intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bào chế tiểu phân Nano artesunat

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài lầ bào chế được hệ tiểu phân kích thước nano của artesunat sử dụng PLGA là chất mang và đánh giá được dadwjc tính lý hóa của hệ bào chế dược. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế tiểu phân Nano artesunat

  1. Qua cả 3 thí nghiệm, có thể định hướng CLSĐ gây hạ glucose máu thông qua ức chế phân giải glycogen gan, cơ và tăng dung nạp giucose ở tế bào. V. K T LUẬN ­ CLSD liều 10 g/kg và 20 g/kg uổng Hên tục trong 20 ngày có tác dụng làm giảm nồng độ glucose máu rõ rệt trên mô h nh ĐTĐ týp 2 ở chuột ăn chế độ HDF. Tuy nhiên, chưa thể hiện rõ tác dụng điều chỉnh RLLPM và chống oxy hóa trên gan và tụy chuột ­ CLSĐ có tác dụng làm giảm nồng độ gỉucose máu có ý nghĩa thống kê thông qua giảm phân giải glycogen ở gan, cơ và ỉàm tăng dung nạp glucose tế bào T À I L IỆU TH A M K H Ả O 1. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học nội khoa, tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 322­341. 2. Nguyễn Thị Hương Giang (2004), “Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết của Mangif rin chiết xuất từ trí mẫu trên chuột nhắt trẳng”, Luận án thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội 3. Đỗ Thị Nguyệt Quế (2013), “Nghiên cứu tác dụng hạ glucos huyết của rễ cây ch c nam trên thực nghiêm", Luận án tiến sỹ được học, Viện Dược liệu. 4. Bộ môn Sinh lý, Trường Đại học Y Hà Nội (2007), Sinh lý học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 316 ­ 324 5. Grover et al (2002), “M dicinal plants ofIndia with anti - diab tic pot ntial”, Journal of Ethonopharmacology, 81, p p . 81 ­ 100 6. Fabiola R. Raminez (2011), “ Antiob sity and hypoglyca mic ff cts o f Aqu ous Ectract oflb rvilla sonora in M ic f d a high - fa t di t with Fructos ", J. Biomedicine and Biotechnology, VOÌ 2011, pp. 1 ­ 6 7. Etuk, E .u (2010), “Animals mod ls fo r studying diab t s m llitus ”, Agric. Biol. J. N. Am, 2010, pp. 13 0­ 134 NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TIÊU PHÂN NANO ARTESUNAT ThS. Nguyễn H ạ nh Thủy*; Trần Tuấn Hiệp* H ư ớng dẫn: PG S.TS. Nguyễn Ngọc C hiến* TÓ M TẲT Trong những năm gần đây, các nhà khoa học ngày càng quan tâm nhiều hơn tới tác dụng chống ung thư cùa các nhóm chât có nguồn gốc tự nhiên, trong đó có artesunat và các dẫn chất cùa artemisinin. PLGA là một polyme có các đặc tính phân hủy sinh học và được ứng đụng khá phổ biến trên thế giới cho bào chế các dạng tiểu phân nano. Do vậy, PLGA đã được ứng dụng trong nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: bào chể được hệ tiểu phân kích thước nano của artesunat sử dụng PLGA là chấí mang và đánh giá được đặc tính lý hóa của hệ bào chế được. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiểu phân nano poly­d.l­lactiđe­co­glycoliđe (PLGA) chứa artesunat (ART) được bào chế bằng phương pháp bay hơi dung môi từ nhũ tương đầu/nưởc (0/W). Dung môi hòa tan được chất và polyme được khảo sát là đicloromethan, ethylacetat hoặc hỗn họp ethylacetat­aceton. Các chất diện hoạt cho pha nước gồm natri lauryl sulfat, Tween 80 và polyvinyl alcol ở các nồng độ khác nhau. Công thức ĩhu được sẽ đuợc đanh giá ành hưởng của các yếu tố công thức tới kích thước tiểu phân, phân bố kích thước, khả năng nạp thuốc, bề mặt tiểu phân, sự giải phóng in vitrovà độ ổn định của dược chấí trong hệ. Kết quả: Hệ tiểu phân PLGA­ART bào chế với Tween 80 ià chất diện hoạt thân nước thu được có kích thước nhỏ hơn 170 nm, phân bố kích thước hẹp (PDI ~ 0,2).Dược chấtgiải phóng kéo dài tới trên 24h. Artesunat trong hệ nano ổn định khi được đông khô với manitol ở tỷ lệ 5% (kl/tt). Kết luận: Hệ tiểu phần nano sử dụng PLGA là chất mang có thể là hệ đưa thuốc triển vọng cho artesunat dơ khả năng tăng thời gian tác đụng, tăng độ ổn định và có khả năng giúp tăng tác dụng chống ung thư của dược chất. * Từ khóa: Tiểu phân nano; PLGA; Artesunat *Đạỉ học Dược Hà nội 549
  2. Pr paration form ula tio n o f art sunat nanoparticl s Summ ary Recently, many researches focused on anti­cancer effects of natural compounds including artesunate and other artemisinin derivatives. PLGA, a biodegradable polymer has been used widely for nanoparticle system. Thus, this polymer was selected to prepare nanoparticles loaded artesunate. The main purpose of this study is to prepare nanoparticles of artesunate using PLGA as a carrier; to evaluate some physic­chemical of nanoparticles. Materials and methods: Nanoparticies of poỉy­đ,ỉ­iactide­co­glỵcoiiđe (PLGA) loaded artesunate was prepared by solvent evaporation method from oil/water emulsion. Several solvent including dichloromethane, ethyl acetate or mixture of ethyỉ acetate and aceton used to dissolve polymer and drag were evaluated the effect on particles size. Surfactants of water phase including sodium Jauryl sulfate, Tween 80 and polyvinyl alcohol were added at different concentrations. Obtained nanoparticles were evaluated the particles size, distribution size, loading capacity, morphology drug release and stability of drug. Results: Nanoparticles of po1y­d,l­lactide­co­g1ycoiide loaded artesunate prepared using Tween 80 as the surfactant of water phase were at ỉess than 170nm size with narrow distribution (PDI ­0.2). The drug release from nanoparticles was sustained upto 24hrs. Nanoparticles after lyophilized with manitol at 5% (w/v) had longer stability. Conclusion: Nanoparticles using PLGA polymer could be a potential drug delivery of artesunate according to able to increase half­life of drug, enhance the stability and maybe obtain better anti­cancer effect of ariesunate. * Key words: Nanoparticles; PLGÁ; Artesunate. LĐẶTVẨNĐẺ Tác dụng kháng sốt rét của artesunat (ART) và các dẫn chất của artemisinin đã được các nhà khoa học nghiên cứu và chứng minh từ lâu [1, 2]. BêĩỊ cạnh đó, một số nghiên cứu gần đây còn cho thấy tác dụng chổng ung thư của ART trên nhiều đòng tế bào như té bào biểu mô, tế bào phổi nhỏ, thận, bạch pầu... [2]. Cơ chế tác dụng chống ung thư của ART vẫn đang được nghiên cứu với nhiều giả thuyết được đưa ra như ngăn cản