intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các tình huống dạy học Toán trong môi trường máy tính bỏ túi nhờ một phần mềm giả lập

Chia sẻ: Thôi Kệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

98
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo này, tác giả giới thiệu một phần mềm giả lập (PMGL) có giao diện của loại máy tính bỏ túi đang được sử dụng phổ biến ở nhà trường phổ thông hiện này để thu thập thông tin về các thao tác bấm máy của học sinh. Tác giả cũng sẽ giới thiệu và phân tích một tình huống dạy học có sử dụng máy tính bỏ túi. Mời bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các tình huống dạy học Toán trong môi trường máy tính bỏ túi nhờ một phần mềm giả lập

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 2 (2014) 19-27<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nghiên cứu các tình huống dạy học Toán trong môi trường<br /> máy tính bỏ túi nhờ một phần mềm giả lập<br /> <br /> Lê Thái Bảo Thiên Trung* *<br /> Khoa Toán-Tin, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh,<br /> 280 An Dương Vương, quận 5, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam<br /> Nhận ngày 20 tháng 3 năm 2014<br /> h nh a ngày 1 tháng 4 năm 2014; ch p nhận ăng ngày 2 tháng 6 năm 2014<br /> <br /> Tóm tắt: Trong chương trình và các ách giáo khoa phổ thông Việt Nam hiện hành, xu hướng s<br /> dụng máy tính bỏ túi (MTBT) ể trợ giúp tính toán và tổ chức các hoạt ộng giảng dạy Toán ngày<br /> càng ược khuyến khích. V n ề thiết kế các tình huống dạy học Toán có dụng MTBT và thực<br /> nghiệm ánh giá các hoạt ộng này nhằm hoàn thiện chúng trước khi áp dụng vào thực tế giảng<br /> dạy òi hỏi phải có những nghiên cứu nghiêm túc cả về phương diện lý luận lẫn thực nghiệm. Tuy<br /> nhiên, các nhà nghiên cứu phương pháp giảng dạy Toán thiếu một phương tiện ể thu thập thông<br /> tin khi triển khai các tình huống dạy học với MTBT. Trong báo cáo này, chúng tôi ẽ giới thiệu<br /> một phần mềm giả lập (PMGL) có giao diện của loại MTBT ang ược dụng phổ biến ở nhà<br /> trường phổ thông hiện này ể thu thập thông tin về các thao tác b m máy của học inh (theo mô<br /> hình máy tính Alpro của Nguyen hi Thanh 200 , [7]). húng tôi cũng ẽ giới thiệu và phân tích<br /> một tình huống dạy học có dụng MTBT. Kiến thức nhắm ến trong tình huống này là ộ chính<br /> xác của kết quả trong một nhiệm vụ tính gần úng.<br /> Từ khóa: Dạy học Toán, máy tính bỏ túi, phần mềm giả lập, tính gần úng.<br /> <br /> <br /> 1. Lí do xây dựng một phần mềm giả lập * hàm số và vẽ ồ thị ở các kì thi tốt nghiệp trung<br /> Trong các sách giáo khoa (SGK) phổ thông học phổ thông (THPT) và tuyển inh cao ẳng,<br /> Việt Nam hiện hành, việc s dụng MTBT ể ại học. Chẳng hạn, với yêu cầu khảo sát và vẽ<br /> thực hiện các tính toán và tổ chức các hoạt ộng ồ thị của hàm số<br /> dạy học ã ược minh họa một cách chính 2 3<br /> y  f ( x)  x  5x 2  12 x  1.<br /> thức1. Sự xu t hiện mạnh mẽ của MTBT ặt ra 3<br /> v n ề nghiên cứu ảnh hưởng của chúng và<br /> […]<br /> cách thức tích hợp chúng trong dạy học Toán.<br /> f'(x) = 2x2 – 10x + 12 = 0  x = 3 hay x = 2<br /> Chúng ta hãy xem xét một kiểu sai lầm<br /> quen thuộc ược tìm th y trong bài làm của Bảng biến thiên:<br /> nhiều học inh liên quan ến bài toán khảo sát x - 3 2 +<br /> <br /> _______ f’(x) + 0 - 0 +<br /> *<br /> ĐT: 84-909657826 f(x)<br /> Email: letbttrung@gmail.com<br /> 1<br /> Với loại máy ASIO FX-220MS (cho bậc học TH S) và<br /> CASIO FX-500MS (cho bậc học THPT).<br /> 19<br /> 20 L.T.B.T. Trung Tạp chí h a học ĐH H : ghiên cứu iá dục, Tập 30, Số 2 (2014) 19-27<br /> <br /> <br /> <br /> Sự nhầm lẫn thứ tự giữa hai nghiệm của ạo tình huống dạy học cụ thể trong môi trường<br /> hàm trên bảng biến thiên xu t hiện khá phổ biến MTBT nhờ chức năng lưu lại các phím mà học<br /> trong các bài làm của học sinh2. Vậy, âu là inh ã thao tác.<br /> nguồn gốc của sai lầm trên?<br /> Một yếu tố trả lời cho câu hỏi thứ nh t có<br /> thể ược tìm th y khi chúng ta thực hiện lại<br /> việc tìm nghiệm của ạo hàm bằng chức năng<br /> giải phương trình bậc hai một ẩn của máy<br /> CASIO FX 570MS (loại máy tính phổ biến hiện<br /> nay trong nhà trường Việt Nam).<br /> <br /> PMGL có chức năng lưu lại các phím ã<br /> thao tác và các kết quả tính toán tương ứng mà<br /> người học ã thực hiện trên giao diện MTBT<br /> của PMGL. Nghĩa là, nếu ch quan sát sản<br /> phẩm viết của học sinh trong nhiều hoạt ộng<br /> Như vậy, thứ tự xu t hiện các nghiệm của dạy học với MTBT, chúng ta sẽ không biết rõ<br /> MTBT giải thích cho sai lầm về mặt thứ tự của iều gì dẫn ến câu trả lời của họ cũng như iều<br /> chúng trên trục số của bảng biến thiên. Nhà gì khiến họ không trả lời. Chúng tôi sẽ làm rõ<br /> nghiên cứu sẽ dễ phát hiện nguyên nhân sai lầm hơn những lợi ích kể trên trong phần tiếp theo<br /> hơn khi họ có một công cụ ể xem lại diễn biến của bài báo.<br /> thực tế của học sinh khi s dụng MTBT. húng tôi ã vận dụng PMGL ể nghiên<br /> Trong bối cảnh ặt ra, chúng tôi nhận th y cứu hai tình huống dạy học Toán liên quan ến<br /> sự cần thiết phải xây dựng một PMGL có giao các chủ ề: số gần úng và lập trình tính toán.<br /> diện và hành vi số giống với các loại MTBT Trong khuôn khổ của bài báo này, chúng tôi<br /> ược s dụng phổ biến trong trường phổ thông chọn giới thiệu trường hợp dạy học tính toán<br /> Việt Nam hiện nay3. PMGL là một công cụ cho gần úng.<br /> phép tiếp cận “hộp đen”4 - người học - ở các<br /> <br /> _______ 2. Nghiên cứu một hoạt động dạy học với<br /> 2<br /> Sai lầm trên xu t hiện ngay cả khi học inh tính f(3) và phần mềm giả lập: trường hợp số gần đúng<br /> f(2) trong bảng biến thiến. Việc vẽ úng ồ thị (với bảng<br /> biến thiên ai) trong trường hợp này cho th y dường như<br /> học inh ã thuộc các dạng ồ thị ứng với các dạng hàm ố<br /> Trong hầu hết các ngành nghề ược ào tạo<br /> quen thuộc trong dạy học giải tích. ở bậc cao ẳng - ại học, người học ít nhiều ều<br /> 3<br /> húng tôi ã chọn giao diện và hành vi ố của MTBT phải thực hiện các tính toán gần úng. Nhưng<br /> ASIO FX 70 MS ể xây dựng PMGL tương ứng - loại<br /> máy ang ược học inh trung học dụng phổ biến hiện ch một số ít trong số các ngành học ở bậc này<br /> nay. còn nghiên cứu sâu về số gần úng. Vì vậy,<br /> 4<br /> “ ho ến giữa thế k XX người ta vẫn tin rằng, nếu người học ch dựa chủ yếu vào các kiến thức ã<br /> không có cách gì hiểu âu ược tâm linh con người, thì<br /> cũng có những quy luật chung chi phối cách ứng x của tiếp thu ở bậc phổ thông khi thực hiện các phép<br /> từng cá thể.<br /> […]<br /> Tác nhân kích thích S ------------------> hủ thể ----------- Trong quan iểm này, chủ thể ược coi như một hộp en.<br /> -----> Phản xạ áp lại R Người ta không tính gì ền lịch , kiến thức, quy trình tư<br /> (Hộp en) duy của chủ thể” ([1], trang 39).<br /> L.T.B.T. Trung Tạp chí h a học ĐH H : ghiên cứu iá dục, Tập 30, Số 2 (2014) 19-27 21<br /> <br /> <br /> tính gần úng. Sinh viên thường ặt câu hỏi: chẳng cho biết ược ộ chính xác của sai số.<br /> chúng ta phải l y bao nhiêu chữ số thập phân? Vậy là, ta lại cần phải tính gần úng  2 -1,41.<br /> Câu hỏi này chắc chắn sẽ làm nhiều giảng viên Nói cách khác, phải bằng lòng với một a sao<br /> lúng túng và khó ưa ra câu trả lời hợp lí và cho  2 -1,41 nhỏ nghiêm ngặt hơn a, chẳng<br /> như vậy các câu hỏi Toán học au ây có thể<br /> hạn  2 -1,41 < 10-2.<br /> ược ặt ra:<br /> Giới hạn trong v n ề x p x thập phân, khi<br /> - Tại sao phải làm tròn kết quả gần úng từ<br /> thực hiện tính toán gần úng người ta thường<br /> MTBT?<br /> hài lòng chọn một kết quả thập phân theo quy<br /> - Làm ao xác ịnh ộ chính xác của một tắc làm tròn và trong trường hợp này một ộ<br /> kết quả gần úng này? Làm ao cải thiện nó? chính xác có thể không ược thông báo tường<br /> minh. Quy tắc làm tròn có thể ược phát biểu<br /> 2.1. Một số yếu tố Toán học về đối tượng số gần<br /> như au:<br /> đúng<br /> “[...] quy tròn sao cho sai số quy tròn tuyệt<br /> Trong khuôn khổ của bài báo, chúng tôi ch đối không lớn hơn một nửa đơn vị ở hàng được<br /> tổng hợp lại một số khía cạnh cần thiết về ối giữ lại cuối cùng, tức là 5 đơn vị ở hàng bỏ đi đầu<br /> tượng số gần úng nhằm giải thích và ánh giá tiên, cụ thể là, nếu chữ số bỏ đi đầu tiên 5 thì<br /> thực trạng dạy học ối tượng này ở trường phổ thêm vào chữ số giữ lại cuối cùng một đơn vị, còn<br /> thông. húng tôi cũng giới hạn nghiên cứu của nếu chữ số bỏ đi đầu tiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0