YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu các chỉ số NLR, PLR và PNR trong đánh giá tình trạng viêm ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày lupus ban đỏ hệ thống (LBĐHT) là bệnh lý tự miễn gây viêm hệ thống mạn tính và ảnh hưởng đến chức năng của nhiều cơ quan, hậu quả của rối loạn dung thứ miễn dịch trong đáp ứng của cơ thể với chính kháng nguyên bản thân.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu các chỉ số NLR, PLR và PNR trong đánh giá tình trạng viêm ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU NGHIÊN CỨU CÁC CHỈ SỐ NLR, PLR VÀ PNR TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG VIÊM Ở BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG Nguyễn Đắc Duy Nghiêm1 , Hoàng Thị Anh Thư 1 , Lê Phan Minh Triết1 , Hà Nữ Thùy Dương1 , Hồ Trần Phương1 TÓM TẮT 61 nhóm chứng (p < 0,05). Dựa trên đường cong Lupus ban đỏ hệ thống (LBĐHT) là bệnh lý ROC, điểm cắt tốt nhất của NLR, PLR và PNR tự miễn gây viêm hệ thống mạn tính và ảnh trong dự báo bệnh LBĐHT là 1,7, 111,9 và 68,9. hưởng đến chức năng của nhiều cơ quan, hậu quả Chỉ số NLR tương quan thuận mức độ mạnh với của rối loạn dung thứ miễn dịch trong đáp ứng PLR (r = 0,619, p < 0,001) và số lượng bạch cầu của cơ thể với chính kháng nguyên bản thân. chung (r = 0,521, p < 0,001), PNR tương quan Trong LBĐHT, tỷ lệ bạch cầu hạt trung tính/bạch nghịch mức độ mạnh với NLR (r = -0,512, p < cầu lympho (NLR) và tỷ lệ giữa tiểu cầu/bạch 0,001) và số lượng bạch cầu chung (r = -0,663, p cầu lympho (PLR) thường cao hơn, trong khi đó < 0,001). tỷ lệ tiểu cầu/bạch cầu hạt trung tính (PNR) thấp Từ khóa: Lupus ban đỏ hệ thống, NLR, hơn người bình thường, những chỉ số này có liên PLR, PNR. quan đáng kể đến mức độ tiến triển của bệnh và là chỉ số sinh học giúp theo dõi hoạt động của SUMMARY bệnh. Vì vậy nghiên cứu được thực hiện nhằm RESEARCH OF NLR, PLR AND PNR mục đích tìm hiểu sự thay đổi một số chỉ số INDICATORS IN ASSESSING huyết học ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống. INFLAMMATORY STATUS IN Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: PATIENTS WITH SYSTEMIC LUPUS Nghiên cứu được tiến hành trên 82 bệnh nhân ERYTHEMATOSUS LBĐHT mới được chẩn đoán tại Khoa Nội tổng Background: Systemic lupus erythematosus hợp – Nội tiết – Cơ xương khớp và nhóm chứng (SLE) is a chronic systemic inflammatory gồm 95 người khỏe mạnh đến khám sức khỏe tại autoimmune disease and has various clinical bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng manifestations affecting organ systems, 06/2022 đến tháng 03/2024. Kết quả: Chỉ số consequences of immune tolerance disorders in NLR, PLR ở bệnh nhân LBĐHT cao hơn, trong the body's response to self -antigens. The khi đó PNR thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với neutrophil-to-lymphocyte ratio (NLR) and platelet-to-lymphocyte ratio (PLR) in SLE are often higher, however platelet-to-neutrophil ratio 1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế (PNR) is lower than in the normal population, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đắc Duy which is significantly related to disease Nghiêm progression and is an indicator of monitoring SĐT: 0968336407 disease activity. Therefore, the study was Email: nddnghiem@huemed-univ.edu.vn conducted with the aim of understanding the Ngày nhận bài: 30/7/2024 change of some hematological indexes in patients Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 with SLE. Materials and method: The study Ngày duyệt bài: 19/9/2024 508