sự tăng sinh của nội mạc mạch máu, giảm sự phá hủy về ADN hay ức chế sự xấm lấn hay di căn khối u [2, 8]. Tuy nhiên, thòi gian bán thải ngắn cùa ART cùng với tính kém ổn định nên việc gắn ART vào các chất mang để kéo dài giải phóng và tăng độ ổn định của được chất vẫn là cần thiết [1, 3]. T á dược có khả năng phân hủy sinh học hiện nay được sử dụng phổ biến như chất mang cho các hệ đưa thuốc, v có khả năng tăng s nh khả dụng, ít độc tính, hiệu suất bao gói và kiểm soát giải phóng được chất. tốt. PLGA là một polyme có các đặc tính này và được ứng dụng khá phổ biến trên thế giới cho bào chế các dạng tiểu phân nano [4]. V vậy, mục tiêu của nghiên cứu này ỉà phát triển hệ đưa thuốc cho ART có đặc tính hóa lý phù hợp và tăng hiệu quả chống ung thư của ART. Hệ nano thu được được đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố công thức tới kích thước tiểu phân, phãn bố kích thước, khả năng nạp thuốc, bề mặt tiểu phân, đặc tính hóa ỉý và sự giải phóng dược chất ỉn v itro cũng như nghiên cứu độc tính in vitro trên các dòng tế bào ung thư khác nhau. n . NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHẤP NGHIÊN c ứ u 2.1. Nguyên liệu Artesunat (ART) từ Sao Kim Pharma (H à Nội, Việt Nam). PLGA (Lakeshore 5050 DLG 2A) từ Enovik Germany. Natri iauryl sulfat (SLS), polysorbat 80 (Tween 80) từ Duksan Chemical Co. (Ansan Korea) Polyvinyl alcol (PVA), sucrose, trehalose và manitol của Sigma­A drich (St. Louis, USA). Poloxamer 188 từ BASF Chemical Co. (Ludwigshafen, Germany). M ethanol, ethanol, acetonitril (ACN), dicloromethan (DCM), ethyl acetat (EtAc) và aceton đạt tiêu chuẩn HPLC. Các nguyên liệu khác đạt tinh khiết hóa học 550
  3. 2.2. Phương pháp bào chế tiểu phân nano chứa artesunat Tiểu phân nano PLGA chứa ART được bào chế bằng phướng pháp bốc hoi đung môi từ nhũ tương đầu/nước (OAV) [5]. Polyme và ART hòa tan trong 5ml dung môi hữu cơ, sau đó nhỏ dung địch này vào pha nước có chứa chất nhũ hóa. N hũ tương o/w đồng nhất sử đụng đầu siêu âm (Vibracell VCX130; Sonics, USA) ở 100W trong 5 phút rồi khuấy trong 4 giờ ở nhiệt độ phòng để loại dung mồi, ỉy tâm, rửa vói nước để loại chất nhũ hóa rồi đông khô thu sản phẩm vói thiết bị FDA5518 (IlShin, Hàn Quốc), các thông số gồm: tiền đông ờ ­80°c trong 12 giờ, sấy thăng hoa trong 24 giờ ở ­25°c và sấy thứ cấp ờ 20°c trong 12 giờ. 2.3. Đánh giá đặc tính hóa lý của hệ tiểu phân nano Kích thước tiểu phân được xác định bằng phương pháp đo tán xạ ánh sáng (DLS) sử dụng thiết bị Zetasizer Nano 90 (M alvern Instruments Ltd., Worcestershire, ƯK). Tiểu phân được chụp ảnh bằng kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM, H7600, Hitachi, Tokyo, Japan) ở mức điện thế lOOkV. 2.4. H iệu su ấ t vỉ na ng hóa và k h ả năn g n ạ p thuốc Tổng lượng dược chất sau khi bay hơi dung môi được định lượng để xác định lượng ART ban đầu. Dược chất tự do được tách ra nhờ sử dụng ống ỉy tâm có màng lO.OOOĐa (MW CO 10000, Millipore, USA) [3, 7]. Sau khi ly tâm ở 4500rpm, 15 phút, dược chất tự do thu được trong ống ly tâm, tiểu phân nano bị giữ lại trên màng lọc. Định lượng phần dịch trong với các điều kiện sắc ký gồm cột C18 Inertsil ODS (150 X 4,6mm, 0,5ịim, GL Sciences Inc., N hật Bàn), pha động ACN ­ đệm phosphat pH 3,0 (55­45), bước sóng 216nm, thể tích tiêm mẫu 50)ỉl, tốc độ dòng Iml/phút sử đụng hệ thống HPLC Hitachi, Nhật Bản. Hiệu suất vi nang hóa (EE) và khả năng nạp thuốc (LC) được tính theo công thức: EE(%) L C (% ) KMÌ ỉnọng tiều p sãn fla n s ART 2.5. Thử khả năng giải phóng thuếc từ tiểu phân nano Thử nghiệm giải phóng dược chất được tiến hành trong túi thẩm tích (kích thước màng ÍOOOODa ­ Membrane Cel, Chicago, IL, Mỹ) chứa lượng mẫu tương ứng với khoảng 3mg dược chất, phân tán 3ml đệm phosphat pH 6,8 [1, 3]. Túi thẩm tích được đặt trong ống chứa 30ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8. Ống được giữ trong bể điều nhiệt (HST ­205 s w , Hambaek ST Co., Hàn Quốc) ở 37°c, lắc với tần suất 50 vòng/phút. Hút 2ml địch và bổ sung môi trường tại từng thời điểm và định lượng hàm lượng dược chất giải phóng. r a . K Ế T Q UẢ 3.1. K ế t q u ả bào chế tiểu p h â n nano PLG A Ảnh hưởng của loại dung m ôi và tỷ lệ giữa 2 pha dầu - nước Giữ pha nước là dung địch PVA ở tỷ lệ 0,1%, khảo sát ảnh hưởng cùa dung môi gồm EtAc, EtAc­Aceton (tỷ lệ 4:1 và 3:2) và DCM. Kết quả trong h nh 1 cho thấy EtA c có kích thước tiểu phân là nhỏ nhất. Tuy nhiên, EtAc bay hoi khá chậm ở điều kiện phòng. Aceton được thêm vào để tăng tốc độ bay hơi nhưng lại làm tăng kích thước và phân bố kích thước tiểụ phân (PDI > 0,2). Trong khi đó, DCM có khả năng bay hơi khá tót và kích thước thu được tương đối nhỏ (kích thước là 234,6 ± 3,4 nm, PDI < 0,2) Ảnh hường của tỷ lệ pha dầu (DCM) và pha nước (dung địch PVA 0,1%) được khảo sát từ 1:5 đến 1:20. Kết quả trong h nh 2 cho thấy tiểu phân PLGA tạo thành trong khoảng từ 220 ­ 270 nm. Khi tỷ lệ pha nước tăng lên làm giảm kích thựớc tiểu phân cũng như chỉ số PD I và nhỏ nhất khi ở tỷ lệ dầu ­ nước là 1:20. Anh hưởng của tỷ lệ poỉỵm Tỷ lệ polyme trong pha nội cũng ảnh hưởng khá lớn tới sự h nh thành của các tiểu phân. nano. H nh 3 cho thấy kích thước tiểu phân tăng lên khi tăng nồng độ poỉyme từ 0,5 đến 2% (kl/tt). ở tỷ lệ PLGA cao (> ì %) 551
  4. (MW 17000 ­ 18000 Da), kích thước tiểu phân cũng như chi số PDI thu được tăng lên. Tuy nhiên, khi tỷ lệ nước quá cao hay nồng độ polỵme quá thấp, mật độ tiểu phân thấp, khó để thu lấy sản phẩm cho các nghiên cứu tiếp theo. Do vậy, tỷ lệ dầu ­ nước và nồng độ PLGA được lựa chọn lần lượt là 1:10 và ỉ% cho các nghiên cứu tiếp theo. Ảnh hưởng của loại và tỳ lệ chất diện hoạt Với 3 chất diện hoạt được khảo sát là Tween 80, SLS v à PVA, kích thước tiểu phân thu được là nhỏ nhất ở 208,0 ± 2,11 nm; 72,69 ± 0,74 nm và 66,4 ± 3,44 nm khi sử dụng dung địch pha nước lần lượt là PVA 0.25 0.5 H nh 1. Ảnh hưởng của loại dung môi pha nội Nâng đ PVA k l tt) tới kích thước tiểu phân (n = 3) 120 0.4 300 0.4 -*~PDf 100 0.3 2SO J 0.3 rso 0.2 3 200 ­ 0.2 • f 40 ­ 0.1 0.1 ! 20 100 •2 X 0n 0.0 1:05 1:10 1:1$ 1:20 0.25 0.5 0.75 1 T ỷ l D ầu - n iró v N ồng đ ộ S L S (kl/tt) H nh 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dầu/nước tới kích 250 __ 1 * / r 0.4 thước tiếụ phân (n = 3) 300 ­ 0.4 0.3 G KTTP nm> -* -P D I 0.3 0.2? 0.2 9 0.1 0.1 0.0 0.25 0 .5 1 1.5 N ồ n g đ ộ T w een 80 (kl/ti) 00 • 1 1,5 N ồng đ P L G A kt tt) H nh 4. Ảnh hưởng của chất diện hoạt tới kích H nh 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ PLGA tới kích thước tiểu phân thước tiểu phân (n ­ 3) Trong đó (A) PVA; (B) SLS; (C) Tween 80 (n = 3) Bào chể hệ tiểu phân PLGA-ART ở các tỷ lệ đưa thuốc khác nhau 552
  5. Ở tỷ lệ của từng chất diện hoạt có kích thước tiểu phân nhỏ nhất, tiến hành phối hợp dược chất từ 2,5 ­ 1 0 mg (PLGA là 25 mg/2,5 ml DCM) để đánh giá hiệu suất vi nang hóa và khả năng nạp thuốc của hệ (bảng 1). Khi tăng ỉượng ART, kích thước tiểu phân đều tăng đặc biệt ở tỷ lệ lOmg dược chất. Kết quả vi nang hóa cho thấy hệ có khả năng bao gói tốt hơn khi lượng ART đưa vào thấp, tổt nhất với công thức dùng Tween 80 khi phối họp 2,5 mg ART (ỉên tới > 80%). T uy nhiên, để có tác dụng chống ung thư, ART được cho là cần dùng với liều khá lớn [1,9]. V vậy, lượng ART đưa vào hệ được chọn là 10 mg (khả năng nạp thuốc lần lượt là 23,67% và 19,43% với Tween 80 và SLS). Bảng 1. Ảnh hường của tỷ lệ thuốc đưa vào hệ nano tới đặc tính tiểu phân (n = 3) Chất điện Lượng ART Kích thước Hiệu suẩt vi nang Khả năng nạp hoạt (mg) PM (nm) hóa EE (%) thuốc LC (%) 0 166,4 ± 3,4 0,228 ±0,004 ­ - Tween 80 2,5 162,4 ±1,2 0,191+0,015 83,40 ±0,50 8,12 ±0,34 (1,5%) 5 167,2 + 2,8 0,183 ± 0,040 78,57 ±0,46 13,58 ±0,41 10 177,7 ±1,7 0,143 ±0,025 77,52 ±1,03 23,67 + 0,61 0 72,5+0,1 0,125 ±0,021 - - 2,5 72,2 ±0,1 0,118 ±0,012 77,76 ± 1,57 8,06 ±0,92 SLS (0,25%) 5 78,5 ±0,5 0,177 ±0,035 60,55 ± 1,24 12,32 + 0,53 10 82,7 ±0,5 0,184 ±0,009 59,55 ±5,28 19,43 ± 1,72 nH Ị TgẼSẾ tPuenÍA 1 ... , , t . I 7 H nh 6. H nh ảnh TEM của tiểu phân H nh 5. Đồ thị về giả phóng daQC chất từ tiểu phân nano PLGA chứa ART sử dung Tween 80 PLGA (n = 3) 3.2. K h ả n ăn g giải p hóng d ượ c c h ất in vtíro Đánh giá khả năng giải phóng ỉn vitro của 2 công thức sử dụng pha nước Tween 80 1,5% và SLS 0 25% được the hiện trong h nh 5 cho thay tiêu phân ART­PLGA có bùng nổ giải phóng trong 10 giờ đầu và đạt tới 80% trong trường hợp sử dụng SLS và 60% với Tween 80. Điều này có thể do liên kết lỏng lẻo giữa phân tử dược chất và poiyme ở bề mặt tiểu phân cũng như do tỷ lệ dược chất khá cao so với polyme. Ngoài ra kích thước tiêu phân nhỏ hơn cung có thể khiến ART giải phóng từ hệ SLS nhanh hơn so với hệ Tween 80. Với mục tiêu duy tr được nồng độ thuốc trong máu lâu hơn cũng như giảm độc tính do chất điện hoạt có thể gây ra, Tween 80 được lựa chọn cho các nghiên cửu tiếp theo. H nh ảnh của kính hiển vi điện tử truyền qua TEM có thây tiêu phân có cẩu trúc khá đồng nhất, cầu, với kích thước khoảng 170 nm (h nh 6). 553
  6. 3.3. Độ Ổn định của tiểu phân ART­PLGA Tiểu phân PLGA chứa ART được làm khô bằng đông khô sử dụng các chất bảo vệ là manitol, suerose hoặc trehalose. Kết quả trong h nh 7 cho thấy sự thay đổi về kích thước của tiểu phân sau khi đông khô tăng nhe ỉíỉ i S u dung m snitol iuay SU C FO SC trong khi với trehalose kích thước tăng đáng kể. H nh 7. Ả nh hưởng của chất mang tới kích thước tiểu phân sau khi đông khô (n = 3) Bảng 2. Độ ổn định của tiểu phân PLGA­ART trong 1 tháng bảo quản (n = 3) 2­10°C Nhiệt độ phòng Dạng bào chế KTTP (nm) Hàm lượng (%) KTTP (nm) Hàm lượng (%) Hỗn dịch 162,77 ±3,83 95,81 ±2,65 164,89 ±1,99 82,60 ±3,62 Bột đông khô 165,90 + 3,28 99,34 ±1,65 163,61 ±3,66 97,12 ± ĩ ,36 Kích thước tiểu phân gần như không thay đổi trong quá tr nh bảo quản ở cả 2 điều kiện sau ỉ tháng theo dõi. Tuy nhiên, hàm lượng dược chất ở mẫu hỗn dịch giảm đáng kể ở điều kiện phòng. Đồng thời, bột đông khô vân cho kết quả khá ổn định với hàm lượng đạt trên 97%. IV. BÀN LU ẬN Độ nhót và sức căng bề m ặt phân cách pha ảnh hưởng lớn kích thước tiểu phân và phụ thuộc vào loại và tỷ lệ chất diện hoạt sử đụng [4]. Do đó, khi tăng độ nhớt của 2 pha (tăng nồng độ polyme, thay đổi loại chất diện hoạt) hoặc thay đổi tỷ lệ giữa 2 pha dầu ­ nước sẽ ảnh hưởng khá lớn tới kích thước và phân bố của tiểu phân. Với SLS và Tween 80 khi sử dụng ỉà chất nhũ hóa cho tiểu phân có kích thước nhỏ hơn 200nm đem lại nhiều ưu điểm khi đi qua hàng rào mạch máu ­ mô ung thư. Tuy nhiên, tiểu phân của hệ sử dụng SLS có khả năng nạp thuốc cũng như khả năng kiểm soát giải phóng được chất kém hơn so với hệ sử đụng Tween 80. Tiểu phân sau khi đông khô có thể ổn định hơn cả về vật lý lẫn hóa học so với dạng hỗn dịch ban đầu. Nghiên cứu ban đầu về tác dụng chống ung thư của tiểu phân nano trên một số dòng tế bào (tế bào ung thư biểu thư biểu mô, ung thư phổi và ung thư vú) cho thấy tiểu phân PLGA trống khá an toàn, trong khi ART tự do và tiểu phân ART­PLGA đều có tác dụng trên các dòng tế bào ung thư sử dụng, Khi sử dụng liều cao, tác dụng chống ung thư của ART trong hệ nano tăng lên so với dạng hoạt chất tự đo. Điều này phù hợp vói một số nghiên cứu cho rằng bào chế ở dạng tiểu phân có thể giúp tang khả năng đung nạp thuốc của te .bào đặc biệt khi liều dùng của ART trên các mô h nh ung thư nghiên cứu có thể lên tới 100 ­ 240 mg/kg thể trọng [1, 7, 8]. V. K É T LUẬN , , ^ Đã bào chế được tiểu phân nano PLGA chứa ART theo phương pháp bốc hơi dung môi từ nhũ tương dạu/nước. Tiểu phân có h nh cầu đều, phân, bố kích thước hẹp, khả năng nạp thuốc cao, kéo dài giải phóng ART tới 24 giờ, ổn định sau khi đông khô và có hoạt tính tốt trên tất cả các đòng té bào. Hệ tiểu phân nano có thể là hệ đưa thuốc triển vọng cho artesunat do khả năng tăng thời gian tác đụng, tăng độ on định và do đó có thể giúp tăng tác dụng chống ung thư của dược chất. 554
  7. T À I L IỆ U TH A M K H Ả O 1. Chadha, R., Gupta, s., and Pathak, N. Artesunate­loaded chitosan/lecithin nanoparticles: Preparation, characterization, and in vivo studies. Drug Development and Industrial Pharmacy, 38,1538­1546 (2012). 2. Efferth, T. Willmar Schwabe Award 2006: antiplasmodial and antitumor activity of artemisinin­from bench to bedside. Planta medica, 73,299­309 (2007). 3. Gabriels, M., and Plaizier­Vercammen, J. Physical and chemical evaluation of liposomes, containing artesunate. Journal of pharmaceutical and biomedical analysis, 31, 655­667 (2003). 4. Kumari, A., Yadav, s. K., and Yadav, s. c . Biodegradable polymeric nanoparticles based drug delivery systems. Colloids and Surfaces B: Biointerfaces, 75,1­18 (2010). 5. Pradhan, R­, Poudel, B. K., Ramasamy, T., Choi, H.­G., Yong, c . s., and Kim, J. o . Docetaxel­Loaded Poiylactic Acid­Co­Glycolic Acid Nanoparticles: Formulation, Physicochemical Characterization and Cytotoxicity Studies. Journal of Nanoscience and Nanotechnology, 13, 5948­5956 (2013). 6. Woerdenbag, H. J­, Moskal, T. A., Pras, N., Malingré, T. M­, Ei­Feraiy? F. s., Kampinga, H. H., and Konings, A. w . Cytotoxicity of artemisinin­related endoperoxides to Ehrlich ascites tumor cells. Journal of natural products, 56, 849­856 (1993). 7. Xiao, X.­C­, and Hong, Z.­G. Firstborn microcrystallization method to prepare nanocapsules containing artesunate. Internationa journal of nanomedicine, 5,483 (2010). 8. Xu, Q., Li, Z.­X., Peng, H.­Q., Sun, Z.­W­, Cheng, R.­L., Ye, Z.­M., and Li, W.“X. Artesunate inhibits growth and induces apoptosis in human osteosarcoma HOS cell line in vitro and in vivo. Journal of Zhejiang University SCIENCE B, 12,247­255 (2011). PHÁT HIỆN ĐỘT BIỂN GEN GÂY BỆNH a THALASSEMIA BẰNG KỸ THUẬT MULTIPLEX-PCR ThS. B ài Thị M inh Phượng* Hướng dẫn: GS.TS. Tạ Thành Vãn** TÓM T T a Thalassmia là bệnh di truyền gen lặn nằm trên NST 16, bệnh nhân mắc bệnh nạy là một gánh nặng cho bản thân, gia đinh, và xã hội. Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh tương đối cao và chi phí cho điều trị bệnh này khá ỉớn. Xuất phái từ vấn đề đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm phát hiện các gen gây đột biến bệnh để có biện pháp tư vấn di truyền trước hôn nhân nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Đối tu­ợng và phương pháp nghiên cửu: Nghiên cứu 33 bệnh nhân đã chẩn 'đoán bị a Thalassmia. Mục tiêu: Phát hiện được các gen đột biến gây bệnh a Thalassmia. Kết quả: Đột biến SEA chiếm tỷ lệ cao nhất 54,7%. Điều này cho thấy ở Việt Nam đột biến SEA chiếm chu yếu. Đột biến a 4.2 chiếm tỷ lệ cao thứ 2. Đột biến a 3.7 chiếm tỷ ỉệ 16,7% . Không t m thấy đột biến THAI, đột biến FIL. Kết luận: Đây là kỹ thuật hữu ích cho việc phát hiện sớm các gen gây đột biến có hướng tư vấn di truyền trước hôn nhân. * Từ khóa: Đột biến gen; a Thalassmia. D t ction o f d is a s -c au sing g n m uta ton s in a th alass m ia b y m u ltip l x p r t chniq u Sum m ary a Thalassmia recessive genetic disease is located on chromosome 16, patients suffering from such a disease are a burden to themselves, their families, and society. The morbidity is now relatively high and the expense for this tteatment is quite much. Originating from that problem, we conducted this study aimed to detect disease­causing gene mutations to propose genetic counseling measures before marriage, therefore, the incidence of disease can be reduced. * Đại học Y Được Thai Bình ** Đại học Y Hà Nội 555
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2