Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nghề lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Bắc Bộ
lượt xem 3
download
Bài viết Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nghề lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Bắc Bộ phân tích, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nghề lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Bắc bộ. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của đội tàu trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nghề lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Bắc Bộ
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGHỀ LƯỚI CHỤP KHAI THÁC HẢI SẢN Ở VỊNH BẮC BỘ Đỗ Văn Thành1, Nguyễn Ngọc Sửa1, Lương Quốc Khánh1, Phạm Văn Tuấn1, Phạm Văn Tuyển1, Phạm Sỹ Tấn2 TÓM TẮT Sử dụng mô hình hồi quy đa biến với 242 quan sát là các phiếu điều tra hộ ngư dân làm nghề lưới chụp được thu thập năm 2020, nghiên cứu đã lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nghề lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Bắc bộ. Kết quả ước lượng chỉ ra rằng, lợi nhuận của tàu chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: tổng công suất phát sáng, vốn đầu tư, công suất tàu, chu vi miệng lưới, chi phí cố định, tổng số ngày khai thác trong năm, số ngày trung bình trong chuyến biển, số lượng lao động trên tàu và cuối cùng là kinh nghiệm khai thác hải sản của thuyền trưởng. Trong đó, các yếu tố tổng công suất phát sáng, số lượng lao động trên tàu, vốn đầu tư và chi phí cố định là tác động nghịch chiều, còn lại các yếu tố khác là có tác động thuận chiều đến hiệu quả của tàu. Ngược lại, kích thước mắt lưới ở đụt, chiều dài lưới, chiều dài tàu, hình thức tổ chức sản xuất, chi phí biến đổi, trình độ học vấn và độ tuổi của thuyền trưởng lại không có ảnh hưởng đến lợi nhuận của tàu. Dựa trên kết quả ước lượng các yếu tố, nghiên cứu đã đề xuất một số chính sách nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của đội tàu lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Bắc bộ trong thời gian tới. Từ khóa: Hồi quy đa biến, lợi nhuận, nghề lưới chụp, vịnh Bắc bộ. 1. MỞ ĐẦU 110F Dựa trên số liệu sơ cấp của 242 tàu được thu Trong thời gian vừa qua, nghề lưới chụp khai thập vào năm 2020, nghiên cứu này sẽ phân tích, thác hải sản ở vịnh Bắc bộ được phát triển nhanh cả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của về số lượng lẫn quy mô khai thác, góp phần nâng nghề lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Bắc bộ. cao thu nhập và đời sống cho cộng đồng ngư dân Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao ven biển, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao hiệu quả sản xuất của đội tàu trong thời gian tới. động ở các địa phương ven biển, đóng góp không 2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhỏ vào sự phát triển của ngành thủy sản nước ta. Tuy nhiên, trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19, kinh 2.1. Số liệu sử dụng tế thế giới đang gặp nhiều khó khăn thách thức, Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ nghề lưới chụp ở vịnh Bắc bộ nói riêng và các nghề nguồn dữ liệu của dự án “Lập quy hoạch bảo vệ và khai thác hải sản của nước ta nói chung đang bị ảnh khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm hưởng đáng kể, chi phí sản xuất liên tục tăng cao, nhìn đến năm 2045” do liên danh Viện Kinh tế và giá bán sản phẩm bấp bênh, ngư trường truyền Quy hoạch Thủy sản và Viện Nghiên cứu Hải sản thống gặp nhiều yếu tố bất ổn,... Trong khi đó, hiện thực hiện từ năm 2020-2021. Số liệu bao gồm 242 nay việc đầu tư, phát triển nghề lưới chụp ở vịnh phiếu phỏng vấn ngư dân làm nghề lưới chụp khai Bắc bộ nói riêng và các nghề khai thác hải sản ở thác hải sản ở vịnh Bắc bộ năm 2020, trong đó nhóm nước ta nói chung đang chủ yếu dựa trên kinh chiều dài tàu 12 m -< 15 m có 66 phiếu, nhóm 15 m÷ < nghiệm của ngư dân, các công trình nghiên cứu 24 m có 130 phiếu và nhóm ≥24 m có 46 phiếu. nhằm xác định yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản 2.2. Phương pháp nghiên cứu xuất từ đó đưa ra khuyến cáo cho ngư dân để phát triển đội tàu còn rất hạn chế. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi 1 nhuận của nghề lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Viện Nghiên cứu Hải sản 2 Trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản Bắc bộ. Điều kiện để áp dụng là mô hình ước lượng TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 123
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ phải đảm bảo không vi phạm các giả định. Do đó, điều kiện 1
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ địa phương và đối tượng khai thác. Nghề lưới chụp có hai loại lưới để khai thác hải sản, một loại lưới để đánh bắt mực, kích thước mắt lưới ở đụt dao động từ 10÷ mm - 12 mm, một loại lưới để đánh cá thì có kích thước mắt lưới lớn hơn, khoảng 20 mm - 30 mm. Việc sử dụng loại lưới nào là tùy theo mùa vụ và ngư trường khai thác. Hình 1. Cơ cấu tàu thuyền làm nghề lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Bắc bộ Chiều dài vỏ tàu lớn nhất trung bình dao động từ 13,5 m - 28,1 m (Bảng 2), hầu hết các tàu đều được đóng bằng vỏ gỗ. Kích thước ngư cụ sử dụng tăng theo nhóm chiều dài tàu, chu vi miệng lưới lớn nhất là ở nhóm tàu ≥24 m, trung bình đạt 225,7 m ± 8,1 m, nhỏ nhất là nhóm tàu 12 m < 15 m, chỉ đạt Hình 2. Tổng công suất máy tàu và công suất phát 75,7 ± 7,9 m (Bảng 2). Kích thước mắt lưới ở đụt ít sáng trung bình trên tàu lưới chụp phụ thuộc vào chiều dài tàu mà tùy thuộc vào từng Bảng 2. Thông số cơ bản vỏ tàu và ngư cụ trên tàu lưới chụp Nhóm Kích thước vỏ tàu Ngư cụ TT chiều dài Chu vi miệng Chiều cao 2a đụt Lmax (m) Bmax(m) Dmax(m) tàu (m) lưới (m) lưới (m) (mm) 1 12
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Đáng lưu ý là có khoảng 0,4% thuyền trưởng có trình độ từ trung cấp trở lên, tỷ lệ này tập trung ở nhóm tàu có chiều dài ≥24 m. Đây là một tín hiệu lạc quan, cho thấy trình độ chung của lao động nghề cá đã có những dấu hiệu được nâng cao. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác hải sản. 3.1.3. Hiệu quả kinh tế Hình 4. Kinh nghiệm khai thác hải sản của thuyền Số ngày khai thác trong năm tỷ lệ nghịch với trưởng trên tàu lưới chụp chiều dài tàu, nhóm tàu 12 m
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ m < 24 m, đạt 305,9±91,7 triệu đồng/tàu/năm; trong nhuận cao hơn. Điều này là do việc kéo dài thời gian khi đó, nhóm tàu ≥24 m, mặc dù có doanh thu cao chuyến biển sẽ giúp ngư dân tiết kiệm được đáng kể nhất nhưng lợi nhuận lại đạt thấp nhất, chỉ khoảng chi phí nhiên liệu do không phải thường xuyên vào 251,5±138,3 triệu đồng/tàu/năm (Bảng 3). Điều này bờ. Trong khi đó, kết quả ước lượng chỉ ra rằng, tàu là do các tàu lưới chụp ≥24 m ở vịnh Bắc bộ chủ yếu có chi phí cố định càng cao thì lợi nhuận chuyến biển được đóng mới trong thời gian gần đây, vốn đầu tư lại càng thấp. Công suất tàu có ảnh hưởng đến lợi lớn nên chi phí khấu hao hàng năm tương đối cao. nhuận của tàu, kết quả này tương đồng với kết luận của Hoàng Hồng Hiệp (2017) là công suất tàu có tác 3.2. Ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận động đến sản lượng khai thác [3]. Ngoài ra, kết quả của tàu ước lượng cũng cho thấy lợi nhuận của tàu không Kết quả ước lượng cho thấy, trong các biến độc phụ thuộc vào việc tàu đó đánh bắt theo hình thức tổ lập liên quan đến đặc trưng ngư cụ, chỉ có chu vi đội hay đơn lẻ. Điều này là do hiện nay việc tham gia miệng lưới ảnh hưởng đến lợi nhuận của tàu, còn lại tổ đội khai thác của các tàu lưới chụp chưa thực chất, biến chiều dài lưới và kích thước mắt lưới ở đụt các tàu mới chỉ dừng lại ở việc giúp đỡ nhau khi gặp không tác động (Bảng 4). Điều này phù hợp với sự cố, khó khăn trên biển, việc giấu giếm ngư trường thực tế sản xuất của nghề lưới chụp, chu vi miệng vẫn diễn ra phổ biến, rất ít tàu trong tổ đội hỗ trợ lưới càng rộng thì vùng tác dụng của ngư cụ càng nhau vận chuyển sản phẩm về bờ. rộng, khả năng đánh bắt được cá càng lớn đồng Liên quan đến các yếu tố về đặc trưng lao động, nghĩa với sản lượng khai thác cao. kết quả ước lượng cho thấy, số lượng lao động trên Về các yếu tố gắn với đặc trưng tổ chức hoạt tàu càng ít thì lợi nhuận của tàu càng cao (Bảng 4). động khai thác: như kỳ vọng, biến tổng công suất Kết quả này hoàn toàn hợp lý, vì giảm được lao phát sáng, công suất tàu, vốn đầu tư tàu, tổng số động trên tàu sẽ giảm được chi phí trả lương, đây là ngày khai thác trong năm, số ngày khai thác một tín hiệu lạc quan về tính hiệu dụng của sử dụng chuyến biển và chi phí cố định có tác động trực tiếp lao động trên tàu lưới chụp (sử dụng lao động tối đến lợi nhuận của tàu (Bảng 4). Một thực trạng ưu). Trong những năm gần đây, việc ứng dụng hệ hiện nay là các tàu lưới chụp ở vịnh Bắc bộ thường thống tời thủy lực trong quá trình khai thác đã trở trang bị nguồn sáng dựa theo kinh nghiệm và điều nên khá phổ biến trên các tàu lưới chụp ở vịnh Bắc kiện kinh tế với mục tiêu trang bị nguồn sáng công bộ, giúp các tàu giảm được số lao động trên tàu, suất càng lớn càng tốt nhằm cố gắng tăng sản lượng giảm chi phí chuyến biển qua đó nâng cao được khai thác. Tuy nhiên, kết quả ước lượng cho thấy hiệu quả sản xuất [2], [6]. Trong hoạt động khai việc tăng công suất phát sáng lại có tác dụng ngược, thác hải sản, thuyền trưởng đóng vai trò hết sức làm cho lợi nhuận của tàu bị giảm. Điều này phù quan trọng đến hiệu quả đánh bắt của tàu. Tuy hợp với kết luận của Thái Văn Ngạn (2005) rằng nhiên, kết quả ước lượng lại cho thấy tuổi và trình cường độ sáng không hoàn toàn tỷ lệ thuận với sản độ học vấn của thuyền trưởng không có tác động lượng đánh bắt, khi cường độ sáng tăng lên một đến lợi nhuận của tàu. Trong khi đó, kinh nghiệm định mức nhất định thì sản lượng khai thác sẽ bị đi biển của thuyền trưởng có ảnh hưởng thuận giảm [7]. Việc tăng công suất phát sáng quá mức chiều đến hiệu quả khai thác của tàu. Kết quả này không những làm giảm sản lượng mà còn tăng chi phù hợp với kết luận của Hoàng Hồng Hiệp (2017) phí đầu tư và chi phí sản xuất của tàu. Vì vậy trong là kinh nghiệm đi biển của thuyền trưởng có ảnh thời gian tới, rất cần có những nghiên cứu sâu hơn hưởng tích cực đến giá trị sản lượng đánh bắt [3]. nhằm xác định ngưỡng công suất phát sáng tối ưu để Kết quả này phản ánh một thực trạng đáng báo khuyến cáo cho ngư dân trang bị nguồn sáng phù động, hoạt động khai thác hải sản của nghề lưới hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của tàu. Như chụp ở vịnh Bắc bộ phụ thuộc quá nhiều vào kinh kỳ vọng, tổng số ngày đánh bắt trong năm và số ngày nghiệm của ngư dân, việc đào tạo, ứng dụng tiến đánh bắt bình quân một chuyến biển có mối tương bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản quan dương với lợi nhuận của tàu. Theo đó, những xuất còn rất hạn chế. Đây là một rào cản rất lớn tàu có số ngày đi biển dài sẽ có thể đạt mức lợi đến quá trình cơ giới hóa, hiện đại hóa đội tàu lưới TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 127
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ chụp nói riêng và đội tàu khai thác hải sản ở nước của thuyền trưởng có tác động thuận chiều đến lợi ta nói chung. nhuận của tàu. Dựa vào hệ số hồi quy chuẩn hóa β Như vậy, qua kết quả ước lượng 16 biến độc lập (Bảng 4) cho thấy, tổng công suất phát sáng có tác thì có 9 yếu tố là có ảnh hưởng đến lợi nhuận của tàu, động mạnh nhất tới lợi nhuận của tàu, tiếp theo là trong đó tổng công suất phát sáng, số lượng lao động các biến theo thứ tự: vốn đầu tư, công suất tàu, chu vi trên tàu, vốn đầu tư và chi phí cố định là tác động miệng lưới, chi phí cố định, tổng số ngày khai thác nghịch chiều, còn lại các biến chu vi miệng lưới, trong năm, số ngày trung bình trong chuyến biển, số công suất tàu, tổng số ngày khai thác trong năm, số lượng lao động trên tàu và cuối cùng là kinh nghiệm ngày trung bình trong chuyến biển và kinh nghiệm của thuyền trưởng có tác động yếu nhất. Bảng 4. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của tàu lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Bắc bộ Lợi nhuận của tàu TT Biến độc lập Hệ số hồi quy chuẩn Hệ số phóng đại phương Mức ý nghĩa (Sig.) hóa (β) sai (VIF) 1 X1 0,301 0,002 4.840 2 X2 -0,102 0,092 1.804 3 X3 0,106 0,194 3.303 4 X4 0,185 0,156 8.414 5 X5 0,336 0,000 3.938 6 X6 -0,476 0,000 5.604 7 X7 0,261 0,000 1.440 8 X8 0,195 0,007 2.535 9 X9 0,090 0,091 1.401 10 X10 -0,414 0,001 7.067 11 X11 -0,095 0,317 4.498 12 X12 -0,296 0,044 8.660 13 X13 -0,155 0,036 2.665 14 X14 -0,091 0,119 1.694 15 X15 0,131 0,013 1.357 16 X16 -0,060 0,229 1.252 R2 0,606 Hệ số DW 1,541 Dựa vào kết quả ước lượng (Bảng 4), nghiên + 0,261 * Tổng số ngày khai thác trong năm. cứu xây dựng được phương trình hồi quy chuẩn hóa + 0,195 * Số ngày khai thác chuyến biển. của các biến độc lập tác động đến lợi nhuận của tàu - 0,155 * Số lượng lao động trên tàu. lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Bắc bộ như sau: + 0,131* Kinh nghiệm khai thác hải sản của Lợi nhuận của tàu = - 0,476 * Tổng công suất thuyền trưởng. phát sáng. - 0,414 * Vốn đầu tư tàu. 3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của nghề lưới chụp khai thác hải sản ở vịnh Bắc bộ + 0,336 * Công suất tàu. Qua kết quả phân tích hồi quy đa biến để ước + 0,301 * Chu vi miệng lưới. lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của tàu, - 0,296 * Chi phí cố định năm. nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao 128 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ hiệu quả khai thác của nghề lưới chụp ở vịnh Bắc cho thuyền trưởng về các kiến thức pháp luật liên bộ như sau: quan đến khai thác hải sản, đặc biệt là Luật Thủy Một là, kết quả ước lượng cho thấy tổng công sản 2017 và các quy định quốc tế có liên quan; kỹ suất phát sáng là yếu tố có tác động mạnh nhất, tuy năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại trong khai nhiên đây lại là tác động nghịch đến lợi nhuận tàu, thác và bảo quản sản phẩm, các kỹ năng đánh bắt cho thấy việc sử dụng quá dư thừa công suất phát hải sản tiên tiến. Thiết kế các chương trình riêng sáng đang diễn ra ở nghề lưới chụp, điều này làm nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tham lãng phí vốn đầu tư và tăng chi phí sản xuất của ngư gia đóng mới và làm chủ các phương tiện đánh bắt dân. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả khai thác thì các hải sản xa bờ, nhất là đội ngũ thanh niên có trình tàu cần phải giảm công suất phát sáng xuống mức độ học vấn, có kinh nghiệm đi biển. Đây là giải phù hợp. Để làm được điều này thì các nhà khoa pháp quan trọng nhằm từng bước nâng cao chất học cần tiến hành các nghiên cứu để xác định được lượng đội ngũ thuyền trưởng trong nghề lưới chụp mức công suất phát sáng tối ưu và khuyến cáo cho ở vịnh Bắc bộ, giảm dần sự phụ thuộc vào kinh bà con ngư dân làm nghề lưới chụp ở vịnh Bắc bộ. nghiệm sản xuất, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ Khuyến khích ngư dân chuyển sang ứng dụng hệ khoa học kỹ thuật trong quá trình hiện đại hóa thống đèn LED thay cho đèn cao áp truyền thống, hoạt động khai thác hải sản. vừa giảm được công suất phát sáng, tiết kiệm chi Năm là, thay đổi lại phương thức hoạt động của phí, nâng cao lợi nhuận của tàu, vừa giảm được ô các mô hình tổ đội khai thác hải sản theo hướng nhiễm môi trường. thực chất, bài bản hơn, nhất là việc phối hợp chia sẻ Hai là, kết quả ước lượng cho thấy số ngày thông tin khai thác, trao đổi nhiên liệu, hỗ trợ vận khai thác trong chuyến biển và tổng số ngày đánh chuyển sản phẩm đánh bắt về bờ. Nâng cao hơn bắt trong năm có tác động thuận chiều, trong khi đó nữa vai trò của các hiệp hội trong phản ánh tiếng chi phí cố định có tác động nghịch chiều đến lợi nói của ngư dân gắn với hoạch định cơ chế chính nhuận của tàu. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của sách phát triển ngành khai thác hải sản. nghề lưới chụp thì cần phải có giải pháp kéo dài thời 4. KẾT LUẬN gian đánh bắt trên biển, hạn chế tối đa việc di Đội tàu lưới chụp là một trong những đội tàu chuyển từ ngư trường vào bờ để bán sản phẩm khai thác hải sản xa bờ chủ lực ở vịnh Bắc bộ, hàng trong chuyến biển, qua đó giúp tiết kiệm được chi năm mang lại thu nhập cho chủ tàu khoảng phí sản xuất của tàu. Để làm được điều này thì cần 291,3±46,9 triệu đồng/tàu/năm. Kết quả ước lượng phải chú trọng phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần chỉ ra rằng, lợi nhuận của tàu chịu ảnh hưởng bởi nghề cá trên biển, đẩy nhanh việc xây dựng và hoàn các yếu tố: tổng công suất phát sáng, vốn đầu tư, thành trung tâm hậu cần nghề cá ở Bạch Long Vĩ. công suất tàu, chu vi miệng lưới, chi phí cố định, Ba là, số lượng lao động trên tàu có tác động tổng số ngày khai thác trong năm, số ngày trung nghịch chiều với lợi nhuận của tàu, do đó cần phải bình trong chuyến biển, số lượng lao động trên tàu tiếp tục đẩy mạnh tiến trình cơ giới hóa, hiện đại và cuối cùng là kinh nghiệm khai thác hải sản của hóa hoạt động khai thác nhằm giảm lao động trên thuyền trưởng. Trong đó, các yếu tố tổng công suất tàu, qua đó không những giúp nâng cao hiệu quả phát sáng, số lượng lao động trên tàu, vốn đầu tư và sản xuất của tàu mà còn góp phần giải quyết được chi phí cố định là tác động nghịch chiều, còn lại các vấn đề thiếu hụt lao động trong nghề cá hiện nay. yếu tố khác là có tác động thuận chiều đến hiệu quả Chú trọng phát huy vai trò chủ đạo của các cơ quan của tàu. quản lý nghề cá trong việc liên kết giữa ngư dân, Để nâng cao hiệu quả của nghề lưới chụp thì doanh nghiệp và nhà khoa học trong việc ứng dụng cần phải đẩy mạnh các chương trình đóng tàu khai các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. thác xa bờ kết hợp với đào tạo nâng cao năng lực Bốn là, quan tâm phát triển hoạt động đào tạo đội ngũ thuyền trưởng, ứng dụng các tiến bộ kỹ năng lực ngư nghiệp cho đội ngũ thuyền trưởng. thuật trong khai thác và bảo quản hải sản. Ngoài ra Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cần phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 129
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ trên biển, thay đổi phương thức hoạt động của các 4. Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương pháp nghiên cứu mô hình tổ đội khai thác hải sản theo hướng thực khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính, trang chất, bài bản và nâng cao hơn nữa vai trò đại diện 518. cho ngư dân của các tổ chức Hiệp hội nghề cá. 5. Nguyễn Viết Nghĩa, 2019. Nhiệm vụ xây dựng đề TÀI LIỆU THAM KHẢO án phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các hoạt động nghiên cứu nguồn lợi và tổ chức 1. Chi cục Thủy sản các tỉnh/thành ven biển, 2020. khai thác hải sản trên biển, giai đoạn 2020-2030, Thống kê tàu thuyền khai thác hải sản của địa Báo cáo tổng kết, Viện Nghiên cứu Hải sản. phương đến hết năm 2020. 6. Phan Đăng Liêm, 2019. Xây dựng mô hình cơ giới 2. Đỗ Văn Thành, 2020. Xây dựng mô hình sử dụng hóa nghề lưới chụp cho các đội tàu khai thác hải hệ thống tời thủy lực cho tàu lưới chụp khai thác sản xa bờ, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu hải sản xa bờ tỉnh Nghệ An, Báo cáo tổng kết đề Khoa học và Công nghệ, Viện Nghiên cứu Hải tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ, Viện sản. Nghiên cứu Hải sản. 7. Thái Văn Ngạn, 2005. Kỹ thuật khai thác cá: 3. Hoàng Hồng Hiệp, 2017. "Những nhân tố ảnh phương pháp và các loại ngư cụ đánh cá có sử hưởng đến sản lượng khai thác hải sản của đội dụng nguồn sáng, NXB Nông nghiệp. tàu xa bờ vùng duyên hải Nam Trung bộ; Một tiếp cận thực nghiệm", Tạp chí Khoa học 8. Andy Field, 2009. Discovering Statistics using ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Số 3 (2017) SPSS, Sage, London. 