intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bào chế và khả năng ức chế tế bào ung thư In Vitro của hệ Nano Artesunat chứa PLGA và Chitosan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài làối ưu hóa công thức và đánh giá các đặc tính lý hóa, khả năng ức chế tế bào ung thư in vitro của tiểu phân nano ART chứa PLGA và chitosan (CS). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế và khả năng ức chế tế bào ung thư In Vitro của hệ Nano Artesunat chứa PLGA và Chitosan

  1. NGHIÊN c ứ u BÀO CHÉ VÀ KHẢ NĂNG ứ c CHÉ TÉ BÀO UNG THƯ IN VITRO CÙA HỆ NANO ARTESUNAT CHỨA PLGA VÀ CHITOSAN HỒ Hoàng Nhân - NCS, Trường Đ ại học D ược Hà Nội, ^ Trân ÍÍMỈS Tm nni M ỉỉy ỉỉ^ QỊân, c \/ iuiir V í itww, T't't /íUfvvn/f v /íý rỉâ ầ-/ài/ í/oo Ạnn úưưv nfiUtA ILỊA kiÀ: ía /vu; Trần Tuấn Hiệp - NCS, Trường Đ ại học Yeungnam, Hàn Quổc PGS. TS. Nguyên Ngọc Chiến - Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gĩa, Trương Đ ại học Dược Hà N ôi GS. TS. Chúi Soon Yong - K ỉioa Dược, Trương Đ ại học Yeungnam, Hàn Quoc TÓM TẮT Đặt vấn đề: Artesunat (ART) là thuốc điểu trị bệnh sốt rét hiện đang được nghiên cứu về tốc dung trên các dòng iế bào ung thư. Mục tiêu nghiên cứu: Tối ưu hóa công thức và đảnh giả càc đặc tính lý hóa, khả năng ứv chế tế bào ung thư in vitro của tiểu phân nano AR T chứa PLGA và chitosan (CS). Đối tượng và phương phốp nghiên cứu: Tiểu phân nano ART/PLGA-CS được bào chế bằng phương pháp bốc hơi dung môi từ nhũ tương. Kết quà: Công thức tôi ưu đã thề hiện sự tương quan giữa kết quả dự đoán và kết quả thí nghiệm. Thế zeta dương và phổ hồng ngoại FT-IR đă chứng tỏ sự có mặt của c s . Tiếu phân nano có dạng hình cầu với kích thước khoảng 190nm. Lớp bao c s đã giúp làm giảm khà năng giải phóng thuốc ồ ạt ban đâu trong môi ỉruờrtg đệm phosphatpH 6.8. Hệ nano được bao bờiC S đã làm tăng khả năng thấm vào tề bào và độc tính tế bào so VỚI hệ không được bao bởi c s cũng như dạng thuốc tự do trên hai dòng tế bào ung thư nguời MCF-7 và A549 Kết luận: Tiểu phân nano PLGA được thay đỗi bề mặt bời c s là một hẹ mang thuốc chứa ART có triển vọng góp phẩn nâng cao hiệu quả đối với các tế bào ung thư. Từ khóa: Artesunat SUMMARY STUDY ON FORMULATION AND IN VITRO ANTINEOPLASTIC ACTIVITY OF ARTESUNATE-LOADED CHITOSAN-DECORATED PLGA NANOSYSTEM Ho Hoang Nhan (PhD student, Hanoi University of Pharmacy;, Tran Trong Bien (Student K65, Hanoi University of Pharmacy), Tran Tuan Hiep (PhD student, Yeungnam University, South Korea) Nguyen Ngoc Chien (National Institute of Pharmaceutical Technology, Hanoi University of Pharmacy) Chul Soon Yong (Yeungnam University, South Korea) Background: Artesunate (ART), one o f potential antimalarial treatments, has recently been the subject for various studies about its effects on cancer cell lines due to its strong cytotoxicity. Objectives were to optimize the formulation o f artesunate-loaded chitosan- (CS-) decorated poly(D,L-lactide-co-glycoiide) acid nanoparticles as well as evaluate their characteristics. Materials and method: PLGA-CS nanoparticles were prepared by using a single emulsion solvent evaporation method. Results: The optimized formulation showed the close agreement between predicted and experimental values. The presence o f c s was confirmed by positive surface charge and Fourier transform infrared spectroscopy. A spherical-like shape o f particles was around 190ũnm. This c s layer restricted initial burst release o f drug from carriers in phosphate buffer o f pH 6.8. CS-coated NPs enhanced the intracellular uptake, in vitro cytotoxicity compared with CS-uncoated NPs as well as free drug in MCF-7 and A549 cancer cells. Conclusion: These results suggested that the use o f CS-surface modified PLGA NPs as a carrier for ART could be promising for better effects on cancer cells. Keywords: Artesunate ĐẶT VẤN ĐÈ nhận diện cao bời hệ ỉhống miễn dịch của cơ thể. Do Artesunat (ART) không chỉ được sử dụng rộng rãi đó, chitosan (CS) là một polysaccharỉd có khả năng trong đều trị bệnh sốt rét, mà còn được nghien cứu về phân hủy sinh học được sư dụng để iàm thay đổi đặc tác dụng chống ung thư trên nhiều dỏng tế bào ung tính bề mặt của tiểu phân nano PLGA (ART-PLGẦ) thư thuộc biểu mô, phổi, bạch cầu, gan,... [4]. Nhằm như thay đổi íhế zeta từ điện âm sang dương, giúp tăng hiệu quả trong điều trị ung thư của các dược làm íăng khả năng bám dính tế bào và bảo vệ hệ chất, công nghệ nano đã được triền khai. Acid mang thuốc đển tận đích tác dụng [7j. Vỉ vậy, nghiên poly(iactic-co-glycolic) (PLGA) là một polyme có khả cứu này được thực hiện với mục tiêu tối ưu hóa công năng phân hủy sinh học, giúp bảo vệ dược chất khỏi thức đồng thời đánh giá đặc tính lý hóa và khả năng tác động của enzym, kéo dài thời gian giải phóng ức chế ung thư in vitro của hệ nano ART chứa PLGA dược chất [5, 7] và có thể bào chế được dưới dạng và c s (ART/PLGA-CS). nano. Tuy nhiên, nano polyme PLGA vẫn có hạn che ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu do khả năng bám dính màng nhầy kém và khả năng Đ ối tượng - 578 -
  2. Artesunat (ART) từ Sao Kim Pharma (Hà Nội, Việt Đánh giá hiệu suất mang thuốc và khả năng nạp Nam). PLGA (Lakeshore 50:50 DLG 2A) từ Enovik, thuốc Đức. Chitosan (trọng lượng phân tử thấp), dimetyí Định lượng hàm lượng dược chất tự do sử dụng sulfoxid (DMSO, dùng cho tế bào) và Thiazolyl Blue ống ly tâm lọc màng (MWCO 10kDa, Millipore, Mỹ). Tetrazolium Bromid (MTT) từ Sigma Aidrich, Mỹ. Hút chính xác 2mL hon dịch nano, ly tâm ở 4500 Tween 80 từ Duksan Chemical Co. (Hàn Quốc). vòng/phút trong 30 phút. Lấy phần dịch trong bên Aceĩonitrii (ACN), kaíi dihydrophosphat (KH2PO4), dưới, sau đó tien hành chạy HPLC với các điều kiện: diclorometan (DCM), aceton: đạt tiêu chuẩn phân tích. cột C18 (150 X 4,6mm, 5pm), pha động ACN:đệm Tế bào ung thư vú người MCF-7 và tế bào ung thư phosphat pH 3,0 (55:45), bước sóng 2Ĩ6nm, thể tích phổi npười A549 (ngân hàng íế bào Hàn Quốc) được ỉiêm mẫu 50ịjL, íố c độ dòng 1mL/phút, sử dụng hệ nuôi cay ỉrong môi trường DMEM với nồng độ glucose ỉhống HPLC Agilent 1260 (My). Lượng ART tồng được cao (HyCỉone Lab., Mỹ) được bồ sung với 10 % huyết xác định bằng cách húỉ 1mL hỗn dịch nano vào bình thanh bò và 1 % penicillin/streptomycin ờ 37°c chứa 5 định mức 5mL, thêm 3mL ACN, lắc'kỹ, siêu âm trong % C 0 2. 10 phút, bổ sung ACN đến vạch, sáu đó, tiến hành Phương pháp nghiên cứu chạy HPLC với điều kiện như trên. Hiệu suất mang Phương pháp bào chế tiểu phân nano thuốc (EE) và khả năng nạp thuốc (LC) được tính theo ART/PLGA-CS công íhức sau [5]: Tiểu phân nano PLGA chứa ART được bào chế bằng phương pháp bốc hơi dung môi từ nhũ tương [5]. E E ( % ) = ^ ^ ĩ^ x l0 0 % Cụ thề, nhỏ từng giọt pha dầu (5mL DCM) chứa PLGA XKttếng (50mg) và ART (20mg) vào pha nước (50mL dung £ Q Ọ / __K h ó i lưọ-gg AR-T i r o a s tiề-u p h ấ n 2QQCỊ/ dịch Tween 1,5%). Nhũ tương dầu/nước được đồng K hô i lu ọ iis iĩấ u p h â n nhất bằng máy siêu âm đầu dò (với tần số 20kHz, Đành giẩ tương tác lý hóa Sonics & Materials, Mỹ) ở cường độ 100W trong 5 Thành phần hóa học và tương tác vật lý giữa phút ở nhiệt độ 5-10°C, khuấy từ trong 4 giờ, tốc độ polyme và ART được xac đính bằng phổ hồng ngoại 1000 vòng/phúỉ ờ nhiệt độ phòng ổể loại đung môi. (FT-IR). Mầu được phân tích trong vùng íừ 550-4000 Tiểu phân nano chửa coumarín-6 (C6) trong nghiên cm'1 sử đụng thiết bị phân tích hồng ngoại Thermo cứu khả năng thấm vào tế bào được bào chế tương íự Scientific Nicolet Nexus 670 (Mỹ). như trên. Tiểu phân ART-PLGA được bao gói bởi c s Đánh giá khà năng giải phóng thuốc in vitro bằng cách phối hợp dung dịch c s trong dung địch acid Nghiên cứu khả rìang giải phóng thuốc in vitro acetic 1% (tt/tt) ơ các điều kiện pH khác nhau ịđiều được tiến hành dựa vào túĩ thảm tích (với thông số chỉnh bằng NaOH 3N) vào hỗn dịch trên, rồi khuầy từ MWCO 10 kDa, Membrane-Cei, Mỹ) chứa 3 mL hỗn [2]. Tiến hành ly tâm ở tốc độ 12000 vòng/phút (máy ly dịch ART/PLGA-CS. Túi thẩm tích được đặt trong ống íâm Centrifuge 5415 R, Eppendorf, Đức) írong 30 phút ly tâm 50 mL chứa 10 mL dung dịch đẹm phosphaí pH ở 4°c để thụ được tiểu phân nano, sáu đó rửa cắn 6.8 (PBS). Ống iy tâm được đạt trong bể lac đieu nhiệt nano 3 lần bằng nước cất, iy tâm để loại bỏ dịch rửa. (HST-205 s w , Hanbaek ST Co., Hàn Quốc) ở nhiệt độ Phương pháp thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa 37°c với tốc độ 100 vòng/phút. Sau íừng thời điểm Các thí nghiệm được thiết ke dựa vào mô hình D- nhất định, 1 m i mẫu được húỉ để định lượng hàm optimal bằng việc sử dụng phần mềm MODDE 8.0. lượng dược chất giải phóng và thay thề bằng một thể Phương pháp phân tích mặt đáp đã được sử dụng để tích môi trường tương ứng [5]. tối ưu hóa công thức tiểu phân nano ART/PLGA-CS. Phương pháp đanh giá khả năng ức chế tế bào Các biến đầu vào ià tỉ lệ CS và PLGA, pH của dung ung thư in vitro dịch c s , nhiệt độ thí nghiệm. Các biến đầu ra !