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 was conducted on 82 patients with newly International Collaborating Clinics (SLICC) diagnosed SLE at the Department of General bao gồm 11 tiêu chí lâm sàng và 6 tiêu chí Internal Medicine - Endocrinology - miễn dịch. Bệnh nhân được chẩn đoán Musculoskeletal and a control group of 95 LBĐHT khi thỏa mãn ≥ 4 tiêu chí, trong đó healthy people who came to the hospital of Hue có ít nhất 1 tiêu chí lâm sàng và 1 tiêu chí University of Medicine and Pharmacy from June cận lâm sàng [3]. Thiếu máu tan máu tự 2022 to March 2024. Results: NLR and PLR miễn, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu chính là indexes in patients with SLE were higher and những biến đổi huyết học nằm trong 11 tiêu PNR was lower with statistical significance chí lâm sàng giúp khẳng định chẩn đoán. compared to the control group (p < 0.05). Based on the ROC curve, the best cutoff points of NLR, Hiện nay có nhiều marker chỉ điểm tình PLR and PNR in predicting SLE are 1.7, 111.9 trạng viêm như protein phản ứng C (C and 68.9. NLR index strongly positively reactive protein, CRP), procalcitonin, tốc độ correlated with PLR (r = 0.619, p < 0.001) and lắng máu (erythrocyte rate sedimentation, white blood cell count (r = 0.521, p < 0.001), ERS), fibrinogen, interferon (INF) và PNR strongly negatively correlated with NLR (r interleukin 6 (IL6). Quá trình viêm hệ thống = -0.512 , p < 0.001) and white blood cell count liên quan đến sự thay đổi về thành phần và (r = -0.663, p < 0.001). chất lượng các loại tế bào trong máu ngoại vi Từ khóa: Systemic lupus erythematosus, như tăng bạch cầu hạt trung tính, giảm tế bào NLR, PLR, PNR. lymphocyte, tăng số lượng tiểu cầu và thiếu máu bình sắc [4]. Những nghiên cứu gần đây I. ĐẶT VẤN ĐỀ cho thấy tỷ lệ bạch cầu hạt trung tính/bạch LBĐHT là một bệnh lý tự miễn mạn tính cầu lympho (NLR), tỷ lệ tiểu cầu/bạch cầu với các biểu hiện đa dạng như phát ban, loét lympho (PLR) và tỷ lệ tiểu cầu/bạch cầu hạt niêm mạc, viêm thận và viêm thanh mạc. trung tính (PNR) là những chỉ điểm đơn giản Mặc dù cho đến nay vẫn chưa phát hiện được giúp đánh giá trình trạng viêm hệ thống trong nguyên nhân cụ thể của bệnh lý này, nhưng một số bệnh như viêm khớp dạng thấp, viêm các yếu tố về gene, môi trường và hormon cột sống dính khớp và viêm da cơ [5], [6], được xem là có vai trò quan trọng trong cơ [7]. Hơn nữa một số nghiên cứu còn cho thấy chế bệnh sinh của bệnh lý này [1]. Sự phản NLR, PLR và PNR còn là những chỉ điểm ứng quá mức không giới hạn của hệ thống viêm giúp đánh giá tình trạng viêm ở bệnh miễn dịch có thể dẫn đến tăng tạo các tự LBĐHT [7], [8], [9]. NLR và PLR được xem kháng thể dẫn đến sự lắng đọng của các phức như là chỉ số giúp tiên tượng bệnh và đánh hợp kháng nguyên-kháng thể và tăng sản giá thời gian sống toàn bộ ở một số bệnh lý xuất các cytokin viêm. Tình trạng viêm mạn ác tính; ngoài ra hai chỉ số trên còn liên quan tính đặc trưng có tất cả bệnh lý tự miễn trong đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở nhiều bệnh đó có bệnh LPBĐHT [2]. Hiện nay vẫn chưa lý mạn tính như tăng huyết áp, suy tim, viêm có tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh nội tâm mạc nhiễm trùng, hội chứng động LBĐHT, chẩn đoán bệnh hiện này dựa trên mạch vành cấp và đái tháo đường típ 2 [9]. tiêu chí của The Systemic Lupus 509
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với Trường Đại học Y Dược Huế trong khoảng hai mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu sự thay thời gian từ 06/2022 đến 03/2024. đổi một số chỉ số huyết học và mối liên quan 2.2. Phương pháp nghiên cứu của chúng đến đánh giá tình trạng viêm trên Phương pháp mô tả cắt ngang. bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống. Phương pháp chọn mẫu: thuận tiện. Đối tượng nghiên cứu sau khi được chọn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vào mỗi nhóm sẽ được tiến hành lấy máu 2.1. Đối tượng nghiên cứu làm xét nghiệm. Tổng phân tích tế bào máu Nghiên cứu thực hiện trên 82 bệnh nhân ngoại vi được thực hiện trên máy Sysmex Lupus ban đỏ hệ thống mới được chẩn đoán XN550 tại Bộ môn Huyết học. Các biến số tại khoa Nội tổng hợp – Nội tiết – Cơ xương nghiên cứu bao gồm giới, tuổi, số lượng bạch khớp theo tiêu chuẩn SLICC 2012 (the cầu chung (White blood cells, WBC), bạch Systemic Lupus International Collaborating cầu hạt trung tính – NEU (Neutrophils), bạch Clinics) [3]. Loại trừ các đối tượng mắc các cầu lymphocyte (LYM), tiểu cầu (PLT), bệnh lý tự miễn khác, bệnh lý huyết học, NLR, PLR và PNR. bệnh ác tính, bệnh nhân đang điều trị với Xử lý bằng phần mềm SPSS 26.0, tính thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, ức chế miễn giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm, so sánh dịch, bệnh nhân không đồng ý tham gia giữa các nhóm với ý nghĩa thống kê khi p < nghiên cứu. Nhóm chứng gồm 95 người 0,05, giá trị dự báo của một biến được đánh khỏe mạnh đến khám sức khỏe tại bệnh viện giá dựa trên phân tích đường cong Receiver Operating Characteristic (ROC). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân bố theo giới của đối tượng nghiên cứu Nhóm Nhóm bệnh Nhóm chứng P Giới Nam 4 (4,9%) 14 (14,7%) Nữ 78 (95,1%) 81 (85,3%) 0,044 Tổng 82 (100,0%) 95 (100,0%) Nhận xét: Tỷ lệ nữ/nam trong nhóm bệnh là 19,5/1 trong khi đó nhóm chứng khoảng 6/1, sự khác biệt về giới tính có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu (p = 0,044). 3.1.2. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh Nhóm chứng Tuổi trung bình 34,9 ± 13,6 43,2 ± 10,1 Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh và nhóm chứng lần lượt là 34,9 ± 13,6 và 43,2 ± 10,1. 510
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 3.2. Các đặc điểm sinh học của nhóm nghiên cứu 3.2.1. Số lượng các dòng tế bào máu ngoại vi Bảng 3. Số lượng các dòng tế bào máu ngoại vi của mẫu nghiên cứu Nhóm bệnh (n = 82) Nhóm chứng (n = 95) p Hồng cầu (10 12 /L) 4,2 ± 0,6 4,6 ± 0,5 < 0,001 Hemoglobin (g/L) 120 ± 17,2 132,7 ± 13,3 < 0,001 WBC (109 /L) 7,6 ± 3,1 6,7 ± 1,6 0,021 NEU (10 9 /L) 5,0 ± 2,8 3,7 ± 1,2 < 0,001 LYM (10 9 /L) 2,1 ± 0,9 2,5 ± 0,6 0,001 PLT (109 /L) 260,6 ± 69,6 261,4 ± 53,8 0,931 Nhận xét: Ở nhóm bệnh có số lượng hồng cầu, nồng độ hemoglobin, LYM thấp hơn, trong khi đó WBC và NEU cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05). Ngược lại PLT ở 2 nhóm chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3.2.2. Chỉ số NLR, PLR và PNR ở nhóm nghiên cứu Bảng 4. Chỉ số NLR và PLR ở nhóm nghiên cứu Nhóm bệnh (n = 82) Nhóm chứng (n = 95) p NLR 2,8 ± 2,3 1,5 ± 0,7 < 0,001 PLR 145,0 ± 77,1 108,2 ± 31,0 < 0,001 PNR 65,6 ± 35,1 77,7 ± 27,9 0,012 Nhận xét: Cả hai chỉ số NLR và PLR ở nhóm bệnh cao hơn, trong khi đó PNR thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05). 3.3. Chỉ số NLR và PLR trong dự đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống AUC * Điểm cắt Độ nhạy (Se) Độ đặc hiệu (Sp) 95% CI p NLR 0,721 1,7 0,671 0,705 0,644-0,798
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 3.4. Tương quan giữa các chỉ số huyết học ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống Bảng 5. Tương quan giữa một số chỉ số huyết học ở nhóm bệnh NLR PLR PNR Hb WBC Chỉ số r p r p r p r p r p NLR - 0,619
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 kết quả tương tự chúng tôi khi số lượng NEU bệnh nhân không có viêm thận) cho thấy chỉ cao hơn; trong khi đó số lượng LYM thấp số NLR ở nhóm bệnh (3,16 (2,05 – 5,05)) hơn ở nhóm bệnh so với nhóm chứng (p < cao hơn nhóm chứng (1,21 (0,90 – 1,31)) (p 0,01) [8]. Nghiên cứu của Yunxiu Wu và < 0,001); đồng thời chỉ số này ở bệnh nhân cộng sự (2016) trên 116 bệnh nhân LBĐHT có biểu hiện viêm thận là 4,27 ± 1,74 cao cho thấy ngược lại khi WBC, NEU, LYM và hơn nhóm bệnh nhân không có tổn thương PLT ở nhóm chứng cao hơn có ý nghĩa thống thận 2,86 ± 1,54 [14]. Kết quả nghiên cứu kê so với nhóm bệnh (p < 0,001) [9]. Nghiên của Peng Liu và cộng sự (2020) cho thấy ở cứu của Hoàng Thị Hà và cộng sự (2021) những bệnh nhân viêm thận lupus không có trên 82 bệnh nhân LBĐHT có mang thai nhiễm trùng thì các chỉ số NLR, PLR cao (nhóm 1), 40 bệnh nhân LBĐHT không hơn, trong khi đó PNR thấp hơn có ý nghĩa mang thai (nhóm 2) và 30 thai phụ khỏe thống kê so với nhóm chứng (PNR: (42,9 mạnh (nhóm 3) cho NEU và LYM của nhóm (28,0–75,0) so với 68,5 ± 25,9, p = 0,002). 3 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 1 Một phân tích của Paromita Nath và cộng sự và nhóm 2; PLT khác biệt không có ý nghĩa (2023) trên 31 bệnh nhi LBĐHT gồm 24 trẻ thống kê giữa 3 nhóm (p = 0,204) [13]. bệnh đang hoạt động (điểm SLEDAI-2K ≥ 6) Nghiên cứu của chúng tôi còn cho thấy số và 7 trẻ bệnh không hoạt động (điểm lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin ở SLEDAI-2K < 6) cho kết quả chỉ số NLR, nhóm bệnh thấp hơn so với nhóm chứng (p < PLR ở nhóm hoạt động lần lượt là 4,68 ± 0,001). Cũng theo nghiên cứu của Hoàng Thị 2,44 và 125,91 ± 41,29 cao hơn nhóm không Hà và cộng sự ở trên cho kết quả nhóm 1 và hoạt động 2,94 ± 2,10 (p = 0,0002); 65,45 ± nhóm 2 có nồng độ hemoglobin thấp hơn so 18,0 (p = 0,008) [15]. với nhóm 3 (p < 0,05) [13]. Cơ chế viêm Quá trình viêm mạn tính khởi phát do mạn tính gây ức chế sắt trong quá trình tạo môi trường và các yếu tố về gene là biểu hiện máu kết hợp với khả năng hình thành tự chung trong hầu hết các bệnh lý tự miễn, kháng thể gây tan máu tự miễn ở bệnh nhân trong đó có LBĐHT. Hệ thống miễn dịch ở LBĐHT làm cho số lượng hồng cầu và nồng những bệnh nhân LBĐHT được kích hoạt bất độ huyết sắc tố thấp hơn so với người bình thường bởi các tự kháng nguyên làm lắng thường. đọng các phức hợp miễn dịch, hoạt hóa bổ Kết quả trình bày trong bảng 4 cho thấy thể và gây viêm mạn tính. Quá trình viêm chỉ số NLR, PLR ở nhóm bệnh lần lượt là luôn đi kèm với giải phóng nhiều cytokin và 2,8 ± 2,3; 145,0 ± 77,1 cao hơn có ý nghĩa chemokin, gây kích hoạt bạch cầu, tuy nhiên thống kê so với nhóm chứng 1,5 ± 0,7 và phần trăm các loại bạch cầu có xu hương 108,2 ± 31,0 (p < 0,001), tuy nhiên chỉ số tăng NEU là giảm LYM gây tăng chỉ số PNR ở nhóm bệnh nhân LBĐHT 65,6 ± 35,1 NLR. Đáng chú ý là chỉ số NLR có độ tin thấp hơn so với nhóm chứng là 77,7 ± 27,9 cậy và độ ổn định cao hơn các thông số riêng (p = 0,012). Một số nghiên cứu trên thế giới lẽ khác trong xét nghiệm tổng phân tích tế có kết quả tương đồng với nghiên cứu của bào máu ngoại vi, bởi vì những chỉ số này có chúng tôi, cụ thể nghiên cứu của Wafaa M và thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tình cộng sự (2020) trên 120 bệnh nhân LBĐHT trạng mất nước, dư nước và sự khác biệt (60 bệnh nhân có biểu hiện viêm thận và 60 trong quá trình xử lý mẫu máu [16]. Nghiên 513
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU cứu của Mona M. (2020) trên 120 bệnh nhân 0,51 – 0,72) [9]. Phân tích dữ liệu ước tính LBĐHT (gồm 28 bệnh nhân không hoạt trên đường cong ROC trong nghiên cứu của động (nhóm 1), 12 bệnh đang hoạt động Mona M. và cộng sự (2020) để dự đoán bệnh (nhóm 2), 80 bệnh có viêm thận (nhóm 3)) LBĐHT hoạt động thì NLR và PLR có điểm và nhóm chứng gồm 40 người, kết quả cắt lần lượt là 3,8 (Se = 98%, Sp = 58%, nghiên cứu cho thấy nhóm 2 có chỉ số NLR 95%CI = 0,542 – 0,875, p = 0,024) và 190,5 là 10,54 ± 1,81 cao hơn có ý nghĩa thống kê (Se = 90%, Sp = 58%, 95%CI = 0,614 – so với nhóm 1 (2,02 ± 0,93, p = 0,01), nhóm 0,911, p = 0,005); ngoài ra kết quả nghiên 3 (6,88 ± 2,90, p = 0,01) và nhóm chứng cứu còn phân tích hai chỉ số trên trong dự (2,14 ± 1,77, p = 0,02); đồng thời chỉ số PLR đoán tốn thương thận ở bệnh LBĐHT với ở nhóm 2 là 411,57 ± 69,41 cũng cao hơn có điểm cắt lần lượt là 2,83 (Se = 83,3%, Sp = ý nghĩa thống kê so với nhóm 1 (178,92 ± 87,5%, 95%CI = 0,594 – 0,901, p = 0,007) 19,85, p = 0,01), nhóm 3 (281,98 ± 20,18, p và 111,3 (Se = 88,9%, Sp = 50%) [17]. Một = 0,01) và nhóm 2 (134,22 ± 51,67, p = 0,05) nghiên cứu khác của Ayna và cộng sự (2017) [17]. cho thấy điểm cắt của NLR trong dự đoán 4.3. Chỉ số NLR, PLR và PNR trong viêm thận lupus là 1,93 (Se = 83%, Sp = dự đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống 54%, AUC = 0,76, 95%CI = 0,66 – 0,85) Kết quả trong biểu đồ 1, chỉ số NLR, [18]. Nghiên cứu của Peng Liu và cộng sự PLR và PNR có khả năng dự đoán bệnh (2020) cho thấy điểm cắt của các chỉ số LBĐHT với điểm cắt lần lượt là 1,7 (AUC: NLR, PLR và PNR trong dự đoán viêm thận 0,721, Se: 67,1%, Sp: 70,5%, 95% CI = lupus không có nhiễm trùng lần lượt là 3,43; 0,644 – 0,798), 111,9 (AUC: 0,648, Se: 143,43; 41,29, đồng thời điểm cắt trong dự 63,4%, Sp: 62,1%, 95%CI = 0,563 – 0,732), đoán viêm thận lupus có nhiễm trùng là 4,02, 68,9 (AUC: 0,362, Se: 41,5%, Sp: 43,2%, 208,04 và 28,26 [7]. 95%CI: 0,279 – 0,445). Kết quả của chúng 4.4. Tương quan giữa các chỉ số huyết tôi khá tương đồng với Qin và cộng sự học ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (2016), các tác giả phân tích với kết quả Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điểm cắt dự đoán bệnh LBĐHT là 2,06 (Se = chỉ số NLR tương quan thuận mức độ mạnh 74,7%, Sp = 77,5%, AUC = 0,828, 95%CI = với PLR (r = 0,619, p < 0,001) và WBC (r = 0,781 – 0,875); điểm cắt NLR trong dự đoán 0,521, p < 0,001), ngược lại PNR tương quan viêm thận lupus là 2,66 (Se = 70,7%, Sp = nghịch mức độ mạnh với NLR (r = -0,512, p 63,6%, AUC = 0,715, 95%CI = 0,616 – < 0,001) và WBC (r = -0,663, p < 0,001) 0,787); tuy nhiên không có giá trị điểm cắt (bảng 5). Kết quả này đúng với bối cảnh nào của chỉ số PLR dự đoán viêm thận lupus trong đáp ứng viêm của bệnh LBĐHT [8]. Nghiên cứu của Yunxiu Wu và cộng sự thường gây tăng WBC trong đó ưu thế NEU (2016) cho kết quả điểm cắt của NLR và và PLT. Kết quả nghiên cứu trên khá tương PLR trong dự báo bệnh LBĐHT cao hơn đồng với nghiên cứu của Yunxiu Wu và cộng nghiên cứu của chúng tôi với giá trị lần lượt sự (2016) khi cho biết NLR có mối tương là 2,26 (Se = 75%, Sp = 50%, AUC = 0,640, quan thuận với PLR (r = 0,584, p < 0,001), 95%CI = 0,54 – 0,74) và 203,85 (Se = WBC (r = 0,488, p < 0,001), NEU (r = 0,708, 42,3%, Sp = 83,9%, AUC = 0,613, 95%CI = p < 0,001), high-sensitivity CRP (r = 0,356, p 514
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 < 0,001) nhưng lại tương quan nghịch với 3. Subramanian Shankar, Mạ Abhishek LYM (r = -0,447, p < 0,001), C3 (r = -0,218, Pathak. Redefining Lupus in 2012. Chapter p = 0,027) và C4 (r = -0,211, p = 0,033) [9]. 99.6.2012 SLICC SLE Criteria. Rheum Nghiên cứu của Wengen Li và cộng sự Tutor. (2021) thấy sự tương quan thuận của NLR 4. Kim HA, Jung JY, Suh CH. Usefulness of với viêm thanh mạc (r = 0,153, p = 0,037), neutrophil-to-lymphocyte ratio as a C3 (r = 0,152, p = 0,038) và C4 (r = 0,177, p biomarker for diagnosing infections in = 0,016); PLR có tương quan thuận với ban ở patients with systemic lupus erythematosus. da (r = 0,227, p = 0,002), viêm khớp (r = Clin Rheumatol. 2017 Nov 1;36(11):2479– 0,290, p < 0,001), kháng thế anti-Sm (r = 85. 0,20, p = 0,006) và tốc độ lắng máu (r = 5. Mercan R, Bitik B, Tufan A, Bozbulut UB, 0,159, p = 0,03) [12]. Tác giả Mona M. và Atas N, Ozturk MA, et al. The Association cộng sự (2020) thì không cho thấy có mối Between Neutrophil/Lymphocyte Ratio and tương quan giữa NLR với C3, C4 nhưng lại Disease Activity in Rheumatoid Arthritis and có sự tương quan thuận với ure máu (r = Ankylosing Spondylitis. J Clin Lab Anal. 0,44, p = 0,004) và creatinin (r = 0,32, p < 2016 Sep 1;30(5):597–601. 0,001); PLR có tương quan nghịch với C4 (r 6. Yang W, Wang X, Zhang W, Ying H, Xu = -0,48, p = 0,02) [17]. Y, Zhang J, et al. Neutrophil-lymphocyte ratio and platelet-lymphocyte ratio are 2 new V. KẾT LUẬN inflammatory markers associated with Qua nghiên cứu chúng tôi rút một số kết pulmonary involvement and disease activity luận sau: in patients with dermatomyositis. Clin Chim - Bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có Acta. 2017 Feb 1;465:11–6. chỉ số NEU, NLR và PLR cao hơn, trong khi 7. Liu P, Li P, Peng Z, Xiang Y, Xia C, Wu J, đó PNR, hồng cầu, LYM và Hb thấp hơn so et al. Predictive value of the neutrophil-to- với nhóm chứng. lymphocyte ratio, monocyte-to-lymphocyte - Điểm cắt của 3 chỉ số trên trong dự ratio, platelet-to-neutrophil ratio, and đoán bệnh LBĐHT lần lượt là 1,7; 111,9 và neutrophil-to-monocyte ratio in lupus 68,9. nephritis. Lupus. 2020 Aug 1;29(9):1031–9. - Chỉ số NLR và PNR có thể là marker 8. Qin B, Ma N, Tang Q, Wei T, Yang M, Fu hữu ích trong đánh giá tình trạng viêm trên H, et al. Neutrophil to lymphocyte ratio bệnh nhân LBĐHT. (NLR) and platelet to lymphocyte ratio (PLR) were useful markers in assessment of TÀI LIỆU THAM KHẢO inflammatory response and disease activity 1. Rigante D, Mazzoni MB, Esposito S. The in SLE patients. Mod Rheumatol. 2016 May cryptic interplay between systemic lupus 3;26(3):372–6. erythematosus and infections. Autoimmun 9. Wu Y, Chen Y, Yang X, Chen L, Yang Y. Rev. 2014 Feb;13(2):96–102. Neutrophil-to-lymphocyte ratio (NLR) and 2. Goodnow CC. Multistep Pathogenesis of platelet-to-lymphocyte ratio (PLR) were Autoimmune Disease. Cell. 2007 Jul associated with disease activity in patients 13;130(1):25–35. with systemic lupus erythematosus. Int 515
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Immunopharmacol. 2016 Jul 1;36:94–9. 2020 Jul 1;16(4):255–61. 10. Đào Thị Vân Khánh, Lê Thị Hồng Vân. 15. Nath P, Raychaudhuri D, Kisku HS, Viêm khớp dạng thấp, Bệnh học Nội khoa. Bankura B, Datta K, Nandy M, et al. Huế: NXB Đại học Huế. 2018. p677-684. Neutrophil-to-Lymphocyte Ratio and 11. Nguyễn Hữu Trường. Nghiên cứu mối Platelet-to Lymphocyte Ratio Predicts the tương quan giữa mức độ hoạt động của bệnh Disease Activity in Patients with Paediatric với một số tự kháng thể trong lupus ban đỏ Systemic Lupus Erythematosus. Mediterr J hệ thống [Luận án Tiến sĩ]. Hà Nội: Trường Rheumatol. 2023; Đại hoc Y Hà Nội. 2017. 16. Wang L, Wang C, Jia X, Yang M, Yu J. 12. Li W, Liu S, Chen C, Han Y. Neutrophil- Relationship between neutrophil-to- to-lymphocyte ratios and platelet-to- lymphocyte ratio and systemic lupus lymphocyte ratios in juvenile systemic lupus erythematosus: A meta-analysis. Clinics. erythematosus: correlation with disease 2020;75. manifestations. Ann Palliat Med. 2021 Sep 17. Mona M. Solimana, Yasmine S. 1;10(9):9406–14. Makaremb AAEW, Khairallaha MKA. 13. Hoàng Thị Hà, Nguyễn Hữu Trường, Platelet-to-lymphocyte and neutrophil-to- Trần Thị Kiều My. Đặc điểm một số chỉ số lymphocyte ratios as noninvasive predictors huyết học ở bệnh nhân lupus mang thai tại for renal involvement. Egypt J Intern Med. bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2020-2021. 2020;34. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; (2): 81-87. 18. Ayna AB, Ermurat S, Coşkun BN, 14. Soliman WM, Sherif NM, Ghanima IM, Harman H, Pehlıvan Y. Neutrophil to EL-Badawy MA. Neutrophil to lymphocyte Lymphocyte Ratio and Mean Platelet and platelet to lymphocyte ratios in systemic Volume as Inflammatory Indicators in lupus erythematosus: Relation with disease Systemic Lupus Erythematosus Nephritis. activity and lupus nephritis. Reumatol Clin. Arch Rheumatol. 2016;32(1):21–5. 516
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn