TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI VÀ CẤU TRÚC TIM<br />
Ở PHỤ NỮ MANG THAI BÌNH THƢỜNG<br />
TRONG SUỐT QUÁ TRÌNH MANG THAI<br />
Lê Hoàng Oanh*; Đinh Thị Thu Hương**; Phạm Nguyên Sơn***<br />
Nguyễn Thị Minh Tâm****; Nguyễn Đức Công*****<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu biến đổi hình thái và cấu trúc tim ở 104 phụ nữ khỏe mạnh mang thai bình thường<br />
(MTBT) (không tăng huyết áp và protein niệu < 0,3 g/24 giờ), được chẩn đoán MTBT, từ 18 - 39 tuổi,<br />
đo chiều cao, cân nặng, huyết áp, protein niệu 24 giờ và siêu âm Doppler tim trong các kỳ mang thai<br />
3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối. Kết quả:<br />
- Chỉ số khối lượng cơ thất trái [left ventricular mass index: LVMI (g/m2] tăng dần theo các kỳ mang<br />
thai từ 3 tháng đầu, 3 tháng giữa đến 3 tháng cuối, lần lượt là: 84,2 ± 8,3; 91,9 ± 16,5 và 95,3 ± 11,5,<br />
cã ý nghÜa thèng kª (p < 0,001).<br />
- Tỷ lệ tăng LVMI (g/m2) và tăng bề dày thành thất tương đối (relative wall thickness: RWT) tăng<br />
dần theo các kỳ mang thai từ kỳ 3 tháng đầu đến kỳ 3 tháng cuối, lần lượt là: 9,6%; 26,0% và 42,3%;<br />
p < 0,001 và RWT: 2,9%; 11,5% và 23,1%; p < 0,001.<br />
- Tỷ lệ phì đại đồng tâm thất trái tăng dần theo các kỳ mang thai từ 3 tháng giữa đến 3 tháng<br />
cuối, lần lượt là: 2,9% và 13,4%, p < 0,001.<br />
- Tỷ lệ hở van hai lá tăng dần theo các kỳ mang thai từ 3 tháng giữa đến 3 tháng cuối, lần lượt là:<br />
5,8% và 20,2%, p < 0,001.<br />
Có sự biến đổi hình thái và cấu trúc tim theo các kỳ mang thai từ kỳ mang thai 3 tháng đầu đến<br />
kỳ mang thai 3 tháng cuối ở phụ nữ MTBT.<br />
* Từ khóa: Phụ nữ mang thai bình thường; Khối lượng cơ thất trái; Chỉ số khối lượng cơ thất trái.<br />
<br />
Study of changes of heart morphology and<br />
structure in normal pregnancy during pregnancy<br />
summary<br />
The aim of this study was designed an altered left ventricular geometry and cardiac structure<br />
during pregnancy in healthy women. Medical records of 104 healthy pregnancy (non-hypertention<br />
or/and proteinuria < 0.3 g/24 hours) with age from 18 to 39 years old who measured high, weight,<br />
blood pressure, proteinuria 24 hours and echocardiography examination during from 1 st trimester to<br />
3rd trimester pregnancy. The results showed that:<br />
The values of left ventricular mass index [LVMI (g/m2] increased according to from 1st trimester to<br />
3rd trimester pregnancy: 84.2 ± 8.3; 91.9 ± 16.5 and 95.3 ± 11.5, respectively, p < 0.001.<br />
Bệnh viện Đa khoa Hà Đông<br />
Người phản hồi (Corresponping): Lê Hoàng Oanh<br />
oanhbvdkhd@gmail.com<br />
<br />
146<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
The prevalence rates of increasing LVMI (g/m2) and increasing RWT increased according to from<br />
1 trimester to 3rd trimester pregnancy: LVMI (g/m2): 9.6%, 26.0% and 42.3%, respectively, p < 0.001 and<br />
RWT: 2.9%, 11.5% and 23.1%, respectively, p < 0.001.<br />
st<br />
<br />
The prevalence rates of concentric hypertrophy increased according to from 2nd trimester to 3rd<br />
trimester pregnancy (2.9% and 13.4%, respectively), p < 0.001.<br />
The prevalence rates of uncovered valvular mitral increased according to from 2nd trimester to 3rd<br />
trimester pregnancy: 5.8% and 20.2%, respectively, p < 0.001.<br />
There were an evident altered left ventricular geometry and cardiac structure arccording to from<br />
1st trimester to 3rd trimester pregnancy in normal pregnancy.<br />
* Key words: Normal pregnancy; Left ventricular mass; Left ventricular mass index.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Quản lý, chăm sóc bà mẹ và trẻ em nói<br />
chung hay người phụ nữ đang mang thai<br />
rất quan trọng trong thực hành lâm sàng ở<br />
bệnh viện cũng như tại các trung tâm y tế<br />
tuyến cơ sở để bảo đảm sức khỏe cho<br />
người mẹ và thai nhi trong suốt quá trình<br />
mang thai, tránh được các nguy cơ bệnh lý<br />
(nhất là bệnh lý tim mạch) trong thời kỳ<br />
mang thai của người phụ nữ cũng như đứa<br />
trẻ được sinh ra cần phải có một cơ thể<br />
khỏe mạnh về thể lực và trí lực.<br />
Ở phụ nữ MTBT đã có thay đổi về huyết<br />
động học, sự thay đổi này diễn ra một cách<br />
trường diễn trong suốt thời gian mang thai,<br />
như: lượng máu và thể tích nhát bóp gia<br />
tăng cùng với tăng tần số tim… [1, 4, 6, 10].<br />
Savu O và CS (2012) nhận định thay đổi<br />
huyết động học trong quá trình mang thai<br />
dẫn đến hình thái cấu trúc tâm thất trái thay<br />
đổi [10]. Vì vậy, đánh giá biến đổi hình thái<br />
và cấu trúc tim ở phụ nữ MTBT rất quan<br />
trọng trong dự phòng các nguy cơ bệnh tim<br />
mạch trong và sau sinh [1, 8, 11]. Một số<br />
nghiên cứu trước cho thấy siêu âm<br />
Dopler tim là một phương pháp cho kết<br />
quả đáng tin cậy, an toàn trong việc<br />
chẩn đoán hình thái và cấu trúc tim ở<br />
người phụ nữ MTBT [8, 10]. Tuy nhiên,<br />
ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu theo<br />
<br />
dõi biến đổi về hình thái và cấu trúc tim<br />
ở phụ nữ MTBT trong suốt quá trình<br />
mang thai. Xuất phát từ lý do đó, chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm:<br />
Nghiên cứu sự biến đổi hình thái và cấu<br />
trúc tim của sản phụ MTBT trong suốt<br />
quá trình mang thai bằng siêu âm tim.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
104 phụ nữ khỏe mạnh MTBT từ kỳ 3<br />
tháng đầu đến kỳ 3 tháng cuối, có cùng độ<br />
tuổi từ 18 - 39. Những sản phụ này không<br />
bị tăng huyết áp (THA) (hoặc tiền sử bị<br />
THA); protein niệu 24 giờ < 0,3 g, không có<br />
các yếu tố nguy cơ liên quan đến tiền sản<br />
giật, không mắc các bệnh về nội khoa như:<br />
tim bẩm sinh, lao phổi, bệnh van tim, suy<br />
gan, suy thận, lupus ban đỏ, rối loạn nhịp<br />
tim, rung nhĩ, suy tim và Basedow... trong<br />
suốt quá trình mang thai [1, 2, 6, 7].<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu,<br />
mô tả cắt ngang.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
BN được hỏi kỹ về tiền sử, bệnh sử, các<br />
yếu tố nguy cơ liên quan THA, tiền sản giật<br />
(thai lần đầu, tiền sản giật trước đó, tiền sử<br />
gia đình có người bị tiền sản giật, THA mạn<br />
<br />
147<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
tính, bệnh thận mạn...), khám toàn diện và<br />
ghi chép đầy đủ vào mẫu bệnh án nghiên cứu.<br />
- Đo chiều cao, cân nặng theo phương<br />
pháp đo nhân trắc học thông thường. Tính<br />
diện tích da cơ thể theo công thức của<br />
Dubois (1916) và chỉ số khối cơ thể (body<br />
mass index: BMI) [1]:<br />
2<br />
<br />
+ BSA (m ) = 0,007184 × [cân nặng<br />
(kg)]0,425× [chiều cao (cm)]0,725<br />
+ BMI = [cân nặng (kg)]/[chiều cao (m)]2.<br />
Chẩn đoán thừa cân và béo ở phụ nữ mang<br />
thai theo tiêu chuẩn của WHO khi chỉ số<br />
BMI ≥ 25 kg/m2.<br />
- Đo huyết áp: phương pháp đo theo<br />
khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam<br />
(2010). Chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn của<br />
JNC VII khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg<br />
và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg.<br />
<br />
. Tái cấu trúc đồng tâm: LVMI (< 95 g/m2)<br />
+ tăng RWT (> 0,42).<br />
+ Tràn dịch màng ngoài tim.<br />
+ Dòng hở van hai lá (HoVHL).<br />
* Xử lý số liệu:<br />
Số liệu nghiên cứu được thống kê theo<br />
phương pháp y sinh học bằng phần mềm<br />
SPSS 16.0 for Window. So sánh giá trị<br />
trung bình bằng thuật toán student t-test. So<br />
sánh các tỷ lệ bằng kiểm định Chi-bình<br />
phương (χ2). p < 0,05, khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Một số đặc điểm ở phụ nữ MTBT<br />
NHÓM<br />
<br />
- Định lượng protein niệu 24 giờ. Chẩn<br />
đoán có protein niệu (-) khi protein 24 giờ < 0,3 g.<br />
- Siêu âm Doppler tim theo quy trình<br />
chuẩn để thăm dò các thông số đánh giá<br />
hình thái và cấu trúc tim Theo Melchiorre K,<br />
Sutherland GR, Liberati M, Thilaganathan B<br />
(2012) [7, 8, 9, 10].<br />
+ Khối lượng cơ thất trái: LVM (g) = 1,04<br />
[(LVEDd + IVSd + LVPWd)3 - LVEDd3] - 13,6.<br />
+ Tính chỉ số khối lượng cơ thất trái:<br />
LVMI (g/m 2 ) = LVM (g)/BSA(m 2 ), tăng<br />
LVMI khi ≥ 95 (g/m 2) [8].<br />
+ Tính bề dày thành thất tương đối:<br />
RWT = 2LVPWd/LVEDd, tăng RWT khi<br />
> 0,42 [8].<br />
+ Chẩn đoán biến đổi cấu trúc thất trái [8]:<br />
. Phì đại đồng tâm: tăng LVMI (≥ 95 g/m2) +<br />
tăng RWT (> 0,42).<br />
. Phì đại lệch tâm: tăng LVMI (≥ 95<br />
g/m 2 ) + RWT (≤ 0,42).<br />
<br />
MTBT (n = 104)<br />
Kỳ 3 tháng Kỳ 3 tháng<br />
đầu<br />
giữa<br />
<br />
CHỈ TIÊU<br />
Tăng cân mẹ<br />
<br />
2,0 ± 1,8<br />
<br />
Cân nặng thai nhi<br />
<br />
Kỳ 3 tháng<br />
cuối<br />
<br />
7,2 ± 3,2<br />
<br />
13,1 ± 5,0*<br />
<br />
1,4 ± 0,3<br />
<br />
2,9 ± 0,5*<br />
<br />
BSA mẹ mang thai 1,48 ± 0,09 1,54 ± 0,09 1,61 ± 0,10*<br />
(m2)<br />
BMI mang<br />
(kg/m2)<br />
<br />
thai 20,7 ± 1,9<br />
<br />
Tăng BMI mang thai<br />
(≥ 25 kg/m2)<br />
Tuổi trung bình (năm)<br />
<br />
1 (1,0)<br />
<br />
22,9 ± 1,9<br />
<br />
25,3 ± 2,5*<br />
<br />
17 (16,3)<br />
<br />
51 (49,0)*<br />
<br />
29,1 ± 4,5<br />
<br />
( *p < 0,001 khi so sánh giữa 3 thời điểm<br />
từ kỳ mang thai 3 tháng đầu đến kỳ mang<br />
thai 3 tháng cuối).<br />
Chỉ số BMI (≥ 25 kg/m2) tăng dần theo<br />
các kỳ mang thai, từ kú 3 tháng đầu đến kỳ<br />
<br />
149<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
3 tháng cuối lần lượt là: 1,0%; 16,3% và<br />
49%, p < 0,001.<br />
Bảng 2: Hình thái tim ở nhóm phụ nữ MTBT.<br />
MTBT (n = 104)<br />
CHỈ TIÊU<br />
<br />
Kỳ 3<br />
tháng đầu<br />
(1)<br />
<br />
Kỳ 3<br />
tháng<br />
giữa (2)<br />
<br />
Kỳ 3<br />
tháng<br />
cuối (3)<br />
<br />
pANOVA<br />
<br />
LA ngang<br />
(mm)<br />
<br />
30,8 ± 2,7 32,7 ± 2,6 34,8 ± 3,7 p1-3 < 0,001<br />
<br />
LVEDd<br />
(mm)<br />
<br />
43,9 ± 2,8 45,2 ± 2,4 47,1 ± 2,6 p1-3 < 0,001<br />
<br />
LVEDs<br />
(mm)<br />
<br />
29,3 ± 2,5 29,9 ± 2,2 30,7 ± 2,6 p1-3 < 0,001<br />
<br />
LVEVd (ml)<br />
<br />
92,5 ±<br />
10,2<br />
<br />
102,7 ± 9,3 108,7 ± 7,4 p1-3 < 0,001<br />
<br />
LVEVs (ml) 32,2 ± 5,6 31,3 ± 5,0 34,9 ± 7,7 p1-3 < 0,001<br />
SV (ml)<br />
<br />
60,3 ± 9,3 71,1 ± 9,4 73,8 ± 11,4 p1-3 < 0,001<br />
<br />
IVSd (mm)<br />
<br />
7,7 ± 0,8<br />
<br />
IVSs (mm)<br />
<br />
10,5 ± 1,0 11,2 ± 1,0 12,0 ± 1,2 p1-3 < 0,001<br />
<br />
LVPWd<br />
(mm)<br />
<br />
7,9 ± 0,8<br />
<br />
LVPWs<br />
(mm)<br />
<br />
11,9 ±<br />
1,4<br />
<br />
8,2 ± 0,8<br />
<br />
9,3 ± 8,9<br />
<br />
9,0 ± 1,1 p1-3 < 0,001<br />
<br />
9,2 ± 1,1<br />
<br />
= 0,084<br />
<br />
12,5 ± 1,2 13,1 ± 1,3 p1-3 < 0,001<br />
<br />
- Các chỉ số độ dày vách liên thất và<br />
thành tâm thất trái bao gồm: IVSd, IVSs và<br />
PWs tăng dần theo các kỳ mang thai có ý<br />
nghĩa thống kê, p < 0,001.<br />
- Các chỉ số thể tích LVEVd, LVEVs và<br />
SV tăng dần theo các kỳ mang thai có ý<br />
nghĩa thống kê, p < 0,001.<br />
Bảng 3: Biến đổi hình thái thất trái ở phụ<br />
nữ MTBT.<br />
NHÓM<br />
<br />
ĐỘ TUỔI<br />
<br />
LVM (g)<br />
Tăng LVM,<br />
n (%)<br />
LVMI (g/m2)<br />
Tăng LVMI,<br />
n (%)<br />
RWT Tăng<br />
RWT, n (%)<br />
<br />
MTBT (n = 104)<br />
Kỳ 3<br />
tháng đầu<br />
<br />
Kỳ 3<br />
tháng giữa<br />
<br />
Kỳ 3<br />
tháng cuối<br />
<br />
pANOVA<br />
p2<br />
<br />
123,9 ± 10,5 139,1 ± 16,4 152,9 ± 19,4 < 0,001<br />
26 (25)<br />
<br />
101 (97,1)<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
84,2 ± 8,3 91,9 ± 16,5 95,3 ± 11,5<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
10 (9,6)<br />
<br />
77 (74,0)<br />
<br />
27 (26,0)<br />
<br />
44 (42,3)<br />
<br />
0,36 ± 0,04 0,39 ± 0,44 0,42 ± 0,05<br />
3 (2,9)<br />
<br />
12 (11,5)<br />
<br />
24 (23,1)<br />
<br />
< 0,001<br />
> 0,05<br />
< 0,001<br />
<br />
LVMI (g/m2 tăng dần theo các kỳ mang<br />
thai từ 3 tháng đầu, 3 tháng giữa đến 3 tháng<br />
cuối có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Tỷ lệ<br />
tăng LVMI (g/m2) và tăng RWT cũng tăng<br />
dần theo các kỳ mang thai từ 3 tháng đầu,<br />
3 tháng giữa đến 3 tháng cuối lần lượt là:<br />
LVMI (g/m2): 9,6%; 26,0% và 42,3% và<br />
RWT: 2,9%; 11,5% và 23,1% có ý nghĩa<br />
thống kê, p < 0,001. Kết quả này phù hợp<br />
với các nghiên cứu trên thế giới: Andres M<br />
và CS (1999) nghiên cứu 37 phụ nữ khỏe<br />
mạnh MTBT, nhận thấy: LVM (g), LVMI<br />
(g/m2) tăng dần từ 3 tháng đầu đến 3 tháng<br />
cuối (p < 0,05) [3]. Fok WY và CS (2006)<br />
thấy tăng chỉ số LVM (g) từ 3 tháng đầu đến<br />
3 tháng cuối ở phụ nữ MTBT (lần lượt là:<br />
100,0 ± 18,5; 105,3 ± 26,1 và 122,8 ± 32,1 g;<br />
p < 0,05) [4]. Simmons LA (2001) nghiên cứu<br />
41 phụ nữ MTBT thấy các chỉ số hình thái<br />
thất trái tăng dần theo các kỳ mang thai:<br />
LVEDD: 47,8 ± 3,3 (mm); 48,9 ± 3,1 (mm)<br />
và 49,6 ± 3,3 (mm); p < 0,05, PWd: 6,3 ± 0,7<br />
(mm); 6,6 ± 0,7 (mm); 6,9 ± 1,0 (mm), p < 0,05,<br />
LVM: 111 ± 26 (g); 121 ± 24 (g) và 136 ± 33 (g),<br />
p < 0,01, LVMI: 66 ± 13 (g/m2); 70 ± 12 (g/m2)<br />
và 76 ± 16 (g/m2), p < 0,001 [11]. Kametas<br />
NA và CS (2001) nghiên cứu hình thái trong<br />
suốt quá trình mang thai của 125 phụ nữ<br />
thấy tỷ lệ LVM (52%), LVEDD, LVESD tăng<br />
lần lượt là 12% và 20%, PWd và PWs tăng<br />
lần lượt là 22% và 13%. Các chỉ số LVMI,<br />
LVEDD, LVESD và PWd tăng cho thấy ở<br />
phụ nữ MTBT, nhất là kỳ 3 tháng cuối,<br />
thành tâm thất dày lên, buồng tim giãn ra để<br />
thích ứng với tình trạng tăng hậu gánh, duy<br />
trì cung lượng tim bình thường. Đồng thời,<br />
buồng tim giãn sẽ làm tăng mức độ HoVHL<br />
cơ năng trong quá trình mang thai, nhất là<br />
kỳ 3 tháng cuối [6]. Kết quả nghiên cứu này<br />
phù hợp với nhận định của Savu O và CS<br />
(2012): có mối liên quan giữa huyết động<br />
<br />
150<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
học và biến đổi hình cấu trúc thất trái trong<br />
quá trình mang thai. Tác giả thấy các chỉ số<br />
LVMI (g/m2), LVEDV (ml) và LVESV (ml)<br />
tăng dần theo các kỳ mang thai từ 3 tháng<br />
đầu đến 3 tháng cuối và cao hơn so với phụ<br />
nữ khỏe mạnh không mang thai (p < 0,05).<br />
Melchiorre K và CS (2011) thấy ở nhóm<br />
MTBT, tỷ lÖ thay đổi hình thái và cấu trúc<br />
tim thông qua LVMI (g/m2) và RWT ở nhóm<br />
MTBT là 24% [8]. Đặc biệt, trong nghiên<br />
cứu theo dõi dọc ở phụ nữ MTBT từ kỳ 3<br />
tháng đầu cho đến kỳ 3 tháng cuối và cả<br />
sau sinh 6 tháng, Savu O và CS đã chứng<br />
minh được sự thay đổi hình thái và cấu trúc<br />
tim ở phụ nữ MTBT, cần xem xét và theo<br />
dõi để điều chỉnh sớm về các giá trị bình<br />
thường, tránh nguy cơ phì đại đồng tâm, vì<br />
phì đại đồng tâm tăng [LVMI (≥ 95 g/m2)<br />
+ tăng RWT (> 0,42)] ở phụ nữ mang thai<br />
sẽ góp phần không nhỏ làm thay đổi chức<br />
năng tâm trương trong quá trình mang thai<br />
cũng như sau sinh [10].<br />
Bảng 4: Tỷ lệ biến đổi cấu trúc thất trái<br />
ở phụ nữ MTBT.<br />
PHÂN LOẠI<br />
BIẾN ĐỔI CẤU<br />
TRÚC<br />
<br />
MTBT (n = 104)<br />
<br />
p2<br />
<br />
91 (87,5)<br />
<br />
68 (65,4)<br />
<br />
50 (48,1)<br />
<br />
Tái cấu trúc đồng<br />
tâm, n (%)<br />
<br />
3 (2,9)<br />
<br />
9 (8,7)<br />
<br />
10 (9,6)<br />
<br />
Phì đại lệch tâm,<br />
n (%)<br />
<br />
10 (9,6)<br />
<br />
24 (23,1)<br />
<br />
30 (28,8)<br />
<br />
Phì đại đồng tâm,<br />
n (%)<br />
<br />
0 (0,0)<br />
<br />
3 (2,9)<br />
<br />
14 (13,5)<br />
<br />
45<br />
40<br />
35<br />
<br />
Kỳ 3 tháng đầu<br />
<br />
Kỳ 3 tháng giữa<br />
Kỳ 3 tháng cuối<br />
<br />
30<br />
20.2<br />
<br />
25<br />
20<br />
15<br />
10<br />
5<br />
<br />
5.8<br />
1<br />
<br />
0<br />
Kỳ 3 tháng đầu<br />
<br />
Kỳ 3 tháng giữa<br />
<br />
Kỳ 3 tháng cuối<br />
<br />
Tû lệ %<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ HoVHL ở phụ nữ MTBT.<br />
Tỷ lệ HoVHL ở phụ nữ MTBT tăng dần<br />
theo các kỳ mang thai (kỳ mang thai 3<br />
tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối lần<br />
lượt là: 1,0%; 5,8% và 20,2%) có ý nghĩa<br />
thống kê, p < 0,001.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu theo dõi hình thái và<br />
cấu trúc tim ở 104 phụ nữ MTBT trong suốt<br />
quá trình mang thai, chúng tôi rút ra kết<br />
luận: có sự biến đổi tăng dần các chỉ số về hình<br />
thái và cấu trúc của tim từ kỳ 3 tháng đầu đến kỳ<br />
3 tháng cuối, nhất là tỷ lệ phì đại đồng tâm tăng<br />
ở kỳ 3 tháng cuối (13,4%) ở phụ nữ khỏe mạnh<br />
MTBT.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Alicia D. Dennis. Cardiac function in women<br />
with preeclampsia. Doctor of Philosophy. University<br />
of Mellbourne, Parkville, Australia. 2010.<br />
<br />
Kỳ 3<br />
Kỳ 3<br />
Kỳ 3<br />
tháng đầu tháng giữa tháng cuối<br />
<br />
Bình thường, n (%)<br />
<br />
50<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ phì đại đồng tâm tăng dần theo kỳ<br />
mang thai 3 tháng giữa đến 3 tháng cuối<br />
(lần lượt là: 2,9% và 13,5%) có ý nghĩa<br />
thống kê, p < 0,05.<br />
<br />
2. American College of Obstetricians and<br />
Gynecologists. Diagnosis and management of<br />
preeclampsia and eclampsia ACOG Practice<br />
Bulletin. 2002, 99 (33), pp.159-167.<br />
3. Andres M, Carlos J, Antonieta H et al. Left<br />
ventricular diastolic function in normal pregnancy.<br />
Circulation. 1999, 99, pp.511-517.<br />
4. Fok WY, Chan LY, Wong JT, Yu CM, Lau TK.<br />
Left ventricular diastolic function during normal<br />
pregnancy assessment by spectral tissue Doppler<br />
imaging. Ultrasound Obstet Gynecol. 2006, 28,<br />
pp.789-793.<br />
5. Gian Paolo N, Herbert V, Barbara V,<br />
Giovanni L et al. Left vetricular concentric geometry<br />
<br />
151<br />
<br />