à kích Đánh giá khả năng thấm vào tế bào thước tiều phân, hệ số đa phân tán PDi, và thế zeta Hai dong tế bào trên được nuôi cấy trong đĩa 6 của các tiểu phân. giếng với mạt độ 2x1 ũ5 íế bào/giếng trong 24 giờ. Tế Phương pháp đảnh giá các đặc tính lý hóa của bào được rưa bẳng dung địch PBS, sau đó 1 mL hỗn tiều phân nano ART/PLGA-CS địch nano C6-PLGA hoặc C6/PLGA-CS với nồng độ 2 Đánh già phân bố kích thước tiểu phân (KTTP) và hoặc 4 MQ/niL được thêm vào từng giếng và ủ ờ 37°c thế zeta trong 60 phút. Tế bào được trypsin hoa va ly tâm ờ tổc KTTP được xác định bằng phương pháp tán xạ độ 1000 vòng ìrong 5 phut đế thu iấy tế bào. Tiếp tục ánh sáng (DLS) sử dụng thiết bị Zetasizer Nano 90 rưa tế bào và phân tán lại trong dung dịch PBS, rồi tiển (Malvern Instruments Ltd., Worcestershire, Anh). Lấy hành đo cường độ tỉn hiệu huỳnh quãng dựa vào kỹ 2mL hỗn dịch nano tạo thành, tiến hành pha ioãng 5 thuậí phân tích tề bào dòng chày (flow cytometry lần bằng nước cất, sau đó đo KTTP và thế zeta. analysis) ờ máy BD FACS Verse (BD Biosciences, Mỹ) Đảnh giá hình thài tiểu phân [2,6]. Hình thái cùa tiểu phân nano được đánh giá bằng Đánh già độc tính tế bào in vitro kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM H7600, Hitachi, Thử đọc tính tế bào in vitro được tiến hành dựa Tokyo, Nhật Bản) ở điện the 100kV. Tiểu phân nano vào phương pháp định iượng MTT. Trong đó, 100 ụ l ART/PLGA-CS được nhỏ lên lưới đồng được bao với hỗn dịch chưa tế bào ở mật độ 1 x 1 ũ4 tế bào/mL được màng phim carbon, nhuộm với acid phosphoíungstic nuôi cấy ỉrong đĩa 96 giếng và ủ trong 24 giờ. Các 2% và để khô ờ nhiẹt ổộ phòng trước khi quan sát [6]. mẫu gồm PLGA-CS, ART nguyên !iệu, tiểu phân nano - 579 -
  3. ART-PLGA và ART/PLGA-CS được thêm vào các tilệCSíPV-OA Ôi o ỉ , ị' - < 1 giếng và ủ trong 24 giờ. Sau đó, loại bỏ môi trường và thêm 100 ịjL dung dịch MTT nồng độ 1,25 mg/mL B trong môi trường DMEM vào từng giếng tương ứng, hữ > rồi tiến hành ù trong 4 giờ. Tiến hành hút bỏ môí S trường MTT và thêm 100 ụ l DMSO vào từng giếng. 3 ■ Rồi ù trong 15 phút và đo độ hắp thụ tại bước sóng ầ . 570 nm ( O Đ 5 7 0 ) sử dụng íhiết bị đọc đĩa (Muitiskan EX, \^ Ĩ Thermo Scientific, Mỹ). Khả năng sống sót của íế bào được tính toán dựa vào công thức sau [6j: :^Ỉ5 , í , , ODyjn(diủ) —ODsvtCrin?) Kkả năng sắng sót (%} = ....... “ 7 ? ; ■X 100 Nh K>\.0* UDj7CCchứng) - OĐị^Ctráng) KẾT QUẢ Hình 1. Hình ảnh phân tích mặt đáp của KTTP ờ 25°c Bào chế và tố i ưu hóa côn g th ứ c tiểu phân nano ART/PLGA-CS ^ ? (A) 7 . và cua thê zeta ở pH=4 (B) của tiếu phân nano Bảng 1. Công thức và các đặc tính lý hóa cùa các tiễu phân ART/PLGA-CS ART/PLGA-CS CT Tỉíệ pH Nhiệt độ KTTP PDÍ Thé CS/PL (dd Í°C) (nm) zeta GA CS) (mV (kl/kl) ) 1,00 3,0 10 252,0 0,287 56,9 2 0,20 5,0 10 289,8 0,284 33,0 3 1,00 5,0 10 278,5 0,22 33,9 4 0,20 3,0 40 198,5 0,233 45,3 5 1,00 3,0 40 272,2 0,299 64,9 6 0,20 5,0 40 321,3 0,263 39,2 7 1,00 5,0 40 317,4 0,263 38,6 Hình 2. Hình ành TEM của tiểu phân nano ART/PLGA- 8 0,20 3,0 20 190,5 0,205 34,9 cs 9 0,20 3,0 30 189,5 0,228 28,3 . Công thức tối ưu được rút ra với các biến đầu như 10__ I 0,20 3,7 10 187,8 0,192 23,1 sau: íì lệ CS/PLGA bằng 0,4; pH của dung dịch c s 11 0,20 4,3 10 246,8 0,231 31,4 bằng 3,2; nhiệt độ íhí nghiệm bằng 21,5°c. Độ sai lệch 12 0,47 3,0 10 200,0 0,265 40,8 giữa kểt quả dự đoán và kết qua thực tế íấn lưọi là 13 1,00 4,0 25 237,2 0,264 30,9 2,22% đối với KTTP và 3,43% đoi với thế zeta. 14 0,60 5,0 25 263,5 0,235 36,4 Đánh giá các đặc tính /ý hóa 15 0,60 U4.0 40 253,6 0,247 38,8 16 0,60 Kích thước tiểu phân, thế zeta và hình thâi 4,0 25 213,0 0,227 35,3 17 0,60 4,0 212,1 0,219 Tiểu phân nano thu được từ công thức tối ưu có 25 31,5 18 0,60 4,0 25 205,7 0,211 32,1 hình cầu, đa phân tán với kích thước tiểu phân trong khoảng 190 nm (hình 2), phù hợp với kết quả ghi nhận ổược với KTTP, PDI và thế zeta íần lượt nằm trong bằng phương pháp tán xạ ánh sáng DLS (KTTP = khoảng 187 đến 321 nm, < 0,300 và íừ 23 đến 65 mV. 193,1 ±1,012 rim, PDI = 0,221 ±0,015). Thế zeta thay Dựa vào mặt đáp ở hỉnh 1 cho thấy khi íăng tỉ lệ đổi từ âm (-19,9 ± 0,289 mV) ở tiểu phân nano CS/PLGA thì KTTP cùa tiểu phân ART/PLGA-CS tăng ART/PLGA sang dương (+36,2 ± 1,040 mV) ờ tiểu đáng kể, ngược lại KTTP giảm khi giảm pH của dung phân nano ART/PLGA-CS. Ngoài rạ, hiệu suất bẫy và dịch c s (hình 1A). Thế zeta tăng khi tăng tỉ lệ hiệu suất mang thuốc cũng được duy trì ở mức cao CS/PLGA hoặc tăng nhiệt độ (hình 1B). tương ứng là 77,30% và 19,97% [5], Đành giá tương tốc lý hóa Hình 3A cho thấy phồ hồng ngoại của ART/PLGA- c s đều có các pic tương tự với các pic írên phổ hồng ngoại của ART, PLGA hoặc c s chứna tỏ không có tương tác giữa ART và các thành phan trong công íhức. Khả năng giải phóng thuốc in vitro Đồ thị giai phóng được đặc trưng bởi một giai đoạn giải phóng nhãnh ban đầu, tiếp íục bởi một quá trình giải phóng chậm sau 24 giờ do sự khuếch tan và an mòn của cốt PLGA (hình 3B) [5j. So sánh với hệ íiểu phân nano PLGA, hệ tiễu phân rtano được bao bởi c s v * c5iP đã làm giảm được sự giải phóng thuốc ồ ạt ban đầu trong 24 giờ đầu tiên (lan iữọt là 44,61% và 21,02%-ở thời điểm 2 giờ). - 580-
  4. Đành giá độc tính tế bào in vitro 3 120 M CF-7 A '100 ■o o>3° ■*1 60 o -ífi i - 20 £* 0 6 ,2 5 1 2 ,5 25 50 100 N ồ n g đ ộ (p g /m L ) i 000 3500 2500 3000 ỉ ;jP L G A -C S IART EJAR T-PLG A - A R T /P L G A -C S S ó só n g (cm-1) 120 -Ị A 549 B 100 • •oi
  5. thiện bề mặt tiểu phân bằng c s đã giúp iàm tăng khả comparing two experimental designs", Int J Biol năng nhập bào, dẫn đến độc tính căo hơn đối với ỉế Macromoĩ, 64, pp. 334-40. bào MCF-7 và A549 [6].2. Chen H„ Wang Y., Zhou p., et a i (2014), Đồng thời, độc tính cao hơn khi sử dụng c s có thể "Chitosan Surface-Modified PLGA Nanoparíicies: là do tác dụng của hệ nano giúp mang thuoc vào írong Preparation, Characterization, and Evaluation of their In tế bào thông qua quá trình ẩm bào và bản chất điện Vìtro Drug-Release Behaviors and Cytotoxicities”, Curr dương của các tiều phân nano ART/PLGA-CS íăna Nanosci, 10(2), pp. 255-62. iên xung quanh vỉ môi trường hơi acid của các tế bào3- ctluns Ỵ' !" Kĩm J- C ’ Kim Y. H-, et al. (2010), ung thư so với vi môi trường trung tính của các tế bào __ , o í, Surface functionahzation of PLGA thường [3], Những két quả này cho thấy VỚI việc sử nanopartiol68 by heparin- or chitosan-conjugated Pluronic dung hệ nano PLGA được thay đồi đặc tĩnh bề mặt “ tumor tar9etin9 ■J Contml 143(3), pp. 374- S r ê n R cTá í 9 v iệ c n âng ca 0 h lệ u ci e s p o -£ S ,_ M - w * 2 2 ' “A n t i t u m ° r qua tren Icac KÉT te VÀ IIẢN bao K1PK1 unp thư K ir[2]. ui activity UI oouvity of cJiieniibiniii artemisinin anu and U its derivatives: ĩrom S uenvatives: from aa weii- well- M? L U Ạ N V A iM tỊN NWH| known antimaiarial agent to a potential anticancer drug", J £t Như vậy nghiên cứu đã thiết kế được công thức BiomedBiotechnol, 2012, pp. 247597 tôi ưu của tiếu phân nano chứa ART bằng cách íhay 5. Nguyen H. I., Tran T, H„ Kim J. o., et ai (2014) đối đặc tính bề mặt của hệ nano ART/PLGA bằng c s . "Enhancing the in vitro anti-cancer efficacy of ariesunate Sự thay đối điện thế zeta và thành phần hóa học đã by loading into poly-D.L-iactide-co-glycolide (PLGA) chứng tỏ sự hiện diện của c s trên bề mặt của tiểu nánoparỊicỉếs",/\rc/í Pharm Res, 38(5), pp, 716-24. phân nano PLGA. Công thức sử dụng c s đã giúp lồm 6. Tran T. H., Nguyen T. D,, Pouđe! B. K., et ai. giảm sự giải phóng thuốc ổ ạt ban đầu sovới công (2015), "Developmentand Evaluation of Artesunate- thức ban đầu. Ngoài ra, với ái lực cao hơn đối với các Loaded Chiỉosan-Coated Lipid Nanocapsule as a tế bào ung thư, công thức này đã góp phần làm tăng Potential Drug Delivery System Against Breast Cancer", độc tính tê bào in vitro dẫn đen quá trình chết iế bào AAPS PharmSciTech, 16(6) pp. 1307-16. trên hai dòng tế bào ung thư MCF-7 và A549. „ J - Zhao K > Zhang Y., Zhang X., et a i (2014) TÀI LIỆU THAM KHẢO "Chiíosan-coated poly(iactic-co-giycolic) acid 1. Abdel-Hafez S. M., Haíhouí R. M., Sammour o. A. !?,anoPaĩ cies_„ as an .efficietĩ . . .delivery . system for (2014), "Towards better modeiing of chitosari Newcastle disease virus DNA vaccine", Int J nanoparticies production: screening different factors and Nanomedicme, 9, pp. 4609-19. HOẠT TÍNH CỦA MỘT SÓ HỢP CHÁT ĐƯỢC CÔ LẬP T Ừ L Á PREMNA SERRATIFOLIA L„ HỌ c ố ROI NGỰA (VERBENACEAE) TRÊN TÉ BÀO UNG THỮ RUỘT KÉT DLD-1 Phạm Thị Bích Van3, Ole Vangb, Hoàng Minh Hảoc* aKhoa Khoa hoc, Đai hoc Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Viêt Nam b Í V * „ !Af___I_____________ r\ - « I. M I .. Khoa Khoa học, Đại học Roskilde, Đan Mạch cKhoa Dược, Đại học Lạc Hồng, Việt Nam TÓM TÂT Việc sử dụng cày cỏ làm dược liệu đă có từ lâu đời naỵ. Tuy nhiên việc sử dụng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân gian, không đ i sâu tìm hiểu hoạt tính là do hoạt chất nào trong cây cỏ cây cỏ quyết định. Hiện nay những nghiên cứu về thành phần hóa học và dược tính của từng hợp c h ít tinh khiết cô lập được từ cây cỏ ngày cang được thực hiện đầy đủ và hệ thống. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành điếu chế cấc loại cao từ lá cay Premna serratifolia L , họ cò roi ngựa (Verbenaceae). Thành phần hóa học của cao eter dầu hỏa và butanol được khảo sảt. Độc tính tể bào của các loại cao và các hợp chất tinh khiểt cỗ lập được từ cao eter dầu hỏa và butanol được thừ nghiệm trên dòng tế bào ung thư ruột kết DLD-1. Từ khóa: Premna serratifolia L , Verbenaceae, cinnamate, dòng tế bào ung thư ruột kết DLD-1. SUMMARY Bioactivity Of Extracts And Isolated Compounds From Premna Serratifolia L. On Human Colon Cancer Cell Line DLD-1 Pham Thi Bich Van3, Ole Van
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1