1-10. FACTORS AFFECTING THE PROFIT OF STICK HELD FALLING FISHERY IN THE GULF OF TONKIN Do Van Thanh, Nguyen Ngoc Sua, Luong Quoc Khanh, Pham Van Tuan, Pham Van Tuyen, Pham Sy Tan Summary Using the multivariable regression models with 242 observations of fisherman households collected in 2020, the study quantified the factors affecting the profit of stick held falling fishery in the Gulf of Tonkin. The estimated results show that the profit of the vessel is affected by the following factors: total light sources of fishing power, capital investment, engine power, net mouth circumference, fixed costs, number of fishing days per year, average number of fishing days per trip, number of fishermen on vessel and captain’s experience. In which, the factors of total light sources of fishing power, number of fishermen on vessel, capital investment and fixed costs are inversely affected, the other factors have a positive impact on the vessel's profit. In contrast, stretched mesh size in codend, stretched depth net, vessel length, participation in fishing teams, variable costs, captain’s age and education level do not affect the profitability of the vessel. The findings allow us to propose a number of policies to improve the profit of the stick held falling fishery in the Gulf of Tonkin in the near future. Keywords: The multivariable regression models, the profit, stick held falling net fishery, the Gulf of Tonkin. Người phản biện: TS. Ngô Anh Tuấn Ngày nhận bài: 9/8/2021 Ngày thông qua phản biện: 9/9/2021 Ngày duyệt đăng: 16/9/2021 130 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về biến đổi khí hậu của nông dân trồng lúa tỉnh Sóc Trăng
10 p | 160 | 10
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng tổ yến khai thác trong nhà dẫn dụ - Trường hợp tại An Giang
10 p | 45 | 10
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế biến cá trứng sấy đông lạnh IQF
5 p | 95 | 8
-
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nông dân trong hoạt động sản xuất lúa giống cộng đồng huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang năm 2016
9 p | 113 | 5
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu từ lá Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.), xác định thành phần hóa học, khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và tạo cao xoa
5 p | 35 | 4
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa bàn thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
10 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tách chiết hợp chất polyphenol từ lá sim (Rhodomyrtus rommentosa)
6 p | 19 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
10 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu những yếu tố thời tiết ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng ở khu vực Vĩnh Cửu - Đồng Nai
0 p | 88 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây quế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
8 p | 38 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở và mô hình xá định vùng giá đất tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
9 p | 34 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men dịch rỉ hạt ca cao
8 p | 38 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản lạnh của kết cấu hầm bảo quản sử dụng vật liệu polystyro foam trên tàu cá vỏ gỗ
11 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vật liệu nano vàng từ dịch chiết nấm Linh chi (Ganoderma lucidum)
16 p | 12 | 2
-
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển giống AG - Nếp tỉnh An Giang
9 p | 60 | 2
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự quan tâm của nông dân trồng lúa đối với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long
6 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành mô sẹo trong nuôi cấy in vitro cây Sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus)
6 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn