intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bào chế pellet mesalazin phóng thích tại đại tràng

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

58
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu bào chế vi hạt mesalazin sử dụng lớp bao polyme chức năng phóng thích tại đại tràng, vi hạt sau bao phim có tốc độ phóng thích hoạt chất đạt theo tiêu chuẩn “độ hòa tan” - chuyên luận “viên nén mesalazin phóng thích trì hoãn” - USP 36.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế pellet mesalazin phóng thích tại đại tràng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET MESALAZIN PHÓNG THÍCH<br /> TẠI ĐẠI TRÀNG<br /> Lê Hữu Nguyên*, Lê Minh Quân*, Lê Tuấn Tú*, Lê Thị Thu Vân*, Lê Hậu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu bào chế vi hạt mesalazin sử dụng lớp bao polyme chức năng phóng thích tại đại tràng,<br /> vi hạt sau bao phim có tốc độ phóng thích hoạt chất đạt theo tiêu chuẩn “độ hòa tan” - chuyên luận “viên nén<br /> mesalazin phóng thích trì hoãn” - USP 36.<br /> Phương pháp: Xây dựng quy trình điều chế vi hạt nhân mesalazin bằng phương pháp ép đùn – tạo cầu.<br /> Khảo sát quy trình bao vi hạt sử dụng dịch bao chức năng Eudragit® S 100 với các tỷ lệ tăng trọng thực tế lớp bao<br /> khác nhau trên thiết bị bao hạt tầng sôi. Tiến hành đánh giá độ hòa tan vi hạt sau bao phim bằng phương pháp và<br /> tiêu chuẩn được xây dựng theo chuyên luận “viên nén mesalazin phóng thích trì hoãn” - USP 36.<br /> Kết quả: Với công thức có tỷ lệ tải hoạt chất 65%, cỡ lưới ép đùn 0,8 mm, thời gian vê 12 phút và tốc độ vê<br /> 800 vòng/phút, hiệu suất quy trình điều chế vi hạt nhân mesalazin đạt trên 94%, tỉ lệ phân đoạn 0,6 – 0,8 mm đạt<br /> trên 90%, vi hạt có hình thái và các chỉ tiêu cơ lý phù hợp cho quy trình bao trên thiết bị tầng sôi. Vi hạt sau bao<br /> phim (tỷ lệ tăng trọng thực tế lớp bao 25 – 35%) có tốc độ phóng thích trong các môi trường pH 1,2 và pH 6,0 đạt<br /> dưới 1% sau 180 phút; môi trường pH 7,2 đạt trên 80% sau 90 phút.<br /> Kết luận: Đã nghiên cứu bào chế thành công vi hạt mesalazin phóng thích tại đại tràng ở quy mô phòng thí<br /> nghiệm (cỡ lô 1 kg) đạt các yêu cầu theo tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra. Quy trình điều chế có khả năng áp dụng ở quy<br /> mô pilot và quy mô công nghiệp.<br /> Từ khóa: vi hạt, ép đùn – tạo cầu, mesalazin, đại tràng, bao hạt tần sôi.<br /> ABSTRACT<br /> PREPARATION OF MESALAZIN PELLET FOR COLON DELIVERY<br /> Le Nguyen Huu, Le Minh Quan, Le Tuan Tu, Le Thi Thu Van, Le Hau<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 226 - 232<br /> <br /> Objectives: The aim of this study was to develop and evaluate the formula/manufacturing process of<br /> mesalazin pellet coated with pH-dependent polymer for colon delivery. The dissolution profile of coated<br /> pellets must be complied with the “dissolution” specification - “mesalazin delayed – release tablets”<br /> monograph - USP 36.<br /> Method: Extrusion/spheronization technique was applied to prepare the mesalazin core pellets. Fluid-<br /> bed coating equipment (Wurster - chamber) was then used for pellet coating process with different %<br /> polymer weigh gains. Dissolution tests were carried out by the “mesalazin delayed - release tablets”<br /> monograph – USP 36, conducted in media simulating pH conditions at various locations in gastro –<br /> intestinal tract (pH 1.2, pH 6.0, and pH 7.2).<br /> Results: The final formulation featured 65 wt% mesalazin (all dry basis) and 33% water amount (w/w %<br /> dry mass). The core pellet manufacturing process with spheronization speed 800 rpm and spheronization<br /> residence time 12 minutes showed the best outcomes in manufacturing yield (>94%), 0,6 – 0,8 mm pellet size<br /> distribution (> 90%) and pellet characterization for fluid - bed coating. The mesalazin pellet coated with Eudragit®<br /> <br /> *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: DS. Lê Hữu Nguyên ĐT: 0938.475090 Email: huu_nguyen202@yahoo.com<br /> <br /> 226 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> S 100 (25 - 35% weight gain) were all complied with the delayed - release specification – USP 36 (less than 1%<br /> drug releases in pH 1.0 and pH 6.0 after 180 minutes, not less than 80% drug releases in pH 7.0 after 90<br /> minutes), conducted by the chosen dissolution testing method (apparatus I).<br /> Conclusion: Formulation and manufacturing process of mesalazin pellet for colon delivery in labo scale (1<br /> kg) were successfully demonstrated and proved to be capable of upgrading for pilot and industrial scale. The<br /> dissolution test results of coated pellets conform to the “dissolution” specification - “mesalazin delayed – release<br /> tablets” monograph - USP 36.<br /> Keywords: pellet, extrusion/spheronization, mesalazin, colon delivery, fluid-bed coating.<br /> MỞ ĐẦU thành hỗn hợp bột đồng nhất; Thêm tá dược<br /> dính lỏng và trộn ướt trong 5 phút để thu được<br /> Hệ trị liệu phóng thích dược chất tại vị trí khối bột ướt; Đùn khối bột ướt qua lưới 0,8 mm<br /> mục tiêu giúp vận chuyển một cách chọn lọc các bằng máy ép đùn (Caleva Extruder 20) với tốc<br /> tác nhân trị liệu đến đích tác động, giúp nâng độ 25 vòng/phút; Vê một lượng cốm có khối<br /> cao hiệu quả trị liệu, đặc biệt trong điều trị các lượng 250 g với thiết bị vê hạt (Caleva<br /> bệnh mang tính cục bộ tại đại tràng. Mesalazin Spheronizer 250) trong thời gian 12 phút ở tốc độ<br /> có cơ chế tác động tại chỗ, hấp thu kém tại đại<br /> 800 vòng/phút. Cỡ lưới ép đùn, thời gian và tốc<br /> tràng, ít gây tác động toàn thân nên là lựa chọn độ vê hạt được thiết kế thay đổi trong giai đoạn<br /> hàng đầu trong điều trị các bệnh viêm đại tràng<br /> khảo sát các thông số quy trình; Vi hạt thu được<br /> ở mức độ nhẹ và vừa. Tuy nhiên, mesalazin được sấy ở 40 oC đến độ ẩm không quá 2%.<br /> dùng đường uống dạng phóng thích tức thời<br /> được hấp thu phần lớn ở đoạn đầu ruột non, chỉ Bao phim vi hạt mesalazin<br /> một phần nhỏ dược chất còn nguyên vẹn đến Thành phần và phương pháp pha chế dịch<br /> được vị trí mục tiêu(2). bao chức năng Eudragit® S 100: theo hướng dẫn<br /> Đề tài “Nghiên cứu bào chế pellet mesalazin của nhà sản xuất.<br /> phóng thích tại đại tràng” được thực hiện nhằm Khảo sát quy trình bao màng polyme chức<br /> mục tiêu bào chế vi hạt mesalazin phóng thích năng (cỡ lô 1 kg): phân đoạn kích thước vi hạt 0,5<br /> tại đại tràng có tốc độ phóng thích hoạt chất đạt – 1,0 mm và 0,6 – 0,8 mm; tỷ lệ tăng trọng thực<br /> đạt theo tiêu chuẩn “độ hòa tan” - chuyên luận tế lớp bao 20 – 50%, thiết bị tầng sôi FBC - 5<br /> “viên nén mesalazin phóng thích trì hoãn” - USP (phương pháp phun từ dưới lên).<br /> 36, giúp nâng cao hiệu quả điều trị dược chất. Hiệu suất điều chế vi hạt:<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Hiệu suất điều chế vi hạt được tính theo<br /> công thức(1):<br /> Đối tượng<br /> m<br /> Mesalazin được sản xuất bởi IPCA (Ấn Độ), H <br /> Eudragit® S 100 sản xuất bởi EVONIK (Đức), các M<br /> tá dược cellulose vi tinh thể PH 101, PVP K30, Trong đó H: hiệu suất điều chế (%); m: khối<br /> triethyl citrat, talc, NH4OH đều đạt tiêu USP36. lượng vi hạt thu được (g); M: khối lượng nguyên<br /> liệu ban đầu (g).<br /> Điều chế vi hạt nhân mesalazin<br /> Nghiên cứu xây dựng công thức và quy trình Định lượng mesalazin trong vi hạt<br /> điều chế vi hạt nhân mesalazin được thực hiện Hàm lượng mesalazin được xác định bằng<br /> bằng phương pháp ép đùn - tạo cầu, cỡ lô 1 kg , phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC),<br /> quy trình điều chế gồm các giai đoạn: Trộn khô cột C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm), detector tử ngoại<br /> mesalazin và các tá dược trong 4 phút để tạo (bước sóng 240 nm), thể tích tiêm: 10 µl, tốc độ<br /> dòng: 1,5 ml/phút, chương trình gradient. Kết<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 227<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> quả thẩm định quy trình đạt tính tương thích hệ Đánh giá hình thái học vi hạt<br /> thống, tính tuyến tính, độ chính xác, độ đúng và Hình thái học của vi hạt được đánh giá bằng<br /> tính đặc hiệu. hình ảnh được chụp dưới kính hiển vi điện tử<br /> Thử nghiệm độ giải phóng hoạt chất quét (SEM).<br /> Thử nghiệm được thực hiện bằng thiết bị thử Độ cầu được đánh giá bằng cảm quan:<br /> độ hòa tan sử dụng giỏ quay. Hoạt chất (-) : tiểu phân hình trụ rìa tròn, hình quả tạ,<br /> mesalazin phóng thích được định lượng bằng chưa thành hình cầu<br /> phương pháp đo quang phổ tử ngoại. Mẫu thử<br /> (+) : một số tiểu phân hình chùy, hình elip<br /> được cho vào 500 mL môi trường HCl 0,1 N (pH<br /> bên cạnh các tiểu phân hình cầu<br /> 1.0), thử nghiệm với tốc độ giỏ quay 100<br /> (++): tiểu phân hình cầu chiếm đa số.<br /> vòng/phút trong 120 phút. Thay môi trường HCl<br /> 0,1 N bằng 900 mL dung dịch đệm phosphat pH Các chỉ tiêu cơ lý khác được thực hiện theo<br /> 6.0, tiếp tục thử nghiệm với tốc độ giỏ quay 100 hướng dẫn của USP34.<br /> vòng/phút trong 60 phút. Rút 50 mL môi trường KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> thử nghiệm, thêm 50 mL dung dịch NaOH 1,67<br /> M, điều chỉnh môi trường thử nghiệm đến pH Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm ẩm và tỷ lệ<br /> 7,2 (đệm phosphat) và tiếp tục thử nghiệm với tải hoạt chất<br /> tốc độ giỏ quay 50 vòng/phút trong 90 phút tiếp Nghiên cứu tiến hành trên 9 công thức với tỷ<br /> theo. Dịch hòa tan lọc qua giấy lọc CA 0,45 µm ; lệ hoạt chất 55% - 65% - 75% ứng với 3 mức hàm<br /> đo độ hấp thu dung dịch chuẩn và dung dịch ẩm 60%-63% - 66% để đánh giá ảnh hưởng của<br /> thử ở bước sóng 302 nm đối với môi trường thử hàm ẩm đến tính chất vi hạt trong quá trình điều<br /> nghiệm pH 1,0 và ở bước sóng 330 nm đối với chế (Bảng 1).<br /> các môi trường thử nghiệm còn lại.<br /> Bảng 1:Thành phần công thức khảo sát và khả năng tạo vi hạt<br /> MSZ Cellulose vi PVP Tỷ lệ nước/bột khô Bột dính trục<br /> Công thức Tạo vi hạt Hạt kết tụ<br /> (%) tinh thể (%) (%) (%) khi đùn<br /> A1 55 43 2 - + -<br /> A2 65 33 2 60 - + -<br /> A3 75 23 2 - - -<br /> B1 55 43 2 - + -<br /> B2 65 33 2 63 - + -<br /> B3 75 23 2 + - +<br /> C1 55 43 2 + + +<br /> C2 65 33 2 66 + + +<br /> C3 75 23 2 + - +<br /> Kết quả cho thấy các công thức có tỷ lệ hoạt thức có tỷ lệ hoạt chất 55% và 65%, tỷ lệ phân<br /> chất 75% không tạo được vi hạt: tỷ lệ hàm ẩm đoạn 0,5 – 1,0 mm có hình thái đạt yêu cầu, lưu<br /> cao (66%), hạt bị vê thành những khối lớn; tỷ lệ tính tốt – rất tốt, độ mài mòn thấp, phù hợp cho<br /> hàm ẩm thấp (60%), hạt bị vỡ vụn; tỷ lệ hàm ẩm quá trình bao trên thiết bị tầng sôi (Bảng 2).<br /> phù hợp (63%), hạt thu được có hình thái không Các công thức nhóm A với tỷ lệ nước/bột<br /> đạt yêu cầu.Với nhóm công thức có tỷ lệ hàm ẩm khô thấp, tỷ lệ phân đoạn kích thước hạt dưới 0,5<br /> cao (66%), lượng nước tự do trong khối bột tăng, mm tăng, tỷ lệ phân đoạn 0,5 – 1,0 mm giảm. Các<br /> các tiểu phân dễ liên kết lại với nhau làm bột công thức nhóm C có tỷ lệ nước/bột khô cao làm<br /> dính trục khi đùn và vi hạt kết tụ sau khi vê. tăng tỷ lệ phân đoạn kích thước hạt trên 1,0 mm,<br /> Với vi hạt nhân MSZ điều chế từ các công làm giảm hiệu suất tổng cộng của quá trình điều<br /> <br /> <br /> 228 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chế. Các công thức nhóm B không có hiện tượng công thức B2 (tỷ lệ tải hoạt chất 65%) để tiếp tục<br /> bột dính trục khi đùn và vi hạt kết tụ, đồng thời khảo sát các thông số của quy trình điều chế vi<br /> cho tỷ lệ phân đoạn 0,5 – 1,0 mm cao nhất, chọn hạt nhân MSZ (Bảng 3).<br /> Bảng 2: Các chỉ tiêu cơ lý vi hạt nhân MSZ các nhóm công thức có tỷ lệ tải hoạt chất 55% và 65%<br /> Công thức Tốc độ chảy (g/s) Tỷ trọng khối (g/ml) Tỷ số Hausner Lưu tính Độ mài mòn (%) Độ ẩm (%)<br /> A1 11,2 0,59 1,06 Rất tốt 0,12 2,34<br /> A2 9,4 0,60 1,11 Tốt 0,15 2,11<br /> B1 11,9 0,58 1,02 Rất tốt 0,10 2,55<br /> B2 11,0 0,58 1,08 Rất tốt 0,13 2,31<br /> C1 10,2 0,61 1,12 Tốt 0,11 2,55<br /> C2 10,4 0,59 1,14 Tốt 0,12 2,38<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố kích thước của vi hạt nhân Bảng 4: Các lô khảo sát thông số quy trình điều chế<br /> MSZ thuộc các nhóm công thức có tỷ lệ tải hoạt Cỡ lưới ép Tốc độ vê hạt Thời gian vê hạt<br /> Lô<br /> đùn (mm) (vòng/phút) (phút)<br /> chất 55% và 65% B4 800 8<br /> Công Phân bố cỡ hạt (%) Hiệu suất B5 800 12<br /> 0,8<br /> thức < 0,5 mm 0,5 – 1,0 mm > 1,0 mm (%) B6 1000 8<br /> A1 10,23 72,52 17,25 95,97 B7 1000 12<br /> A2 12,15 71,75 16,10 96,79 B8 800 8<br /> B1 2,12 79,15 18,73 93,05 B9 800 12<br /> 1,0<br /> B2 3,92 78,65 17,43 94,51 B10 1000 8<br /> C1 0,45 60,43 30,12 96,61 B11 1000 12<br /> C2 0,49 50,34 47,17 95,74 Tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý vi hạt<br /> Nghiên cứu ảnh hưởng các thông số quy điều chế từ các lô B4 – B11. Kết quả cho thấy vi<br /> trình ép đùn – tạo cầu hạt đạt các tính chất cơ lý thích hợp cho quy<br /> trình bao trên thiết bị tầng sôi (Bảng 5).<br /> Tiến hành khảo sát đồng thời ba thông số: cỡ<br /> lưới ép đùn, tốc độ và thời gian vê hạt ở các mức<br /> khác nhau trên cùng công thức B2 (Bảng 4).<br /> Bảng 5: Chỉ tiêu cơ lý vi hạt các lô B4 – B11<br /> Lô Tốc độ chảy (g/s) Tỷ trọng khối (g/ml) Tỷ số Hausner Lưu tính Độ mài mòn (%) Độ ẩm (%)<br /> B4 10,1 0,63 1,05 Rất tốt 0,15 2,14<br /> B5 11,3 0,64 1,02 Rất tốt 0,11 2,63<br /> B6 10,5 0,64 1,07 Rất tốt 0,28 2,21<br /> B7 10,9 0,65 1,08 Rất tốt 0,31 2,54<br /> B8 11,5 0,59 1,10 Rất tốt 0,12 2,57<br /> B9 10,2 0,58 1,03 Rất tốt 0,21 2,68<br /> B10 10,6 0,60 1,07 Rất tốt 0,25 2,16<br /> B11 11,4 0,61 1,05 Rất tốt 0,27 2,56<br /> Trong quá trình vê hạt với tốc độ vê 800 Bảng 6. Phân bố kích thước hạt các lô B4 – B7<br /> vòng/phút, khi tăng thời gian vê, hình thái vi hạt Phân bố cỡ hạt (%) Hiệu Độ<br /> Lô<br /> có xu hướng cầu hơn, tỷ lệ phân đoạn 0,5 – 1,0 < 0,6 mm 0,6 – 0,8 mm > 0,8 mm suất (%) cầu<br /> mm và 0,6 – 0,8 mm thu được từ các lô khảo sát B4 0,55 89,85 9,60 94,43 +<br /> B5 3,72 91,07 5,21 95,47 ++<br /> gần như không đổi trong khi tỷ lệ phân đoạn hạt<br /> B6 12,81 82,33 4,86 94,93 +<br /> mịn có xu hướng tăng. Trong quá trình ép đùn B7 19,27 76,98 3,75 95,84 ++<br /> sử dụng cỡ lưới 0,8 mm, vi hạt tạo thành có kích<br /> Với tốc độ vê hạt 1000 vòng/phút, thời gian<br /> thước giảm và tỷ trọng tăng so với khi sử dụng<br /> vê càng tăng, tỷ lệ phân đoạn 0,5 – 1,0 mm và 0,6<br /> cỡ lưới 1,0 mm.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 229<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> – 0,8 mm thu được từ các lô khảo sát càng giảm tiểu phân, vi hạt tạo thành chủ yếu ở phân đoạn<br /> do sự tăng cao của tỷ lệ phân đoạn hạt mịn. Hiện kích thước nhỏ. Nếu lượng nước tự do trong<br /> tượng này lặp lại không phụ thuộc vào cỡ lưới khối ẩm cao làm tăng lực kết dính giữa các tiểu<br /> ép đùn. phân, khối bột dễ dính trục khi ép đùn làm giảm<br /> hiệu suất của quá trình điều chế, đồng thời các vi<br /> Bảng 7: Phân bố kích thước hạt các lô B8 – B11<br /> hạt dễ kết tụ khi vê hạt dẫn đến sự tăng tỷ lệ vi<br /> Phân bố cỡ hạt (%)<br /> Hiệu hạt ở phân đoạn kích thước lớn.<br /> Lô 0,5 – 1,0 Độ cầu<br /> < 0,5 mm > 1,0 mm suất (%)<br /> mm Trong quá trình vê hạt, các sợi cốm ẩm hình<br /> B8 3,45 78,47 18,08 97,43 +<br /> trụ được vê dần thành dạng hình cầu dưới tác<br /> B9 5,72 79,07 15,21 96,47 ++<br /> B10 4,81 90,33 22,86 94,86 ++ dụng của lực ma sát giữa các vi hạt với đĩa vê,<br /> B11 9,77 83,48 27,75 95,75 ++ với thành máy vê và với các vi hạt khác. Thời<br /> Qua nghiên cứu cho thấy hàm ẩm và tỷ lệ gian vê hạt tăng, lượng nước tự do bay hơi nhiều<br /> hoạt chất ảnh hưởng đến hiệu suất điều chế và (do tác dụng của lực ma sát và khí nén) làm khô<br /> phân bố kích thước vi hạt. Hàm ẩm quy định và mài mòn bề mặt vi hạt, làm tăng tỷ lệ phân<br /> lượng nước trong công thức, tỷ lệ hoạt chất/tá đoạn hạt mịn.<br /> dược tạo cầu giới hạn khả năng hút nước của Kết quả hình ảnh dưới kính hiển vi điện tử<br /> khối bột khô, từ đó tạo lượng nước tự do trong quét của nguyên liệu, vi hạt và bề mặt vi hạt<br /> khối bột ẩm. Nếu lượng nước tự do thấp, sự bay MSZ (tỷ lệ tải hoạt chất 65%) được lần lượt trình<br /> hơi nước do lực ma sát và lực thổi khí nén trong bày trong các Hình 1.<br /> quá trình vê hạt làm giảm lực kết dính giữa các<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b) (c)<br /> Hình 1: Hình ảnh dưới kính hiển vi điện tử quét của nguyên liệu MSZ (a), vi hạt MSZ (b) và bề mặt vi hạt MSZ (c)<br /> Qua hình ảnh dưới kính hiển vi điện tử quét, cầu) đạt trên 90%, đồng thời vi hạt vẫn đạt hình<br /> nguyên liệu MSZ có dạng tinh thể hình kim, kích thái dạng cầu đặc trưng.(5) Nguyên liệu<br /> thước trung bình khoảng 38 µm trong khi hình mesalazin sử dụng trong đề tài có dạng tinh thể<br /> thái của vi hạt nhân MSZ có dạng cầu. Do tỷ lệ hình kim, kích thước trung bình 38 µm, qua<br /> tải hoạt chất cao (65%), hình thái các tinh thể khảo sát thực nghiệm, tỉ lệ tải hoạt chất 65% đã<br /> MSZ trên bề mặt vi hạt có thể được quan sát rõ. đạt gần tới hạn đối với khả năng giữ được hình<br /> Kích thước và hình thái hoạt chất là thông số thái dạng cầu của vi hạt.<br /> trọng yếu quyết định khả năng tải hoạt chất và Các kết quả cho thấy, vi hạt điều chế từ lô B5<br /> hình thái của vi hạt. Trong một nghiên cứu, Di và B10 có tỷ lệ phân đoạn 0,5 – 1,0 mm và 0,6 –<br /> Preto và cộng sự (2010) đã dùng máy nghiền bi 0,8 mm lần lượt đạt 91,07% và 90,33%, hiệu suất<br /> phá vỡ cấu trúc tinh thể hình kim, giảm kích điều chế lần lượt đạt 95,47% và 94,86%, các chỉ<br /> thước của nguyên liệu mesalazin từ 20 µm tiêu hình thái, cơ lý phù hợp cho nghiên cứu tiếp<br /> xuống dưới 1 µm, tỷ lệ tải hoạt chất của vi hạt theo (Bảng 6, Bảng 7).<br /> MSZ (điều chế bằng phương pháp ép đùn – tạo<br /> <br /> <br /> 230 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Khảo sát quy trình bao vi hạt trên thiết bị trường pH 6,0: f2 = 84) chứng tỏ sự thay đổi các<br /> tầng sôi thông số trong quy trình điều chế được khảo sát<br /> Tiến hành bao vi hạt nhân MSZ bằng dịch không ảnh hưởng đến độ hòa tan của vi hạt<br /> bao chức năng Eudragit® S 100, các tỷ lệ tăng nhân MSZ (Hình 2a).<br /> trọng thực tế lớp bao 20%, 30%, 40%, 50% tương Bảng 8: Công thức dịch bao chức năng Eudragit® S<br /> ứng với các lô B14, B15, B16, B17 có kích thước vi 100<br /> hạt 0,5 – 1,0 mm; các tỷ lệ tăng trọng thực tế lớp Nguyên liệu % (kl/kl)<br /> ®<br /> bao 20%, 25%, 30%, 35% tương ứng với các lô Eudragit S 100 10,00<br /> NH4OH 1N 6,98<br /> B18, B19, B20, B21 có kích thước vi hạt 0,6 – 0,8<br /> Triethyl citrat 5,00<br /> mm. Công thức dịch bao chức năng và thông số Talc 5,00<br /> quy trình bao vi hạt MSZ lô B22 được trình bày Nước cất 73,02<br /> trong Bảng 8 và Bảng 9. Tổng 100,00<br /> <br /> Trong thử nghiệm độ giải phóng hoạt chất, Bảng 9: Thông số quy trình bao vi hạt MSZ –<br /> vi hạt nhân MSZ hòa tan rất nhanh ở các môi phương pháp phun từ dưới lên<br /> trường pH 1,0 và pH 7,2; nhưng độ hòa tan giảm Thông số quy trình Giá trị<br /> rõ rệt ở môi trường pH 6,0. Điều này có thể giải Tốc độ gió vào (%) 66<br /> o<br /> Nhiệt độ khí vào ( C) -<br /> thích do MSZ có hai pKa: pKa1 = 2,30; pKa2 =<br /> Đường kính súng phun (mm) 1,0<br /> 5,69 nên độ tan tăng ở pH < 2,0 và pH > 5,5; giảm Đường kính ống dẫn dịch bao (mm) 4<br /> từ pH 2,0 đến pH 5,5. (4) Tốc độ giải phóng hoạt Áp suất khí nén (bar) 0,5 – 0,8<br /> chất của vi hạt nhân MSZ điều chế từ lô B12 và Tốc độ phun dịch (gam/phút) 9<br /> o o<br /> B13 là tương đương nhau ở cả ba môi trường thử Nhiệt độ xử lý nhiệt ( C) 40 C<br /> nghiệm (môi trường pH 1,0 và pH 7,2: tỷ lệ giải Thời gian xử lý nhiệt (h) 2<br /> <br /> phóng hoạt chất đạt trên 85% sau 15 phút; môi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b) (c)<br /> Hình 2: Đồ thị biểu diễn độ hòa tan của vi hạt MSZ trong các môi trường thử nghiệm<br /> Khả năng trì hoãn sự phóng thích hoạt chất Tỷ lệ tăng trọng thực tế lớp bao có ý nghĩa<br /> trong môi trường pH 1,0 và pH 6,0 của công thức xác định điểm kết thúc quy trình, tính tỷ lệ hao<br /> B14 - B17 (tương ứng với các tỷ lệ tăng trọng hụt dịch bao, kiểm soát thông số và đánh giá<br /> thực tế lớp bao 20 – 50%) không đạt, trong khi hiệu năng quy trình bao cốm/ hạt tầng sôi.(3) Từ<br /> công thức B19 – B21 (tương ứng với các tỷ lệ tăng kết quả thử nghiệm độ hòa tan, tỷ lệ tăng trọng<br /> trọng thực tế lớp bao 25 – 35%) đạt yêu cầu tiêu thực tế 25% tạo lớp bao đạt tiêu chuẩn đề ra đối<br /> chuẩn kỹ thuật dự kiến đối với dạng bào chế vi với khối vi hạt có dải phân bố kích thước 0,6 – 0,8<br /> hạt mesalazin phóng thích tại đại tràng (phóng mm, không đạt tiêu chuẩn đề ra đối với khối vi<br /> thích dưới 1% ở môi trường pH 1,0 và dưới 1% ở hạt có dải phân bố kích thước 0,5 – 1,0 mm.<br /> môi trường pH 6,0 so với hàm lượng 250 mg Nguyên nhân có thể do sự không đồng đều của<br /> mesalazin) (Hình 2b và Hình 2c). độ dày lớp bao chức năng đối với khối vi hạt có<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 231<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> dải phân bố kích thước rộng. Với dải phân bố Kết quả hình ảnh thực tế, hình ảnh dưới kính<br /> kích thước 0,5 – 1,0 mm, tỷ lệ tăng trọng thực tế hiển vi điện tử quét của vi hạt và bề mặt vi hạt<br /> 50% không tạo được lớp bao đạt tiêu chuẩn thử sau bao phim (tỷ lệ tăng trọng thực tế 30%) được<br /> nghiệm, chứng tỏ dải phân bố kích thước vi hạt lần lượt trình bày trong Hình 3.<br /> là thông số trọng yếu, cần được kiểm soát chặt<br /> chẽ trong quy trình bao hạt tầng sôi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b) (c)<br /> Hình 3: Hình ảnh dưới kính hiển vi điện tử quét của (a) vi hạt MSZ, (b) bề mặt vi hạt MSZ và (c) mặt cắt ngang<br /> một vi hạt sau bao phim<br /> Qua hình ảnh dưới kính hiển vi điện tử quét, phóng thích trì hoãn” - USP 36. Quy trình điều<br /> các vi hạt sau bao phim có hình cầu, bề mặt trơn chế có khả năng áp dụng ở quy mô pilot và quy<br /> nhẵn, lớp màng bao polyme được hình thành mô công nghiệp.<br /> một cách liên tục, bề dày khoảng 52 µm. Từ kết TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> quả khảo sát quy trình bao vi hạt trên thiết bị 1. Akhgari A, Abbaspour MR, Moradkhanizadeh M. (2013),<br /> tầng sôi theo phương pháp phun từ trên xuống, “Combination of Pectin and Eudargit RS and Eudragit RL in<br /> the Matrix of Pellets Prepared by Extrusion - Spheronization<br /> nhận thấy các thông số: phân đoạn vi hạt nhân<br /> for Possible Colonic Delivery of 5-Amino Salicylic Acid”,<br /> kích thước 0,6 – 0,8 mm, tỷ lệ tăng trọng thực tế Jundishapur J Nat Pharm Prod., 8(2), pp. 86 – 92.<br /> lớp bao 25 - 35% phù hợp cho quy trình sản xuất 2. Badhana et al. (2013), “Colon specific drug delivery of<br /> mesalamine using eudragit S100 - coated chitosan<br /> vi hạt MSZ phóng thích tại đại tràng. microspheres for the treatment of ulcerative colitis”,<br /> International Current Pharmaceutical Journal, 2(3), pp. 42 – 48.<br /> KẾT LUẬN<br /> 3. Dewettinck K and Huyghebaert A (1998), “Top-Spray<br /> Đã nghiên cứu bào chế thành công vi hạt Fluidized Bed Coating: Effect of Process Variables on Coating<br /> Efficiency”, LWT - Food Science and Technology, 31(6), pp. 568 –<br /> mesalazin phóng thích tại đại tràng ở quy mô 575.<br /> phòng thí nghiệm đạt các yêu cầu theo tiêu 4. French DL, Mauger JW (1993), "Evaluation of the<br /> physicochemical properties and dissolution characteristics of<br /> chuẩn kỹ thuật đề ra. Với công thức có tỷ lệ tải<br /> mesalamine: relevance to controlled intestinal drug delivery",<br /> hoạt chất 65%, hiệu suất quy trình điều chế vi Pharm Res., 10(9), pp. 1285 – 1289.<br /> hạt nhân mesalazin đạt trên 94%, tỉ lệ phân đoạn 5. Pretoro GD, Zema L, Palugan L, Wilson DI, Rough SL,<br /> Gazzaniga A (2012), “Optimisation and scale-up of a highly-<br /> 0,6 – 0,8 mm đạt trên 90%, vi hạt có hình thái và loaded 5-ASA multi-particulate dosage form using a factorial<br /> các chỉ tiêu cơ lý phù hợp cho quy trình bao trên approach”, European Journal of Pharmaceutical Sciences, 4(5), pp.<br /> thiết bị tầng sôi. Vi hạt sau bao phim với tỷ lệ 158 – 165.<br /> <br /> tăng trọng thực tế lớp bao 25 – 35%, có tốc độ Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br /> phóng thích hoạt chất đạt theo tiêu chuẩn “độ Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> hòa tan” - chuyên luận “viên nén mesalazin Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 232 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2