Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại tỉnh Đồng Nai
lượt xem 7
download
Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra các yếu tố khác nhau đã làm tăng cường hoặc cản trở ý định mua một loại sản phẩm thân thiện với môi trường (trong nghiên cứu này là thực phẩm hữu cơ) của khách hàng là như thế nào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại tỉnh Đồng Nai
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI FACTORS AFFECT ORGANIC FOOD CONSUMPTION INTENTION OF CONSUMERS IN DONG NAI PROVINCE Ngô Cao Hoài Linh Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM Email: ngocaohoailinh.iuh@gmail.com Tóm tắt Thúc đẩy hành vi mua hàng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thân thiện với môi trường là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của môi trường. Nghiên cứu này đề xuất và kiểm định mô hình về mối quan hệ giữa các nhân tố môi trường, an toàn thực phẩm, ý thức sức khỏe, hương vị thực phẩm, phương tiện truyền thông và các rào cản nhận thức đối với ý định mua hàng của người tiêu dùng. Cụ thể, nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra các yếu tố khác nhau đã làm tăng cường hoặc cản trở ý định mua một loại sản phẩm thân thiện với môi trường (trong nghiên cứu này là thực phẩm hữu cơ) của khách hàng là như thế nào. Các mối quan hệ này được kiểm định thông qua mẫu 194 người tiêu dùng có ý định mua thực phẩm hữu cơ tại tỉnh Đồng Nai. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường, an toàn thực phẩm, ý thức sức khỏe, hương vị thực phẩm, phương tiện truyền thông và các rào cản nhận thức đóng vai trò không thể thiếu trong việc hình thành ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại tỉnh Đồng Nai. Từ khóa: Ý định sử dụng, Thực phẩm hữu cơ, Đồng Nai. Abstract Promoting consumer’s purchasing behavior for eco-friendly products is the key to sustainable development of environment. This study proposes and examines the model of the relationship between environmental factors, food safety, health awareness, food taste, media and cognitive barriers to consumer’s purchasing intention. Specifically, this study is aimed at investigating the various factors that enhance or hinder customers' intention to purchase an eco-friendly product. These relationships were verified through a sample of 194 consumers who intend to buy organic food in Dong Nai province. The results show that environmental factors, food safety, health awareness, food flavor, media and awareness barriers play an integral role in forming the real intention to use organic products of consumers in Dong Nai province. Key words: Intended use, Organic food, Dong Nai. 1. Giới thiệu Cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam đang đứng trước những thách thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trước sự gia tăng dân số, kéo theo đó là nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. đồng thời, chúng là thị trường tiềm năng cho các sản phẩm xanh bao gồm các sản phẩm hữu cơ (Yadav và Pathak, 2016). Vì vậy, việc triển khai và áp dụng các chính sách tiêu dùng xanh, mua sắm xanh ở Việt Nam nhằm khuyến khích sản xuất và tiêu dùng bền vững là một nhu cầu bức thiết hiện nay. Trong số các loại hành vi thân thiện với môi trường khác nhau, việc mua và tiêu thụ các sản phẩm thân thiện với môi trường bao gồm thực phẩm hữu cơ dường như góp phần quan trọng vào việc cải thiện chất lượng môi trường. Nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng đối với thực phẩm hữu cơ đã truyền cảm hứng cho các nhà nghiên cứu về động cơ và quá trình ra quyết định của người tiêu dùng. Các đánh giá toàn diện của Hughner và cộng sự (2007) và Rana và Paul (2017) nêu bật các yếu tố khác nhau thúc đẩy hành vi của người tiêu dùng, bao gồm sức khỏe, vị giác, an toàn thực phẩm và thời trang. Họ cũng đề xuất các yếu tố ảnh hưởng chính đối với việc mua hàng, ví dụ: giá cao, tính sẵn có hạn chế, sự hoài nghi về nhãn hiệu và các chương trình quảng cáo, tiếp thị chưa hiệu quả. 687
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Nghiên cứu này nhằm đóng góp thêm những kiến thức liên quan đến hành vi ủng hộ môi trường và tiêu thụ thực phẩm hữu cơ chủ yếu theo hai cách. Đầu tiên, nghiên cứu này kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ bằng cách kiểm tra các yếu tố có thể nâng cao hoặc cản trở ý định mua hàng của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ. Thứ hai, nghiên cứu này phát hiện có thể hỗ trợ các bên liên quan chính, đặc biệt là các nhà tiếp thị, trong việc phát triển các chiến lược hiệu quả để tăng cường tốt nhất việc mua sản phẩm hữu cơ của người tiêu dùng. 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Ý định mua hàng (Purchase intention) Ý định mua hàng có thể được định nghĩa là ý định của cá nhân nhằm mua một sản phẩm cụ thể mà họ đã chọn cho mình sau khi thực hiện quá trình đánh giá nhất định (Laroche và Zhou, 1996). Ý định mua được mô tả là sự sẵn sàng của khách hàng trong việc mua sắm sản phẩm (Elbeck, 2008). Như vậy có thể hiểu ý định mua hàng là một dự định, một kế hoạch của người tiêu dùng trong việc mua một sản phẩm ở tương lai. Ý định mua có thể được định nghĩa là kế hoạch được lập trước để mua một số hàng hoá hoặc dịch vụ trong tương lai, kế hoạch này có thể không phải lúc nào cũng dẫn đến việc thực hiện bởi vì nó còn bị ảnh hưởng bởi khả năng thực hiện (Warshaw và Davis, 1985). Nói cách khác, những gì người tiêu dùng nghĩ là sẽ mua trong tâm trí của họ đại diện cho ý định mua (Blackwell và cộng sự, 2001). Bên cạnh đó, ý định mua cũng có thể xác định khả năng dẫn đến việc mua thực tế của khách hàng, và thông qua việc xác định cường độ của ý định mua, khả năng mua một số sản phẩm cụ thể sẽ mạnh hơn khi ý định mua mạnh hơn (Schiffman và Kanuk, 2000). Ý định mua cho thấy người tiêu dùng sẽ theo quá trình quyết định mua: Nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn thay thế, quyết định mua hàng và đánh giá sau khi mua hàng (Zeithaml, 1988). Ý định vẫn ở trong ký ức của con người cho đến khi có thời gian thích hợp và cơ hội để thực hiện hành vi. Ý định hành vi là một trong những yếu tố chính cấu thành hành vi. Mặc dù Mittal và Kamakura (2001) lập luận rằng, ý định là hành vi không thể được dự đoán chính xác, tuy nhiên động cơ của khách hàng thúc đẩy họ hướng đến việc mua hàng cũng như là ý định đại diện động cơ của một người phải nỗ lực để thực hiện các hành vi (Conner và Armitage, 1998). Ý định được xác định là động lực ảnh hưởng đến hành vi, ý định mạnh mẽ dẫn đến hành vi mạnh mẽ hơn. 2.1.2. Thực phẩm hữu cơ (Organic Foods) Theo J.I Rodale – cha đẻ của ngành trồng trọt hữu cơ ở Mỹ thì Thực phẩm hữu cơ là nông sản không dùng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. Xuất phát từ niềm tin của nông dân, rằng cây trái lớn lên bằng phân xanh và không sử dụng hóa chất sẽ cho chất lượng tốt hơn, và điều này là đúng. Thực phẩm hữu cơ đề cập đến sản phẩm thu được hoặc sản xuất theo tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ duy trì và thúc đẩy phúc lợi của đất, hệ sinh thái và con người (Vieira và cộng sự, 2013). Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), để được chứng nhận là thực phẩm hữu cơ, nông sản phải được nuôi trồng, bảo quản và chế biến trong điều kiện không dùng thuốc trừ sâu, phân bón tổng hợp, công nghệ sinh học và phóng xạ hóa học. Với Bộ Canh Nông Hoa Kỳ thì nông sản hữu cơ là do nuôi trồng mà không dùng hoặc dùng rất ít chất bón tổng hợp, thuốc trừ sâu bọ, chất điều chỉnh sự tăng trưởng và thức ăn phụ thêm cho gia súc. Để cây tăng trưởng, người ta dùng phân bón làm từ chất phế thải của động vật, thực vật thối rữa hoặc khoáng chất thiên nhiên. 2.1.3. Người tiêu dùng (Consumers) “Người tiêu dùng hay người tiêu thụ là một từ nghĩa rộng dùng để chỉ các cá nhân hoặc hộ gia đình dùng sản phẩm hoặc dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế. Khái niệm người tiêu dùng được dùng 688
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 trong nhiều văn cảnh khác nhau vì thế cách dùng và tầm quan trọng của khái niệm này có thể rất đa dạng. Người tiêu dùng là người có nhu cầu, có khả năng mua sắm các sản phẩm, dịch vụ trên thị trường phục vụ cho cuộc sống, người tiêu dùng có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình” (Theo Wikipedia Bách khoa toàn thư mở). Trong tuyên bố được đưa ra trước Thượng viện Mỹ ngày 15/3/1962, cựu Tổng thống Mỹ John Kennedy đã từng nhấn mạnh: “Người tiêu dùng theo định nghĩa, bao gồm tất cả chúng ta. Họ là nhóm kinh tế lớn nhất gây ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng bởi hầu hết các quyết định kinh tế nhà nước và tư nhân…” Để chứng tỏ rằng người tiêu dùng là lực lượng rất quan trọng đối với nền kinh tế. 2.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Mối quan tâm về môi trường có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ. Giả thuyết 2: Mối quan tâm an toàn thực phẩm ảnh hưởng tích cực đến ý định của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ. Giả thuyết 3: Ý thức về sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến ý định của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ. Giả thuyết 4: Hương vị thực phẩm ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng. Giả thuyết 5: Truyền thông với thông điệp thực phẩm có ảnh hưởng tích cực đến ý định của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ. Giả thuyết 6: Nhận thức về các rào cản có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ. 2.3. Mô hình nghiên cứu Môi trường Hương vị thức ăn H1 H4 H2 H5 Phương tiện An toàn thực Ý định mua phẩm hàng truyền thông H3 H6 Ý thức sức Rào cản nhận khỏe thức Hình 1: Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu Đề xuất 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng cả 2 phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua nghiên cứu lý thuyết, các nghiên cứu trước có liên quan nhằm xây dựng mô hình lý thuyết, thang đo và các giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng qua hình thức kiểm định giả thuyết nghiên cứu thông qua Cronbach‘s Alpha, EFA, và mô hình hồi quy tuyến tính. Kết quả này sẽ là những số liệu, chứng cứ khoa học, chứng minh cho các giả thuyết đã được đề xuất. 689
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 3.1. Đo lường Để đo lường mối quan tâm về môi trường của từng quốc gia cụ thể, bốn biến đã được thông qua từ nghiên cứu của Lee (2008). Những mục này nhằm mục đích nắm bắt cách người trả lời quan tâm về môi trường và cũng như cách họ tham gia vào việc bảo vệ môi trường. Thang đo ba biến được phát triển bởi Michaelidou và Hassan (2008) đã được sử dụng để đo lường mối quan tâm về an toàn thực phẩm. Những vật phẩm này được thiết kế để tìm kiếm người trả lời. Niềm tin và mối quan tâm về rau quả. Các vấn đề an toàn của người dân như thuốc xịt hóa học, phân bón, phụ gia nhân tạo và chất bảo quản. Ý thức về sức khỏe được đo lường bằng ba biến được đề xuất bởi Tarkiainen và Sundqvist (2005). Những mục này nhằm mục đích nắm bắt những người trả lời suy nghĩ về vấn đề sức khỏe và lựa chọn rau theo định hướng sức khỏe. Hương vị thực phẩm đã được áp dụng từ quy mô được phát triển bởi Tanner và Kast (2003). Những mặt hàng này được thiết kế để nắm bắt cách người trả lời được hướng dẫn theo thị hiếu của họ khi mua hàng. Năm biến được sử dụng để đo lường mức độ tiếp xúc của phương tiện truyền thông với thông điệp thực phẩm. Trong số này, bốn biến đã được thông qua từ Lee (2008) và một biến liên quan đến phương tiện truyền thông xã hội được tạo ra bởi các nhóm tập trung. Những biến này nhằm tìm kiếm người trả lời. Phương tiện truyền thông thường xuyên tiếp xúc với các chủ đề và vấn đề thực vật. Để đo lường các rào c ản nhận thức, năm biến đã được lấy từ các nghiên cứu của Barbarossa và DePelsmacker (2016) và Tanner và Kast (2003). Các biến này được thiết kế để tìm kiếm phản hồi. Nhận thứ c về các rào cản liên quan đến việc mua thực phẩm hữu cơ như mở rộng, không đủ khả năng, ghi nhãn kém và cần thêm thời gian. Cuối cùng, ba biến đo lường ý định mua hàng đã được phát triển bằng cách sử dụng đầu vào từ Michaelidou và Hassan (2008) và Yadav và Pathak (2016). Những biến này được thiết kế để thu hút người trả lời sẵn sàng mua rau hữu cơ. 3.2. Thu thập dữ liệu Bằng phương pháp khảo sát online lấy ý kiến, tác giả đã tiến hành thu thập được 228 câu trả lời, trong đó có 194 câu trả lời hợp lệ (chiếm 85%) dùng làm dữ liệu cho nghiên cứu. Bảng 1: Đặc Điểm mẫu nghiên cứu Đặc Tỷ lệ Tần Tỷ lệ Yếu tố Tần số Đặc điểm Yếu tố điểm (%) số (%) Đã từng nghe nói 194 100 Tự kinh doanh- buôn bán 9 4.6 Nghe Nghề nói Chưa từng nghe nói 0 0 nghiệp Khác 6 3.1 Nam 66 34 Tiểu học 15 7.7 Giới tính Nữ 128 66 Trung học cơ sở 16 8.2 Học vấn Dưới 20 22 11.3 Trung học phổ thông 97 50 Từ 30-39 tuổi 10 5.2 Đại học 60 30.9 Độ tuổi Từ 40-49 tuổi 8 4.1 Sau Đại học 6 3.1 Từ 50-59 tuổi 10 5.2 Dưới 3 triệu 25 12.9 Lớn hơn 60 tuổi 3 1.5 3 triệu – dưới 5 87 44.8 Học sinh – Sinh viên 140 72.2 Thu nhập 5 triệu – dưới 8 44 22.7 Nghề Lao Động phổ thông 24 12.4 8 triệu – dưới 10 triệu 20 10.3 nghiệp Nhân viên văn phòng 15 7.7 Trên 10 triệu 18 9.3 690
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Qua bảng 1 cho thấy 100% ngườ i trả lời đều đã nghe nói về thực phẩm hữu cơ. Về thực phẩm nên nữ chiếm số lượng nhiều hơn so với nam và đa số đều ở độ tuổi từ 20-29 tuổi; Nghề nghiệp chủ yếu là học sinh-sinh viên; Học vấn đa số là trung học phổ thông và có mức thu nhập chủ yếu từ 3 triệu- dưới 5 triệu. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Kết quả ở bảng 2 cho thấy, các thang đo đều có hệ số tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn 0,6. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, tất cả 23 biến quan sát thuộc thang đo các thành phần và 3 biến quan sát thuộc thang đo Ý định mua đều đạt độ tin cậy. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc l ập (Bảng 3) cho thấy, có 6 nhân tố được trích, tất cả 26 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (Factor Loading > 0.5). Đồng thời kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05) với hệ số KMO = 0.810 (0.5 < KMO < 1). Tổng phương sai trích là 66.663 có nghĩa là giải thích được 66.663% sự biến thiên của dữ liệu. Bảng 2: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha Số biến quan sát Hệ số Cronbach's Hệ số tương quan biến Thang đo thành phần ban đầu alpha tổng Môi trường 4 0.808 ≥ 0.609 An toàn thực phẩm 3 0.778 ≥ 0.552 Ý thức sức khỏe 3 0.741 ≥ 0.542 Hương vị thức ăn 3 0.792 ≥ 0.610 Phương tiện truyền thông 5 0.891 ≥ 0.569 Rào cản nhận thức 5 0.875 ≥ 0.691 Ý định mua 3 0.759 ≥ 0.554 Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả Kết quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc (Bảng 3) cho thấy, tất cả 3 biế n quan sát đều có h ệ số tải nhân tố lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (Factor loading > 0.5). Đồng thời kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05) với hệ số KMO = 0.69 (0.5 < KMO < 1). Tổng phương sai trích là 67.54 có nghĩa là giải thích Được 67.54% sự biến thiên của dữ liệu. 4.2. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết Từ bảng 3, chúng ta thấy, R2 có giá trị Sig rấ t nhỏ (Sig. = 0.000) chứng tỏ mô hình hồi quy là phù hợ p. Cả 6 biến số góp phần giả i thích 61.4% sự biến động của sự hài lòng của doanh nghiệp. Các hệ số Tolerance là khá cao đều từ 0.650-0.891; và các hệ số VIF đều dưới 2.0; điều này ch ứng tỏ sự cộng tuyến giữa các biến độc lập là rất thấp, phù hợp với giả định trong nghiên cứu này là các biến số là độc lập với nhau. Kết quả ở bảng 3 cho thấy, có 5 biến độc lập tác động cùng chiều đến ý định mua của người tiêu dùng có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% theo mức độ giảm dần là: Môi trường (β = 0.331); Ý thức sức khỏe (β = 0.248); An toàn thực phẩm (β = 0.204); Phương tiện truyền thông (β = 0.169) và Kiến thức (β = 0.140). Biến độc lập Rào cản nhận thức (β = -0.132) tác động ngược chiều đến ý định mua của người tiêu dùng. Từ kết quả xem xét mức ý nghĩa các biến độc lập trong mô hình hồi quy (Bảng 3) cho thấy, tất cả các nhân tố đều có mức ý nghĩa đối với ý định sử dụng vì tất cả các nhân tố đều có Sig
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 được chấp nhận trong phương trình hồi quy; Có tác động dương (hệ số Beta dương), tác động âm (hệ số Beta âm) đến ý định sử dụng. Phương trình hồi quy có dạng như sau: Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa: YD = 0.34 * MT + 0.242 * ATTP + 0.254 * YTSK + 0.135 * HVTA + 0.148 * TNPTTT - 0.109 * RCNT. Phương trình hồi quy chuẩn hóa: YD = 0.331 * MT + 0.204 * ATTP + 0.248 * YTSK + 0.113 * HVTA + 0.169 * TNPTTT - 0.095 * RCNT. Bảng 3: Kết quả phân tích mô hình hồi quy Hệ số chưa chuẩn Hệ số Mức ý Hệ số kiểm định đa Mô hình hóa chuẩn hóa nghĩa cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF (Constant) 0.550 0.269 0.042 Môi trường 0.331 0.052 0.340 0.000 0.727 1.376 An toàn thực phẩm 0.204 0.041 0.242 0.000 0.891 1.122 Ý thức sức khỏe 0.248 0.053 0.254 0.000 0.702 1.425 Hương vị thức ăn 0.113 0.047 0.135 0.018 0.650 1.538 Phương tiện truyền thông 0.169 0.056 0.148 0.003 0.866 1.155 Rào cản nhận thức -0.095 0.044 - 0.109 0.030 0.824 1.213 Biến số phụ thuộc: Sự hài lòng của doanh nghiệp; R2 điều chỉnh= 0,614 Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả Theo phương trình hồi quy đã chuẩn hóa thì nhân tố Môi trường tác động mạnh nhất tới ý định mua, thứ 2 là nhân tố Ý thức sức khỏe, thứ 3 là nhân tố An toàn thực phẩm, thứ 4 là nhân tố Trải nghiệm phương tiện truyền thông, thứ 5 là nhân tố Hương vị thức ăn. Nhân tố Rào cản nhận thức tác động ngược chiều đến ý định mua. Nhân tố Môi trường (ß chuẩn hóa = 0.331) có tác động mạnh nhất và tác động tương quan thuận đến ý Định mua của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ tại tỉnh Đồng Nai. Nếu mức đánh giá của người tiêu dùng về nhân tố môi trường tăng lên 1 đơn vị thì đánh giá chung về ý định mua của người tiêu dùng tăng 0.331 đơn vị. Nhân tố An toàn thực phẩm (ß chuẩn hóa = 0.204) có tác động mạnh thứ hai và tác động tương quan thuận đến ý định mua của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ tại tỉnh Đồng Nai. Nếu mức đánh giá của người tiêu dùng về nhân tố Ý thức sức khỏe tăng lên 1 đơn vị thì đánh giá chung về ý định mua của người tiêu dùng tăng 0.204 Đơn vị. Nhân tố Ý thức sức khỏe (ß chuẩn hóa = 0.248) có tác động mạnh thứ ba và tác động tương quan thuận đến ý định mua của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ tại tỉnh Đồng Nai. Nếu mức đánh giá của người tiêu dùng về nhân tố An toàn thực phẩm tăng lên 1 đơn vị thì đánh giá chung về ý định mua của người tiêu dùng tăng 0.248 đơn vị. Nhân tố Hương vị thức ăn (ß chuẩn hóa = 0.113) có tác động mạnh thứ năm và tác động tương quan thuận đến ý định mua của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ tại tỉnh Đồng Nai. Nếu mức đánh giá của người tiêu dùng về nhân tố Hương vị thức ăn tăng lên 1 đơn vị thì đánh giá chung về ý định mua của người tiêu dùng tăng 0.113 đơn vị. Nhân tố Trải nghiệm phương tiện truyền thông (ß chuẩn hóa = 0.169) có tác động mạnh thứ tư và tác động tương quan thuận đến ý định mua của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ tại tỉnh 692
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Đồng Nai. Nếu mức đánh giá của người tiêu dùng về nhân tố Trải nghiệm phương tiện truyền thông tăng lên 1 đơn vị thì đánh giá chung về ý định mua của người tiêu dùng tăng 0.169 đơn vị. Nhân tố Rào cản nhận thức (ß chuẩn hóa = -0,095) có tác động nghịch và tác động tương quan ngược chiều đến ý định mua của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ tại tỉnh Đồng Nai. Nếu mức đánh giá của người tiêu dùng về nhân tố Rào cản nhận thức tăng lên 1 đơn vị thì đánh giá chung về ý định mua của người tiêu dùng giảm 0,095 đơn vị. 5. Hàm ý quản trị Từ kết quả nghiên cứu tại tỉnh Đồng Nai, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại tỉnh Đồng Nai như sau: Các vấn Đề: Môi trường, An toàn thực phẩm, Ý thức sức khỏe, Hương vị thức ăn, Phương tiện truyền thông và Rào cản nhận thức đều có ảnh hưởng có ý nghĩa đến ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng. Đối với nhân tố Môi trường: Doanh nghiệp sử dụng bao bì xanh (bao bì tự phân hủy an toàn với môi trường). Cần đăng tải các thông tin về môi trường như biến đổi khí hậu toàn cầu, nguồn nước đang bị khan hiếm,…Để người tiêu dùng nắm bắt được và tuyên truyền cho mọi người sử dụng thực phẩm hữu cơ để chung tay bảo vệ môi trường. Đối với nhân tố An toàn thực phẩm: Các nhà sản xuất cần tuân thủ các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất và lưu thông sản phẩm đúng theo tiêu chuẩn chất lượng. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất để tạo ra sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm có sức cạnh tranh mạnh đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Đối với nhân tố Ý thức sức khỏe: Cam kết duy trì chất lượng ổn Định và ngày càng nâng cao thông qua việc sản xuất Đạt các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGAP là một trong những việc giúp người tiêu dùng tin tưởng và an tâm sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với nhân tố Hương vị thức ăn: Sản phẩm sạch không sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu sẽ có hương vị tươi ngon tự nhiên. Nhà sản xuất cần có các biện pháp phòng chống bệnh bằng các biện pháp sinh học Để Đảm bảo hương vị thức ăn cho người tiêu dùng. Đối với nhân tố Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông có vai trò quan trọng đối với ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng, đặc biệt là truyền thông xã hội, trong việc phổ biến thông tin và sự thật về các vấn đề thực phẩm cho người tiêu dùng. Đối với nhân tố Rào cản nhận thức: Giá cao là rào cản lớn nhất đối với ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng vậy nên cần áp dụng công nghệ kĩ thuật và mở rộng diện tích canh tác thực phẩm hữu cơ để giá thành giảm xuống và tạo nhãn mác uy tín chất lượng tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Từ đó giúp cho ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tăng lên. Doanh nghiệp cần thực hiện một chiến lược giá phù hợp để thúc đẩy ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng. 6. Kết luận Nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu ban đầu đặt ra là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại Đồng Nai. Đồng thời sắp xếp thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 6 nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều ảnh hưởng đến ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên ý định sử dụng của người tiêu dùng trong nghiên cứu này là khác nhau. Trong đó, các nhân tố tác động tương quan thuận gồm Môi trường ảnh hưởng nhiều nhất (β = 0.331), tiếp đến là nhân tố Ý thức sức khỏe (β = 0.248), nhân tố An toàn thực phẩm (β = 0.204), nhân tố Trải nghiệm phương tiện truyền thông (β = 0.169), nhân tố Hương vị thức ăn (β = 0.113). Riêng nhân tố Rào cản nhận thức (β = -0.095) tác động tương quan theo chiều nghịch đến ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ. 693
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Đề tài nghiên cứu của tác giả đã xây dựng được mô hình định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng, xác định được nhân tố tăng cường hay cản trở ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng và đề ra một số hàm ý quản trị để nâng cao ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại Đồng Nai. Nghiên cứu này đem lại kết quả và những đóng góp nhất định, phần nào giúp cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư hiểu rõ được những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng và từ đó đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barbarossa, C., & De Pelsmacker, P. (2016). Positive and negative antecedents of purchasing eco-friendly products: A comparison between green and non-green consumers. Journal of Business Ethics, 134, 229–247. 2. Blackwell, R. D., Miniard, P. W., & Engel, J. F. (2001). Consumer behavior 9th. South-Western Thomas Learning. Mason, OH. 3. Çabuk, S., Tanrikulu, C., & Gelibolu, L. (2014). Understanding organic food consumption: attitude as a mediator. International Journal of Consumer Studies, 38(4), 337-345. 4. Cerjak, M., Mesić, Ž., Kopić, M., Kovačić, D., & Markovina, J. (2010). Điều gì thúc đẩy người tiêu dùng mua thực phẩm hữu cơ: So sánh Croatia, Bosnia Herzegovina và Slovenia. Tạp chí tiếp thị sản phẩm thực phẩm, 16 (3), 278-292. 5. Chen, M. F. (2007). Consumer attitudes and purchase intentions in relation to organic foods in Taiwan: Moderating effects of food-related personality traits. Food Quality and preference, 18(7), 1008-1021. 6. Christians, C. G., Glasser, T., McQuail, D., Nordenstreng, K., & White, R. A. (2010). Normative theories of the media: Journalism in democratic societies. University of Illinois Press. 7. do Paço, A., Alves, H., Shiel, C., & Filho, W. L. (2013). Development of a green consumer behaviour model. International Journal of Consumer Studies, 37(4), 414-421. 8. Dunlap, R. E., & Van Liere, K. D. (2008). The" new environmental paradigm". The journal of environmental education, 40(1), 19-28. 9. Green, E. J., & Knechtges, P. L. (2015). Food safety knowledge and practices of young adults. Journal of environmental health, 77(10), 18-25. 10. Grossberg, L., Wartella, E., Whitney, D. C., & Wise, J. M. (2006). Mediamaking: Mass media in a popular culture. Sage. 11. Hemmerling, S., Asioli, D., & Spiller, A. (2016). Core organic taste: preferences for naturalness-related sensory attributes of organic food among European consumers. Journal of food products marketing, 22(7), 824-850. 12. Hjelmar, U. (2011). Consumers‘ purchase of organic food products. A matter of convenience and reflexive practices. Appetite, 56(2), 336-344. 13. Hughner, R. S., McDonagh, P., Prothero, A., Shultz, C. J., & Stanton, J. (2007). Who are organic food consumers? A compilation and review of why people purchase organic food. Journal of Consumer Behaviour: An International Research Review, 6(2‐3), 94-110. 14. Jeong, Y., & Lundy, L. K. (2015). Evaluating food labels and food messages: an experimental study of the impact of message format and product type on evaluations of magazine food advertisements. Journal of Applied Communications, 99(1), 5. 15. Kriwy, P., & Mecking, R. A. (2012). Health and environmental consciousness, costs of behaviour and the purchase of organic food. International Journal of Consumer Studies, 36(1), 30-37. 16. Kuhn, M., Wrzaczek, S., Prskawetz, A., & Feichtinger, G. (2015). Lựa chọn tối ưu về sức khỏe và nghỉ hưu trong mô hình vòng Đời. Tạp chí lý thuyết kinh tế , 158 , 186-212. 17. Lang, M., Stanton, J., & Qu, Y. (2014). Consumers‘ evolving definition and expectations for local foods. British Food Journal, 116(11), 1808-1820. 694
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng ở Hà Nội
12 p | 458 | 32
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng đô thị thông minh tại thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 186 | 17
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên khoa Kỹ thuật và Công nghệ, trường Đại học Trà Vinh
10 p | 316 | 17
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ tiền và chi hộ tiền: Trường hợp Bưu điện tỉnh An Giang
9 p | 128 | 13
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ internet cáp quang FiberVNN tại VNPT Đà Nẵng
11 p | 21 | 9
-
Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân xây dựng tại các công trường trên địa bàn thành phố Hà Nội
11 p | 118 | 7
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả Hợp đồng EPC (FIDIC): Góc nhìn vòng đời dự án
3 p | 11 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phàn nàn của khách hàng sử dụng dịch vụ: Trường hợp dịch vụ viễn thông di động của Vitettel tại địa bàn Thành phố Vĩnh Long
12 p | 106 | 6
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động công trình xây dựng dân dụng sử dụng vốn tư nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
12 p | 14 | 5
-
Các nhân tố ảnh hưởng quyết định chọn nhà thầu khảo sát địa chất của các doanh nghiệp tư vấn và thiết kế xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh
14 p | 72 | 5
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua sắm trực tuyến của sinh viên khoa Tài chính – thương mại (Hutech)
6 p | 20 | 5
-
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây chậm tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam
8 p | 59 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì của các đại lý ô tô tại thành phố Cần Thơ
16 p | 32 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình nhà ở cao tầng
3 p | 9 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên tại công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Phú Yên
7 p | 83 | 3
-
Ứng dụng mô hình TRAM để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng mobile video trong học tập trực tuyến
12 p | 76 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị tại tỉnh Bình Dương
7 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng trong điều kiện chính sách thay đổi
3 p | 24 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn