E = 40,45; S S -0,045** = 37,57) và Trung Quốc (E = 35,50; S = 30,95). Mặc dù bị tụt lùi về điểm số E và (-2,52) S, nhưng Trung Quốc lại dẫn đầu nhóm về G 0,015 điểm số quản trị doanh nghiệp (G = 57,99), (0,78) tiếp đến là Braxin (G = 51,84), Ấn Độ (G = SIZE 0,152 -0,003 -0,199 50,86) và Nga (G = 49,82). (0,44) (-0,01) (-0,59) Bảng 2 mô tả hệ số tương quan giữa các biến sử dụng trong nghiên cứu. Có thể thấy, LEV 4,258 4,202 3,692 nhìn chung mức độ tương quan giữa các (1,45) (1,43) (1,26) biến độc lập và các biến kiểm soát trong PPE -6,168*** -6,247*** -6,208*** mô hình tương đối thấp và đều nhỏ hơn (-5,07) (-5,12) (-5,09) ngưỡng 0,8 (Gujarati, 2003), do vậy, ít có MTB -1,257*** -1,250*** -1,278*** khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (-9,88) (-9,85) (-9,88) trong mô hình nghiên cứu đề xuất. ROA 2,347*** 2,347*** 2,329*** 4.2. Kết quả hồi quy đa biến (21,21) (21,20) (21,13) GDPC 1,498** 1,355** 1,613*** Bảng 3 trình bày kết quả hồi quy OLS gộp. (2,58) (2,29) (2,79) Cột (1), (2) và (3) lần lượt trình bày kết Hằng số -25,151*** -20,269** -19,934** quả hồi quy sử dụng các điểm số về E, S, G làm biến độc lập chính. Ở cột (1), hệ số (-2,83) (-2,30) (-2,26) ước lượng của biến E là -0,05 và có ý nghĩa Số quan sát 2,372 2,372 2,372 Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 71
  9. Nghiên cứu ảnh hưởng của ESG đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp (1) (2) (3) Bảng 4. Kết quả hồi quy sử dụng sysGMM Biến ETRadj ETRadj ETRadj (1) (2) (3) R2 hiệu chỉnh 0,341 0,341 0,339 Biến AdjCETR AdjCETR AdjCETR Kiểm soát năm Có Có Có E -0,217** Kiểm soát (-2,42) Có Có Có ngành Kiểm soát quốc S -0,194** Có Có Có gia (-2,11) Giá trị trong ngoặc là t-statistics mạnh. G 0,078 ***, ** và * lần lượt tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%. (0,93) Nguồn: Tính toán của tác giả SIZE 2,692** 0,774 1,873 (2,17) (0,57) (1,40) thống kê ở mức 1%. Ở cột (2), hệ số ước lượng của biến S là -0,045 và có ý nghĩa LEV -8,825 -4,381 -12,726 thống kê ở mức 5%. Các kết quả này cho (-0,75) (-0,32) (-1,20) thấy khi doanh nghiệp thực hiện tốt trách PPE -20,654*** -17,144*** -13,096** nhiệm môi trường và trách nhiệm xã hội thì (-3,51) (-2,88) (-2,43) mức độ tránh thuế của doanh nghiệp cũng MTB -0,393 -0,491 0,151 giảm đi đáng kể. Các kết quả này phù hợp với lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp và (-0,60) (-0,80) (0,23) phù hợp với kết quả của Du và Li (2023). ROA 2,421*** 2,385*** 2,216*** Tuy nhiên hệ số ước lượng của biến G ở (6,45) (6,10) (6,51) cột (3) không có ý nghĩa thống kê, điều này GDPC 0,640 1,011 -0,156 hàm ý rằng tác động của quản trị doanh (0,23) (0,38) (-0,06) nghiệp đến hành vi thuế của các doanh L.ETRadj -0,064 -0,080* -0,083* nghiệp trong mẫu nghiên cứu là không đáng kể. Đây là vấn đề chưa được chỉ ra (-1,43) (-1,73) (-1,67) trong nghiên cứu của Du và Li (2023) vì Hằng số -57,541* -20,889 -50,286 các tác giả này sử dụng điểm số gộp ESG (-1,74) (-0,59) (-1,49) nói chung chứ không đi sâu phân tích từng Số quan sát 2,154 2,154 2,154 khía cạnh bộ phận như trong bài viết này. Kiểm soát năm Có Có Có Như vậy, kết quả hồi quy OLS gộp phù hợp Kiểm soát với các giả thuyết H1a và H2a, đồng thời Có Có Có ngành bác bỏ các giả thuyết H1b và H2b. Tuy Kiểm soát quốc Có Có Có nhiên, giả thuyết H3a không được chấp gia nhận, do vậy cũng không đủ căn cứ để bác AR1 0,000 0,000 0,000 bỏ giả thuyết H3b. AR2 0,184 0,122 0,140 Kiểm định Han- 0,221 0,182 0,0475 4.3. Kiểm soát vấn đề nội sinh (Endogeneity) sen (p) Giá trị trong ngoặc là z-statistics. ***, ** và * lần lượt tương ứng với các mức ý nghĩa Một vấn đề quan trọng trong việc đánh giá thống kê 1%, 5% và 10%. tác động của các khía cạnh ESG đến hành Nguồn: Tính toán của tác giả vi tránh thuế của doanh nghiệp là vấn đề nội sinh gây nên bởi hiện tượng các biến bị bỏ qua (variable omission) và tác động 72 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
  10. NGUYỄN VÂN HÀ đồng thời (simultaneity). Điều này có thể thời gian tính từ lúc doanh nghiệp thực làm sai lệch đáng kể các hệ số ước tính và hiện IPO, là một biến phụ thuộc bổ sung và dẫn đến các kết luận không đáng tin cậy. chạy lại mô hình (1). Kết quả thực nghiệm Chẳng hạn như một số đặc điểm của nhà vẫn chỉ ra rằng các doanh nghiệp thực hiện quản lý nhưng không thể quan sát có thể tốt trách nhiệm môi trường và trách nhiệm ảnh hưởng đến cả hoạt động ESG và hành xã hội thì mức độ tránh thuế ít hơn (Kết quả vi tránh thuế. Tác động đồng thời xảy ra chi tiết được trình bày ở Phụ lục A). khi tồn tại khả năng tác động qua lại giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. Trong bài 5. Kết luận viết này, tác động đồng thời có thể thấy trong trường hợp các doanh nghiệp ít tránh Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích tác thuế cũng là những doanh nghiệp có ý động của việc thực hiện trách nhiệm môi thức tốt về việc thực hành ESG. Để kiểm trường, trách nhiệm xã hội và quản trị doanh soát tác động của vấn đề nội sinh, kế thừa nghiệp (ESG) đến hành vi tránh thuế của các các nghiên cứu về hành vi thuế của doanh doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên tại nghiệp (ví dụ: Salihu và cộng sự, 2015; một số nước khối quốc gia BRIC (Braxin, Xiao và Xi, 2023), tác giả sử dụng ước Nga, Trung Quốc và Ấn Độ). Kết quả phân lượng sysGMM (Blundell và Bond, 1998) tích thực nghiệm chỉ ra rằng việc thực hiện đối với mô hình dữ liệu bảng động. Kết quả tốt trách nhiệm môi trường và trách nhiệm hồi quy sysGMM được trình bày ở Bảng 4 xã hội làm giảm đáng kể tình trạng tránh với các biến độc lập lần lượt là E, S và G thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ảnh ở các cột (1), (2) và (3). Có thể thấy, hệ số hưởng của yếu tố quản trị doanh nghiệp lên ước lượng của các biến E và S vẫn mang hành vi tránh thuế là không có ý nghĩa thống giá trị âm và có ý nghĩa thống kê, trong khi kê. Các kết quả này đảm bảo tính vững khi hệ số ước lượng của biến G vẫn không có sử dụng các kỹ thuật ước lượng khác nhau ý nghĩa thống kê. Các kết quả này phù hợp như OLS gộp hay sysGMM để khắc phục với các kết quả ước lượng trình bày ở bảng hiện tượng nội sinh. 3. Do vậy, bằng chứng về vai trò của việc Bài viết cũng tồn tại một số hạn chế nhất thực hiện trách nhiệm xã hội và môi trường định. Thứ nhất, vì mẫu nghiên cứu tập trung đối trong việc hạn chế hành vi tránh thuế vào các doanh nghiệp niêm yết thuộc khối của doanh nghiệp ít có khả năng bị thiên BRIC nên kết quả nghiên cứu không thể lệch do vấn đề nội sinh. khái quát cho các doanh nghiệp chưa niêm Ngoài ra, theo Kovermann và Wendt yết và các doanh nghiệp ngoài khối BRIC. (2019), thời gian hoạt động của doanh Thứ hai, một số yếu tố có thể có vai trò điều nghiệp cũng là nhân tố chi phối hành vi tiết mối quan hệ giữa ESG và hành vi thuế thuế của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp như quy mô doanh nghiệp và đặc thù ngành hoạt động càng lâu càng có khả năng và nghề nhưng chưa được khai thác sâu trong kinh nghiệm trong việc tránh thuế. Vì vậy, bài viết này. Những hạn chế nêu trên gợi mở bài viết sử dụng biến số tuổi doanh nghiệp, các hướng nghiên cứu có thể được tiến hành đo lường bằng logarit tự nhiên của khoảng trong tương lai về chủ đề này.■ Tài liệu tham khảo Armstrong, C. S., Blouin, J. L., Jagolinzer, A. D., & Larcker, D. F. (2015). Corporate governance, incentives, and tax avoidance. Journal of Accounting and Economics, 60(1), 1-17. https://doi.org/10.1016/j.jacceco.2015.02.003. Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 73
  11. Nghiên cứu ảnh hưởng của ESG đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp Bhatia, A., & Makkar, B. (2020). CSR disclosure in developing and developed countries: a comparative study. Journal of Global Responsibility, 11(1), 1-26. https://doi.org/10.1108/JGR-04-2019-0043. Bilyay-Erdogan, S., Danisman, G. O., & Demir, E. (2024). ESG performance and investment efficiency: The impact of information asymmetry. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 91, https://doi. org/10.1016/j.intfin.2023.101919. Blundell, R., & S. Bond. (1998). Initial Conditions and Moment Restrictions in Dynamic Panel Data Models. Journal of Econometrics, 87, 115–143. https://doi.org/10.1016/S0304-4076(98)00009-8. Cheng, R., Kim, H., & Ryu, D. (2024). ESG performance and firm value in the Chinese market. Investment Analysts Journal, 53(1), 1-15. https://doi.org/10.1080/10293523.2023.2218124. Chouaibi, J., Rossi, M., & Abdessamed, N. (2022). The effect of corporate social responsibility practices on tax avoidance: an empirical study in the French context. Competitiveness Review: An International Business Journal, 32(3), 326-349. https://doi.org/10.1108/CR-04-2021-0062. Davis, A. K., Guenther, D. A., Krull, L. K., & Williams, B. M. (2016). Do socially responsible firms pay more taxes?. The Accounting Review, 91(1), 47-68. https://doi.org/10.2308/accr-51224. Du, M., & Li, Y. (2023). Tax avoidance, CSR performance and financial impacts: evidence from BRICS economies. International Journal of Emerging Markets (forthcoming). https://doi.org/10.1108/IJOEM-05-2022-0747. Eliwa, Y., Aboud, A., & Saleh, A. (2021). ESG practices and the cost of debt: Evidence from EU countries. Critical Perspectives on Accounting, 79, https://doi.org/10.1016/j.cpa.2019.102097. Fernández-Rodríguez, E., & Martínez-Arias, A. (2014). Determinants of the effective tax rate in the BRIC countries. Emerging Markets Finance and Trade, 50, 214-228. https://doi.org/10.2753/REE1540-496X5003S313. G&A. (2023). G&A’s 2023 Sustainability Reporting in Focus. https://www.ga-institute.com/research/ga-research- directory/sustainability-reporting-trends/2023-sustainability-reporting-in-focus.html. Gillan, S. L., Koch, A., & Starks, L. T. (2021). Firms and social responsibility: A review of ESG and CSR research in corporate finance. Journal of Corporate Finance, 66, https://doi.org/10.1016/j.jcorpfin.2021.101889. Godfrey, P. C. (2005). The relationship between corporate philanthropy and shareholder wealth: A risk management perspective. Academy of Management Review, 30(4), 777-798. https://doi.org/10.5465/amr.2005.18378878. Gujarati, D. N. (2003). Basic Econometrics (4th ed.). NewYork: McGraw-Hill. Hanlon, M., & Heitzman, S. (2010). A review of tax research. Journal of Accounting and Economics, 50(2-3), 127-178. https://doi.org/10.1016/j.jacceco.2010.09.002. Huang, H. H., Lobo, G. J., Wang, C., & Xie, H. (2016). Customer concentration and corporate tax avoidance. Journal of Banking & Finance, 72, 184-200. https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2016.07.018. Huseynov, F., & Klamm, B. K. (2012). Tax avoidance, tax management and corporate social responsibility. Journal of Corporate Finance, 18(4), 804-827. https://doi.org/10.1016/j.jcorpfin.2012.06.005. Jiang, H., Hu, W., & Jiang, P. (2024). Does ESG performance affect corporate tax avoidance? Evidence from China. Finance Research Letters, 61, 105056. https://doi.org/10.1016/j.frl.2024.105056. Kerr, J. N. (2019). Transparency, information shocks, and tax avoidance. Contemporary Accounting Research, 36(2), 1146-1183. https://doi.org/10.1111/1911-3846.12449. Kovermann, J., & Wendt, M. (2019). Tax avoidance in family firms: Evidence from large private firms. Journal of Contemporary Accounting & Economics, 15(2), 145-157. https://doi.org/10.1016/j.jcae.2019.04.003. Kreps, D. M. (1990). Corporate culture and economic theory. In Perspectives on Positive Political Economy, edited by J. E. Alt, and K. A. Shepsle. Cambridge, U.K.: Cambridge University Press. Krieg, K. S., & Li, J. (2021). A review of corporate social responsibility and reputational costs in the tax avoidance literature. Accounting Perspectives, 20(4), 477-542. https://doi.org/10.1111/1911-3838.12274. Lanis, R., & Richardson, G. (2015). Is corporate social responsibility performance associated with tax avoidance?. Journal of Business Ethics, 127, 439-457. https://doi.org/10.1007/s10551-014-2052-8. Li, H., Zhang, X., & Zhao, Y. (2022). ESG and firm’s default risk. Finance Research Letters, 47, https://doi.org/10.1016/j. frl.2022.102713. Mao, C. W. (2019). Effect of corporate social responsibility on corporate tax avoidance: evidence from a matching approach. Quality & Quantity, 53(1), 49-67. https://doi.org/10.1007/s11135-018-0722-9. Mayberry, M. A., & Watson, L. (2021). Is corporate social responsibility related to corporate tax avoidance? Evidence from a natural experiment. The Journal of the American Taxation Association, 43(1), 79-106. https://doi. org/10.2308/JATA-19-021. Na, K., & Yan, W. (2022). Languages and corporate tax avoidance. Review of Accounting Studies, 27(1), 148-184. https://doi.org/10.1007/s11142-021-09596-7. Petersen, M. A. (2009). Estimating standard errors in finance panel data sets: Comparing approaches. Review of Financial Studies, 22(1), 435–480. https://doi.org/10.1093/rfs/hhn053. Pinheiro, A. B., dos Santos, J. I. A. S., Cherobim, A. P. M. S., & Segatto, A. P. (2024). What drives environmental, social and governance (ESG) performance? The role of institutional quality. Management of Environmental Quality: An 74 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
  12. NGUYỄN VÂN HÀ International Journal, 35(2), 427-444. https://doi. Phụ lục A. Bổ sung biến kiểm soát thời gian org/10.1108/MEQ-03-2023-0091. Ramesh, V. K., & Athira, A. (2024). Geopolitical risk hoạt động của doanh nghiệp (LogAGE) and corporate tax behavior: international evidence. (1) (2) (3) International Journal of Managerial Finance, 20(2), 406-429. https://doi.org/10.1108/IJMF-10- Biến ETRadj ETRadj ETRadj 2022-0428. E -0.049*** Salihu, I. A., Annuar, H. A., & Obid, S. N. S. (2015). Foreign investors’ interests and corporate tax (0.02) avoidance: Evidence from an emerging economy. S -0.043** Journal of Contemporary Accounting & Economics, 11(2), 138-147. https://doi.org/10.1016/j. (0.02) jcae.2015.03.001. G 0.014 Statista. (2023). The 20 countries with the largest gross domestic product (GDP) in 2022. https://www. (0.02) statista.com/statistics/268173/countries-with-the- largest-gross-domestic-product-gdp/. SIZE 0.243 0.086 -0.090 Xiao, H., & Xi, J. (2023). The impact of institutional (0.35) (0.34) (0.34) cross‐ownership on corporate tax avoidance: evidence from Chinese listed firms. Australian LEV 3.751 3.676 3.229 Accounting Review, 33(1), 86-105. https://doi. (2.97) (2.96) (2.97) org/10.1111/auar.12386. Weisbach, D. A. (2002). An economic analysis of anti‐tax‐ PPE -6.326*** -6.387*** -6.317*** avoidance doctrines. American Law and Economics (1.22) (1.23) (1.23) Review, 4(1), 88-115. https://doi.org/10.1093/ aler/4.1.88. MTB -1.311*** -1.305*** -1.330*** Wilson, R. J. (2009). An examination of corporate tax (0.13) (0.13) (0.13) shelter participants. The Accounting Review, 84(3), 969-999. https://doi.org/10.2308/ ROA 2.367*** 2.366*** 2.350*** accr.2009.84.3.969. World Bank. (2024). World Development Indicators (0.11) (0.11) (0.11) database. https://data.worldbank.org/indicator/ GDPC 1.183** 1.051* 1.257** NY.GDP.MKTP.PP.KD. World Bank. (2023). Climate Watch Historical GHG (0.60) (0.61) (0.60) Emissions (1990-2020). https://data.worldbank. LogAGE 1.350** 1.360** 1.597** org/indicator/EN.ATM.CO2E.KT. Zhang, L., Shan, Y. G., & Chang, M. (2021). Can CSR (0.63) (0.63) (0.63) disclosure protect firm reputation during financial Hằng số -21.060** -16.215* -15.294* restatements?. Journal of Business Ethics, 173, 157- 184. https://doi.org/10.1007/s10551-020-04527-z. (9.33) (9.16) (9.19) R2 hiệu chỉnh 0.351 0.351 0.349 Kiểm soát năm Có Có Có Kiểm soát ngành Có Có Có Kiểm soát quốc Có Có Có gia Sai số chuẩn mạnh mở trong ngoặc ***, ** và * lần lượt tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%. Nguồn: Tính toán của tác giả Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2